Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

khóa luận THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MTV TÂN THÀNH 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.92 KB, 106 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH MTV TÂN THÀNH 6

Sinh viên thực hiện:
Mã sinh viên:
Lớp:
Giảng viên hướng dẫn:

Dương Thị Hải
1364010126
K16 – ĐHKT
Ths. Nguyễn Thị Nhung

THANH HÓA, NĂM 2017


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn
tại và phát triển nhất định phải có phương pháp sản xuất kinh doanh hiệu quả và
phù hợp. Một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, vì thế


mà các doanh nghiệp đều ra sức tìm con đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải biết sử dụng nguyên vật
liệu tiết kiệm, tổ chức hạch toán nguyên vật liệu một cách hợp lý, chặt chẽ từ
các khâu thu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng. Đó cũng là một trong
những biện pháp đúng đắn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, sản phẩm làm ra
có chất lượng tốt, giá thành hạ làm tăng lợi thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Đất nước ta đang trên đà phát triển, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, ngành xây dựng
là một trong những ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Chất lượng của
các sản phẩm thuộc ngành xây dựng đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển
chung của đất nước. Công ty TNHH MTV Tân Thành 6 là một doanh nghiệp có
qui mô vừa và nhỏ trong lĩnh vực xây dựng gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ của
nhiều công ty xây dựng lớn trong và ngoài nước.
Trong bối cảnh đó, muốn tồn tại và phát triển cần phải có rất nhiều biện
pháp khác nhau và quản lý tốt trong các khâu của quá trình sản xuất, kiểm tra,
giám sát đặc biệt là tầm quan trọng của khâu tổ chức, quản lý nguyên vật liệu từ
đó ngăn chặn hiện tượng lãng phí nguyên vật liệu trong sản xuất, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động, nhờ đó góp phần làm giảm chi phí, hạ thấp giá thành,
nâng cao lợi nhuận, thúc đẩy phát triển của doanh nghiệp. Đây là vấn đề rất cần
thiết đối với một công ty xây dựng nào và cũng như đối với Công ty TNHH
MTV Tân Thành 6.
Trong thời gian đi thực tế tại Công ty TNHH MTV Tân Thành 6, em thấy
công tác hạch toán nguyên vật liệu còn gặp một số bất cập như: Số phế liệu thu
hồi nhập kho của từng hạng mục công trình còn lãng phí, xảy ra tình trạng tồn
đọng vật tư tại các kho bãi, làm cho chi phí lưu kho, lưu bãi tăng cao, gây tổn
3


thất cho công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã chọn đề tài nghiên cứu "Thực
trạng và một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại

Công ty TNHH MTV Tân Thành 6” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
xây lắp
- Nghiên cứu thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV
Tân thành 6.
- Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH MTV Tân thành 6.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV
Tân thành 6
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: tại Công ty TNHH MTV Tân thành 6
- Thời gian: Quý IV/2016
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Các phương pháp kế toán:
+ Phương pháp chứng từ kế toán: Dùng để thu thập thông tin kế toán.
+ Phương pháp tài khoản kế toán: Dùng để hệ thống hóa thông tin kế toán.
+ Phương pháp tính giá: Sử dụng để xác định giá trị của tài sản.
+ Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: Sử dụng để tổng hợp số liệu từ
các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế.
- Phương pháp phân tích đánh giá: các tài liệu thu thập được trong liên
quan tới vấn đề cần nghiên cứu.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề khóa luận tốt nghiệp gồm
có ba chương:
4


Chương 1:Cơ sở lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh

nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV
Tân Thành 6
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH MTV Tân Thành 6

