Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

tài liệu học tập đại lý giao nhận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 90 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ
BỘ MÔN KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN

TÀI LIỆU HỌC TẬP

ĐẠI LÝ VÀ GIAO NHẬN
TÊN HỌC PHẦN: ĐẠI LÝ GIAO NHẬN
MÃ HỌC PHẦN: 15309
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
DÙNG CHO SINH VIÊN NGÀNH: KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN

Hải Phòng, 2016


MỤC LỤC
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠI LÝ VÀ GIAO NHẬN..................................... 1
1.1.

ĐẠI LÝ HÀNG HẢI ................................................................................................... 1

1.1.1.

Khái niệm cơ bản ..................................................................................................... 1

1.1.2.

Các loại Đại lý hàng hải ........................................................................................... 1

1.1.3.



Các cơ sở pháp lý liên quan đến Đại lý hàng hải ..................................................... 2

1.2.
1.2.1.

GIAO NHẬN ............................................................................................................... 2
Khái niệm cơ bản ..................................................................................................... 2

1.2.2. Các loại dịch vụ giao nhận hàng hóa ........................................................................... 2
1.3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẠI LÝ VÀ GIAO NHẬN ............................................... 3
1.3.1. Dịch vụ hàng hải theo WTO ........................................................................................ 3
1.3.2. Các cơ quan quản lý Nhà nước về Đại lý và giao nhận ............................................... 4
1.4. NHỮNG KIẾN THỨC VỀ TÀU, CẢNG BIỂN VÀ NHỮNG THUẬT NGỮ LIÊN
QUAN ........................................................................................................................................ 6
1.4.1. Tàu biển và thông số kỹ thuật ...................................................................................... 6
1.4.2. Một số đặc trưng chính của tàu .................................................................................... 7
1.4.3. Các tài liệu và giấy tờ của tàu .................................................................................... 10
1.4.4. Các bên liên quan đến khai thác tàu ........................................................................... 11
1.4.5. Những kiến thức cơ bản về cảng biển ........................................................................ 12
1.5. GIỚI THIỆU CÔNG ƯỚC VỀ TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI TRONG GIAO
THÔNG HÀNG HẢI (FAL 65) ............................................................................................. 13
Chương 2: NGHIỆP VỤ ĐẠI LÝ TÀU BIỂN ............................................................................ 15
2.1. KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ CỦA ĐẠI LÝ TÀU BIỂN ................................................. 15
2.1.1. Khái niệm ................................................................................................................... 15
2.2.2. Nhiệm vụ .................................................................................................................... 15
2.2.3. Các loại Đại lý tàu biển .............................................................................................. 15
2.2. HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ ....................................................................................................... 16
2.2.1. Khái niệm: .................................................................................................................. 16
i



2.2.2. Trách nhiệm của các bên trong hợp đồng .................................................................. 16
2.3. CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH TẠI CẢNG ............. 17
2.3.1. Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về hàng hải .............................................. 17
2.3.2. Các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành khác tại cảng biển Việt Nam ............ 17
2.4. NGHIỆP VỤ ĐẠI LÝ TÀU BIỂN.................................................................................. 18
2.4.1. Thủ tục đến cảng đối với tàu nước ngoài ................................................................... 18
2.4.2. Thủ tục tàu thuyền đến và rời cảng biển .................................................................... 18
2.4.3. Hoa tiêu hàng hải trong công tác thu xếp tàu ra vào cảng ......................................... 25
2.4.4. Điều độ cảng với công tác thu xếp tàu ra vào cảng ................................................... 27
2.5. PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CƯỚC DỊCH VỤ CHO TÀU TẠI CẢNG (CẢNG PHÍ) ............... 27
2.5.1. Phí, lệ phí hàng hải..................................................................................................... 27
2.5.2. Phí và giá cước dịch vụ tại cảng ................................................................................ 30
2.6. CHỨNG TỪ ĐẠI LÝ VÀ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ CHO TÀU TẠI CẢNG
.................................................................................................................................................. 32
2.7. BÀI TẬP THỰC HÀNH TÍNH TOÁN CẢNG PHÍ CHO TÀU TẠI CẢNG BIỂN . 34
Chương 3: MÔI GIỚI HÀNG HẢI ............................................................................................. 39
3.1. KHÁI NIỆM, CƠ SỞ PHÁP LÝ .................................................................................... 39
3.2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI MÔI GIỚI HÀNG HẢI ............................... 39
3.3. NỘI DUNG DỊCH VỤ MỤI GIỚI HÀNG HẢI............................................................ 39
3.4. HOA HỒNG MÔI GIỚI HÀNG HẢI............................................................................ 40
3.5. NGƯỜI MÔI GIỚI TÀU BIỂN ..................................................................................... 40
Chương 4: GIAO NHẬN HÀNG HÓA TẠI CẢNG (TALLY) ................................................... 46
4.1. KHÁI NIỆM, CƠ SỞ PHÁP LÝ .................................................................................... 46
4.2. NGUYÊN TẮC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIAO NHẬN ......................................... 46
4.3. NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN THAM GIA GIAO NHẬN HÀNG HÓA TẠI
CẢNG ...................................................................................................................................... 47
4.4. NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU ............................... 47
4.4.1. Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu ......................................................................... 47

ii


4.4.2. Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu .......................................................................... 50
4.5. QUY TRÌNH ĐÓNG VÀ RÚT HÀNG TRONG CONTAINER TẠI CFS VÀ
CHỨNG TỪ LIÊN QUAN ..................................................................................................... 53
4.5.1. Quy trình đóng và rút hàng trong container ............................................................... 53
4.5.2. Chứng từ trong nghiệp vụ đại lý gửi hàng bằng container ........................................ 54
4.6. NGHIỆP VỤ GOM HÀNG ............................................................................................. 57
4.6.1. Định nghĩa về gom hàng ............................................................................................ 57
4.6.2. Vai trò của người gom hàng....................................................................................... 57
4.7. PHƯƠNG PHÁP GIAO NHẬN MỘT SỐ LOẠI HÀNG CỤ THỂ VỚI TÀU .......... 58
4.7.1. Giao nhận hàng bách hóa (General Cargo) ................................................................ 58
4.7.2. Giao nhận hàng bao (cargo in bag) ............................................................................ 58
4.7.3. Giao nhận hàng máy móc thiết bị (machine lequipment) .......................................... 60
4.7.4. Giao nhận máy móc thiết bị trần ................................................................................ 61
4.7.6. Phương pháp giao nhận hàng sắt thép (Steel Cargo) ................................................. 64
4.7.8. Phương pháp giao nhận hàng rời (cargo inbulk)........................................................ 65
4.8. CHỨNG TỪ GIAO NHẬN HÀNG HÓA ...................................................................... 66
4.8.1. Vận tải đơn (Bill of Lading) ...................................................................................... 66
4.8.2. Lệnh giao hàng (Delivery Order – D/O) .................................................................... 69
4.8.3. Chứng từ giao nhận cầu tàu ....................................................................................... 69
4.8.4. Các loại biên bản đối với hàng hóa: COR, ROROC... ............................................... 69
4.9. LẬP VÀ KÝ CÁC BIÊN BẢN GIAO NHẬN HÀNG TẠI CẢNG ............................. 70
4.9.1. Lập và ký COR .......................................................................................................... 70
4.9.2. Lập và ký ROROC ..................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................. 86

