Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.48 KB, 65 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập, tự
chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải năng động
sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình,
bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy ,
các doanhnghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vì nó
quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có
thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước. Bên cạnh
đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận, nên việc xác định đúng đắn
KQKD nói chung và kết quả bán hàng nói riêng là rất quan trọng. Do vậy, bên cạnh
các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán háng là rất cần
thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định
kinhdoanh đúng đắn. Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường
cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng lý luận
đã được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại
công ty TNHH MTV Diesel Sông Công, em đã chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hang” để nghiên cứu và viết chuyên đề của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của báo cáo thực tập gồm 3
chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh.
Chương II: Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH MTV Diesel Sông Công.
Đề hoàn thiện báo cáo thực tập này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới các anh chị Phòng Kế toán và Ban lãnh đạo công ty TNHH MTV Diesel
Sông Công đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại Quý Công ty.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới cô giáo Phạm Thị Tuyết Minh,
người đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài này.


Tuy nhiên, do sự hạn chế về trình độ và thời gian không nhiều nên bài viết của
em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự
góp ý của các Quý thầy cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!!!
MỤC LỤC
1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN………………………………………………………….Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH……………………………………………………………….Bảo hiểm xã hội
BHYT………………………………………………………………….Bảo hiểm y tế
GTGT………………………………………………………………....Giá trị gia tăng
KPCĐ……………………………………………………………Kinh phí công đoàn
KH…………………………………………………………...

Khấu hao

TK………………………………………………………………………….Tài khoản
TNDN………………………………………………………..Thu nhập doanh nghiệp
TNHH………………………………………………………….Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ…………………………………………………………………Tài sản cố định
TTĐB……………………………………………………………….Tiêu thụ đặc biệt
XK…………………………………………………………………………Xuất khẩu

2


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Sơ đồ 1.2: Kế tóa giá vốn bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.3: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai định kỳ.
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiêp
Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Sơ đồ 1.6: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Sơ đồ 1.7: Kế toán chi phí khác
Sơ đồ 1.8: Kế toán thu nhập khác
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chung
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 2.5: Quá trình luân chuyển chứng từ nguyên vật liệu
Sơ đồ 2.6: Trình tự ghi sổ
Sơ đồ 2.6: Trình tự ghi sổ
Bảng 2.1: Hóa đơn GTGT số 0001035
Bảng 2.2: Sổ nhật ký chung (phần kế toán doanh thu bán hàng)
Bảng 2.3: Sổ cái TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bảng 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 621
Bảng 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 622
Bảng 2.6: Sổ chi tiết tài khoản 627
Bảng 2.7: Sổ chi tiết tài khoản 154
3


Bảng 2.8: Sổ cái TK 154 – Chi phí SXKDDD SP HonDa
Bảng 2.9: Sổ tính giá thành
Bảng 2.10: Sổ cái TK 155– Thành phẩm
Bảng 2.11: Bảng tính và phân bổ KH TSC
Bảng 2.12: Bảng chấm công

Bảng 2.13 : Bảng thanh toán tiền lương tháng 3 năm 2015
Bảng 2.14 : Sổ nhật ký chung ( phần kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp)
Bảng 2.15 : Sổ chi tiết nhân viên quản lý
Bảng 2.16 : Sổ chi tiết chi phí quản lý khấu hao TSCĐ

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐINH
KẾT QUẢ KINH DOANH.
1.1.Khái quát về hoạt động bán hàng và xác đinh kết quả hoạt động kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, là quá trình thực hiện giá
trị của hàng hoá. Nói khác đi, bán hàng lá quá trình doanh nghiệp chuyển giao hàng
hoá của mình cho khách hàng và khách hàng trả tiền hay chấp nhận trả tiền cho doanh
nghiệp.
Kết quả từ hoạt
động SXKD (Bán
hàng, cung cấp dịch
vụ)