5


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Khái quát chung về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu
- Do đặc thù của công ty là chuyên xây dựng công trình giao thông, thủy
lợi, đường bộ, cầu cống, các công trình dân dụng nên vật liệu chủ yếu là vật liệu
xây dựng như: Cát, đá, sắt, thép, xi măng, nhựa đường, gạch....Cũng giống như
đặc điểm của nguyên vật liệu nói chung sau mỗi giai đoạn thi công hay mỗi
hạng mục công trình thì vật liệu được tiêu dùng toàn bộ, hình thái ban đầu của
nó không còn tồn tại. Hay vật liệu bị biến dạng và tiêu hao hoàn toàn trong quá
trình thi công, tức là giá trị vật liệu đã chuyển dịch toàn bộ vào giá thành của
từng giai đoạn thi công hay từng hạng mục công trình. Mặt khác, vật liệu xây
dựng chúng có tính chất lý hóa rất khác nhau nên yêu cầu bảo quản dự trữ cũng
khác nhau có loại bảo quản trong kho như: Sắt, thép, xi măng, nhựa đường.....,
có loại không thể bảo quản trong kho mà phải để ngoài trời như: Đá, cát, sỏi,
gạch......vì vậy công việc thất thoát và hao hụt nguyên vật liệu là khó tránh khỏi.
+ Do đặc thù của công ty là chuyên xây dựng công trình giao thông, thủy
lợi, đường bộ, cầu cống, các công trình dân dụng nên vật liệu chủ yếu là vật liệu
xây dựng như: Cát, đá, sắt, thép, xi măng, nhựa đường, gạch....Cũng giống như
đặc điểm của nguyên vật liệu nói chung sau mỗi giai đoạn thi công hay mỗi

hạng mục công trình thì vật liệu được tiêu dùng toàn bộ, hình thái ban đầu của
nó không còn tồn tại. Hay vật liệu bị biến dạng và tiêu hao hoàn toàn trong quá
trình thi công, tức là giá trị vật liệu đã chuyển dịch toàn bộ vào giá thành của
từng giai đoạn thi công hay từng hạng mục công trình. Mặt khác, vật liệu xây
dựng chúng có tính chất lý hóa rất khác nhau nên yêu cầu bảo quản dự trữ cũng
khác nhau có loại bảo quản trong kho như: Sắt, thép, xi măng, nhựa đường.....,

6


có loại không thể bảo quản trong kho mà phải để ngoài trời như: Đá, cát, sỏi,
gạch......vì vậy công việc thất thoát và hao hụt nguyên vật liệu là khó tránh khỏi.
- Mỗi quá trình thi công là sự kết hợp của 3 yếu tố: Đối tượng lao động, sức
lao động, tư liệu lao động. Nếu thiếu một trong ba yếu tố này thì không thể tiến
hành tổ chức thi công xây lắp được. Vì vậy nguyên vật liệu chiếm một vị trí
quan trọng trong quá trình thi công. Mặt khác trong nghành xây dựng cơ bản vật
liệu thường chiếm một tỷ trọng khá lớn, từ 60% đến 70% giá trị công trình. Như
vậy mỗi một sự thay đổi về chi phí nguyên vật liệu dù lớn hay nhỏ cũng ảnh
hưởng đến giá thành sản phẩm. Do số lượng và chất lượng công trình phần lớn
bị ảnh hưởng bởi số lượng và chất lượng vật liệu tạo ra nó nên vật liệu có chất
lượng cao, đúng quy cách, chủng loại phù hợp với công trình thì mới tạo ra
những công trình có chất lượng cao. Mà chất lượng công trình lại là một yếu tố
quyết định giúp doanh nghiệp trong ngành xây dựng có thể chiến thắng trong
cạnh tranh, giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình trong bối cảnh nền kinh
tế thị trường. Như vậy, có khẳng định nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng và
không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó,
tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu đảm bảo việc sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình,
hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm vừa là yêu cầu cấp thiết vừa là một
biện pháp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

1.1.2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một cách
khoa học, hợp lý xuất phát từ đặc điểm của vật liệu, từ yêu cầu quản lý vật liệu,
từ chức năng của kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất cần được thực
hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế
vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
vật liệu về các mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung
7


cấp kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại cho quá trình thi công xây lắp.
+ Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán vật liệu,
hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ
chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở
chế độ đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sử dụng thống nhất trong
công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác
kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư phát
hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng oặc
mất phẩm chất. Tính toán xác định chính xác số lượng và giá trị vật tư thực tế
đưa vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Yêu cầu quản lý của nguyên vật liệu
Hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thỏa mãn
không ngừng nhu cầu vật chất và văn hóa của mọi tầng lớp trong xã hội. Việc sử
dụng vật liệu một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng được coi trọng. Công tác
quản lý vật liệu là nhiệm vụ của tất cả mọi người nhằm tăng hiệu quả kinh tế cao
mà hao phí lại thấp nhất. Công việc hạch toán vật liệu ảnh hưởng và quyết định
đến việc hạch toán giá thành, cho nên để đảm bảo tính chính xác của việc hạch