iii



Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ ĐẠI LÝ VÀ GIAO NHẬN

1.1. ĐẠI LÝ HÀNG HẢI
1.1.1. Khái niệm cơ bản
Đại lý hàng hải là người được chủ tàu hoặc người khai thác tàu ủy thác để tiến hành các
hoạt động dịch vụ liên quan đến tàu, hàng hóa, hành khách, thuyền viên, bảo hiểm hàng hải và
giải quyết những tranh chấp về hợp đồng vận chuyển, tai nạn hàng hải... theo ủy quyền của chủ
tàu hoặc người khai thác tàu.
Mối liên hệ ràng buộc giữa chủ tàu/người khai thác tàu với đại lý là các thỏa thuận như
hợp đồng đại lý hoặc điện chỉ định, giấy ủy thác...
1.1.2. Các loại Đại lý hàng hải
Đại lý hàng hải có các loại Đại lý sau:
a. Đại lý tàu biển (Ship’s Agent):
Là loại hình dịch vụ hàng hải, là người đại diện thường trực của chủ tàu trên cơ sở hợp
đồng ủy thác (điện chỉ định) đối với từng chuyến tàu hoặc trong một thời hạn cụ thể tại một cảng
hay một khu vực cảng nhất định.
Đại lý tàu biển thực hiện các nghiệp vụ đại lý liên quan đến việc phục vụ cho tàu, thuyền
viên, hàng hóa vận chuyển trên tàu từ lúc tàu đến và rời khỏi cảng.
b. Đại lý vận tải (Shipping Agent):
Nhân danh người ủy thác để thu xếp việc vận tải, giao nhận hàng hóa mà không đóng vai
trò là người vận tải. Bản chất của Đại lý vận tải là cầu nối giữa người gửi hàng và người vận
chuyển.
Đại lý vận tải có thể thực hiện cùng một lúc 2 hợp đồng vận tải: hợp đồng với Chủ tàu
(người vận chuyển) với tư cách là người gửi hàng và hợp đồng với chủ hàng (người gửi hàng)
với tư cách là người vận tải.
c. Đại lý sửa chữa tàu (Ship’s repairing Agent):
Nhân danh người ủy thác, đại lý sửa chữa tàu thu xếp toàn bộ công việc liên quan đến sửa
chữa tàu (kể cả sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn), là cầu nối giữa chủ tàu và các đơn vị sửa chữa

tàu.
1


Người đại lý sửa chữa tàu thực hiện các nghiệp vụ của Đại lý tàu và các công việc mà chủ
tàu ủy thác.
d. Đại lý bảo vệ (Protecting Agent):
Trường hợp trong Hợp đồng vận chuyển, người gửi hàng/ người thuê tàu giành quyền làm
Đại lý cho tàu tại một hoặc 2 đầu bến, chủ tàu thường chỉ định thêm 1 đại lý để giám sát các
công việc liên quan đến tàu, thuyền viên, hàng hóa tại cảng nhằm bảo vệ lợi ích của chủ tàu.
Trong hợp đồng cho thuê tàu định hạn, người thuê tàu định hạn (người khai thác tàu) chỉ
định Đại lý tại cảng cho tàu, Chủ tàu có thể chỉ định thêm một Đại lý của mình để theo dõi, giám
sát và bảo vệ quyền lợi của tàu, thuyền viên khi tàu đến cảng đó.
Thông thường chủ tàu chọn lựa những đại lý có uy tín và có mối quan hệ tốt với mình để
chỉ định làm đại lý bảo vệ.
1.1.3. Các cơ sở pháp lý liên quan đến Đại lý hàng hải
- Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005, chương VIII, mục 1: Đại lý tàu biển, bao gồm 8 điều từ
điều 158 đến điều 165.
- Nghị định số 21/2012-NĐCP ngày 21 tháng 3 năm 2012 về quản lý cảng biển và luồng
hàng hải, chuơng 3 quy định thủ tục đến và rời cảng đối với tàu biển.
- Nghị định 115/2007/NĐ-CP ngày 05/7/2007 về điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải
biển.
1.2. GIAO NHẬN
1.2.1. Khái niệm cơ bản
Theo Luật Thương mại Việt Nam, dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo
đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi,
làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao nhận hàng theo sự ủy thác của
chủ hàng hoặc của người vận tải.
Nói một cách ngắn gọn: giao nhận hàng hóa là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi

hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
1.2.2. Các loại dịch vụ giao nhận hàng hóa
a. Dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu):
Theo yêu cầu của người gửi hàng, người giao nhận thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp.
- Lưu cước với người chuyên chở đã chọn.
2


- Nhận hàng và cung cấp những chứng từ thích hợp: giấy chứng nhận hàng của người giao
nhận, giấy chứng nhận chuyên chở...
- Đóng gói, cân đo hàng hóa (trừ phi người gửi hàng làm trước khi giao cho người giao
nhận).
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu người gửi hàng yêu cầu.
- Vận tải hàng hóa đến cảng, thực hiện việc khai báo hải quan, làm các thủ tục chứng từ
liên quan và giao hàng cho người chuyên chở.
- Thanh toán phí và chi phí khác bao gồm cả tiền cước.
- Nhận vận đơn đã ký của người chuyên chở, giao cho người gửi hàng.
- Giám sát việc vận tải hàng hóa trên đường tới người nhận hàng thông qua những mối liên
hệ với người chuyên chở và đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.
- Giúp đỡ người gửi hàng khiếu nại với người chuyên chở về tổn thất hàng hóa (nếu có).
b) Dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu):
Theo chỉ dẫn giao hàng của khách hàng, người giao nhận thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Nhận và kiểm tra tất cả chứng từ liên quan đến vận chuyển hàng hóa.
- Nhận hàng của người chuyên chở và thanh toán cước (nếu người nhận hàng ủy thác).
- Thu xếp khai báo hải quan và trả lệ phí, thuế và những phí khác cho các cơ quan liên
quan.
- Thu xếp việc lưu kho bãi (nếu cần).
- Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho người nhận hàng.
- Giúp đỡ người nhận hàng khiếu nại với người chuyên chở về tổn thất hàng hóa (nếu có).

