Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG - CHI NHÁNH THANH HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.84 KB, 87 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG - CHI
NHÁNH THANH HÓA

Giáo viên hướng dẫn

: Th. S Trịnh Thị Thùy

Sinh viên

: Phạm Thị Tuyết Nhung

MSSV

: 1364030090

Lớp

: K16B – ĐH TCNH

THANH HÓA, THÁNG 3 – NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian rèn luyện và học tập tại Trường Đại Học
Hồng Đức cùng với sự giảng dạy tận tình của các giảng viên


Khoa Kinh tế - Quản Trị Kinh Doanh. Em đã cố gắng tiếp thu và
học hỏi được rất nhiều kiến thức. Để cũng cố thêm bài giảng và
những gì đã được thầy cô chỉ dạy, đi sâu vào thực tế. Em đã
được nhà trường giới thiệu vào thực tập tại Ngân Hàng TMCP
Phương Đông – Chi nhánh Thanh Hóa. Em đã nhận rất nhiều sự
giúp đỡ của công ty. Từ Ban Giám Đốc, các phòng ban khác
trong ngân hàng đã nhiệt tình hướng dẫn và tạo điều kiện cho
em được tiếp xúc thực tế với tình hình tài chính của ngân hàng.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đó, em xin gửi lời cảm ơn
đến:
Ban Giám Đốc cùng toàn thể Cán Bộ Nhân viên của Ngân
Hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Thanh Hóa đã hết sức tạo
điều kiện cho em được thực tập tại ngân hàng.
Giảng Viên hướng dẫn Th.S Trịnh Thị Thùy đã tận tình hướng
dẫn và góp ý kiến quý báu giúp em hoàn thiện tốt hơn đề tài
này.
Quý thầy cô trong Khoa Kinh tế - Quản Trị Kinh Doanh cùng
thầy cô Trường Đại Học Hồng Đức đã giảng dạy tại trường.
Tuy đề tài đã hoàn thành, song do kiến thức và kinh nghiệm
chưa nhiều nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, nên em
rất mong nhận được sự giúp đỡ, ý kiến từ Ban Giám Đốc và quý
thầy cô để bài làm của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 03 năm 2017
Sinh viên thực hiện


Phạm Thị Tuyết Nhung



MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Diễn giải

1

DN

Doanh nghiệp

2

KH

Khách hàng

3

NH

Ngân hàng

4


NHTM

Ngân hàng thương mại

5

NHNN

Ngân hàng nhà nước

6

NVTD

Nhân viên tín dụng

7

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

8

TCTD

Tổ chức tín dụng

9


TMCP

Thương mại cổ phẩn

10

RRTD

Rủi ro tín dụng


DANH MỤC BẢNG
Bảng
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.

Tên bảng
Tình hình thực tế huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Phương Đông - Chi nhánh
Thanh Hóa giai đoạn 2013 - 2015
Tổng dư nợ tại Ngân hàng TMCP Phương
Đông - Chi nhánh Thanh Hóa giai đoạn

2013 - 2015
Hoạt động dịch vụ tại Ngân hàng TMCP
Phương Đông - Chi nhánh Thanh Hóa giai
đoạn 2013 - 2015
Lợi nhuận trước thuế tại Ngân hàng TMCP
Phương Đông - Chi nhánh Thanh Hóa giai
đọan 2013 - 2015
Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế tại
Ngân hàng TMCP Phương Đông - Chi
nhánh Thanh Hóa giai đoạn 2013 - 2015
Cơ cấu dư nợ theo thời gian tại Ngân hàng
TMCP Phương Đông - Chi nhánh Thanh
Hóa giai đoạn 2013 - 2015
Tỷ lệ cho vay tại Ngân hàng TMCP Phương
Đông - Chi nhánh Thanh Hóa giai đoạn
2013 - 2015
Nợ xấu trong hoạt động cho vay của NH
TMCP Phương Đông - Chi nhánh Thanh
Hóa giai đoạn 2013 - 2015
Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của
Ngân hàng TMCP Phương Đông - Chi
nhánh Thanh Hóa giai đoạn 2013 - 2015