Kết quả từ hoạt
động tài chính

=

Tổng DT thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

Tổng DT thuần về
hoạt động tài
=

chính

Giá vốn của hàng
xuất đã bán CP
thuế TNDN

-

CPBH và
CPQLD
N

Chi phí về hoạt
động tài chính

Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế tiếu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp).
4


Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập thuần
khác và chi phí khác.
Kết quả hoạt động khác =

Thu nhập thuần khác

-


Chi phí khác

1.1.2. Đặc điểm của quá trình tiêu thụ hàng hóa.
Đó là quá trình mua bán có thỏa thuận, doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng
đồng ý mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán có sự chuyển đổi từ doanh
nghiệp sang khách hàng. Doanh nghiệp giao hàng hóa cho khách hàng và nhận lại từ
họ một khoản tiền hay một khoản nợ tương ứng, khoản tiền này được gọi là doanh thu
tiêu thụ để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh. Căn cứ trên
sổ tiền hay khoản nợ mà khách hàng đã chấp nhận thanh toán để hoạch toán kết quả
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ sản phẩm. Kế toán có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ như mức bán ra, danh thu tiêu thụ, mà quan trọng nhất là lãi thuần của hoạt
động tiêu thụ.
- Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời, chi tiết sự biến động của hàng hóa ở tất cả
các trạng thái: hàng đi đường, hàng trong kho, hàng gia công chế biến hàng gửi đại
lý... nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hóa.
- Tính toán chính xác giá vốn, chi phí khối lượng tiêu thụ hàng hóa, thanh toán
chấp nhận thanh toán, hàng trả lại...
- Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả đảm bảo thu
đủ và kịp thời tiền bán hàng tránh tình trạng chiếm dụng vốn.
- Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số liệu lập
BCTC và lập quyết toán đầy đủ kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả tiêu thụ cũng như
việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Để thực hiện tốt những nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác đinh kết quả kinh
danh cần chú ý một số điểm sau:
- Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh
doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách

hàng chi tiết theo từng hoạt đồng kinh tế... nhằm giám sát hàng hóa bán ra, đôn đốc
thanh toán, nộp tiền bán hàng vào quỹ.

5


- Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp hợp lệ. Tổ chức hệ thống chứng từ
ban đầu và trình tự luận chuyển chứng từ hợp lý, khoa học. Tránh sự trùng lắp, bỏ sót,
chậm chễ.
- Xác định đúng và tập hợp đúng đầy đủ giá vốn chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác chi phí đó cho hàng tiêu thụ.
1.1.4. Các hình thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường tiêu thụ hàng hóa được thực hiện theo nhiều phương
thức khác nhau, theo đó hàng hóa vận động đến tận tay người tiêu dùng. Việc lựa chọn
và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ đã góp phần không nhỏ vào thực hiện kế
hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp thường sử dụng một số
phương thức tiêu thụ sau:
1.1.4.1. Phương thức bán buôn.
Bán buôn là hàng hóa được hiểu là hình thức bán hàng cho người mua trung gian
để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho các nhà sản xuất.
1.1.4.2. Phương thức bán lẻ.
Là phương thức bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng để sử dụng vào mục
địch tiêu dùng nào đó.
1.1.4.3. Phương thức hàng đổi hàng.
Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem vật tư sản phẩm, hoàng hóa
của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa, sản phẩm của người mua. Giá trao đổi là giá bán
vật tư, hàng hóa, sản phẩm đó trên thị trường.
1.1.4.4. Phương thức bán hàng đại lý.
Phương thức bán hàng đại lý là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý)
xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù

lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
1.1.4.5. Phương thức trả góp.
Khi giao cho người mua thì hàng hóa được coi là hàng tiêu thụ. Người mua được
trả tiền mua hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng doanh nghiệp còn được hưởng
thêm ở người mua một khoản lãi vè trả chậm.