c. Những dịch vụ khác
Ngoài những dịch vụ trên, tuỳ theo yêu cầu của khách hàng, người giao nhận cũng có thể
làm những dịch vụ khác phát sinh trong quá trình vận chuyển: gom hàng, phân loại, dán ký mã
hiệu hàng hóa, vận tải nội bộ...
1.3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẠI LÝ VÀ GIAO NHẬN
1.3.1. Dịch vụ hàng hải theo WTO
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) kể từ ngày 08/11/2006. Qua nhiều vòng đàm phán giữa các nước trong WTO, dịch vụ
vận tải biển được chia làm 4 nhóm:
 Nhóm 1: Vận tải biển quốc tế (International Maritime Transport).
 Nhóm 2: Dịch vụ hỗ trợ hàng hải (Martime Auxiliary Service).
Gồm các dịch vụ:
-

Xếp dỡ hàng hóa.
Lưu kho bãi và cho thuê kho bãi.
Dịch vụ hải quan.
Dịch vụ làm hàng container.
3


- Đại lý tàu.
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa.
 Nhóm 3: Tiếp cận / sử dụng dịch vụ cảng (Access to/Use of Port Service) Gồm các dịch
vụ:
-

Hoa tiêu.
Lai dắt và hỗ trợ kéo tàu biển.
Cung cấp thực phẩm, dầu nước.

Thu gom, đổ rác và xử lý nước thải.
Dịch vụ cảng vụ.
Bảo đảm hàng hải.
Dịch vụ khác trên bờ (phục vụ cho tàu).
Sửa chữa khẩn cấp trang thiết bị.
Dịch vụ neo đậu và cập cầu cảng.

 Nhóm 4: Vận tải đa phương thức (Multi modem Transport).
1.3.2. Các cơ quan quản lý Nhà nước về Đại lý và giao nhận
1.3.2.1. Bộ giao thông vận tải
Bộ Giao thông vận tải là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, hàng hải và hàng không trong phạm vi cả
nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật.
Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về các lĩnh vực giao
thông vận tải nói chung và Đại lý giao nhận cũng như dịch vụ hàng hải nói riêng. Cụ thể như
sau:
Về hoạt động vận tải:
a. Ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ chế, chính sách phát triển vận tải và các dịch
vụ liên quan đến vận tải;
b. Quy định công bố các tuyến vận tải và mạng vận tải công cộng; ban hành các thể lệ, quy
định, tiêu chuẩn, quy trình công nghệ vận hành và khai thác các loại hình vận tải;
c. Quy định việc phối hợp các quá trình vận tải đơn phương thức và đa phương thức bảo
đảm nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách giữa các vùng, miền và vận tải đối ngoại;
d. Phối hợp với Bộ Tài chính quy định khung giá cước hoặc cước vận tải, xếp dỡ, các dịch
vụ vận tải được hoạt động độc quyền và những dịch vụ mà Nhà nước trợ giá hoặc giao cho
doanh nghiệp thực hiện;
1.3.2.2. Cục hàng hải Việt Nam
4



Cục Hàng hải Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về chuyên ngành hàng hải trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.
Cục Hàng hải Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, được hưởng kinh phí
từ ngân sách nhà nước cấp, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và có trụ sở đặt tại thành
phố Hà Nội.
Dưới Cục Hàng hải Việt Nam là các Cảng vụ hàng hải, các cơ quan Đăng ký tàu biển và
thuyền viên, các Trung tâm tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam, các Trường trung học hàng
hải, các doanh nghiệp: Bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam, Trung tâm tiếp nhận, truyền phát
thông tin an ninh hàng hải, Công ty tư vấn xây dựng công trình hàng hải và các công ty hoa tiêu,
Tạp chí hàng hải Việt Nam.
Cục hàng hải Việt Nam có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực hàng
hải nói chung và dịch vụ vận tải biển, trong đó có Đại lý & giao nhận nói riêng. Cụ thể như sau:
Về vận tải và dịch vụ hàng hải:
a) Xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các quy định về điều kiện kinh doanh vận tải biển,
điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng hải và tổ chức việc thực hiện các quy định đó;
b) Kiểm tra việc tổ chức thực hiện cấp, đình chỉ, gia hạn, sửa đổi, thu hồi hoặc hủy bỏ các
chứng nhận, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến dịch vụ hàng hải;
c) Tham gia xây dựng khung giá cước hoặc cước, phí vận tải, xếp dỡ, các dịch vụ hàng hải
được hoạt động độc quyền và những dịch vụ mà nhà nước trợ giá hoặc giao cho doanh nghiệp
thực hiện;
d) Tổ chức thống kê, nghiên cứu, dự báo thị trường vận tải và dịch vụ hàng hải, sự phát
triển các luồng hàng, lưu lượng hành khách, các tuyến hàng hải trong nước và quốc tế.
4. Tham gia giải quyết tranh chấp và khiếu nại về hàng hải; xác nhận việc trình kháng nghị
hàng hải và các quan hệ pháp luật phát sinh từ hoạt động hàng hải phù hợp với quy định của
pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế về hàng hải có liên quan mà Việt Nam đã ký kết
hoặc gia nhập.
5. Xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế về hàng hải trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
phê duyệt; chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải các dự thảo Điều ước quốc tế

và tham gia đàm phán để ký kết, gia nhập các Điều ước quốc tế, các tổ chức quốc tế về hàng hải;
tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về hàng hải theo phân cấp quản lý; là đầu mối quan hệ với các
Tổ chức Hàng hải quốc tế.
5


1.3.2.3. Cảng vụ Hàng hải
Các Cảng vụ Hàng hải trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam (gọi tắt là Cảng vụ) thực hiện
nhiệm vụ quản lý Nhà nước chuyên ngành về hàng hải theo quy định của quyết định này và các
quy định khác có liên quan của pháp luật tại cảng và khu vực hàng hải được phân công. Cảng vụ
là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được thực hiện các khoản thu theo
quy định của pháp luật và nộp ngân sách các khoản thu này. Kinh phí hoạt động của Cảng vụ do
ngân sách nhà nước cấp. Người có quyền chỉ huy cao nhất của Cảng vụ là Giám đốc Cảng vụ.
Giám đốc Cảng vụ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật liên quan đến
hoạt động tại khu vực hàng hải nói chung và các hoạt động liên quan đến Đại lý & giao nhận nói
riêng như:
a. Cấp giấy phép cho tàu thuyền ra, vào và thực hiện yêu cầu tạm giữ, bắt giữ hàng hải đối
với tàu biển hoặc lệnh bắt giữ tàu biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
b. Yêu cầu tổ chức, cá nhân được phép kinh doanh khai thác cảng biển, vận tải biển và dịch
vụ hàng hải hoạt động trong khu vực trách nhiệm của Cảng vụ báo cáo số liệu, cung cấp thông
tin phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về chuyên ngành hàng hải; thực hiện việc thống kê,
báo cáo số liệu theo quy định của Cục Hàng hải Việt Nam.
c. Xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm về an toàn
hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, vệ sinh và trật tự hàng hải.
d. Nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.4. NHỮNG KIẾN THỨC VỀ TÀU, CẢNG BIỂN VÀ NHỮNG THUẬT NGỮ LIÊN
QUAN
Để tiến hành công việc của Đại lý hàng hải và giao nhận hàng hóa tại cảng cần phải nắm rõ
những kiến thức cơ bản về tàu biển và các thuật ngữ liên quan đến hoạt động, khai thác tàu.