toán giá thành thì trước hết cũng phải hạch toán vật liệu chính xác.
Để làm tốt công tác hạch toán vật liệu trên đòi hỏi chúng ta phải quản lý
chặt chẽ từ khâu thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng. Trong khâu thu
mua phải được quản lý về khối lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí
thu mua, thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận kế toán – tài chính cần có
quyết định đúng đắn ngay từ đàu trong việc lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao
hàng, thời hạn cung cấp, phương tiện vận chuyển và nhất là về giá mua, cước
phí vận chuyển, bốc dỡ cần phải dự toán những biến động về cung cầu và giá cả
vật tư trên thị trường để đề ra biện pháp thích ứng. Đồng thời thông qua thanh
toán kế toán vật liệu cần kiểm tra lại giá mua vật liệu, các chi phí vẩn chuyển và
tình hình thực hiện hợp đồng của người bán vật tư, người vận chuyển. Việc tổ
8


chức tổ kho hàng, bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật
liệu tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn cũng là một trong các yêu
cầu quản lý vật liệu. Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được
mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình thi công xây lắp được bình
thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng vật tư không kịp thời
hoặc ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều
Tóm lại, quản lý vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng vật
liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp
luôn được các nhà quản lý quan tâm.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gồm rất nhiều loại khác nhau,
đặc biệt là trong ngành xây dựng cơ bản với nội dung kinh tế và tính năng lý hóa
học khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng
loại vật liệu phục vụ cho kế hoạch quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại

nguyên vật liệu.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình thi công
công trình và xây lắp, căn cứ vào yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp thì
nguyên vật liệu được chia thành các loại như sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm.
Trong ngành xây dựng cơ bản còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật
liệu kết cấu và thiết bị xây dựng. Các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ
yếu hình thành lên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình xây
dựng nhưng chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của ngành
công nghiệp chế biến được sử dụng trong đơn vị xây dựng như gạch, ngói, xi
măng, sắt, thép. Vật liệu kết cấu là những bộ phận của công trình xây dựng mà
đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây
dựng của đơn vị mình như thiết bị vệ sinh, thông gió, truyền hơi ấm, hệ thống
thu lôi.
+Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất cùng

9


với nguyên vật liệu chính, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật
liệu phụ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Làm tăng
chất lượng vật liệu chính và góp phần hoàn thiện sản phẩm, phục vụ cho công
tác quản lý, phục vụ thi công, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm.
Trong ngành xây dựng cơ bản gồm: Sơn,ve, dầu, mỡ phục vụ cho quá trình sản
xuất.
+ Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung
cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình
chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng,
khí, rắn như: xăng, dầu, ga, than củi, hơi đốt, khí đốt dùng để phục vụ cho công

nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động.
+ Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sữa
chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho công việc
xây dựng cơ bản. Đới với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp
và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho
công trình xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu bị loại ra trong quá trình thi công xây lắp
như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố
định. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và công ty kế toán chi tiết của từng doanh
nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng
thứ một cách chi tiết hơn.
- Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên vật liệu được chia thành:
+ Nguyên liệu vật liệu mua ngoài.
+ Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công.
- Căn cứ vào mục đích và địa điểm sử dụng nguyên liệu, vật liệu được chia
thành:
+ Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh.
+ Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý.
+ Nguyên liệu, vật liệu dùng cho mục đích khác.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu.
10


