Tên đề tài:
Thưc trạng quản lý chất thải rắn ở huyện Quảng Xương, tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2015
PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài.
Môi trường đã và đang là vấn đề tòa cầu được các tổ chức quốc gia và hầu hết
các tổ chức cá nhân quan tâm. Tuy nhiên tình trạng ô nhiễm chất thải rắn vẫn diễn
ra khắp nơi. Cùng với nhịp độ gia tăng dân số cũng như sự phát triển kinh tế xã hội
trong và ngoài nước là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm từ bên ngoài. Kéo theo
mức sống của người dân được nâng cao nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong
công tác bảo vệ môi trường và sức khỏe của cộng đồng dân cư. Một trong những
vấn đề đó là chất thải rắn sinh hoạt.
Việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt chưa hợp lý đã và đang đặt ra những vấn đề
bức xúc đối với hầu hết các khu vực nông thôn và thành thị. Sự gia tăng nhanh
chóng của quá trình đô thị hóa và mật độ dân cư dày đặc của các thành phố, thị xã,
thị trấn đã gây ra những áp lực lớn đối với việc quản lý và xử lý chất thải rắn hiện
nay. Việc chọn lựa công nghệ xử lý rác và các bãi chôn lấp có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với công tác bảo vệ môi trường. Từ đó đề xuất ra một số giải pháp nhằm
quản lý có hiêu quả công tác bảo vệ môi trường và giảm thiểu những ảnh hưởng
tiêu cực của chất thải rắn tới môi trường xung quanh.
Huyện Quảng Xương là một huyện giáp danh với thành phố Thanh Hóa, là
một trong số các huyện có nền kinh tế trọng điểm của tỉnh Thanh Hóa. Hiên nay
công tác quản lý chất thải rắn trong địa bàn huyện chưa được hiệu quả, công tác
thu gom và xử lý chưa được triệt để, chất thải rắn sinh hoạt vẫn là nguyên nhân chủ
yếu gây ô nhiễm ở nhiêu nơi. Do vậy việc quản lý hiệu quả rác thải sinh hoạt đặc
biệt là chất thải rắn trên địa bàn huyện là rất cần thiết.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề, cùng với mong muốn
đóng góp một phần cho môi trường quê hương mình, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “ Thực trạng quản lý chất thải rắn tại xã Quảng Trạch và thị trấn
Quảng Xương - huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2015”
nhằm nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp quản lý hiệu quả chất thải rắn sinh
hoạt tại huyện Quảng Xương.
2. Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Nghiên cứu các giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn xã Quảng Trạch và
thị trấn Quảng Xương có ý nghĩa quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường của
các xã nói riêng và tỉnh Thanh Hóa nói chung. Đề tài làm rõ hiện trạng CTRSH và
đưa ra phương thức quản lý xử lý CTRSH đạt hiệu quả.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu thực trạng phát sinh, thu gom, quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa
bàn hai xã nội thị của huyện Quảng Xương – tỉnh Thanh Hóa nhằm tìm ra những
bất cập còn tồn tại và tìm ra hướng giải quyết.
Dự báo xu thế biến động của CTRSH tại hai xã nội thị ở huyện Quảng Xương
trong những năm tới
Đề xuất giải pháp quản lý hiêu quả CTRSH tại hai xã nội thị của huyện Quảng
Xương .
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Chất thải rắn sinh hoạt
Phạm vi không gian: Trên địa bàn xã Quảng Trạch, thị trấn Quảng Xương
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
Phạm vi thời gian: từ năm 2010 – 2015
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Điều tra hiện trạng: Phát sinh, thu gom, vận chuyễn xử lý và quản lý CTRSH
trên địa bàn các thôn xóm thuộc thị trấn Quảng Xương, xã Quảng Trạch huyện
Quảng Xương.
Phân tích, xử lý các số liệu thu thập được nhằm đánh giá về hiện trạng thu
gom, vận chuyển và xử lý CTRSH tại địa bàn huyện Quảng Xương.
Đề xuất một số giải pháp quản lý hiệu quả CTRSH nhằm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, phù hợp với địa phương
6. Quan điểm, phương pháp nghiên cứu.
6.1 Quan điểm nghiên cứu.
6.1.1 Quan điểm lãnh thổ
Nghiên cứu bất kỳ đối tượng nào phải gắn với một lãnh thổ nhất định. Ta
phải gắn hiện tượng, đối tượng nghiên cứu với các đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã
hội của lãnh thổ đó, có như vậy mới hiểu rõ được một cách toàn diện và sâu sắc
đặc điểm của đối tượng nghiên cứu và tránh được những sai lầm, nhận thức lệch
lạc khi nghiên cứu.
6.1.2 Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Khi xem xét bất kỳ đối tượng nào phải đặt nó vào trong không gian thời gian
nhất định. Nghiên cứu quá trình vận động của nó trong quá khứ , hiện tại và dự
kiến tương lai. Đề tài đã sử dụng quan điểm này để thấy được sự vận động và phát
triển của các vấn đề rác thải rắn sinh hoạt ở huyện Quảng Xương trong quá khứ
thực trạng ở hiện tại và dự báo xu hướng trong tương lai. Từ đó thấy được mối
nguy hại từ rác thải sinh hoạt tới sức khỏe và môi trường mà người dân tại huyện
Quảng Xương và các địa bàn lân cận phải gánh chịu.
6.1.3 Quan điểm hệ thống
Hệ thống là tổng thể các yếu tố, các bộ phận nằm trong sự tác động tương hỗ.
Phương pháp hệ thống được sử dụng trong đề tài này nhằm tìm ra mối quan hệ
phức tạp giữa các đối tượng trong quá trình quản lý rác thải sinh hoạt, cũng như
mối quan hệ giữa quá trình quản lý rác thải sinh hoạt với các quá trình quản lý
khác.