1.4.1. Tàu biển và thông số kỹ thuật
a. Khái niệm:
Tàu biển là tàu hoặc cấu trúc nổi di động khác nhau chuyên dùng hoạt động trên biển (Điều
11- Bộ Luật hàng hải).

b. Các thông số kỹ thuật của tàu

6


Ship’s Name

VINASHIN STAR

Flag/port of Regisstry

Vietnam/ Haiphong port, Vietnam

Ship’s type

Multipurpose Dry Cargo Vessel

Call Sign

XVJC

Year/ Place of Built

2003/Halong Shipyard


Office number/IMO number

VN-1625- VT/9283552

Inmarsat Mobile Number (IMN)

457422910

Classifiction/Classcification Number

NK (Japan)/ 031338

Suez Certificate No/ Suez GT/NT

3HO-0079TS/8,823.33/8,505.98

LOA/Breadth/Depth/Draught

136.40/22.00/10.5/7.70 m

DWT/GT/NT

12,668/8,310/4,570

Double hull, Double bottom, HO/HA

3/3

Hatches size/ Pontoon hatch Cover


Ha.1: 13.32m x12.60m
Ha.2: 25.92m x12.60m
Ha3: 25.92m x12.60m

Bale/Grain Capacity

Ho.1: 3,612/3,743 CM
Ho.2: 6,547/6,628 CM
Ho.3: 6,085/6,156 CM
Total: 16,244/ 16,527 CM

Derricks

Single boom 5 x30 MT /21 m

Main Engine

MAN B7W 7SMC; 5,180 KW at 173 RPM

Generators Engine

2x500 KVA (400 KW, 220/380/400v, 50hz)

Endurance

12,500 NM

Crew / Speed

24 Persons /14 Knots


Number of Container

- In Hold: 184 TEU or 84 FEU
- On Upper Deck:36 TEU or 16 FEU
-On hatch cover: 90 TEU
Total: 310 TEU or 100 FEU

1.4.2. Một số đặc trưng chính của tàu
a. Đặc trưng kích thước chủ yếu của tàu biển (Principal Dimensions):
+) Chiều dài tàu (Length)
LOA (Length Overall): cũng gọi là chiều dài toàn bộ của tàu, được đo từ mũi tàu đến đuôi
(lái) tàu.
7


Chiều dài của tàu cho biết độ dài cần thiết của cầu cảng để tàu neo đậu và xếp dỡ hàng hóa
an toàn.
+) Chiều rộng của tàu (Beam/Breadth). Chiều rộng lớn nhất (Breadth Etreme = BMAX):
được đo theo chiều ngang tàu tại nơi rộng nhất.
+) Chiều sâu tàu (Depth): Chiều sâu tàu được đo theo chiều thẳng đứng từ đáy tàu đến mép
trên của boong tàu (Depth Moulded). Chiều sâu tàu liên quan đến chiều sâu hầm hàng, khả năng
chứa hàng của tàu.
+) Mớn nước của tàu (Draught = Draft)
Mớn nước không hàng (Light Draught )
Mớn nước đầy hàng mùa hè (Assigned Draught/ Loaded Draught/ Summer Draft)
b. Dấu chuyên chở của tàu (Load – line Marks ) và chiều cao mạn khô (Free Board):
Dấu chuyên chở của tàu (International Load Line Marks) là những đường quy định mớn nước tối
đa cho phép tàu có thể chuyên chở được hàng hóa tương ứng với từng vùng, từng mùa và các khu vực
kinh doanh khác nhau của tàu.

Chiều cao mạn khô (Free Board) là khoảng cách đo theo chiều thẳng đứng từ đường mặt
boong (deck line) đến các mức chìm cho phép của tàu. Chiều cao mạn khô của tàu được vạch
theo đúng các quy định của Công ước quốc tế về mạn khô (International Convention on Load
Lines) ban hành năm 1966 và sửa đổi năm 1988. Các tàu đều có giấy chứng nhận Mạn khô quốc
tế (International Load Line Certificate). Toàn bộ dấu chuyên chở được thể hiện ở hình vẽ sau:

8


 Giải thích ký hiệu
TF; T; S,... là ký hiệu các đường nước khi tàu chở hàng thông dụng (trừ gỗ).
LT; LS; LW;… là ký hiệu các đường nước khi tàu chở gỗ.
c) Thang chia trọng tải của tàu (Ship’s Deadweight Scale)
Các thông số chủ yếu trên thang chia trọng tải liên quan đến vận chuyển hàng hóa:
- Mớn nước (Tính theo Mét hoặc Feet)
- Trọng lượng toàn phần của tàu (Lượng chiếm nước)
- Số tấn trên 1 cm chiều chìm tại các mức chìm của tàu (mục đích nhằm xác định trọng
lượng hàng cần xếp lên tàu khi khai thác trên các vùng biển khác nhau).
Trong quá trình khai thác tàu, mặc dù khi tàu đỗ ở vùng nước biển (S.W) và vùng nước
ngọt có mớn nước (mức chìm) bằng nhau, nhưng trọng tải tàu ở vùng nước biển (S.DWT) và
vùng nước ngọt (F.DWT) sẽ khác nhau. Độ lệch về trọng lượng của tàu lúc này là:
Q= S.DWT-F.DWT ; (T)
Để tàu ra biển có mớn nước mặn đạt Ts thì trong vùng nước ngọt mớn nước xếp hàng TF
phải đạt mức chìm sâu hơn so với TS.
d. Trọng tải của tàu:
+) Trọng tải toàn bộ (DWT = Deadweight Capacity)
Là hiệu số giữa trọng lượng đầy hàng và trọng lượng không hàng của tàu
+) Trọng tải thực chở của tàu (Deadweight Cargo Carrying Capacity- DC ): Là khối lượng
hàng hóa tối đa mà tàu có thể chất xếp được theo dấu hiệu chuyên chở, theo vùng vận hành và
theo mức quy định.

e. Đặc trưng dung tích của tàu biển:
- Dung tích đăng ký toàn bộ của tàu (Gross Tonnage =GT): Là toàn bộ dung tích bên
trong của tàu (trừ buồng lái, các buồng vệ sinh công cộng, đáy đôi, buồng hải đồ...).
GT có đơn vị đo là RT (Register Ton- tấn đăng ký), 1RT = 100 FT3 = 2,83 M3.
GT là cơ sở để tính lệ phí cảng biển, phí qua kênh đào, phí bảo hiểm TNDS của chủ tàu.
- Dung tích đăng ký tịnh (Net Register Tonnage = NRT/NT): NT là phần của GT sau khi
trừ đi dung tích buồng lái, nồi hơi, cabin và những nơi không xếp hàng, đơn vị đo của NT là RT.
- Dung tích chứa hàng của tàu (Cargo Space): WT < M3; FT3
9