Đánh giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu thị giá trị nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp. Do vậy về
nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá
hàng tồn kho. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho” thì hàng
tồn kho của doanh nghiệp được đánh giá theo giá gốc và trong trường hợp giá tri
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có

thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá ước tính của nguyên vật liệu
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn chỉnh
sản phẩm và chi phí ước tính phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Giá gốc của nguyên vật liệu là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
để có được nguyên vật liệu ở trạng thái sẵn sàng mang đi sử dụng.
1.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Xác định giá nguyên vật liệu nhập kho: Công ty xác định giá nguyên vật
liệu nhập kho trên cơ sở các chứng từ kế toán hợp lệ cho quá trình mua nguyên
vật liệu và nhập kho nguyên vật liệu như hoá đơn mua hàng, hợp đồng vận
chuyển, phiếu nhập kho.
Nguồn nguyên vật liệu cung cấp cho công ty chủ yếu là ở trong nước(đa số
là mua ngoài), và do đơn vị tự sản xuất. Vì vậy, kế toán nguyên vật liệu phản
ánh giá nhập kho theo giá gốc được xác định như sau:
Giá gốc của hàng tồn kho do đơn vị tự sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi
phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu,
vật liệu thành thành phẩm.
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá gốc

Giá mua

NVL nhập = theo hóa
kho

đơn

Thuế


Chi phí

Các khoản

+ nhập khẩu + thu mua - giảm trừ
(nếu có)

Trong đó :
11

(nếu có)


- Giá mua ghi trên hóa đơn của người bán là giá chưa có thuế gia trị gia
tăng nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Nếu
doanh nghiệp tính theo phương pháp trực tiếp thì giá mua là giá đã có thuế giá
trị gia tăng.
- Chi phí thu mua gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản trong quá
trình mua và các chi phí khác có liên quan trực tiếp trong quá trình mua.
- Các khoản giảm trừ gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất.
+ Trường hợp bên bán vận chuyển vật tư cho công ty thì giá nguyên vật
liệu nhập kho là giá mua ghi trên hóa đơn.
Ví dụ: Trên phiếu nhập kho số 140 ngày 5/10/2016. Ông Khanh nhập vào
kho vật liệu của công ty theo hóa đơn số 00350 ngày 5/10/2016 mua thép hộp
của Công ty. Giá thực tế nhập thép hộp là: 18.136.363 đồng (giá mua ghi trên
hóa đơn chưa có thuế GTGT).
+ Trường hợp vật tư do đội xe vận chuyển của công ty thực hiện thì giá nguyên
vật liệu nhập kho chính là giá mua trên hóa đơn (chưa có thuế GTGT) cộng với
chi phí vận chuyển.

Ví dụ: Trên phiếu nhập kho số 141 ngày 6/10/2016. Ông Khanh nhập vào
kho vật liệu của công ty theo hóa đơn số 285 ngày 6/10/2016 mua xi măng của
Công ty xi măng Bỉm Sơn. Giá nhập kho của xi măng là 17.520.000 đồng và chi
phí vận chuyển là 300.000 đồng. Vậy trị giá nhập kho vật liệu là:
17.520.000 + 300.000=17.820.000 đồng
+ Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất, chế biến:
Giá gốc nguyên vật liệu gồm giá trị bản thân nguyên vật liệu xuất kho để
sản xuất, gia công chế biến và các chi phí gia công chế biến thực tế phát sinh.
1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
- Giá nguyên vật liệu xuất kho: Nguyên vật liệu được sử dụng cho thi công
các công trình, hạng mục công trình tại công ty được xác định theo giá thực tế,
tuỳ thuộc vào nguồn cung cấp mà có cách tính giá cụ thể:
12


+ Đối với nguyên vật liệu mua xuất thẳng cho công trình thì giá vật liệu xuất
dùng được xác định như sau:
Giá NVL xuất dùng
Giá mua NVL
Chi phí thu
=
+
cho công trình
trên hóa đơn
mua thực tế.
+ Đối với các nguyên vật liệu xuất kho cho các xí nghiệp thi công thì kế
toán công trình sẽ sử dụng giá thực tế theo phương pháp đích danh. Do sản
phẩm của công ty là các công trình, hạng mục công trình ở các địa điểm khác
nhau nên hầu hết các nguyên vật liệu xuất dùng được công ty thực hiện các hợp
đồng cung ứng vật liệu trọn gói với nhà cung cấp, có những nguyên vật liệu