6.1.4 Quan điểm tổng hợp
Rác thải là sản phẩm được thải ra trong quá trình sản xuất và sinh hoạt của
con người, nó cũng có những tác động nhất định đến sưc khỏe của con người và
môi trường sống. Khi nghiên cứu về vấn đề rác thải cần xem xét nó trong mối
quan hệ biện chứng với sự phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời còn nhìn nhận nó
trong mối quan hệ tác động qua lại giữa vấn đề rác thải với sức khỏe con người và
môi trường.
6.2 Phương pháp nghiên cứu.
6.2.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
6.2.1.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
Nghiên cứu các văn bản tài liệu khác nhau về CTR và ô nhiễm CTR nhẳm
khái quát những vấn đề về chất thải rắn và các biện pháp quản lý chất thải cùng
các thông tin quan trọng phục vụ cho đề tài.
6.2.1.2 Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết.
Ô nhiễm chất thải rắn là một vấn đề quan trọng, ở mỗi khu vực có điều kiện
phát triển kinh tế khác nhau thì ở mức độ ô nhiễm khac nhau.Không nên đồng nhất
mọi lý thuyết về chất thải rắn cho tất cả trường hợp, cần phân loại có hệ thống lý
thuyết để vận dụng nghiên cứu đề tài.
6.2.1.3 Phương pháp mô hình hóa(bản đồ,biểu đồ)
Sử dụng phần mềm MapInfo (GIS) trong việc xây dựng các bản đồ,biểu đồ về
rác thải trên địa bàn huyện.Xây dựng và quan sát các bản đồ,biểu đồ giúp chúng ta
có cái nhìn bao quát, trực quan hơn về đối tượng thực hiên.
6.2.2 Nhóm phương pháp thực tiễn
6.2.2.1 Phương pháp thực địa
Nhằm tăng tính thuyết phục cho đề tài, ngoài những ý kiến lý thuyết, số liệu
thống kê và những tài liệu thu thập được thì đi khảo sát thực địa là kiến thức sát
thực nhất về lĩnh vực nghiên cứu. Đi thực tế giúp chúng tôi có cái nhìn khái quát
hơn, thực tế hơn về hiện trang rác thải rắn sinh hoạt của huyện Quảng Xương.
Đồng thời, việc khảo sát trên thực địa còn giúp kiểm tra tính đúng đắn của các
nguồn tư liệu mà tôi đã thu thập được từ các nguồn khác nhau.
6.2.2.2 Phương pháp điều tra
Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập tài liệu và kiểm chứng kết quả nghiên
cứu qua thực tế. Đồng thời, còn giúp kiểm tra tính đúng đắn của các nguồn tư liệu
mà tôi đã thu thập dược từ các nguồn khác nhau.
6.2.2.3 Phương pháp chuyên gia.
Tham khảo ý kiến của giảng viên hướng dẫn, các thầy cô giáo trong bộ môn,
các cán bộ phong TNMT huyện Quảng Xương và sở TNMT tỉnh Thanh Hóa… để
bổ sung hoàn thiện đề tài.
6.2.3 Nhóm phương pháp toán học.
Thống kê, phân tích số liệu và vận dựng các công thức toán học phù hợp để xử
lý, điều tra, trực quan hóa bằng biểu đồ.
7. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
7.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
Vấn đề CTRSH đã có nhiều vấn đề nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới cũng
như ở Việt Nam. Những nước phát triển như: Nhật Bản , Hoa Kỳ đều có những
công trình nghiên cứu về công nghệ xử lý và quản lý CTRSH hiệu quả. Những đề
tài nghiên cứu trên thế giới như:
-
-
“Phát triển một công nghệ có khả năng biến các chất phế thải thành dầu mỏ
từ các thành phần mà chúng chứa là: Hidro, cabon, chất dẻo, caosu, giấy,
thực vật…” của các nhà khoa học nghành năng lượng Mỹ
Các nhà khoa học Đức đã áp dụng phương pháp gây sốc điện nhằm thu hồi
các nguyên liệu từ các phế thải, nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
7.2 Tình hình nghiên cứu trong nước.
Rác thải sinh hoạt đang là vấn đề nóng tại các đô thị hiện nay. Theo GS – TS
Nguyễn Hữu Dũng - Hiệp hội môi trường đô thị và khu công nghiệp Việt Nam,
một trong những nguyên nhân gây suy giảm chất lượng sống ở đô thị là do chúng
ta không kiểm soát được chất thải, đặc biêt là CTRSH. Nhậm thức được mối nguy
hại to lớn của cá vấn đề rác thải đặc biệt là rác thải sinh hoạt,Việt Nam cũng đã có
hàng loạt các đề tài, các công trình nghiên cứu như:
-
Hoàn thiện mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hà Đông tp Hà
Nội của Nguyễn Hồng Ngọc.
Các đề tài nghiên cứu của sinh viên chuyên ngành môi trường tại các trường
đại học cũng cho ta các cách nhìn khách quan và sát thực về thực trạng
CTRSH ở nhiều địa phương trong cả nước cũng như những đề xuất mang
tính hiệu quả về công tác xử lý quản lý CTRSH.
8. Cấu trúc đề tài.
PHẦN MỞ ĐẦU.
PHẦN NỘI DUNG.
Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương II: Thực trạng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Quảng Xương
và xã Quảng Trạch huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
Chương III: Đề xuất biện pháp quản lý hiệu quả chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn
huyệ n Quảng Xương.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1 Khái niệm về CTRSH
* Chất thải rắn: bao gồm tất cả các loại chất thải ở dạng rắn, được con người loại
bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội( bao gồm cac hoạt động sản xuất, các hoạt
động sống và duy trì sự tồn tại của con người…). Trong đó quan trọng nhất là các
loại chất thải sinh ra từ các hoạt đọng sản xuất và hoạt động sống.
* Chất thải rắn sinh hoạt( CTRSH) là những chất thải liên quan đến hoạt động
của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường
học, các khu dịch vụ thương mại. CTRSH có thành phần bao gồm các thực phẩm
dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre gỗ,rơm rạ, vỏ rau củ quả, vỏ
hộp kim loại, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất đá, caosu, chất dẻo,…
1.2 Đặc điểm CTRSH
1.2.1 Các nguồn phát thải CTRSH
Chất thải sinh hoạt được phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, có thể có ở nơi
này hoặc nơi khác,chúng khác nhau về số lượng kích thước, phân bố về không
gian. Rác thải sinh hoạt có thể phát sinh trong các hoạt động cá nhân cũng như
trong hoạt động xã hội như từng các khu dân cư, chợ, nhà hàng, công ty, văn
phòng, các nhà máy công nghiệp
Khu dân cư: các thực phẩm dư thừa hay hư hỏng như rau, quả… bao bì hàng
hóa( caosu, vỏ chai,thủy tinh,PE,…) một số chất thải đặc biệt như đồ điện tử, vận
dụng hư hỏng( đồ gia dụng, bong đèn, đồ nhựa, thủy tinh,…) thuốc diệt côn trùng,
thuốc xịt phòng…
Khu thương mại: cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi, giải trí, trạm dịch
vụ… khu văn phòng( trường học, nhà văn hóa…) thải ra các loại thực phẩm( hàng
hóa hư hỏng, thức ăn dư thừa từ các khách sạn nhà hàng) và các loại rác rưởi như
tro bụi, các chất thải độc hại.
Khu xây dựng: công trình đang thi công, công trình cải tạo nâng cấp,… thải ra
các vôi vữa gạch vỡ, ống dẫn…
Khu công nghiệp, nông nghiệp: chất thải sinh hoạt của công nhân, cá bộ viên
chức ở các xí nghiệp, các cơ sở sản xuất. Ở đây chủ yếu là lá cây, thức ăn thừa và
bị hỏng. Chất thải đặc biệt như thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón được
thải ra cùng với các bao bì đựng các hóa chất đó.
1.2.2 Thành phần của CTRSH
Thành phần chủ yếu các rác thải ở các thành phố nước ta là các chất hữu cơ có
thể phân hủy được. Các chất thải này bắt nguồn từ các chợ và khu thương mại. Các
chất thải vô cơ, đặc biệt là kim loại được thu hồi đê tái sinh ngay từ nguồn phát
sinh nên hàm lượng của chúng chiến tỷ lệ thấp trong thành phần của rác thải
Như vậy chất thải rắn bao gồm các thành phần cơ bản sau đây:
Bảng 1: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần
Hữu cơ
Tủy trọng
45%
Giấy
Nhựa, caosu
Thủy tinh
Vải, len
Đá, đất, vôi vữa
Kim loại
Tạp chất
5.2%
1.42%
1.7%
2.4%
7.2%
1.2%
35%
Nguồn: số liệu quan trắc.
Thành phần chủ yếu của rác thải là các chất hữu cơ dễ phân hủy. Do vậy
phương án xử lý các chất này một cách hợp lý nhất là sản xuất phân vi
sinh( có thể sử dụng 89.2% chất thải) kết hợp với thu hồi chất rắn có thể tái
sinh cùng với các bãi chon lấp các chất thải còn lại cộng với lượng chất thải
phát sinh trong quá trình tái sinh vật liệu hay sản xuất phân vi sinh.
1.2.3 Phân loại CTRSH
Vì rác được phân ra từ nhiều nguồn khác nhau nên chúng ta sẽ có nhiều
cách phân loại khác nhau như sau:
Theo thành phần hóa học và vật lý:
+ Rác hữu cơ: thức ăn dư thừa, lá cây, rau quả, xác súc vật…
+ Rác vô cơ: bao bì bằng nhựa, nilon, mảnh sành, thủy tinh, kim
loại…
Theo bản chất nguồn tạo thành:
+ Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau quả… loại
này dễ bị phân hủy, quá trình phân hủy tạo ra các chất có mùi khó chịu, đặc
biệt trong thời tiết nóng ẩm. Ngoài thức ăn thừa tại các hộ gia đình còn có
các thức ăn dư thừa tại các khu bếp tập thể , các nahf hàng khách sạn, chợ…
+ Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân
người và các loại động vật khác.
+ Chất thải lỏng chủ yếu là bùn gas cống rãnh, các chất thải sinh
hoạt các khu vực khu dân cư.
+ Tro và các chất dư thừa khác bao gồm: cá loại vật liệu sau đốt
cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy
khac trong gia đình, trong kho các khu xí nghiệp, các loại xỉ than.
+ Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là lá cây,
nilon, vỏ chai nhựa…
Sơ đồ 1: phân loại chất thải rắn
Rác thải
Giấy vụn,
kim loại…
Tái chế
Vải vụn, cao
su…
Thiêu đốt
Sành sứ, vôi
vữa, chất trơ.
Chôn lấp
Chất hữu cơ
dễ phân hủy
Chế biến phân
1.4 Những tác động của CTRSH
1.4.1 Tích cực
Đối với những loại rác thải không gây hại đối với sức khỏe con
người, chúng ta có thể tận dụng, tái chế chúng để sử dụng vào các nục đính khác.