6


1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1. Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát
sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị trả lại.
Các loại doanh thu:
- Doanh thu bán hàng.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
 Thời điểm ghi nhận doanh thu

Thời điểm chung: Theo quy định của Thông tư số 200/2014/TT-BTC thì:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
-Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc người kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo.
Thời điểm cụ thể tùy thuộc vào từng phương thức bán hàng:

7


- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp, thời điểm xác định hàng bán và ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm đại
diện bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng, thời
điểm xác định hàng bán và ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm thu được tiền của
bên mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Bán lẻ hàng hóa, thời điểm xác định hàng bán và ghi nhận doanh thu bán hàng là
thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Bán hàng đại lý, ký gửi hàng hóa, thời điểm xác định hàng bán và ghi nhận
doanh thu bán hàng là thời điểm cơ sở đại lý, ký gửi thông báo hàng đã bán được,
thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán.
 Nguyên tắc xác định doanh thu:

- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh,
không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền.
- Nguyên tắc phù hợp: khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù
hợp.
- Nguyên tắc thận trọng: doanh thu chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về

khả năng thu được lợi ích kinh tế.
1.2.1.1. Chứng từ sử dụng.
Chứng từ ghi nhận danh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ gôm: Hóa đơn GTGT,
Hóa đơn bán hàng, hợp đồng kinh tế, hóa đơn đặc thù, phiếu thu, giấy báo có, các
chứng từ liên quan..
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng.
Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên TK511
Kết cấu tài khoản 511
Bên Nợ:
Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT)
Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
8


Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Tài khoản 5118 – Doanh thu khác
1.2.1.3. Phương pháp kế toán.
Sơ đồ 1.1: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ


TK 333

TK 511

TK 111,112,131,…
Tổng giá thanh toán

Thuế XK, TTĐB
Thuế GTGT phải nộp (PP trực tiếp)
TK 521

(Tính thuế GTGT theo PP trực tiếp)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Cuối kỳ, kết chuyển chiết khấu thương mại,

giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại

Giá chưa có thuế GTGT

(Tính thuế GTGT theo PP khấu trừ)

TK 911

TK 333 (33311)
Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần

Thuế GTGT đầu ra


Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán

1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng hóa bán ra trong kỳ, hoặc là giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ hoàn thành
và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định
kết quả kinh doanh trong kỳ.
9


1.2.2.1. Chứng từ sử dụng.
Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu nhập kho, xuất kho, Sổ tổng hợp chi phí
sản xuất, hợp đồng mua bán, hợp đồng bán hàng... để tiến hành xác định giá vốn hàng
bán.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng.
Để kế toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632
Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hóa đã bán trong kỳ;
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhận gây ra;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước).
Bên Có:
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;

- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”;
Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập
năm nay lớn hơn số đã lập năm trước).
10


Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”.
1.2.2.3 Phương pháp kế toán.
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Sơ đồ 1.2: Kế tóa giá vốn bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên:

TK 154

TK 632

TK 155

SP SX ra tiêu thụ

HH đã bán bị


Ngay không qua kho

trả lại nhập kho
TK 911

TK 157
 

TK 155
Xuất kho HH
gửi đi bán

Khi hàng gửi đi bán
được xác định là tiêu thụ

Cuối kỳ, k/c giá vốn hàng bán của
HH đã tiêu thụ
TK 2294

Xuất kho HH để bán

TK621, 622, 627

Hoàn nhập dự phòng
Vượt định mức

giảm giá HTK

Trích lập dự phòng giảm giá HTK


Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

11


Sơ đồ 1.3: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai định kỳ.
TK 632

TK 611
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn

TK 911
Cuối kỳ k/c giá vốn hàng bán

của hàng xuất bán

TK 2294
Hoàn nhập dự phòng giảm giá HH
Trích lập dự phòng giảm giá HH

1.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.3.1. Chứng từ sử dụng
Bảng thanh toán lương nhân viên bán hàng; bảng trích khấu hao TSCĐ dùng cho
bộ phận bán hàng; phiếu chi tiền mặt; hóa đơn GTGT, hóa đơn mua hàng...
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 642 để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết cấu TK 642:
Bên Nợ: các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và số chi phí quản lý doanh

nghiệp được kết chuyển vào.
TK 642 cuối kỳ không có số dư, được chi tiết thành 8 tiểu khoản:
Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
Tài khoản 6424 - Chí phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí
Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng
Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6428 – Chi phí bằng tiền khác.
12


1.2.3.3. Phương pháp kế toán
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiêp
TK 642

TK 111, 112, 331...