được tập kết tới tận chân công trình, hạng mục công trình công ty tổ chức các
kho tạm để bảo quản nguyên vật liệu, nhờ phương thức này mà công ty tiết kiệm
tương đối chi phí vận chuyển, bốc dỡ và lưu kho nguyên vật liệu. Ngoài ra cũng
có những nguyên vật liệu công ty phải lưu trong kho sau đó có yêu cầu vật liệu
để thi công thì công ty mới xuất kho cho các đội có yêu cầu để tiến hành thi
công công trình.
Theo phương pháp này trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho được tính theo
trị giá vốn thực tế nhập kho của chính lô đó để tính.
Ví dụ: Theo Chứng từ xuất kho số 141 ngày 23/10/2016. Xuất cho Nguyễn
Văn Khanh thi công công trình Đường bê tông vào trường Đông Sơn 2, yêu cầu
số lượng xuất là 9550 kg. Theo chứng từ số 137 ngày 23/10/2016 xi măng Bỉm
Sơn được nhập theo đơn giá 1.380 đồng/kg. Vậy thực tế xuất kho xi măng Bỉm
Sơn được tính như sau: 9550 kg x 1.380đồng/kg = 13.179.000 đồng.
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu nhập kho – Mẫu số 01-VT
- Phiếu xuất kho – Mẫu số 02-VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa – Mẫu số 03VT
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - Mẫu số 04-VT

13


- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa – Mẫu số 05-VT
- Bảng kê mua hàng – Mẫu số 06-VT
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ - Mẫu số 07-VT
- Các chứng từ liên quan khác…
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp được hạch toán chi tiết theo
từng người chịu trách nhiệm vật chất và theo từng lô, từng loại, từng thứ, từng
kho. Tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp

hạch toán chi tiết sao cho phù hợp.
Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu cần kết hợp chặt chẽ với hạch
toán nghiệp vụ ở kho bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi chép trùng lắp giữa các
loại hạch toán, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của kế toán đối
với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
1.3.2. Sổ kế toán sử dụng
Công ty TNHH MTV Tân Thành 6 tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
theo hình thức chứng từ ghi sổ. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
đều phải được ghi vào sổ chứng từ, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ chứng từ để ghi
vào sổ chi tiết theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Doanh nghiệp sử dụng mẫu sổ:


Sổ chi tiết

-

Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu

-

Sổ chi tiết tài khoản
...............


Sổ Tổng hợp

-


Chứng từ ghi sổ

-

Bảng tổng hợp chi tiết

1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
14


Hiện nay trong các doanh nghiệp việc hạch toán vật liệu giữa kho và phòng
kế toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
1.3.3.1. Phương pháp ghi thẻ song song
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp dùng giá mua
thực tế để ghi chép kế toán
Sơ đồ 01: Phương pháp ghi thẻ song song

Chứng từ nhập
Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn
Sổ chi tiết vật liệu

Thẻ kho

Chứng từ xuất

Kế toán tổng hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng


:
:

Đối chiếu, kiểm tra :
Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất tồn kho nguyên vật liệu do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi chỉ tiêu số lượng.
Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định – Mẫu số 06 – VT cho từng
danh điểm vật liệu theo từng kho và phát cho thủ kho dể ghi chép hàng ngày
THẺ KHO
15


Ngày lập thẻ…………
Tờ số: ………
Tên nhãn hiệu, quy cách
Đơn vị tính:
Mã số:

STT

Chứng từ
Số hiệu
Ngày

Diễn giải

Ngày nhập,
xuất


Nhập

Số lượng
Xuất

Tồn

Ký xác
nhận của
kế toán

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu thủ kho
phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực
tế nhập kho, xuất kho vào thẻ kho. Cuối ngày tính ra số nguyên vật liệu tồn kho
và ghi vào thẻ kho. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số liệu tồn kho ghi
trên thẻ kho với số nguyên vật liệu thực tế có lại ở kho để đảm bảo sổ sách kế
toán và hiện vật ở kho luôn luôn khớp nhau. Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi
ghi thẻ kho thủ kho phải chuyển các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu đã
được phân loại về phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: Nguyên vật liệu sử dụng (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép
tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu theo các chỉ tiêu giá trị và hiện vật cho
từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho.