Tái sinh, tái sử dụng vào những mục đích khác nhau hoặc chế tái ra các sản phẩm
có ích nhằm tiết kiệm của cải, tài nguyên thiên nhiên hay thời gian sản xuất ra
chúng, ví dụ như: phân bón, gạch…
1.4.2 Tiêu cực
Khối lượng CTRSH ngày càng lớn do tác động của sự gia tăng dân
số, sự phát triển kinh tế xã hội, trình độ tính chất tiêu dùng trong đô thị. Lượng
chất thải rắn nếu không được xử lý tốt sẽ dẫn tới hàng loạt hậu quả tiêu cực đối với
môi trường sống như: tác động lên những vấn đề kinh tế - xã hội, tác động lên môi
trường đất, nước, không khí, mỹ quan và đặc biệt là tác đọng tới sức khỏe con
người.
1.5 Tình hình phát sinh CTRSH trên thế giới và ở Việt Nam
1.5.1 Tình hình phát sinh CTRSH trên thế giới
Lượng chất thải rắn phát sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế - xã hội.
Nói chung, mức sống của người dân càng cao lượng phát sinh chất thải càng nhiều.
Theo báo cáo của ngân hàng Thế giới ( WB,1999), tại các thành phố lớn như: New
York tỷ lệ phát sinh chất thải rắn là 1.8kg/người/ngày; Singapore Hongkong là 0.8
– 1.0kg/người/ngày
Bảng 2: bảng phát sinh chất thải rắn tại một số nước
Tên nước
GNP/người
(1995 USD)
Dân đô thị hiện
nay ( % tổng số)
Nước thu nhập
thấp
Nepal
Ấn Độ
Trung Quốc
Nước thu nhập
trung bình
Indonesia
Philippines
Thái lan
Malysia
Nước thu nhập cao
Hàn Quốc
Nhật bản
490
27.8
Lượng phát sinh
CTR đô thị hiện
nay(kg/người/ngày
)
0.64
200
340
620
1410
13.7
26.8
30.3
37.6
0.5
0.46
0.79
0.73
980
35.4
1050
54.2
2740
20
3890
53.7
30990
79.5
9700
81.3
39640
77.6
( nguồn: Worls Bank, 1999)
0.76
0.52
1.1
0.81
1.64
1.59
1.47
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, các nước có nền kinh tế phát triển, người dân
có thu nhập cao thì cũng là nước có lượng rác thải sinh hoạt nhiều và ngược lại,
các nước có nền kinh tế kém phát triển thì mức thu nhập cửa người dân thấp, đồng
thời cũng có lượng rác thải ít hơn.
1.5.2 tình hình phát sinh CTRSH ở Việt Nam
Lượng CTR sinh hoạt phát sinh trong giai đoạn 2011 - 2015 tiếp tục gia tăng và
có xu hướng tăng nhanh hơn so với giai đoạn 2006 - 2010. Theo số liệu thống kê
được trong các năm từ 2007 đến 2010, tổng lượng CTR sinh hoạt ở các đô thị phát
sinh trên toàn quốc là 17.682 tấn/ngày (năm 2007); 26.224 tấn/ ngày (năm 2010),
tăng trung bình 10% mỗi năm. Đến năm 2014, khối lượng CTR sinh hoạt đô thị
phát sinh khoảng 32.000 tấn/ ngày. Chỉ tính riêng tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh,
khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh là 6.420 tấn/ngày và 6.739 tấn/ngày1 . Theo
tính toán mức gia tăng của giai đoạn từ 2010 - 2014 đạt trung bình 12% mỗi năm.
CTR sinh hoạt đô thị phát sinh chủ yếu từ các hộ gia đình, các khu vực công cộng
(đường phố, chợ, các trung tâm thương mại, văn phòng, các cơ sở nghiên cứu,
trường học...). CTR sinh hoạt đô thị có tỷ lệ hữu cơ vào khoảng 54 - 77%, chất thải
có thể tái chế (thành phần nhựa và kim loại) chiếm khoảng 8 - 18%
Bảng 3. Lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh năm 2011 ĐVT: tấn/ngày
Stt
1
2
3
4
5
6
Tổng
Địa phương
Trung du miền núi
phía Bắc
Đồng bằng sông
Hồng
Bắc Trung Bộ và
Duyên hảiMiền
Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông
Cửu Long
CTR nông nghiệp
7.250
CTR công nghiệp
1.370
1.310
190
3.680
1.140
460
7.570
2.170
65
1.580
350
22.440
4.695
( nguồn: TCMT 2012)
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI XÃ
QUẢNG TRẠCH VÀ THỊ TRẤN QUẢNG XƯƠNG – HUYỆN QUẢNG
XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA NĂM 2010 – 2015
2.1. Tổng quan về huyện Quảng Xương
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý:
Quảng Xương là huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Thanh Hóa. Địa
giới hành chính: phía Đông giáp thị xã Sầm Sơn, phía Tây giáp Nông Cống, phía
Nam giáp Tĩnh Gia, phía Bắc giáp thành phố Thanh Hóa. Tổng diện tích tự nhiên
17.109 ha với số dân 187.837 người với 46.298 hộ (tính đên năm 2016). Trên địa
bàn huyện có các tuyến quốc lộ đi qua như: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 45, Quốc lộ 47.