TK 111,112…

Chi phí dịch vụ mua ngoài và CP khác bằng tiền
Các khoản giảm chi phí kinh doanh
TK 133
Thuế GTGT được
TK 352

khấu trừ (nếu có)

TK 152, 153, 611


Hoàn nhập dự phòng phải trả (bảo hành SP,…)

Chi phí VL, CCDC xuất dùng phục vụ cho bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp
TK 911

TK 242, 335

Phân bổ dần hoặc trích trước vào CPQLKD
Cuối kỳ, k/c CP quản lý kinh doanh phát sinh
trong kỳ

TK 214

Trích khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng, quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338

Tiền lương phụ cấp, tiền ăn ca và BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của bộ phận BH và QLDN
TK 351, 352
Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, trích dự phòng phải trả
TK 2294
Trích lập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi

1.2.4. Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
1.2.4.1. Kế toán chi hoạt động tài chính
Chi phí tài chính là những chi phí và những khoản chi liên quan đến hoạt động về vốn,
các hoạt động về đầu tư tài chính như: lỗ do chuyển nhượng chứng khoản, lỗ do góp
vốn liên doanh, các chi phí cho vay và đi vay…
13



 Chứng từ sử dụng:

Hợp đồng kinh tế vay nợ; bảng tính lãi; thông báo trả lãi vay; giấy báo nợ...
 Tài khoản sử dụng:

Kế toán sử dụng tài khoản 635 – Chi phí hoạt động tài chính
Kết cấu TK635
Bên Nợ: các chi phí tài chính phát sinh trong năm như lãi vay, lỗ ngoại tệ, chi chiết
khấu cho người mua...
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh.
Phương pháp kế toán:
Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí hoạt động tài chính
TK 111, 112, 131

TK 635

TK 229

Chi phí liên quan đến vay vốn, mua bán ngoại tệ, hoạt động liên doanh,
Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
chiết khấu thanh toán cho người mua
TK 111, 112, 335, 242,…

TK 911

Cuối trả
kỳ, k/c

Lãi tiền vay phải trả, phân bổ lãi mua hàng trả chậm,
gópchi phí tài chính phát sinh trong kỳ
TK 111, 112

Lỗ bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá khi mua vật tư, HH, dịch vụ bằng ngoại tệ
TK 121, 221

Lỗ bán các khoản đầu tư
TK 229

Lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
TK 413
K/c lỗ tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục cuối kỳ

14


1.2.4.2. kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu và lãi liên quan đến hoạt động
tài chính và hoạt động kinh doanh về vốn khác của doanh nghiệp như: thu lãi, thu nhập
từ hoạt động cho thuê tài sản, thu nhập về hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán thu
từ cổ tức, lợi nhuận được chia,…
 Chứng từ sử dụng: các hóa đơn, chứng từ thu tiền liên quan.
 Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang Tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”.