16


Sổ chi tiết có thể mở theo mẫu sau:
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tên vật tư……..Mã hiệu……..
Tên kho…………

Tên quy cách……Mã hiệu………Đơn vị tính……..
Chứng từ
Số
Ngày
hiệu

Nhập
Diễn giải

SL

ĐG

Xuất
TT

SL

ĐG

Tồn
TT

SL

ĐG

TT

Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết nguyên vật liệu và đối chiếu với thẻ

kho. Số lượng nguyên vật liệu tồn kho trên sổ kế toán chi tiết phải khớp với số
tồn kho ghi trên thẻ kho.
Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với sổ kế toán tổng hợp, kế toán
nguyên vật liệu phải tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán chi tiết vật liệu vào bảng
kê tổng hợp nhập xuất tồn theo từng nhóm, loại nguyên vật liệu
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán bị trùng lắp về chỉ
tiêu số lượng. Mặt khác, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối
tháng, do đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại
nguyên vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ xuất nhập ít, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của cán bộ kế toán còn hạn chế.
1.3.2.2. Phương
pháptừsổnhập
đối chiếu luân chuyển
Chứng
Bảng kê nhập
Ở kho: Thủ kho cũng sử dụng thẻ kho để theo dõi tình hình hiện có và sự
biến động của từng thứ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng.
Sổ đối chiếu luân chuyển
Ở phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ nhập xuất kế toán lập bảng kê nhập
Thẻ
xuấtkho
hoặc tổng hợp để ghi lên sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối kỳ theo từng
thứ, từng loại nguyên vật liệu cả về số lượng và giá trị.
Sơ đồ 02: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất

Chứng từ xuất


Kế toán tổng hợp
17


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

:
:

Đối chiếu, kiểm tra :
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là giảm được khối
lượng ghi chép của kế toán do chỉ ghi một kỳ vào cuối tháng, nhưng có nhược
điểm là việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp (Ở phòng kế toán vẫn theo dõi cả chỉ tiêu
hiện vật và giá trị) công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu
giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành được vào cuối tháng do trong tháng kế
toán không ghi sổ. Tác dụng của kế toán trong công tác quản lý bị hạn chế. Với
những doanh nghiệp, ưu nhược điểm nêu trên phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ
nhập, xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu, do vậy
không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư
Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng như ở phương pháp ghi thẻ song song.
Cuối tháng, căn cứ số tồn kho đã được tính trên thẻ kho ghi vào sổ số dư cột số
lượng sau đó chuyển lên bộ phận kế toán.
Sổ số dư do kế toán mở theo từng kho, sử dụng cho cả năm, cuối mỗi tháng
18



giao cho thủ kho ghi một lần. Sổ số dư có thể mở theo mẫu
SỔ SỐ DƯ HÀNG TỒN KHO
Năm:………
Kho:……
STT

Tên vật


ĐVT

ĐG

SD ngày 31/1
SL
TT

SD ngày 28/2
SL
TT

….

Ở phòng kế toán: Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất và phiếu giao
nhận chứng từ do nhân viên phụ trách kho chuyển lên, kế toán nguyên vật liệu
lập bảng kê nhập, xuất tồn cho từng kho để ghi chép tình hình nhập xuất nguyên
vật liệu hàng ngày hoặc định kỳ theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận được số dư do thủ kho chuyển lên kế toán căn cứ vào
số lượng tồn kho mà thủ kho đã ghi ở sổ số dư và đơn giá của từng thứ nguyên

vật liệu rồi tính ra thành tiền ghi vào cột số tiền ở sổ số dư. Số liệu trên cột số
tiền ở sổ số dư sẽ được đối chiếu với số tồn kho trên bảng kê nhập xuất tồn và
đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.

19


Sơ đồ 03: Phương pháp sổ số dư
Định kỳ
Chứng từ nhập

Thẻ kho

Phiếu giao nhận chứng từ nhập

Kế toán tổng hợp
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn

Sổ số dư

Định kỳ

Chứng từ xuất

Phiếu giao nhận chứng từ xuất

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng


:
:

Đối chiếu, kiểm tra :
Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày
Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu số lượng nên qua số liệu của kế
toán không thể biết rõ được tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu mà
muốn biết phải xem trên thẻ kho. Mặt khác khi kiểm tra đối chiếu số liệu nếu có
sai sót phát hiện ra rất khó.
Điều kiện áp dụng: Phù hợp với những doanh nghiệp áp dụng giá hạch
toán để kế toán chi tiết vật tư tồn kho, thích hợp với những doanh nghiệp có
khối lượng các nghiệp vụ về nhập, xuất nguyên vật liệu lớn, nhiều chủng loại
nguyên vật liệu đã được xây dựng danh điểm nguyên vật liệu trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán tương đối cao.