2.1.1.2 Tổng quan địa hình:
Huyện Quảng Xương có địa hình tương đối bằng phẳng, nghiêng hướng
Tây Bắc – Đông Nam. Có đường bờ biển dài và tương đối bằng phẳng, có những
đất đai rộng lớn phù hợp cho việc lấn biển để nuôi trồng thủy hải sản, khu du lịch
và phát triển kinh tế biển
2.1.1.3 Khí hậu, thời tiết:
Theo tài liệu của trạm khí tượng thủy văn huyện cho thấy; huyện Quảng Xương
nằm trong vùng khí hậu đồng bằng ven biển nên có các đặc trưng sau:
a. Nhiệt độ
Nền nhiệt cao, mùa đông không lạnh lắm:
+ Tổng nhiệt độ năm đạt 8.400º- 8.500ºC, biên độ năm từ 11º - 13ºC,
biên độ ngày dưới 6ºC
+ Lạnh trong mùa đông không liên tục mà thành từng đợt, sự giao động
nhiệt độ trong mùa khá cao
b. Mưa:
Lượng mưa trung bình từ 1.500 – 2.000 mm kéo dài từ tháng V đến
tháng X, chiếm 885 tổng lượng mưa của cả năm, nhưng mưa tập trung từ
tháng VI đến tháng IX, lượng mưa phân bố không đều. Tháng ít mưa nhất là
tháng I và tháng II( bình quân từ 20 – 22 mm). Tháng mưa nhiều nhất là
tháng VIII và tháng IX(bình quân đạt 900 – 1100 mm). Lượng bốc hơi trung
bình dạt 970mm
2.1.2 Hiện trạng kinh tế - xã hội:
Kinh tế của huyện vào diện khá của tỉnh, GDP liên tục tăng qua
các năm, thu nhập bình quân đầu người có mức tăng khá (298,7 USD năm
2002), đời sống nhân dân ngày càng cải thiện. Thêm nữa, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng nông - lâm nghiệp, tăng tỷ
trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại. Sự đổi thay
kỳ diệu đó có được là do Quảng Xương đã đổi mới tư duy, đổi mới cách nghĩ,
cánh làm. Quảng Xương đã từ lâu được coi là trọng điểm lúa của tỉnh. Quảng
Xương là một trong những huyện có tiềm năng về thủy, hải sản. Hơn nữa,
đồng thời là huyện có vị trí trọng yếu về an ninh - quốc phòng của tỉnh. Đây
là lợi thế đặc biệt quan trọng để thu hút đầu tư phát triển kinh tế, củng cố
quốc phòng.
Nuôi trồng thủy hải sản: Theo số liệu thống kê, năm 2002, sản lượng
thu hoạch thủy sản nước lợ ở Quảng Xương đạt 849 tấn trong đó có 450 tấn
tôm sú, nâng sản lượng khai thác, đánh bắt, nuôi trồng thủy, hải sản ở Quảng
Xương lên 6.700 tấn, tăng 15% so với năm 2001.
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp-Dịch vụ thương mại: Năm 2001
tốc độ tăng trưởng là 11,97%, chiếm 28,14% GDP, thì đến năm 2002 đạt
13,7% chiếm 19,09%. Trong đó, công nghiêp - tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ thương mại tăng cả về tốc độ lẫn tỷ trọng trong GDP, tạo nên sự phát triển
bền vững lâu dài cho Quảng Xương.
2.2 Thực trạng chất thải rắn sinh hoạt tại xã Quảng Trạch và thị trấn Quảng
Xương huyện Quảng Xương.
2.2.1 Tình hình phát sinh CTRSH
2.2.1.1 Nguồn gốc phát sinh và thành phần CTRSH
a) Nguồn gốc phát sinh:
CTRSH tại hai địa bàn trên phát sinh từ cá hộ gia đình, các khu tập
thể, nhà nghỉ , khách sạn, các chợ và từ hoạt động công nghiệp của các nhà
máy xung quanh… Đặc điểm chính của chất thải sinh hoạt chủ yếu có chứa
hàm lượng chất hữu cơ cao nên dễ bị phân hủy trong điều kiện nóng ẩm.
Bảng 4: Rác thải phát sinh tại các nguồn tại xã Quảng Trạch – huyện
Quảng Xương
Nguồn
Tỷ lệ (%)
CTRSH gia đình
75
CTR tại các quán ăn, khách sạn, nơi
công cộng
7.2
CTR tại trường học, cơ quan, công ty
15
Nguồn khác
7.3
Tổng
100
(Nguồn: công ty TNHH Môi trường xanh Hoàng Hải Hà)
Từ bảng số liệu trên cho ta thấy, rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình chiếm tỷ
lệ lớn nhất(60%). Như vậy lượng rác thải trên địa bàn xã Quảng Trạch chủ yếu có
nguông gốc từ các hộ gia đình. Ngoài nguồn rác chủ yếu là do hộ gia đình ra, ở đây
nguồn rác thải còn bắt nguồn từ cá quán ăn nhỏ, các nhà nghỉ bình dân cùng các
nơi công cộng khác như đền, chùa cũng tập trung khá nhiều nguồn rác thải chiếm
tỷ lệ cao(7.2%). Không những thế cách Quốc lộ 1A đường vào UBND xã còn xuất
hiện rất nhiều bãi rác tự phát của người dân, cùng với đó là nhiều điểm thu mua
phế liệu tự phát của người dân. Do ý thức bảo vệ môi trường còn chưa cao nên dẫn
tới tình trạng ô nhiễm xung quanh là điều không tránh khỏi.
b). thành phần CTRSH tại xã Quảng Trạch.
Bảng 5: Tỷ lệ thành phần CTRSH trên địa bàn huyện Quảng Trạch.