Bên Có:
- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia;
- Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, công ty liên kết;
- Chiết khấu thanh toán được hưởng;
- Lãi tỷ giá hỗi đoái phát sinh từ các giao dịch của hoạt động kinh doanh trong kỳ;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ;
- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;
- Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
(giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài chính;
- Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
 Phương pháp kế toán

Sơ đồ 1.6: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

15


TK 33311

TK 515

TK 111,112,138
Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, lãi trái phiếu

Thuế GTGT phải nộp theo

cổ tức được chia
PP trực tiếp (nếu có)


TK1112, 1122
Bán ngoại tệ
(Tỷ giá ghi sổ)

TK 911
Cuối kỳ, k/chuyển

TK1111, 1121

(Tỷ giá thực) )tế)

Lãi tỷ giá
TK1111, 1121

TK 1112, 1122

Mua HH, TSCĐ, DV bằng ngoại tệ
doanh thu hoạt động tài chính

(Tỷ giá ghi sổ)

(Tỷ giá thực tế)

Lãi tỷ giá

TK 121, 221

Cổ tức, lợi nhuận được chia bổ sung vốn góp
TK 331


Chiết khấu thanh toán được hưởng
TK 413
Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
Số dư cuối kỳ của hoạt động SXKD

1.2.5. Kế toán các khoản chi phí và thu nhập khác
1.2.5.1. Kế toán chi phí khác.
Chi phí khác là các khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng
biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp như chi phí thanh lý, nhượng bán
TSCĐ; chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; tiền phạt do vi phạm hợp đồng
kinh tế; bị phạt thuế, truy nộp thuế;…
 Chứng từ sử dụng:

Hóa đơn GTGT; Hóa đơn bán hàng; Biên bản thanh lý TSCĐ; Giấy yêu cầu nộp phạt
của cơ qua nhà nước, phiếu chi...
16


 Tài khoản sử dụng:

Kế toán sử dụng TK811 – chi phí khác để hạch toán
Kết cấu:
Bên Nợ: Các khoản ghi tăng chi phí khác
Bên Có: Các khoản giảm trừ chi phí khác
Kết chuyển sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 811 cuối kỳ khống có số dư.
 Phương pháp kế toán:


Sơ đồ 1.7: Kế toán chi phí khác
TK 111, 112…

TK 811

Chi phí phát sinh khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Các khoản giảm trừ CH khác phát sinh
TK 133
(giá trị thu hồi từ CP khác đã phân bổ…)

Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

TK 911

TK 211, 213
Giá trị còn lại TSCĐ khi thanh lý, nhượng bán…
Cuối kỳ, k/c CPK trong kỳ để x/đ KQKD
TK 214

Giá trị HM lũy kế
TK 111, 112, 333..

Tiền phạt vi phạm HĐKT, truy nộp thuế…
TK 3333

Thuế XK tính vào CP khác trong kỳ (nếu trong kỳ chưa phát sinh DT hàng XK)

1.2.5.2. Kế toán thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của
doanh nghiệp như thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, các khoản thuế

được ngân sách hoàn lại, thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu các
17


khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ,

 Chứng từ sử dụng:

Hóa đơn GTGT; Hóa đơn bán hàng, Biên bản thanh lý TSCĐ; biên bản vi phạm hợp
đồng; phiếuthu....
 Tài khoản sử dụng:

Kế toán sử dụng TK 711 – thu nhập khác để hạch toán
Kết cấu:
Bên Nợ: Các khoản giảm trừ thu nhập khác
Kết chuyển sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Có: Các khoản ghi tăng thu nhập khác
Tài khoản 711 cuối kỳ không có số dư
 Phương pháp kế toán:

18


Sơ đồ 1.8: Kế toán thu nhập khác.
TK 33311

TK 3331

TK 711


TK 111,112,131…
Thuế GTGT phải nộp

Thuế GTGT phải nộp theo

Thu nhượng bán, thanh lý TSCĐ
PP trực tiếp (nếu có)

Thu phạt khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế
TK 111, 112

TK 911
Thu được khoản phải thu khó đòi đã
Cuối kỳ, kết chuyển
doanh thu hoạt động tài chính

xóa sổ đồng thời ghi Có TK 004
TK 152, 156, 211…
Nhận tài trợ, biếu tặng vật tư, HH, TSCĐ
TK 152, 155, 156

TK 221

Góp vồn liên doanh, liên kết bằng vật tư, HH

Chênh lệch giá đánh giá
lại > giá trị ghi sổ

1.2.6. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
1.2.6.1. Chứng từ sử dụng.

