Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Bài soạn giảng ĐẢNG LÃNH đạo CÁCH MẠNG xã hội CHỦ NGHĨA ở MIỀN bắc (1954 1975)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.11 KB, 13 trang )

Bài 4: ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Ở MIỀN BẮC (1954- 1975).

A. Mục đích, yêu cầu.
1. Mục đích.
a. Về nhận thức.
Qua bài học này học viên cần nắm được một số nội dung sau:
- Đặc điểm của miền Bắc khi quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Học viên nhận thức được quá trình Đảng lãnh đạo cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc giai đoạn 1954 đến năm 1975 và quá trình thực hiện.
- Thấy được các bước phát triển đường lối cách mạng miền Bắc.
Những kinh nghiệm và thành tựu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
b. Về tưởng:
- Giúp học viên có bản lĩnh vững vàng tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng nước ta.
- Góp phần củng cố niềm tin vào Đảng
c. Về hành động.
Mỗi cán bộ Đảng viên hăng hái thực hiện tốt các chỉ thị, Nghị quyết
của Đảng, pháp luật của nhà nước đặc biệt là các nghị quyết của cơ sở. Xây
dựng chính quyền và tổ chức Đảng vững mạnh.
2. Yêu cầu:
- Đối với học viên: Đọc và chuẩn bị bài trước khi đến lớp, đóng góp ý
kiến.
- Ngồi học nghiêm túc,chú ý nghe giảng và ghi chép bài.
- Đối với giảng viên: sử dụng phương pháp dạy học tích cực, chuẩn bị
giáo án trước khi giảng bài.
1


B- Kết cấu nội dung, phân chia thời gian, trọng tâm của bài .
Bài giảng gồm 2 phần:


I. Đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và quá trình thực
hiện. 180 phút.
II. Những thành tựu và kinh nghiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc (1954 - 1975). 45 phút.
• Trọng tâm của bài:
- Tiết 1, tiết 3 thuộc mục I.
C- Phương pháp giảng và đồ dùng dạy học.
2. Phương pháp giảng.
Sử dụng phương pháp thuyết trình là chủ yếu, nhưng bên cạnh đó cũng
sử dụng phương pháp pháp vấn, diễn giải, đọc ghi, ...
1. Đồ dùng học dạy học.
Bảng, phấn, máy chiếu, mic, khăn lau bảng.
D- Tài liệu phục vụ soạn, giảng
1. Giáo trình Trung cấp lý luận Chính trị - hành chính. lịch sử Đảng
cộng sản Việt Nam và lý luận cơ bản về Đảng cộng sản, HN-2009
2. Giáo trình Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam. NXB Chính trị quốc gia
Hà Nội 2006.
3. Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội- 2009.
4. Văn kiện Đảng toàn tập. (từ năm 1954 đến năm 1975)
E. Nội dung các bước lên lớp
Bước 1: ổn định lớp. (3 phút).
Bước 2: kiểm tra bài cũ. (10 phút).
Bước 3: giảng bài mới. (200 phút).
*Đặt vấn đề:
2


Sau khi miền Bắc được giải phóng, Đảng ta đã chủ trương đưa miền
Bắc đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ

nghĩa. Vậy quá trình Đảng lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
được thể hiện như thế nào?
BÀI MỚI.
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở
MIỀN BẮC (1954- 1975).
I. ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở MIỀN
BẮC VÀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN.
1. Đặc điểm của miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
- Miền Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện đất nước bị chia cắt
làm 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau.
- Miền Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước có nền nông nghiệp lac
hậu bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
- Miền Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện quốc tế thuận lợi,
song cũng có không ít khó khăn, phức tạp.
2. Quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa
ở miền Bắc (1954- 1975).
a. Đảng lãnh đạo hoàn thành những nhiệm vụ còn lại của cách
mạng dân tộc dân chủ, khôi phục kinh tế (1954 – 1957).
* Hoàn thành cải cách ruộng đất.
Câu hỏi: vì sao vấn đề ruộng đất là vấn đề cơ bản và quan trọng ở
nước ta?
Gợi ý:
+ Việt Nam là một nước nông nghiệp.
+ Người nông dân muốn làm chủ thì phải có ruộng đất.
3


- Nghị quyết Bộ Chính trị (9- 1954) chỉ rõ: “Để củng cố miền Bắc,
trước hết cần cải cách ruộng đất ở miền Bắc”, chia ruộng đất cho nông dân,

xóa bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ phải là chính sách bất
di bất dịch của ta.
- Tháng 7- 1955,cải cách ruộng đất cơ bản hoàn thành ở đồng bằng,
trung du và miền núi.
- Tuy nhiên, trong quá trình tiến hành cải cách ruộng đất, Đảng ta đã
phạm phải một số sai lầm nghiêm trọng trong chỉ đạo thực hiện, nhưng sau
một thời gian mới phát hiện được.
- Nguyên nhân của những sai lầm là: do nhận thức chủ quan, giáo điều,
không xuất phát đầy đủ từ thực tiễn.
* Khôi phục kinh tế (1954- 1975).
Miền bắt tay vào khôi phục kinh tế trong điều kiện có nhiều khó khăn.
Để từng bước khôi phục kinh tế Đảng ta đã đề ra kế hoạch ba năm
(1955- 1957) nhằm khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.
- Về nông nghiệp:
+ Trong khôi phục kinh tế, Đảng đặt trọng tâm là sản xuất nông nghiệp.
+ Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần 8 (8- 1955) ghi rõ: phải
nhận thức đầy đủ và sâu sắc về tính chất trọng yếu của sản xuất nông nghiệp
với nền kinh tế nước ta hiện nay và sau này. Phải khôi phục nông nghiệp để
giải quyết vấn đề lương thực làm cơ sở cho khôi phục và phát triển công
thương nghiệp.
+ Kết quả: năm 1957, các chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp đều vượt mức
năm 1939 (năm có sản lượng cao nhất dưới thời Pháp thuộc). Nạn đói bị đẩy
lùi, tạo điều kiện giải quyết các vấn đề cơ bản trong nền kênh tế quốc dân.Kết
quả này góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

4


- Việc khôi phục công, thương nghiệp và tiểu thủ công nghiệp được đẩy
mạnh.