Stt
Thành phần
Tỷ lệ
1
Chất hữu cơ
2
Chất dẻo( nhựa, nilon…)
3
Caosu, vải vụn
6.65
4
Cành cây nhỏ, lá khô
5.1
5
Kim loại
0.75
6
Thủy tinh, gạch vôi vữa
7.3
Tổng
55.2
25
100
(nguồn: công ty TNHH Môi trường Hoàng Hải Hà)
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy thành phần chất thải rắn trên địa bàn xã
Quảng Trạch rất đa dạng. Chủ yếu là chất thải hữu cơ do các hộ gia đình thải ra
chiếm tỷ lệ cao nhất(55.2%). Đây là một trong những điều kiện tốt để chuyển
thành phân vi sinh phục vụ cho nông nghiệp. Ngoài ra còn có chất thải là các chất
dẻo và đặc biệt là nilon chiếm tỷ lệ khá cao(25%). Đây là một trong những chất
thải khó xử lý nhất.
2.2.1.2 Khối lượng CTRSH trên địa bàn xã Quảng Trạch – huyện Quảng Xương
CTRSH của huyện Quảng Xương nói chung và trên địa bàn xã Quảng
Trạch nói riêng đang có xu thế tăng nhanh và tăng liên tục trong các năm qua.
Bảng 6: Khối lượng CTRSH phát sinh tại xã Quảng Trạch từ năm 2013 đến
năm 2015
Năm
Khối lượng CTRSH phát sinh(tấn/ngày)
2013
6,25
2014
8,351
2015
9,86
(nguồn: Công ty TNHH Môi trường xanh Hoàng Hải Hà).
Bảng 7: Rác thải phát sinh tại các nguồn tại thị trấn Quảng Xương –
huyện Quảng Xương
Nguồn
Tỷ lệ (%)
CTRSH gia đình
52.3
CTR tại các quán ăn, khách sạn, nơi
công cộng
15.8
Rác thải từ chợ
15.35
CTR tại trường học, cơ quan, công ty
11.2
Nguồn khác
7.3
Tổng
100
(Nguồn: công ty TNHH Môi trường xanh Hoàng Hải Hà)
Từ bảng số liệu trên cho ta thấy tỷ lệ chất thải rắn tập trung chủ yếu tại các hộ
gia đình chiếm tỷ lệ cao(52,3%). Ngoài ra trên địa bàn thị trấn có một chợ thị trấn,
nơi đây tập trung giao lưu mua bán nên tỷ lệ chất thải nơi đây cao hơn so với
những nơi khác(15,35%). Vì nơi đây nằm sát cạnh Quốc lộ 1A nên số lượng cac
quán ăn và các nhà nghỉ nhiều, vì vậy số lượng rác thải từ các địa điểm này thải ra
cũng rất lớn(15,8%).
Bảng 8: Tỷ lệ thành phần CTRSH trên địa bàn thị trấn Quảng Xương
Stt
Thành phần
Tỷ lệ
1
Chất hữu cơ
60.32
2
Chất dẻo( nhựa, nilon…)
29.05
3
Caosu, vải vụn
3.79
4
Cành cây nhỏ, lá khô
2.3
5
Kim loại
0.75
6
Thủy tinh, gạch vôi vữa
Tổng
3.8
100
(nguồn: công ty TNHH Môi trường Hoàng Hải Hà)
Từ đó cho ta thấy, thành phần chất thải rắn trên địa bàn thị trấn rất đa dạng,
chủ yếu là các chất hữu cơ thải ra từ các hộ gia đình và các nhà hàng trên đại bàn
thị trấn(60,32%). Ngoài ra do ý thức của người dân chưa cao trong việc bảo vệ môi
trường nơi công cộng nên tại các địa điểm tụ họp như chợ, công viên, vỉa hè thì tỷ
lệ chất thải cũng khá cao.
Bảng 9: Khối lượng CTRSH phát sinh tại thị trấn Quảng Xương từ năm
2013 đến năm 2015
Năm
Khối lượng CTRSH phát sinh(tấn/ngày)
2013
2,57
2014
4,73
2015
5,91
(nguồn: Công ty TNHH Môi trường xanh Hoàng Hải Hà).
2.2.2 Thực trạng thu gom.
2.2.2.1 Hình thức, thời gian thu gom
Hình hức thu gom CTRSH tại xã Quảng Trạch và thị trấn Quảng Xương là
thu gom tại nguồn phát sinh. Chất thải tại các hộ gia đình, chợ, trường học, cơ
quan, công ty… chưa phân loại được thu gom. Sau đó có xe chuyên dụng đến chở
đi theo thời gia quy định ra cac bãi tập kết rồi chuyển qua nhà máy xử lý chất thải
Hoàng Hải Hà.
Rác sinh hoạt
Cụm
Điểm trung chuyển
Thu gom bằng xe chuyên dụng
Rác đường, rác sinh hoạt
Xe tải
Rác cơ quan, trường học
Công ty
Hoàng Hải
Hà
Thùng rác
Sơ đồ 2: Sơ đồ thu gom và vận chuyển CTRSH tại xã Quảng Trạch và thị Trấn
Quảng Xương
Nhà máy xử lý rác thải thuộc công ty TNHH môi trường xanh Hoàng Hải Hà
thành lập trên địa bàn huyện Quảng Xương được 4 năm. Được đặt trên một bãi rác
lớn của huyện. Xử lý rác cho 7 xã làm điểm về BVMT. Trong đó có xã Quảng
Trạch và thị trấn Quảng Xương.
Qua quá trình khảo sát chúng tôi thấy rằng. Công ty có hai xe chuyên chở với
trọng tải 3,5 tấn. Chu kỳ hoạt động của các xe này là 3 ngày một lần vào lúc 15h
chiều. với khối lượng 14 – 16 tấn trong một lần thu. Trước và sau tết tỷ lệ rác tăng
cao từ 20 – 22 tấn trong một lần thu gom.
2.2.2.2 Kết quả thu gom.
Lượng rác thải thu gom tên địa ban hai xã đạt từ 85 – 87% tỏng lượng rác
trong từng xã với công suất 80 – 85m³/ngày. Chất thải được thu gom theo mô hình
thùng xe cố định.