35
36
37
39
51
54


57
58


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Biểu đồ Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế tại
2.1.
Ngân hàng TMCP Phương Đông - Chi nhánh
Thanh Hóa giai đoạn 2013 - 2015
Biểu đồ Cơ cấu dư nợ theo thời gian tại Ngân hàng
2.2.
TMCP Phương Đông - Chi nhánh Thanh Hóa
giai đoạn 2013 - 2015
Biểu đồ Tỷ lệ cho vay tại Ngân hàng TMCP Phương
2.3.
Đông - Chi nhánh Thanh Hóa giai đoạn 2013
- 2015
Biểu đồ Nợ xấu trong hoạt động cho vay của NH
2.4.
TMCP Phương Đông - Chi nhánh Thanh Hóa
giai đoạn 2013 - 2015

54
56
57


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là không
thể tránh khỏi, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng luôn có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng
có biểu hiện phức tạp. Sự an toàn trong kinh doanh của các ngân
hàng luôn là mỗi quan tâm hàng đầu của xã hội bởi vì những vụ
phá sản ngân hàng có ảnh hưởng bất lợi đối với nền kinh tế hơn
bất cứ vụ phá sản ở bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào khác. Sự
sụp đổ của ngân hàng ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống
kinh tế - chính trị và xã hội của mỗi nước, trong nền kinh tế thị
trường ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ thì nguy cơ rủi ro càng
dễ phát sinh.
Trên thế giới người ta đã thông kê được 11 loại rủi ro cố hữu
trong hoạt động ngân hàng như rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối,
rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản... Song rủi ro tín dụng được
quan tâm nhất trong thực tiễn hiện nay, đây là mặt trận kinh
doanh tiền ẩn nhiều rủi ro nhất trong các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Phương Đông cũng hoạt động trong lĩnh
vực tín dụng nên cũng không thể tránh khỏi vấn đề về rủi ro tín
dụng, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Phương
Đông - Chi nhánh Thanh Hóa, với mong muốn được hiểu sâu
hơn về thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, cũng
như đưa ra một số giải pháp khắc phục nên em đã chọn đề tài:
“Thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Phương Đông - Chi nhánh Thanh Hóa” để làm báo
cáo thực tập tốt nghiệp”.
8



2. Đối tượng nghiên cứu
Với đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp này, em tập trung
nghiên cứu về thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Phương Đông. Các số liệu được thu thập từ Ban quản lý tín dụng
Ngân hàng TMCP Phương Đông - Chi nhánh Thanh Hóa trong
giai đoạn 2013 - 2015.

9


3. Mục đích nghiên cứu
Toàn bộ nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp tập trung đi
sâu nghiên cứu và làm rõ:
- Hệ thống hóa kiến thức lý luận về RRTD của NHTM.
- Phân tích thực trạng RRTD tại Ngân hàng TMCP Phương
Đông - Chi nhánh Thanh Hóa
- Đề xuất giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD tại Ngân
hàng TMCP Phương Đông - Chi nhánh Thanh Hóa
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện báo cáo, bên cạnh việc tuân thủ
những nguyên tắc nghiên cứu chung như khách quan, tổng thể,
biện chứng, logic, em có sử dụng các phương pháp để giải
quyết vấn đề như: phương pháp định tính, phương pháp lịch sử,
phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích và suy
luận.
5. Kết cấu báo cáo tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài báo cáo được bố cục
thành 3 chương:
Chương 1. Lý luận về phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng của ngân hàng thương mại

Chương 2. Thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Đông - Chi nhánh
Thanh Hóa
Chương 3. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng tại ngân hàng TMCP Phương Đông - Chi nhánh
Thanh Hóa