20


1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
1.4.1. Tài khoản sử dụng
- Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên.
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ
thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Trong
trường hợp này các tài khoản kế toán hàng tồn kho được sử dụng để phản ánh số
hiện có và tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hóa. Vì vậy giá trị của
vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kể toán có thể được xác định ở mọi thời điểm
trong kỳ kế toán theo công thức:
Trị giá

hàng tồn
kho cuối

=

Trị giá hàng tồn
kho đầu kỳ

Trị giá hàng nhập

+

kho trong kỳ

-

Trị giá hàng xuất
kho trong kỳ

kỳ
- Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán tổng hợp NVL sử dụng các tài khoản sau:
TK 151: Hàng mua đang đi đường
TK 152: Nguyên vật liệu
+ Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường. Tài khoản này phản ánh giá trị
của các loại vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng
cuối tháng vẫn chưa về nhập kho của doanh nghiệp.

21



Kết cấu:
Nợ

TK 151 – Hàng mua đang đi đường



SDĐK: Trị giá thực tế hàng mua đang
đi đường hiện có đầu kỳ
- Trị giá thực tế hàng mua đang đi -Trị giá hàng mua đang đi đường về
đường phát sinh trong kỳ.
nhập kho.
- Kết chuyển trị giá vật tư, hàng mua -Trị giá thực tế hàng mua đang đi
đang đi đường cuối tháng từ TK 611 chuyển bán thẳng.
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

- Kết chuyển trị giá vật tư đang đi
đường đầu kỳ sang TK 611( Theo
phương pháp kiểm kê định kỳ)

SDCK : Trị giá thực tế hàng mua
đang đi đường hiện có cuối kỳ.
+ Tài khoản 152: Nguyên vật liệu.Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động của nguyên vật liệu theo giá gốc
Kết cấu:
Nợ

TK 152 – Nguyên vật liệu




SDĐK : Trị giá thực tế NVL hiện có
đầu kỳ
-Trị giá thực tế của NVL nhập kho -Trị giá thực tế NVL xuất dùng cho
trong kỳ ( do mua ngoài, tự chế biến, các mục đích trong kỳ.
nhận góp vốn…)

-Giá trị NVL phát hiện thiếu khi kiểm

-Trị giá thực tế NVL phát hiện thừa khi kê.
kiểm kê.

-Giá trị thực tế NVL giảm do đánh

-Giá trị thực tế NVL tăng do đánh giá giá lại.
lại.

- Trị giá NVL trả lại người bán.

-Trị giá phế liệu thu hồi được khi giảm - Kết chuyển trị giá gốc của nguyên
giá.

vật liệu tồn kho đầu kỳ sang TK 611

- Kết chuyển giá gốc của nguyên vật (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

22



liệu tồn kho cuối kỳ từ TK 611 (Theo
phương pháp kiểm kê định kỳ)
-SDCK : Trị giá thực tế NVL hiện có
cuối kỳ.
1.4.2. Trình tự kế toán
Vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất tăng do nhiều nguồn khác nhau.
Tăng do mua ngoài, do tự chế hoặc thuê ngoài gia công, tăng do nhận góp vốn
của các đơn vị cá nhân khác. Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp phải thực
hiện đầy đủ thủ tục kiểm nhận nhập kho lập các chứng từ theo đúng quy định.
Trên cơ sở các chứng từ nhập, hóa đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan
khác, kế toán phải phán ánh kịp thời các nội dung cấu thành nên giá trị thực tế
của vật liệu kho vào các tài khoản, sổ tổng hợp, đồng thời phản ánh tình hình
thanh toán với người bán và các đối tượng khác một cách kịp thời. Cuối tháng
tiến hành tổng hợp số liệu để kiểm tra và đối chiếu với số liệu kế toán chi tiết.
Dưới đây là phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Các trường hợp tăng nguyên vật liệu
1) Khi mua nguyên vật liệu nhập kho. Căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho,
kế toán ghi:
- Trường hợp vật tư và hóa đơn cùng về
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào SXKD chịu thuế GTGT
Nợ TK 152 Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…. Tổng giá thanh toán
+Đối với nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào SX sản phẩm không chịu thuế
GTGT hoặc theo phương pháp trực tiếp hoặc phục vụ cho mục đích sự nghiệp
Nợ TK 152 Tổng giá thanh toán
Có TK 111, 112, 331……. Tổng giá thanh toán
- Trường hợp vật tư đã về chưa có hóa đơn:
+ Trong tháng khi vật tư đã về mà vẫn chưa nhận được hóa đơn, đơn vị vẫn tiến
hành kiểm nhận nhập vật tư sau đó lưu chứng từ kiểm nhập vào tập hồ sơ riêng “