Theo số liệu thống kê của Công ty Môi trường xanh Hoàng Hải Hà thì hiện
trạng thu gom rác trên địa bàn hai xã nói trên là:
- Khối lượng rác cũ hiện nay khoảng 232.5 m3
- Khối lượng rác hàng ngày thu gom được khoảng 800m3
- Tỷ trọng rác : 0,42 – 0,52 tấn/m3
- Tốc độ tăng của nguồn rác sinh hoạt là 12% /năm
- Tỷ lệ thu gom rác đạt 85%
- Tiêu chuẩn thải rác là : 0,5kg/ người/ngày.
2.2.3 Thực trạng vận chuyển
CTRSH sau khi được thu gom tại các hộ gia đình được vận chuyển bằng xe ô
tô thông dụng chuyển thẳng về nhà máy xử lý. Hiện tại công ty có hai xe phục vụ
cho địa bàn xã Quảng Trạch và khu vực thị trấn. Với công suất 14 – 16 tấn trong
một lần thu gom. Hai xe chia khu vực thu gom theo từng tuần, luân phiên nhau về
các hộ gia đình thu gom. Các xe hoạt động 3 ngày một lần thu gom. Mỗi lần từ 3
đến 5 chuyến, mỗi chuyến với thời gian từ 1,5 – 2 giờ.
Nhìn chung trang thiết bị của công ty đáp ứng nhu cầu cho công tác thu gom rác.
CTRSH được thu gom đầy đủ không gây ô nhiễm ra môi trường bên ngoài, tới sức
khỏe người dân và tới mỹ quan môi trường xung quanh.
2.2.4 Thực trạng xử lý
Hiện tại, trên địa bàn toàn huyện có hai vị trí xử lý chất thải đó là: bãi rác
tập thể của thành phố và công ty xử lý rác Hoàng Hải Hà. Trên địa bàn xã Quảng
Trạch và thị trấn chủ yếu tập trung tại công ty xử lý rác Hoàng Hải Hà. Ưu điểm
của công ty là xử lý rác được với khối lượng lớn 75 tấn/ngày đêm. Các tro của chất
thải ép làm gạch. Khả năng giữu sạch môi trường xung quanh tốt. Đáp ứng cho đầy
đủ cho công tác thu gom chất thải trên địa bàn hai xã. Nhưng phương pháp này
cũng có một số hạn chế là: khói bụi, khí đốt chưa qua xử lý thải ra môi trường
không khí là nguy cơ gây ô nhiễm không khí, số lượng rác thải lớn xử lý chưa kịp
thời gây ô nhiễm môi trường xung quanh khu vực nhà máy. Công tác xử lý còn thô
sơ, nhân viên làm việc không có đồ bảo hộ, ảnh hưởng tới sức khỏe của công nhân.
Ngoài ra trên địa bàn xã và thị trấn còn một phần chất thải không được thu gom
được người dân chôn lấp hoặc vứt ra ao, hồ, sông… làm ảnh hửng đến môi trường
xung quanh và sức khỏe của người dân xung quanh
Hình thức
Quản
Thị
g
trấn
Trạch
Số hộ điều tra
20
20
Chôn lấp
2
0
Đốt
8
5
Đổ ra ao,
5
2
2
3
hồ…
Đem đến bãi
rác
(nguồn:kết quả điều tra và tổn hợp tháng 3 năm 2017)
CTRSH khi được vần chuyển về nhà máy sẽ không được phân loài mà sẽ đốt tất
cả không qua công tác phân loại. Sauk hi đốt xong tro được lấy ép làm gạch xây
dựng, làm phân bón phục vụ cho nông nghiệp. Do có nhiều hạn chế về mặt bằng,
trang thiết bị kỹ thuật nhưng mỗi ngày công ty phải xử lý trên 30 tấn rác thải mỗi
ngày đêm.
2.2.5 Thực trạng quản lý
2.2.5.1 Những cơ quan chứ năng đảm nhiệm nhiệm vụ quản lý và xử lý
- UBND tỉnh Thanh Hóa có nhiệm vụ xây dựng định mức đơn giá và quy
chuẩn kĩ thuật của công tác thu gom, xử lý CTRSH.
- UBND huyện Quảng Xương đảm nhiệm công tác chỉ đạo việc quản lý rác
trên địa bàn toàn huyện, phổ biến, tuyên truyền, vận động, kiểm tra và xử lý cac
hành vi vi phạm của các hộ gia đình, các tổ chức cá nhân vi phạm theo quy định
quản lý rác thải của tỉnh.
- Sở TNMT tỉnh Thanh Hóa: là sở chịu trách nhiệm chính trong lĩnh vực quản
lý môi trường tỉnh. Sở TNMT tỉnh Thanh Hóa hiện có Chi cục bảo vệ môi trường
đảm nhiệm chức năng quản lý nhà nước về CTR ở các đơn vị môi trường, cơ quan,
xí nghiệp, trường học, các khu dân cư trên địa bàn tỉnh; Thanh tra, giám sát chất
lượng môi trường; nâng cao nhận thức cộng đồng.
- Công ty TNHH Môi trường xanh Hoàng Hải Hà có trách nhiệm thu gom và
xử lý rác thải trên địa bàn huyện
- Cảnh sát môi trường Thanh Hóa: thực thi những công cụ về pháp luật, mang
tính trấn áp, xử lý những trường hợp liên quan đến vấn đề môi trường.
Như vậy, UBND huyện Quảng Xương chịu trách nhiệm quản lý chung.