10


11


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Khái niệm tín dụng là thể hiện mối quan hệ giữa người cho
vay và người vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm
vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho vay cho
người đi vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay có
nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi đến hạn trả
nợ có kèm hoặc không kèm theo một khoản lãi.
1.1.2. Vai trò của tín dụng
Sản xuất phát triển mạnh mẽ sẽ thúc đẩy nền kinh tế hàng
hóa phát triển ở mỗi quốc gia trên thế giới. Song để cho quá
trình sản xuất được mở rộng và ngày càng hoàn thiện phải nói
đến vai trò lớn của tín dụng NH:
- Tín dụng NH đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế là

người trung gian điều hòa quan hệ cung cầu về vốn trong nền
kinh tế, hoạt động tín dụng đã thông dòng cho vốn chảy từ nơi
thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
- Tín dụng NH tạo ra nguồn vốn hõ trợ cho quá trình sản
xuất được thực hiện bình thường liên tục và phát triển nhằm
góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư
phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy mô sản xuất.
- Tín dụng NH thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và
cùng có chế độ hoạch toán kinh tế.
- Tín dụng NH tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ
kinh tế đối ngoại.
12


1.1.3. Chức năng của tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hóa tiền tệ, tín dụng thực hiện ba
chức năng cơ bản sau:
- Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo
nguyên tắc có hoàn trả
Tín dụng thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh
tế và phân phối lại vốn đó dưới hình thức cho vay nhờ đó điều
hòa vốn tín dụng từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Sự điều hòa
mang tính chất tạm thời và phải trả lãi.
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng
mở rộng và phát triển đa dạng, tử đó đã thúc đẩy việc mở rộng
thanh toán không dung tiền mặt và thanh toán bù trừ giữa các
đơn vị kinh tế. Điều này sẽ làm giảm được khối lượng giấy bạc
trong lưu thông, làm giảm dược chi phí lưu thông giấy bạc NH,
đồng thời cho phép nhà nướ điều tiết một cách linh hoạt khối

lượng tiền tệ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền tệ cho sản
xuất và lưu thông hàng hóa phát triển.
- Chức năng giám đốc các hoạt động của nền kinh tế
Trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại
vốn tiền tệ nhằm phục vụ tái sản xuất, tín dụng có khả năng
phản ánh một cách tổng hợp và nhạy bén tình hình hoạt động
của nền kinh tế. Do đó, tín dụng còn được coi là một trong
những công cụ quan trọng của nhà nước để kiểm soát, thúc đẩy
quá trình thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế.
Mặt khác, trong khi thực hiện chức năng tiết kiệm tiền mặt,
gắn liền với sự phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của
nền kinh tế, tín dụng có thể phản ánh và kiểm soát quá trình
13


phân phối sản phẩm quốc dân trong nền kinh tế.
1.2. Rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại
Thuật ngữ tín dụng trong tiếng anh là “Credit”, xuất phát từ
chữ la tinh là “Credo” có nghĩa là “tin tưởng và tín nhiệm”. Trong
thực tế, khó có thể đưa ra một định nghĩa cụ thể về tín dụng. Vì
vậy tùy theo góc độ nghiên cứu ta có thể xác định nội dung của
thuật ngữ này.
Trong nền kinh tế thị trường, cấp tín dụng là chức năng kinh
tế cơ bản và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng thương
mại. Rủi ro trong ngân hàng thường có xu hướng tập trung vào
danh mục tín dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và xảy ra thường
xuyên nhất. Mặc dù hiện nay các ngân hàng đang dịch chuyển
cơ cấu lợi nhuận theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng giảm

dần và thu dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ
hoạt động vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong các nguồn thu của ngân
hàng. Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi
nhuận với rủi ro chấp nhận được là bản chất của ngân hàng. Rủi
ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn
thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh
ngân hàng. Tùy theo hướng tiếp cận mà có nhiều định nghĩa
khác nhau về rủi ro tín dụng.
Các định nghĩa rủi ro tín dụng khá đa dạng nhưng tập
trung lại chúng ta có thể rút ra nội dung cơ bản về rủi ro tín
dụng như sau:
Như vậy, khái niệm rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh
trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực
tế thông qua việc khách hàng không thể hoàn trả được nợ hoặc
trả không đúng thời hạn trong hợp đồng tín dụng cho ngân
14


hàng.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, rủi ro tín dụng được
phân chia thành các loại sau:
Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà
nguyên nhân phát sinh do những hạn chế trong quá trình giao
dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa
chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ:
- Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá
và phân tích tín dụng khi ngân hàng lựa chọn những phương án
vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.

- Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm
như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản
đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và mức cho vay
trên giá trị tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý
khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ
thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xứ lý các khoản cho vay có
vấn đề.
Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh
mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành 2 loại:
- Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng
có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc
ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động
hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
- Rủi ro tập trung:là trường hợp ngân hàng tập trung vốn
cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá
nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực
15


kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Nếu căn cứ theo nguyên nhân gây ra rủi ro thì rủi ro tín
dụng được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
Ngoài ra còn có nhiều hình thức phân loại khác như phân loại
theo cơ cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình
thành, theo đối tượng sử dụng vốn vay...
1.2.3. Nhận biết rủi ro tín dụng
RRTD ẩn chứa trong các khoản vay có vấn đề, được biểu

hiện bằng nhiều vấn đề. Trong hoạt động thực tiến người ta rút
ra được một số dầu hiệu cơ bản phản ánh khó khăn của người đi
vay và đó chính là những cảnh báo đối với cán bộ tín dụng, đối
với ngân hàng.
Nhóm dấu hiệu liên quan tới mối quan hệ với ngân
hàng
- Gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả
năng thanh toán nợ khi đến hạn
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng
- Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi
- Thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho gia hạn
- Yêu cầu các khoản vay vượt quá yêu cầu dự kiến
- Sử dụng nhiều khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động
phát triển dài hạn
- Chấp nhận các nguồn tài trợ đắt nhất, ví dụ thường xuyên
sử dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả (factoring)
- Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu
Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý khách
hàng
16


- Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị, hoạt
động ban điều hành
- Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về
mục đích quản trị, điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân
tán
- Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện: Được
hoạch định bởi Hội đồng quản trị hay Ban giám đốc ít có kinh
nghiệm; Thiếu quan tâm tới lợi ích của cổ đông và chủ nợ;

Thường xuyên chuyển thay đổi nhân viên.
- Có tranh chấp trong quá trình quản lý: Bao gồm các mối
quan hệ tranh chấp giữa Hội đồng quản trị và Giấm đốc điều
hành với các cổ đông khác, chính quyền địa phương, nhân viên,
người cho vay, khách hàng chính.
- Có chi phí quản lý bất hợp lý: Tập trung quá mức chi phí
để gây ấn tượng như thiết bị văn phòng rất hiện đại, phương
tiện giao thông đắt tiền, ban giám đốc có cuộc sống xa hoa, lẫn
lộn giữa chi phí kinh doanh và tài chính cá nhân.
Nhóm dấu hiệu về xử lý thông tin về tài chính, kế
toán
- Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì
hoãn nộp các báo cáo tài chính.
- Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy: Sự gia
tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên; khả năng tiền mặt
giảm; tăng doanh số bán hàng nhưng lãi giảm…
- Những dấu hiệu phi tài chính khác: Những vấn đề về đạo
đức, sự xuống cấp trầm trọng của trụ sở, nơi kinh doanh, nơi lưu
giữ hàng hóa hư hỏng, lạc hậu.
- Trong tất cả các dấu hiệu đó, dấu hiệu rõ ràng và ý nghĩa
17


nhất là chậm thanh toán các khoản vay. Tuy nhiên khi khách
hàng có một trong những dấu hiệu trên thì không đáng kể,
nhưng khi một số dấu hiệu xảy ra đồng thời thì cán bộ tín dụng
cần xem xét, đánh giá kỹ để có thể hạn chế và giảm thiểu các
tác động của rủi ro tín dụng gây nên.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng
của các NHTM

• Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu
Theo thông tư số 02/2013/TT - NHNN Quy định về phân loại
tài sản có, mức trích,phương pháp trích lập dự phòngrủi ro và
việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động củatổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì việc phân
loại nợ được thực hiện như sau:
Căn cứ vào thực trạng tài chính của khách hàng và thời hạn
thanh toán nợ lãi và gốc, các tổ chức tín dụng thực hiện phân
loại nợ theo 5 nhóm sau: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) Nhóm 2
(Nợ cần chú ý), Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), Nhóm 4 (Nợ nghi
ngờ), Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn).
Nợ quá hạn là nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc/lãi đã
quá hạn.
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5.
Một số chỉ số về tình hình nợ quá hạn, nợ xấu được áp dụng
phổ biến hiện nay tại các ngân hàng là:
Tỷ lệ nợ quá
hạn