Grain Space hoặc Grain capacity: WG Bale capacity: WB
- Dung tích đơn vị của tàu (T): (M3/T hoặc FT3/T)
Hệ số xếp hàng của hàng hóa (Stowage Factor -UH ) biểu thị một tấn hàng chiếm thể tích
bao nhiêu mét khối (feet khối) trong hầm tàu:
f) Đặc trưng về tốc độ, công suất máy và mức tiêu hao nhiên liệu:
Tốc độ chạy không hàng Tốc độ chạy có hàng Công suất máy chính
Mức tiêu hao nhiên liệu của máy chính: (T/h or T/day)
Mức tiêu hao nhiên liệu của máy phụ: (T/h or T/day)
g) Đặc trưng về hầm hàng và các thiết bị làm hàng của tàu ( HO/HA; Cargo gear)
Số lượng hầm hàng (Holds - HO): phụ thuộc vào chiều dài tàu, Số lượng hầm quyết định
mức độ cơ giới hóa xếp dỡ cao hay thấp.
Số lượng miệng hầm (Hatch - HA): thông thường mỗi hầm có một hoặc nhiều miệng hầm,
chúng quyết định số máng xếp dỡ và số đội công nhân trong hầm tàu.
Các thiết bị xếp dỡ trên tàu (Cargo gear): các thiết bị này đều có nâng trọng và tầm với
nhỏ hơn so với các loại thiết bị xếp dỡ trên bờ của cảng.
1.4.3. Các tài liệu và giấy tờ của tàu
a. Hồ sơ kỹ thuật của tàu:

- Sơ đồ bản vẽ tổng thể tàu: cho biết vị trí các khoang, các buồng, kho, hầm,… trên tàu.
- Sơ đồ bản vẽ chi tiết và các thông số kỹ thuật của tàu.
- Các đồ thị và các bảng biểu mô tả các trạng thái làm việc của các thiết bị trên tàu…
b) Hồ sơ khai thác tàu vận tải biển:
+ Sơ đồ các hầm hàng, buồng khách.
+ Sơ đồ các két nhiên liệu, nước ngọt, nước dằn tàu.
+ Các giấy chứng nhận của tàu do các cơ quan có thẩm quyền cấp.

10


Trong suốt quá trình khai thác, tàu phải mang theo các giấy chứng nhận có giá trị hiệu lực
dài hạn (bản sao công chứng) để chứng minh tàu có đầy đủ các điều kiện kinh doanh hợp pháp,
gồm:
- Các Giấy chứng nhận (GCN) do Cục Hàng hải cấp;
- Các GCN do Cục Đăng kiểm cấp;
- GCN do các Công ty bảo hiểm cấp;
- Các GCN do cơ quan kiểm dịch quốc tế cấp;
c. Những tài liệu chuyến đi (thay đổi theo từng chuyến đi)
Ngoài các giấy tờ của tàu ở trên, trong từng chuyến đi tàu cần phải có:
- Các giấy tờ liên quan đến thuyền viên.
- Các sổ nhật ký của tàu.
- Các bản khai do tàu/ đại lý lập trong từng chuyến đi theo quy định của Công ước FAL65
hoặc theo quy định của IMO.
1.4.4. Các bên liên quan đến khai thác tàu
a. Chủ tàu (Shipowner):
Là người sở hữu tàu, có quyền định đoạt con tàu. Chủ tàu có thể là người vận chuyển hoặc
không phải là người vận chuyển, không tiến hành kinh doanh khai thác tàu mà họ có thể cho thuê
tàu như cho thuê tài sản.
b. Người vận chuyển (Carrier):

Là người trực tiếp kinh doanh khai thác tàu. Người vận chuyển có thể là Chủ tàu, có thể
không phải là hủ tàu mà là người thuê tàu định hạn về để kinh doanh vận chuyển.
c. Người thuê tàu (Charterer):
Là người có nhu cầu vận chuyển hay có nguồn hàng cần vận chuyển. Họ trực tiếp ký kết
hợp đồng thuê tàu để vận chuyển hàng hóa của mình. Người thuê tàu có thể là Chủ hàng hoặc có
thể là người khai thác tàu hoặc là người Đại lý trong vận tải đa phương thức.
d. Người quản lý tàu (Ship’s manager):
Là người thường xuyên kiểm tra, giám sát tình trạng kỹ thuật của con tàu. Tổ chức công
tác duy tu, bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa và cung ứng vật tư kỹ thuật để đảm bảo cho tàu luôn có
đủ khả năng đi biển.
e. Người gửi hàng (Shipper):
11


Là người có nhu cầu vận chuyển, họ đưa hàng đến cảng để giao lên tàu. Họ có thể là Chủ
hàng hoặc có thể là người đại lý vận tải (gom hàng). Sau khi gửi hàng, họ có quyền yêu cầu
người vận chuyển cấp cho họ bộ vận đơn đường biển.
e. Người nhận hàng (Consignee):
Là người có tên và địa chỉ trong vận đơn. Khi tàu đến cảng trả hàng, Đại lý sẽ phát Lệnh
giao hàng cho người nhận hàng theo đúng quy định.
1.4.5. Những kiến thức cơ bản về cảng biển
a. Khái niệm về cảng biển:
Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu
hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để xếp dỡ hàng hóa, đón trả hành
khách và thực hiện các dịch vụ khác (Điều 59 – Bộ luật Hàng hải).
+ Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ
sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, các công trình phụ trợ khác
và lắp đặt trang thiết bị.
+ Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng
qay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch,

vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công trình phụ trợ khác
Cảng biển có một hay nhiều bến cảng. Bến cảng có một hay nhiều cầu cảng. Bến cảng bao
gồm cầu cảng, kho bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, điện, nước, luồng
vào bến cảng và các công trình phụ trợ khác.
* Kết cấu hạ tầng cảng biển bao gồm kết cấu hạ tầng bến cảng và kết cấu hạ tầng công
cộng cảng biển.
- Kết cấu hạ tầng bến cảng bao gồm: cầu cảng, vùng nước trước cầu cảng, kho, bãi, nhà
xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, luồng nhánh
cảng biển và các công trình phụ trợ khác được xây dựng, lắp đặt cố định tại vùng đất cảng và
vùng nước trước cầu cảng.
- Kết cấu hạ tầng công cộng cảng biển bao gồm luồng cảng biển, hệ thống báo hiệu hàng
hải và các công trình phụ trợ khác.
* Luồng cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ biển vào cảng được xác định bởi hệ
thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ, để bảo đảm cho tàu biển và các phương tiện
thủy khác ra, vào bến cảng an toàn.
b. Chức năng của cảng biển
Bảo đảm an toàn cho tàu biển ra, vào hoạt động.
12


Cung cấp phương tiện và thiết bị cần thiết cho tàu biển neo đậu, xếp dỡ hàng hóa và đón
trả hành khách.
Cung cấp dịch vụ vận chuyển, xếp dỡ, lưu kho bãi và bảo quản hàng hóa trong bãi.
Để tàu biển và các phương tiện vận tải thủy trú ẩn, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thực hiện
những dịch vụ cần thiết trong trường hợp khẩn cấp.
Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu biển, người và hàng hóa.
c. Các tác nghiệp chính xếp dỡ hàng hóa tại cảng biển.
Có các phương án tác nghiệp hàng hóa xuất hoặc nhập khẩu:
+ Hàng đi thẳng: tác nghiệp bốc (dỡ) hàng từ tàu lên các phương tiện vận tải sắt, bộ (ô tô)
hoặc sang mạn sà lan tại cầu tàu để chuyển hàng đi hoặc theo chiều ngược lại.