Phiếu kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1.2.6.2. Tài khoản sử dụng
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ:
- Giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác;
- Chi phí quản lý kinh doanh;
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
19


- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu thư và dịch vụ đã bán
trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
 Phương pháp kế toán

1.2.6.3. Phương pháp kế toán:
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ xác định kết quả kinh doanh
TK 632

TK 911

TK 511

Cuối kỳ, k/c GVHB trong kỳ để x/đ KQKD
Cuối kỳ, k/c DTBHVCCDV trong kỳ để x/đ KQKD

TK 635
Cuối kỳ, k/c CPTC trong kỳ để x/đ KQKD

TK 515

Cuối kỳ, k/c DTHĐTC trong kỳ để x/đ KQKD

TK 811

Cuối kỳ, k/c CPK trong kỳ để x/đ KQKD
TK 711

TK 642

Cuối kỳ, k/c DTHĐK trong kỳ để x/đ KQKD
Cuối kỳ, k/c CPQLKD trong kỳ để x/đ KQKD
TK 821

TK 4212

Cuối kỳ, k/c CP thuế TNDN trong kỳ để x/đ KQKD
Lỗ trong kỳ
TK 4212

Lãi trong kỳ

20


Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh

doanh tại Công ty TNHH NN MTV Diesel Sông Công
2.1. Khái quát về công ty TNHH NN MTV Diesel Sông Công.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triền
Công ty TNHH Nhà nước MTV Diesel Sông Công được thành lập theo giấy phép kinh
doanh số 4600430594 – Ngày cấp 13/03/2008
Tên công ty đầy đủ viết bằng Tiếng Việt: Công ty TNHH NN MTV Diesel Sông Công
Tên viết tắt bằng Tiếng Việt: Công ty Diesel Sông Công
Tên giao dịch quốc tế: Song Cong Diesel Limited Company
Tên viết tắt bằng tiếng anh: Disoco, Ltd.
Số điện thoại: 0280862332 - Fax: 0280862265
Vốn đầu tư: 40.000.000.000 ( Bốn mươi tỷ Việt Nam đồng).
Mã số thuế: 4600430594

21


Địa chỉ: Số 362, đường Cách Mạng Tháng 10, phường Lương Châu, thành phố Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên
Giám đốc: Ngô Văn Tuyển
Thuộc Tổng Công ty Máy động lực & Máy nông nghiệp (VEAM) – Bộ Công nghiệp.
Với sự giúp đỡ của Liên Xô cũ, Công ty DISOCO (trước đây là Công ty Diesel
Sông Công) được bắt đầu khởi công xây dựng từ tháng 2 năm 1976, Ngày 25 tháng 04
năm 1980 Công ty Diesel Sông Công được thành lập, theo quyết định số 118/CL – CB
của bộ trưởng bộ cơ khí và luyện kim, bắt đầu sản xuất nhằm khai thác các hạng mục
xây dựng đã hoàn thành, và kết thúc cơ bản việc xây lắp vào tháng 12 năm 1981.
Công ty được chuyển đổi thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Diesel Sông Công theo quyết định số 148/2007/QĐ – BCN ngày 01/12/2007 của Bộ
trưởng Bộ công nghiệp. Được sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp giấy phép
kinh doanh số 4600430594 – Ngày cấp 13/03/2008
Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH NN MTV Diesel:

- Chức năng:
Thực hiện việc kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh đã đăng ký đúng với các
quy định của pháp luật hiện hành. Phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá- xã hội
trong và ngoài tỉnh. Đặc biệt là phục vụ cho công cuộc xoá đói giảm nghèo và công
cuộc xây dựng cơ sở hạ tầng của đất nước nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
- Nhiệm vụ của Công ty:
GIÁM ĐỐC
Theo thiết kế ban đầu là sản xuất động cơ diesel 50CV ( gọi tắt là động cơ D50
và D50L), phục vụ việc phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và các ngành kinh tế khác (
như để lắp máy kéo MTZ50 và máy thủy loại nhỏ).
Nhưng hiệnP.nay
Công
thêm nhiều
: HộpĐốc
số, hộp
Giám
Đốcty1 còn sản xuất P.Giám
Đốc 2mặt hàng như
P.Giám
3 giảm
tốc, phôi rèn trục khuỷu, thép…cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước.
2.1.2. Bộ máy quản lý của công ty
P. Nhân
sự Cơ cấu tổ chức
P. ĐT bộ
XDCB
P. TT
P. Sản xuất
2.1.2.1.
máy quản

lý và BH
P.
P. Công
nghệ
P. Bảo vệ
P. Kỹ thuật, KAZEN, 5S
SơKế
đồtoán2.1: TC
Bộ máy quản
lý công
ty
P. Thiết bị NL
P. an toàn & môi trường
P. Quản lý CL
22

Các xưởng sản xuất


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Diesel Sông Công)
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
Công ty DISOCO là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, bộ máy công ty được
tổ chức thành các phòng ban và phân xưởng để thực hiện các chức năng quản lý nhất
định.
 Chức năng của cấp quản lý cấp cao:
- Giám đốc công ty: là người đứng đầu Công ty, chỉ huy điều hành toàn bộ bộ
máy của Công ty là người chịu trách nhiệm cao nhất về tài sản, tiền vốn của Công ty
với nhà nước. Giám đốc Công ty ủy quyền cho phó giám đốc điều hành quản ý các bộ
phận cụ thể của Công ty.
- PGĐ1: giúp GĐ điều hành các dự án đầu tư, liên doanh phát triển sản phẩm

mới, trực tiếp điều hành quản lý toàn bộ thiết bị máy móc do phòng thiết bị năng
lượng; theo dõi, phụ trách tiến độ và hợp đồng sản xuất với tập đoàn HonDa của Nhật
Bản và chỉ đạo kiểm soát chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
- PGĐ2: phụ trách phòng thị trường và bán hàng, tìm hiểu, phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm. Đôn đốc công nợ, đồng thời phụ trách phòng bảo vệ, an toàn và môi
trường. Phụ trách toàn bộ các hoạt động về thi đua khen thưởng của công ty.
- PGĐ3: phụ trách phòng sản xuất, phòng kỹ thuật của Công ty, điều hành trực
tiếp tiến độ sản xuất, kỹ thuật, công nghệ, quản lý chủ đạo hạch toán các phân xưởng,

23


tính giá thành sản phẩm, tham mưu giúp giám đốc quyết định triển khai các hợp đồng
kinh tế cũng như công tác KAIZEN, 5S...
 Chức năng của các phòng ban trong Công ty:
- Phòng nhân sự: chịu trách nhiệm tổng hợp về nhu cầu lao động, tham mưu cho
GĐ về việc bố trí lao động trong Công ty, tuyển dụng và sắp xếp đội ngũ cán bộ quản
lý, kỹ thuật, công nhân…
- Phòng kế toán - tài chính: dưới sự chỉ đạo điều hành, quản lý trực tiếp của
giám đốc, nhiệm vụ chủ yếu của phòng là theo dõi nguyên vật liệu, hàng hóa, vốn, tài
sản, công nợ, …; tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm, các khoản lương, bảo hiểm,
thuế nghĩa vụ với nhà nước…; chịu trách nhiệm báo cáo trước giám đốc cũng như cơ
quan nhà nước có liên quan về quy trình hạch toán kế toán của Công ty.
- Phòng thị trường và bán hàng: có nhiệm vụ phân tích, tìm kiếm thị trường,
xuất nhập khẩu sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm cho Công ty thông qua các đại lý, cửa
hàng, văn phòng đại diện, chi nhánh…
- Phòng kỹ thuật: phụ trách công tác thiết kế mẫu mã sản phẩm, công nghệ sản
xuất, thiết kế các bản vẽ chi tiết và xác định mức lao động, định mức vật tư cho từng
sản phẩm.
- Phòng thiết bị năng lượng : nhiệm vụ chủ yếu là quản lý các máy móc thiết bị,