=

Tỷ lệ nợ xấu

=

Số dư nợ quá
hạn
Tổng dư nợ
Số dư nợ
xấu

Tổng dư

x

100
%

x 100
%

18


nợ
Tỷ lệ này cho biết cứ 01 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng
nợ quá hạn, nợ xấu. Nợ quá hạn, nợ xấu càng cao thể hiện chất
lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, đồng nghĩa với RRTD
càng cao.
Tỷ lệ khách hàng nợ
quá hạn

Số khách hàng
quá hạn
=
Tổng khách hàng
dư nợ

Tỷ lệ khách hàng có nợ
=
xấu


x

Số khách hàng có nợ
xấu
Tổng khách hàng có
dư nợ

100
%

x

100
%

Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn, nợ xấu thể hiện rủi ro của
ngân hàng tập trung vào một số ít khách hàng, hay phân bố
đều cho các khách hàng.
• Tỷ lệ mất vốn
Tỷ lệ mất
vốn

Mất vốn đã xóa cho kỳ báo
cáo
=
Dư nợ trung bình cho kỳ
báo cáo

x


100
%

Tỷ lệ này càng cao thì rủi ro mất vốn của ngân hàng càng
lớn vì nó phản ánh những khoản tín dụng mà ngân hàng có khả
năng mất và phải dùng 100% quỹ dự phòng để bù đắp
• Khả năng bù đắp rủi ro
Căn cứ theo thông tư 02/2013/TT - NHNN của NHNN việc
trích lập dự phòng RRTD được chia thành 02 loại:
Dự phòng chung được trích 0.75% tổng dư nợ từ nhóm 1
đến nhóm 4
19


Dự phòng cụ thể được trích theo tỷ lệ tương ứng từu nhóm 1
đến nhóm 5 là: 0%, 5%, 20%, 50%, 100%.
Hệ số khả năng bù đắp cho
các khoản vay bị mất vốn

=

Dự phòng RR được
trích lập
Dư nợ bị thất thoát

x

100
%


Hệ số này cho biết trong 1 đồng dư nợ bị mất thì ngân hàng
đã trích lập được dự phòng RRTD được bao nhiêu. Hệ số này
càng cao thì mức độ an toàn, khả năng thanh toán và uy tín của
ngân hàng càng cao.
Hệ số khả năng bù đắp
rủi ro

=

Dự phòng RRTD được trích
lập
Nợ quá hạn khó đòi

x

100
%

Hệ số cho biết khả năng bù đắp RRTD bằng dự phòng là bao
nhiêu khi 01 đồng dư nợ trở thành nợ khó đòi. Hệ số này tổng
quát hơn hệ số trên khi đánh giá khả năng bù đắp đối với toàn
bộ nợ quá hạn của ngân hàng chứ không chỉ với số dư nợ đã
mất. Hệ số này càng cao, càng tốt.
Tỷ lệ này càng có chứng tỏ RRTD càng cao vì dự phòng
trích lập nhiều sẽ làm tăng chi phí của ngân hàng dẫn đến giảm
lợi nhuận thậm chí là gây thua lỗ cho ngân hàng.

20



• Mức độ tập trung tín dụng
- Mức độ tập trung tín dụng là tỷ trọng đầu tư vốn tín dụng
phân theo đối tượng khách hàng, từng nhóm khách hàng, từng
ngành, từng thời hạn, từng loại tiền và từng khu vực địa lý. Mức
độ tập trung tín dụng cụ thể đối với từng chỉ tiêu là bao nhiêu
thì phụ thuộc vào chính sách tín dụng, vào chiến lược mục tiêu
của từng ngân hàng trong từng thời kỳ.
- Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề kinh doanh:
Khi tập trung một lượng vốn lớn vào một ngành nghề điều đó có
nghĩa là mức độ gặp rủi ro là rất lớn. Vì vậy ngân hàng cần
nghiên cứu xu hướng phát triển của từng ngành nghề kinh
doanh để từ đó có chính sách tín dụng hợp lý, tránh được RRTD.
Tỷ trọng dư nợ cho vay
ngành