+ Hàng qua kho: tác nghiệp bốc (dỡ) hàng từ tàu lên cầu tàu hoặc lên bãi hoặc di chuyển từ
cầu tàu vào kho (hàng lưu kho, bãi) hoặc theo chiều ngược lại.
+ Hàng sang mạn tại vũng, vịnh hoặc vùng neo: Tác nghiệp bốc (dỡ) hàng từ tàu sang mạn
sà lan hoặc tàu biển khác tại vùng neo để chuyển hàng đi hoặc theo chiều ngược lại.
1.5. GIỚI THIỆU CÔNG ƯỚC VỀ TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI TRONG GIAO
THÔNG HÀNG HẢI (FAL 65)
Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông hàng hải Quốc tế (Công ước FAL) được Hội
nghị Quốc tế về tạo điều kiện thuận lợi trong giao thông và vận tải hàng hải thông qua ngày 9
tháng 4 năm 1965. Công ước có hiệu lực ngày 05 tháng 3 năm 1967.
Mục đích của công ước này là nhằm tạo thuận lợi giao thông vận tải hàng hải bằng việc
đơn giản hóa và giảm thiểu các thủ tục, các quy trình và yêu cầu về giấy tờ liên quan tới việc
đến, lưu lại và rời cảng của tàu hoạt động trên các tuyến quốc tế. Công ước được xây dựng để
đáp ứng mối quan tâm quốc tế ngày càng tăng về việc đòi hỏi quá mức cần thiết các giấy tờ yêu
cầu đối với vận tải thương mại. Theo thông lệ, một khối lượng lớn các giấy tờ về tàu, thuyền bộ
và hành khách, hành lý, hàng hóa và thư từ cần phải xuất trình cho hải quan, nhập cảnh, y tế và
các cơ quan có thẩm quyền liên quan tới. Các giấy tờ thủ tục không cần thiết đang là một vướng
mắc trong hầu hết các ngành.
Công ước nhấn mạnh tới tầm quan trọng của việc tạo điều kiện thuận lợi trong giao thông
hàng hải và giải thích tại sao các cơ quan và các nhà khai thác nên xem xét chấp nhận một hệ
thống giấy tờ mẫu do IMO xây dựng và hội đồng IMO khuyến nghị để sử dụng rộng rãi.

13


Công ước khuyến nghị về giấy tờ liên quan tới việc đến, lưu lại và rời cảng của tàu và cụ
thể chỉ còn 8 tờ khai do các cơ quan chức năng yêu cầu.
 Khai báo chung
 Tờ khai hàng hóa
 Tờ khai dự trữ kho tàu
 Tờ khai tư trang thuyền bộ

 Danh sách thuyền bộ
 Danh sách hành khách
 Chứng từ yêu cầu chuẩn theo Công ước bưu chính toàn cầu
 Khai báo Hàng Hải về sức khỏe
Các quốc gia tham gia Công ước có trách nhiệm áp dụng mẫu giấy tờ thông nhất và đơn
giản vào việc tạo điều kiện thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1
1. Khái niệm về đại lý và các loại đại lý hàng hải;
2. Nội dung cơ bản của dịch vụ đại lý hàng hải;
3. Các cơ quan quản lý Nhà nước về Đại lý và giao nhận ở Việt Nam;
4. Dịch vụ hàng hải theo WTO;
5. Các loại hình dịch vụ tại cảng biển;
6. Mục tiêu của Công ước FAL 65 và các loại bản khai theo Công ước.

Nội dung tự học: 10 tiết
-

Đọc bài giảng chi tiết

-

Thu thập các số liệu về tàu, một số cảng biển

-

Tìm đọc công ước FAL 65

-


Thảo luận nhóm

14


Chương 2. NGHIỆP VỤ ĐẠI LÝ TÀU BIỂN

2.1. KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ CỦA ĐẠI LÝ TÀU BIỂN
2.1.1. Khái niệm
Đại lý tàu biển là dịch vụ mà theo sự ủy thác của chủ tàu hoặc người khai thác tàu, đại lý
tiến hành các dịch vụ liên quan đến tàu biển hoạt động tại cảng, bao gồm việc thực hiện các thủ
tục tàu biển vào, rời cảng; Ký kết các loại hợp đồng: hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm
hàng hải, hợp đồng bốc dỡ hàng hóa, hợp đồng thuê tàu, thuê thuyền viên...; Ký phát vận đơn và
chứng từ vận chuyển tương đương; cung ứng vật tư, nhiên liệu, thực phẩm cho tàu; Trình kháng
nghị hàng hải; Thông tin liên lạc với chủ tàu hoặc người khai thác tàu... (Điều 158 Bộ luật hàng
hải).
2.2.2. Nhiệm vụ
Người Đại lý tàu biển là người được người ủy thác chỉ định làm đại diện để tiến hành dịch
vụ đại lý tàu tại cảng biển từ lúc tàu vào đến khi tàu ra khỏi cảng:
- Làm các thủ tục cho tàu vào và rời cảng với các cơ quan chức năng.
- Nhận ủy thác để ký phát các giấy tờ thông báo tàu, hàng đến.
- Theo dõi và đôn đốc tình hình làm hàng của tàu.
- Giải quyết các tranh chấp phát sinh về hàng hóa trong khi làm hàng.
- Thực hiện yêu cầu của người ủy thác cung ứng cho tàu.
- Phục vụ cho thuyền viên khi có sự ủy thác.
Thay mặt người ủy thác ký kết các hợp đồng, biên bản, chứng từ với cảng, chủ hàng và các
cơ quan khác.
Người đại lý tàu biển có thể thực hiện dịch vụ đại lý tàu biển cho người thuê vận chuyển,
người thuê tàu hoặc những người khác có quan hệ hợp đồng với chủ tàu hoặc người khai thác tàu
nếu được chủ tàu hoặc người khai thác tàu đồng ý.