23


Hàng về chưa có hóa đơn” . Nếu trong tháng nhận được hóa đơn thì hạch toán
như trường hợp hàng và hóa đơn cùng về. Nếu đến cuối tháng vẫn chưa nhận
được hóa đơn kế toán sẽ sử dụng giá tạm tính để hạch toán
Nợ TK 152
Có TK 331
+ Sang tháng sau khi nhận được hóa đơn kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm
tính bằng phương pháp chữa sổ (Phương pháp ghi sổ âm, Phương pháp ghi bổ
sung) và căn cứ vào hóa đơn nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì

-

ghi nhận thuế
Nợ TK 133
Có TK 331
Trường hợp hóa đơn về nhưng vật tư chưa về:
+ Trong trường hợp này khi nhận được hóa đơn kế toán phải lưu hóa đơn vào
tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”. Nếu trong tháng vật tư về kế toán
làm thủ tục kiểm nhận nhập kho và hạch toán như trường hợp vật tư và hóa đơn
cùng về như ở trên. Nếu cuối tháng vật tư vẫn chưa về kế toán căn cứ vào hóa
đơn hạch toán
Nợ TK 151 Giá mua chưa thuế GTGT theo hóa đơn
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331,111, 112
+ Sang tháng sau khi nhận được vật tư kế toán làm thủ tục nhập kho ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151

+ Nếu vật tư không nhập kho mà giao thẳng cho bộ phận sản xuất kế toán ghi
nhận
Nợ TK 1541 Chi phí nguyên vật liệu
Có TK 151 Hàng mua đang đi đường
2) Nhập khẩu nguyên vật liệu
+ Căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 3333 Thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK 111, 112, 331
+ Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu ( Nếu DN nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Nợ TK 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng nhập khẩu
Có TK 33312
3) Các chi phí vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu

24


Nợ TK 152 Chi phí vận chuyển, bốc dỡ
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
4) Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu trhanh toán do thanh toán
tiền hàng trước hạn trong hợp đồng
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính
+ Trường hợp doanh nghiệp được giảm giá, số giảm giá này trừ vào số tiền
thanh toán cho người bán và số nguyên vật liệu này ở trong kho, kế toán ghi sổ
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152 Khoản giảm giá
Có TK 133 (Nếu có) Thuế GTGT

5) Nguyên vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến:
+ Khi xuất nguyên vật liệu đi thuê gia công chế biến, kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152 Giá vốn thực tế vật liệu xuất kho
+ Các chi phí liên quan đến quá trình thuê ngoài gia công chế biến, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
+ Khi nhập lại số nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 152 Giá vốn thực tế vật tư nhập kho
Có TK 154 Giá vốn thực tế vật tư nhập kho
6) Khi nhận nguyên vật liệu của bên giao thầu (Bên A) ứng trước để thực hiện
khối lượng xây lắp nhận thầu:
+ Đơn vị nhận thầu chính nhận ứng trước nguyên vật liệu của bên giao thầu
(Bên A), kế toán ghi:
Nợ TK 152 Giá vốn thực tế vật tư nhập kho
Nợ TK 133 (Nếu có) Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131
+ Đơn vị trực thuộc nhận ứng trước nguyên vật liệu của bên giao thầu để thực

6)

hiện khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 133 (Nếu có)
Có TK131
Đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp nhận thiết bị XDCB của bên giao thầu
(Bên A) để lắp đặt vào công trình nhận thầu:
+ Đối với giá trị thiết bị bên giao hoặc ủy quyền cho bên B mua để lắp đặt vào
công trình (Trừ trường hợp nhận thầu theo hình thức chìa khóa trao tay), bên B


25


×