=

Dư nợ cho vay
ngành
Tổng dư nợ cho
vay

x

100
%

1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng

1.3.1. Nhân tố khách quan
• Ảnh hưởng của môi trường kinh tế
Khi nền kinh tế đang tăng trưởng ổn định thì các doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả và có khả năng trả nợ cho ngân
hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng bị suy thái,
bất ổn đã làm cho các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn.
Điều này làm cho các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả gây
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngoài ra, các
chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của chính phủ cũng ảnh hưởng
không nhỏ tới hoạt động của ngân hàng.
• Ảnh hưởng của văn hóa xã hội
21


Đó là ảnh hưởng của thay đổi tập quán tiêu dùng trong xã
hội, nhất là trong giai đoạn chuyển giao của nền kinh tế nước
ta. Đó là sự thay đổi cách suy nghĩ của cả một xã hội về thói
quen tiêu dùng, nếu doanh nghiệp không có sự nắm bắt kịp thời
về mức độ thay đổi đó sẽ gặp khó khăn trong hoạt động kinh
doanh của mình, thậm chí có thể dẫn tới phá sản. Điều này sẽ
trực tiếp hoặc gián tiếp gây khó khăn cho ngân hàng trong hoạt
động cho vay cũng như thu hồi vốn.
• Ảnh hưởng của nhân tố công nghệ
Yếu tố công nghệ hiện nay đang là yếu tố rất quan trọng
quyết định sức mạnh cạnh tranh trên thị trường của mỗi ngân
hàng. Trên thực tế sự thay đổi của công nghệ thông tin đã tác
động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng và cả
quá trình cấp tín dụng.Góp phần làm hạn chế rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng
nói riêng.

• Ảnh hưởng của môi trường chính trị pháp luật
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh
doanh chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật. Môi trường pháp
lý sẽ mang đến cho ngân hàng một loạt các cơ hội mới cũng
như thách thức mới. Điều này thể hiện rõ trong hoạt động tín
dụng như việc gỡ bỏ các hạn chế trong cho vay các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, còn sự nới lỏng trong quản lý pháp
luật cũng có thể đặt ngân hàng trước những nguy cơ cạnh tranh
mơi như việc cho phép thành các ngân hàng nước ngoài sẽ đặt
các ngân hàng vào tình thế cạnh tranh gay gắt hơn và chính
sách đầu tư, tiết kiệm của chính phủ trong từng thời kỳ.
• Ảnh hưởng của môi trường địa lý
22


Các vùng địa lý khác nhau cũng có những đặc điểm khác
nhau như tài nguyên, giao thông, địa hình, tập quán, cách thức
giao tiếp, nhu cầu về hàng hóa dịch vụ nói chung và các sản
phẩm dịch vụ tài chính nói riêng. Chính những đặc điểm đó hình
thành tụ điểm dân cư, trung tâm thương mại, du lịch hoặc trung
tâm sản xuất…Rủi ro trong hoạt động tín dụng do môi trường
địa lý gây ra rất khó nắm bắt, dự đoán và có thể dự đoán được
thì cũng sẽ bị tổn thất rất cao như sự khắc nghiệt của thiên
nhiên, sự khan hiếm nguồn tài nguyên… Những doanh nghiệp
hoạt động trong những khu vực này luôn chịu sự cạnh tranh gay
gắt và nguy cơ rủi ro rất cao.
• Nhân tố khách hàng cá nhân (Trong cho vay tiêu
dùng)
Cho vay tiêu dùng là các khoản vay nhằm tài trợ nhu cầu
chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình.