2.2.3. Các loại Đại lý tàu biển
- Đại lý chính (đại lý cấp I – Main Agent): Là người được người ủy thác (Chủ tàu, người
khai thác tàu hoặc người thuê tàu) ủy thác trực tiếp bằng hợp đồng đại lý hoặc điện chỉ định, giấy
ủy thác để phục vụ tàu, hàng hóa, thuyền viên khi tàu đến cảng hoặc một khu vực cảng nhất
định.
15


- Đại lý phụ (đại lý cấp II – Sub Agent): Là người nhận ủy thác từ Đại lý cấp I để tiến hành
các công việc phục vụ tàu, hàng và thuyền viên tại một cảng cụ thể.
2.2. HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ
2.2.1. Khái niệm:
Hợp đồng đại lý tàu biển là sự thoả thuận được giao kết bằng văn bản giữa người ủy thác
và người đại lý tàu biển, theo đó người ủy thác ủy quyền cho người đại lý tàu thực hiện các dịch
vụ đại lý đối với từng chuyến tàu hoặc trong một thời gian cụ thể.
Hợp đồng đại lý là cơ sở để xác định quan hệ pháp luật giữa 2 bên và là bằng chứng về sự
ủy nhiệm của chủ tàu cho người đại lý trong quan hệ đối với người thứ 3.
Trong hợp đồng đại lý phải thể hiện rõ những yêu cầu của công việc ủy thác, thời hạn thực
hiện và mức đại lý phí (có thể thoả thuận hoặc theo tập quán địa phương).
Với từng chuyến, người ủy thác có thể dùng điện chỉ định đại lý hoặc giấy ủy thác để nêu
rõ các công việc ủy thác cho đại lý phục vụ tàu tại một cảng cụ thể.
2.2.2. Trách nhiệm của các bên trong hợp đồng
a. Trách nhiệm và quyền hạn của đại lý:
Trong phạm vi thẩm quyền được ủy thác, đại lý tàu tiến hành nghiệp vụ và các hoạt động
bảo vệ quyền lợi của chủ tàu, thực hiện các yêu cầu và chỉ thị của người ủy thác.
Đại lý tàu phải giữ liên lạc thường xuyên (hàng ngày) với chủ tàu về các diễn biến liên
quan đến công việc ủy thác.
Người đại lý tàu phải tính toán chính xác các khoản thu chi liên quan đến các công việc ủy
thác.
Người đại lý tàu phải bồi thường thiệt hại cho người ủy thác do lỗi của mình gây ra.

Đại lý tàu được người ủy thác ứng trước một khoản tiền dự chi cho công việc trong phạm
vi ủy thác.
Người đại lý tàu được hưởng đại lý phí và các phụ phí khác tuỳ theo công việc được ủy
thác thêm.
b. Trách nhiệm của người ủy thác:
Người ủy thác có trách nhiệm hướng dẫn người đại lý tàu biển thực hiện các dịch vụ đã ủy
thác khi cần thiết và phải ứng trước khoản tiền dự chi cho các dịch vụ mà mình ủy thác.

16


Trường hợp người đại lý tàu biển có hành động vượt quá phạm vi ủy thác thì người ủy thác
vẫn phải chịu trách nhiệm về hành động đó nếu không thông báo cho những người liên quan biết
về việc không công nhận hành động vượt phạm vi đó.
2.3. CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH TẠI CẢNG
2.3.1. Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về hàng hải
Cảng vụ hàng hải (đã nêu ở phần trên) là cơ quan chịu trách nhiệm chính và là đầu mối
trong việc phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành khác tại cảng biển.
2.3.2. Các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành khác tại cảng biển Việt Nam
- Hải quan (thuộc Bộ Tài chính): Là cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về xuất nhập
khẩu. Theo dõi, giám sát toàn bộ hàng hóa, phương tiện xuất nhập khẩu qua cảng biển. Có trách
nhiệm tính và thu thuế hải quan; giải quyết các thủ tục hải quan đối với việc xuất bến của lượng
hàng hóa xuất, nhập khẩu. Ngoài ra còn đảm nhiệm phân định các vị trí cho nhu cầu trung
chuyển giữa các tàu biển và những phương tiện trên đất liền; cung cấp các khu vực và các kho
lưu giữ hàng hóa tại hải quan cho đến khi nộp thuế...Sơ đồ các cơ quan quản lý Nhà nước tại
cảng

CHÍNH PHỦ

CÁC BỘ


BỘ GIAO THÔNG

CÁC BỘ

VẬN TẢI

CHỦ QUẢN

CHỦ QUẢN

CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM

Hải

Biên

Cảng vụ

Kiểm

Kiểm dịch

quan

phòng

Hàng hải

dịch y tế


động,
thực vật

DOANH NGHIỆP CẢNG,
ĐẠI LÝ, GIAO NHẬN
- Biên phòng (thuộc Bộ Quốc phòng): Quản lý Nhà nước chuyên ngành về an ninh tại cửa
khẩu. Theo dõi, giám sát và làm các thủ tục pháp luật cho phương tiện, thuyền viên, hành khách
xuất nhập cảnh.

17


- Kiểm dịch y tế (thuộc Bộ Y tế): Quản lý Nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực y tế. Giám
sát, khoanh vùng và có biện pháp phòng chống dịch bệnh xâm nhập từ các phương tiện, thuyền
viên và hành khách xuất nhập cảnh.
- Kiểm dịch động vật (thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn): Quản lý Nhà nước
chuyên ngành về các loại động vật xuất nhập khẩu. Giám sát và cho phép xuất nhập khẩu động
vật qua cảng.
- Kiểm dịch thực vật (thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn): Quản lý Nhà nước
chuyên ngành về nông nghiệp. Giám sát và cho phép xuất nhập khẩu các loại thực vật và nông
sản qua cảng.
2.4. NGHIỆP VỤ ĐẠI LÝ TÀU BIỂN
2.4.1. Thủ tục đến cảng đối với tàu nước ngoài
a. Yêu cầu chung đối với tàu vào cảng biển:
Tất cả các loại tàu nước ngoài, không phân biệt lớn nhỏ, quốc tịch và mục đích sử dụng chỉ
được phép vào cảng biển khi có đủ điều kiện an toàn, an ninh, phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
Chỉ được phép vào các cảng biển đã được công bố mở cảng và đưa vào sử dụng.
b. Thủ tục xin phép đến cảng với một số loại tàu đặc thù.
Một số loại tàu đặc thù đến cảng, có quy định thủ tục riêng như:

- Đối với tàu quân sự.
- Đối với tàu có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân, vận chuyển chất phóng xạ.
- Tàu thuyền đến theo lời mời của Chính phủ.
- Tàu hoạt động nghiên cứu khoa học...
2.4.2. Thủ tục tàu thuyền đến và rời cảng biển
a. Những công việc trước khi tàu đến cảng
- Thông báo tàu thuyền đến cảng:
Trước khi tàu đến cảng, Chủ tàu/Đại lý phải gửi đến Cảng vụ Hàng hải thông báo tàu đến.
 Nội dung thông báo:
+ Tên, quốc tịch, nơi đăng ký của tàu và tên chủ tàu.
+ Chiều dài, rộng, cao và mớn nước của tàu khi dến cảng.
+ Tổng dung tích, trọng tải toàn phần, số lượng và loại hàng hóa chở trên tàu.
18