cung cấp điện, nước trong toàn Công ty.
- Phòng quản lý chất lượng (KCS): nhiệm vụ kiểm tra các mặt hàng sản xuất
của Công ty sao cho chất lượng sản phẩm đúng như yêu cầu thiết kế.
- Phòng sản xuất: nhiệm vụ chủ yếu là điều độ sản xuất và quản lý việc xuất
nhập vật tư, quản lý các kho vật tư bán thành phẩm của Công ty, tìm kiếm nguồn vật tư
trên thị trường, mua nguyên liệu đầu vào cho Công ty.
Các phòng ban của Công ty tuy có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng đều có
mới liên hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau tạo thành một quy trình sản xuất kinh
doanh khép kín, tạo điều kiện cho Công ty hoạt động có hiệu quả.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
2.1.3.1. Đặc điểm của hoạt động bán hàng.
Do đặc điểm là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hộp số, sản phẩm đúc, sản phầm
rèn, sản phẩm cơ khí như sản phẩm truyền thống động cơ Diesel vừa và nhỏ, phôi rèn,
phôi đúc, động cơ đốt và các sản phẩm mới như phụ tùng ô tô, phụ tùng sủa chữa,
thép... Nên Công ty thường áp dụng hình thức bán buôn tại kho của công ty hoặc vận
24


chuyển giao hàng tại kho của khách hàng. Và có rất nhiều sản phẩm sản xuất theo đơn
đặt hàng nước ngoài như của Mỹ, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc việc xuất khẩu thường
qua bên ủy thác xuất xuất khẩu. Ngoài ra các sản phẩm máy móc phục vụ cho sản uất
Nông Nghiệp Công ty bán hàng qua đại lý. Phòng bán hàng và tiêu thụ sản phẩm sẽ
chủ động đi tìm kiếm khách hàng hoặc khách hàng sẽ tự liên hệ vì do Công ty đã có
thương hiệu và uy tín và đặc biệt một số sản phẩm công ty có thương hiệu hàng đầu tại
Việt Nam với truyền thống lâu đời và ngày càng được đầu tư và hiện đại hóa. Số lượng
sản xuất và tiêu thụ của Công ty thường có dự toán khá chính xác theo các hợp đồng
đã được ký kết.
2.1.3.2. Thông tin về khách hàng, nhà cung cấp
Hệ thống khách hàng của Công ty TNHH NN MTV Diesel Sông công khá đa dạng
và phong phú, khách hàng chủ yếu như Công ty Hon Đa Việt Nam, Công ty Sankyo,

Công ty Dormam, ngoài ra khách hàng là nhưng đại lý phân phối sản phẩm đặc biệt là
sản phẩm sản xuất nông nghiệp.
2.1.3.3. Phương thức bán hàng và thanh toán
Phương thức bán hàng: Thường bán buôn với số lượng lớn cho các tổ chức kinh tế,
bán hành qua đại lý bán hàng...
toán
Trưởng
Phương thức thanh toán: ThanhKế
toán
bằng
tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Tùy theo
giá trị của hóa đơn để lựa chọn phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Phó phòng Kế Toán tổng hợp
 Cơ cấu bộ máy kế toán tại Công ty Diesel Sông Công:
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán

Tổ
kế toán giá thành

Tổ
kế toán
Vật liệu

Tổ
kế toán
tiêu thụ

25


Tổ
Tổ
kế toán TSCĐ vàkế toán vốn bằng tiền
Tiền
lương

Khối thống kê - hạch toán các
Phân xưởng trong công ty


×