Đây là nguồn tài chính vô cùng quan trọng trang trải nhu cầu
nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ…
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay tiêu dùng là:
- Do tình trạng sức khỏe, bệnh tật hoặc mâu thuẫn trong
gia đình
- Người đi vay bị thất nghiệp tạm thời hoặc lâu dài ảnh
hưởng tới thu nhập
- Do người đi vay hoạch định ngân sách không chính xác
hoặc có thể người đi vay sử dụng tiền sai mục đích hoặc chưa
có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh… dẫn đến không trả
nợ đúng hạn cho ngân hàng.
Trong tương lai nhu cầu vay tiêu dùng trong dân cư tăng
mạnh do mức sống của dân cư ngày càng cao về vật chất lẫn
23


tinh thần. Vì vậy bản thân các ngân hàng phải có chính sách tín
dụng hợp lý để hạn chế rủi ro trong cho vay, đồng thời góp
phần nâng cao hiệu quả tín dụng.
• Nguyên nhân từ phía TSBĐ tín dụng
Ngoài những nguyên nhân xuất phát từ phía người vay, từ
môi trường khách quan là những nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng từ chính phía ngân hàng:
+ Do chính sách của chính ngân hàng không phù hợp với
đặc điểm, thực trạng của nền kinh tế và chính sách phát triển
kinh tế của chính phủ.
+ Khâu phân tích thẩm định còn yếu kém. Đây là một trong
những nguyên nhân trực tiếp gây ra rủi ro tín dụng, cán bộ tín
dụng có năng lực thấp, thiếu trách nhiệm, cấu kết với người đi
vay để chiếm đoạt vốn ngân hàng.

+ Ngân hàng không thực hiện đầy đủ khâu bảo đảm tín
dụng, ngân hàng ra sức tăng mức dư nợ tín dụng mà bỏ qua
hoặc hạ thấp những tiêu chuẩn cho vay.
+ Chất lượng và số lượng thông tin chưa đảm bảo.
+ Ngân hàng không thực hiện tốt công tác giám sát tín
dụng, hệ thống kiếm soát lỏng lẻo dễ dẫn dến tình trạng thất
thoát vốn, giảm thấp hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Ngoài những nguyên nhân xuất phát từ phía người vay, từ
môi trường khách quan là những nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng từ chính phía ngân hàng:
+ Do chính sách của chính ngân hàng không phù hợp với
đặc điểm, thực trạng của nền kinh tế và chính sách phát triển
kinh tế của chính phủ.
24


+ Khâu phân tích thẩm định còn yếu kém. Đây là một trong
những nguyên nhân trực tiếp gây ra rủi ro tín dụng, cán bộ tín
dụng có năng lực thấp, thiếu trách nhiệm, cấu kết với người đi
vay để chiếm đoạt vốn ngân hàng.
+ Ngân hàng không thực hiện đầy đủ khâu bảo đảm tín
dụng, ngân hàng ra sức tăng mức dư nợ tín dụng mà bỏ qua
hoặc hạ thấp những tiêu chuẩn cho vay.
+ Chất lượng và số lượng thông tin chưa đảm bảo.
+ Ngân hàng không thực hiện tốt công tác giám sát tín
dụng, hệ thống kiếm soát lỏng lẻo dễ dẫn dến tình trạng thất
thoát vốn, giảm thấp hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.3.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng
1.3.3.1. Đối với ngân hàng

• Rủi ro tín dụng làm giảm thu nhập của ngân
hàng
Khi có một khoản nợ được coi là quá hạn, thu nhập của ngân
hàng bị giảm sút ngay, một phần vì không thu được lãi hoặc nợ
gốc như cam kết, trong khi vẫn phải trả lãi cho nguồn huy động,
một phần do các chi phí quản lý, giám sát phát sinh. Mặt khác
nếu các khoản nợ quá hạn chuyển thành khó thu hoặc không thu
được thì việc xử lý tài sản đảm bảo luôn gặp khó khăn về pháp lý
và định giá nên trường hợp ngân hàng có thể thu hồi được nợ khi
phát mại tài sản là rất khó xảy ra.
• Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán
của ngân hàng
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao không những làm
giảm thu nhập của ngân hàng mà còn làm giảm nguồn vốn,
đồng thời làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Khi đó
25


×