+ Số lượng thuyền viên, hành khách và những người đi theo tàu.
+ Tên cảng rời cuối cùng và thời gian dự kiến tàu đến cảng.
+ Mục đích đến cảng.
(Với các tàu đặc thù đến cảng, phải xuất trình giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ
quan có thẩm quyền).
+ Tên đại lý của Chủ tàu tại Việt Nam.
 Thời gian thông báo:
+ Đối với các loại tàu thông thường, thời gian thông báo chậm nhất 08 giờ trước khi tàu dự
kiến đến cảng.
+ Đối với các tàu đặc thù, chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến đến cảng.
- Xác báo tàu thuyền đến cảng:
Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu dự kiến đến vùng đón trả hoa tiêu, Đại lý phải xác báo cho
Cảng vụ Hàng hải chính xác thời gian tàu đến. Trường hợp có người ốm, chết, cứu người trên
biển... phải thông báo rõ tên tuổi, quốc tịch, tình trạng bệnh tật, lý do tử vong và các yêu cầu liên
quan khác.

b. Thủ tục khi tàu đến cảng:
 Tàu thuyền vận chuyển tuyến nội địa
- Địa điểm làm thủ tục: Trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải.
- Thời hạn làm thủ tục của chủ tàu: chậm nhất là 02 giờ kể từ khi tàu đã neo đậu tại cảng;
hoặc 04 giờ từ khi tàu đã neo đậu tại vùng nước cảng.
- Thời hạn làm thủ tục của cơ quan quản lý Nhà nước: chậm nhất 01 giờ kể từ khi đại lý
xuất trình, nộp đủ các giấy tờ quy định.
- Giấy tờ phải nộp (bản chính – theo mẫu ở phần Phụ lục)
+ 01 bản khai chung.
+ 01 danh sách thuyền viên.
+ 01 danh sách hành khách (nếu có).
+ Giấy phép rời cảng cuối cùng.
- Giấy tờ phải xuất trình (bản chính)
+ Giấy chứng nhận đăng ký tàu.
19


+ Các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu theo quy định.
+ Sổ thuyền viên.
+ Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên theo quy định.
 Tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài nhập cảnh
- Địa điểm làm thủ tục: trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải.
- Trường hợp làm thủ tục tại tàu:
+ Tàu khách.
+ Có cơ sở để nghi ngờ tính xác thực khai báo về kiểm dịch của tàu.
- Thời hạn làm thủ tục của đại lý: chậm nhất 02 giờ kể từ khi tàu đã vào vị trí neo đậu theo
chỉ định của Giám đốc Cảng vụ.
- Thời hạn làm thủ tục của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành: không quá 01 giờ
từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ hợp lệ.
- Giấy tờ phải nộp (bản chính – theo mẫu ở phần Phụ lục)

+ 03 bản khai chung: nộp cho Cảng vụ hàng hải, Biên phòng cửa khẩu, Hải quan cửa khẩu.
+ 03 danh sách thuyền viên: nộp cho Cảng vụ hàng hải, Biên phòng cửa khẩu, Hải quan
cửa khẩu.
+ 01 danh sách hành khách (nếu có) nộp cho Biên phòng cửa khẩu.
+ 01 bản khai hàng hóa: nộp cho Hải quan cửa khẩu.
+ 02 bản khai hàng hóa nguy hiểm: nộp cho Hải quan cửa khẩu và Cảng vụ hàng hải.
+ 01 bản khai dự trữ của tàu: nộp cho Hải quan cửa khẩu.
+ 01 bản khai kiểm dịch y tế: nộp cho cơ quan Kiểm dịch y tế.
+ 01 bản khai kiểm dịch thực vật (nếu có) nộp cho cơ quan kiểm dịch thực vật.
+ 01 bản khai kiểm dịch động vật (nếu có) nộp cho cơ quan kiểm dịch động vật.
+ Giấy phép rời cảng cuối cùng (bản chính) nộp cho Cảng vụ hàng hải.
- Giấy tờ phải xuất trình (bản chính)
+ Giấy chứng nhận đăng ký tàu.
+ Các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu theo quy định.
+ Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên theo quy định.
20


+ Hộ chiếu thuyền viên, Sổ thuyền viên.
+ Phiếu tiêm chủng quốc tế của thuyền viên.
+ Các giấy tờ liên quan đến hàng hóa chở trên tàu.
+ Giấy chứng nhận kiểm dịch y tế.
+ Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (nếu có).
+ Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (nếu hàng hóa là sản phẩm động vật) của nước xuất
hàng.
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu về ô nhiễm môi trường, nếu
là tàu chuyên dùng vận chuyển dầu mỏ, hàng nguy hiểm khác.
+ Hộ chiếu, phiếu tiêm chủng quốc tế của hành khách.
 Ghi chú:
+ Các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành chỉ được yêu cầu Chủ tàu /Đại lý nộp, xuất

trình những giấy tờ có liên quan đến chức năng quản lý theo quy định và sau khi hoàn thành thủ
tục phải báo cho Cảng vụ Hàng hải biết.
+ Tàu biển đã làm thủ tục nhập cảnh ở một cảng của Việt Nam, sau đó đến cảng khác của
Việt Nam thì không phải làm tiếp thủ tục nhập cảnh. Cảng vụ hàng hải nơi tàu đến căn cứ Giấy
phép rời cảng trước và Bản khai chung để quyết định cho tàu vào hoạt động tại cảng. Các cơ
quan quản lý Nhà nước chuyên ngành căn cứ hồ sơ chuyển cảng từ cảng tàu rời để thực hiện
nghiệp vụ quản lý của mình.
c. Những công việc đại lý phục vụ tàu tại cảng
 Theo dõi làm hàng của tàu
Hàng ngày Đại lý phải có trách nhiệm theo dõi tình hình tàu làm hàng, cập nhật số liệu để
báo cáo cho Chủ tàu.
Đôn đốc các bên liên quan mở các máng bốc dỡ để đẩy nhanh tiến độ làm hàng theo kế
hoạch.
Giải quyết các tranh chấp phát sinh liên quan đến giải phóng tàu.
 Phục vụ thuyền viên
Đại lý thực hiện các công việc liên quan đến thay đổi thuyền viên (nếu có) theo yêu cầu
của Chủ tàu.
Làm các công việc liên quan khác đến thuyền viên theo yêu cầu của Thuyền trưởng: tiêm
chủng, thuyền viên đi bờ, ốm đau, khám chữa bệnh...
21


×