Công ty TNHH Môi trường xanh Hoàng Hải Hà chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ
CTR khu vực huyện. Công ty đảm nhận những công việc sau:
- Quản lý chất thải rắn
- Quyét dọn, thu gom và vận chuyển chất thải rắn
- Bảo dưỡng trang thiết bị thu gom, vận chuyển.
- Duy trì, vận hành bãi xử lý chất thải rắn
- Đảm bảo giữ vệ sinh môi trường trên địa bàn toàn huyện
a) Công cụ pháp lý
- Nghị quyết số 41 – NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hóa cả đất nước và Quyết
định soos34/2005/QĐ – TTg ngày 22/2/2005 của Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
Chương trình hành động thực hiện nghị quyết số 41 – NQ/TW ngày 15/11/2004
của Bộ Chính trị;
- Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính Phủ về một số vấn đề cấp
bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012;
- Nghị quyết số 80/2014/NĐ-CP ngày 6/82014 của Chính phủ về thoát nước và
xử lý nước thải;
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về quy
hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất
thải và phế liệu;
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên môi
trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và bảo vệ
môi trường;
- Thông tư số 36/2015/TT- BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên môi
trường quy định về chất thải nguy hại.
- chương trình hành động của UBND tỉnh Thanh Hóa thực hiện Nghị quyết 41NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Quảng Xương khóa XXV.
- Nghị quyết 11/NQ-HU ngày 31/12/2009 của Huyện ủy Quảng Xương về tăng
cường công tác lãnh đạo BVMT giai đoạn 2010 – 2015.
- Đề án BVMT giai đoạn 2010 – 2015 của UBND huyện Quảng Xương.
Và một số văn bản khác về công tác bảo vệ môi trường và quản lý CTRSH trên
địa bàn huyện Quảng Xương.
b) Công cụ kinh tế
Đây là công cụ có tính hiệu quả cao, là những phương tiện chính sách có tác
dụng làm thay đổi chi phí và lợi ích của những hoạt động thường xuyên tác động
tới môi trường, tăng cường ý thức trách nhiệm đối với việc bảo vệ môi trường của
các thành viên trong xã hội.
Mức thu đối với từng hộ gia đình cư trú trên địa bàn huyện là từ 15.000đ –
25.000đ/hộ. Các hộ kinh doanh mặt hàng ăn uống, kinh doanh là từ 30.000đ –
35.000đ/hộ.
Việc xử lý các vi phạm hành chính được xử lý theo đúng các quy định về
trình tự, thủ tục theo pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số
81/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và các quy định do UBND Tỉnh Thanh Hóa và
UBND huyện Quảng Xương ban hành.
c) Công cụ kỹ thuất
Hiện tại, công ty TNHH Môi trường xanh Hoàng Hải Hà đang sử dụng những
phương tiện máy móc để chuyên chở và xử lý rác thải:
Danh mục
Xe chở( 3,5 tấn)
Máy ủi ĐT 75
Đơn vị
Chiếc
Chiếc
Số lượng
2
1
Ghi chú
Hyun dai2005
Đang trong tình
trạng xuống cấp
Máy xử lý
Chiếc
2
(nguồn: công ty TNHH môi trường xanh Hoàng Hải Hà)
2.3 Đánh giá chung về hiện trạng CTRSH tại xã Quảng Trạch và thị trấn Quảng
Xương.
- Nhìn chung lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh đều được thu gom
thường xuyên và khá triệt để tuy nhiên rác thải hầu như không được phân loại tại
nguồn.
- Rác thải trên các xe đẩy về nơi tập kết trên khu vực hai xã luôn trong tình
trạng quá tải do hạn chế về số lượng xe rác và nhân viên thu gom.
- Tại một số điểm công cộng không có thùng rác phục vụ cho công tác thu
gom.
- Diện tích bãi xử lý còn hạn chế dẫn tới việc rỉ nước rác ra môi trường xung
quanh
- Công nghệ xử lý còn chưa cao, công nhân không có bảo hộ lao động.
- Ý thức thu gom của người dân trong công tác thu gom, phân loại chất thải
chưa cao, dẫn tới việc công ty phải xử lý taofn bộ không qua quá trình phân loại.
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HIỆU QUẢ CTRSH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG
3.1 Dự báo xu thế biến đổi CTRSH tại xã Quảng Trạch và thị trấn Quảng Xương
huyện Quảng Xương.
3.1.1 Dự báo về phát sinh khối lượng
Phương pháp dự báo số lượng và thành phần CTR theo “hệ số ô nhiễm”
trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh theo các yếu tố sau:
+ Dân số và tốc độ tăng dân số;
+ Các điều kiện KT – XH, bao gồm cơ cấu kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế,
mức tăng trưởng tổng sản phẩn quốc nội tại từng vùng kinh tế
+ Phong tục, tập quán của từng địa phương
+ Định hướng phát triển của khu vực đó trong tương lai
Công thức tính: Nt= N0* (1+r)t
Trong đó:
Nt: lượng rác thải năm t
No: lượng rác thải năm 0
r: tốc độ phát sinh rác thải
t: thời gian
Căn cứ vào tốc độ phát triển về kinh tế - xã hội cũng như tốc độ phát triển về
cơ sở hạ tầng và dân số của huyện Quảng Xương, dự báo lượng rác thải tăng hang
năm là 15% tương ứng với giá trị r = 0.5
Với giá trị lượng thải năm 2013 là 6,25 tấn/ ngày thì lượng CTRSH dự báo
đến năm 2020 được dự báo như sau:
Bảng 13: Dự báo lượng CTRSH tại huyện Quảng Xương đến năm 2020
Stt
Năm
Lượng rác thải phát sinh ( tấn/ ngày)
1
2013
6,25
2
2014
8,351
3
2015
9,86