+ Chính sách khôi phục công thương nghiệp và tiểu thủ công nghiệp là:
nhà nước bảo hộ cho các xí nghiệp công và tư thương nghiệp được sản xuất
kinh doanh phục vụ dân sinh, làm sống động thị trường.
+ Đối với công, thương nghiệp tư nhân, nếu có lợi cho quốc kế dân
sinh thì khuyến khích phục hồi và phát triển, nếu không có lợi thì hạn chế một
cách thích đáng bằng các sắc lệnh.
+ Đối với công nghiệp quốc doanh, tập trung sản xuất hàng tiêu dùng
với quy mô nhỏ và vừa.
+ Kết quả: tỉ trọng hàng tiêu dùng, sản xuất công nghiệp và thủ công
nghiệp tăng từ 8,4% (1955) lên 48,5% (1956) và đạt 68,6% (1957). Thủ công
nghiệp chiếm 63,7% tổng giá trị sản lượng công nghiệp.
- Giao thông vận tải nhanh chóng được khôi phục và đi vào hoạt động.
Câu hỏi: tại sao miền Bắc khôi phục kinh tế nhanh (1954- 1957)?
b. Cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần kinh tế, phát
triển văn hóa, xã hội (1958- 1960).
Câu hỏi: Tại sao phải cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần
kinh tế?
- Tháng 8- 1958, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
khóa II đã họp, chủ trương xây dựng thí điểm các hợp tác xã.
- Tháng 11- 1958, Hội nghị lần thứ 14 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng, khóa II đã họp đề ra kế hoạch 3 năm (1958- 1960) với nội dung: cải tạo
kinh tế cá thể của nông dân, thợ thủ công và những người buôn bán nhỏ, tư
bản tư doanh, chuyển sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất thành sở hữu tập thể xã
hội chủ nghĩa dưới 2 hình thức toàn dân và tập thể.

5


- Tiếp đó, Hội nghị lần thứ 16 Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa
II (4- 1959) thông qua hai nghị quyết quan trọng.

+ Về hợp tác hóa nông nghiệp: Hội nghị xác định hình thức và bước đi
của hợp tác hóa là hợp tác hóa đi trước cơ giới hóa.
+ Về cải tạo công, thương nghiệp tư bản tư doanh: chủ trương của
Đảng là cải tạo hòa bình đối với giai cấp tư sản.
- Về văn hóa, giáo dục, y tế được nhà nước quan tâm và phát triển.
- Kết quả: Cuối năm 1958 miền Bắc đã xây dựng được 4.723 hợp tác
xã. Chỉ trong 2 năm 1958- 1960 công cuộc hợp tác hóa đã hoàn thành về cơ
bản.
+ Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện.
+ Vai trò lãnh đạo của Đảng, Nhà nước được củng cố và tăng cường.
+ Miền Bắc trở thành hậu phương ổn định.
c. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9- 1960) và kế
hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961- 1965).
* Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9- 1960).
- Hoàn cảnh lịch sử.
+ Tình hình thế giới.
+ Tình hình trong nước.
- Nội dung Đại hội.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp từ ngày 5- 9 đến
ngày 10- 9- 1960, tại thủ đô Hà Nội. Dự Đại hội có 500 đại biểu thay mặt cho
trên 50 vạn đảng viên trong cả nước và có hơn 20 đoàn đại biểu quốc tế đến
dự.
- Trong diễn văn khai mạc Đại hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Đại
hội lần này là Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa
bình thống nhất nước nhà”.
6


- Đại hội đã thảo luận và thông qua Báo cáo chính trị của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng và thông qua Nghị quyết về Nhiệm vụ và đường lối

của Đảng trong giai đoạn mới.
- Trên cơ sơ phân tích tình hình và đặc điểm nước ta, Đại hội xác định
nhiệm vụ cụ thể cho cách mạng 2 miền.
- Đại hội đã đề ra nhiệm vụ chung cho cách mạng cả nước.
- Đại hội đã đề ra đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
- Đại hội đã thông qua kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961- 1965).
- Đại hội đã thông qua Điều lệ Đảng và bầu ra Ban Chấp hành Trung
ương mới gồm 47 ủy viên chính thức và 31 ủy viên dự khuyết. Chủ tịch Hồ
Chí Minh được bầu lại làm Chủ tịch Đảng, đồng chí Lê Duẩn được bầu làm
Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
* Thực hiện đường lối của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của
Đảng và kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961- 1965).
- Để tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối của Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ III của Đảng đề ra và kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961- 1965),
Nhà nước đã tổ chức nhiều phong trào thi đua sôi nổi ở các ngành và các địa
phương.
- Để thực hiện tốt đường lối của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III
của Đảng đề ra và kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961- 1965), Ban Chấp hành
Trung ương đã tổ chức các Hội nghị chuyên đề để cụ thể hóa đường lối.
- Hội nghị Trung ương 3 (1- 1961), thông qua những nhiệm vụ chủ yếu:
tập trung vào việc củng cố và phát triển hợp tác xã nông nghiệp, phát triển
nông nghiệp toàn diện và vững chắc, lấy đó làm cơ sở cho quá trình công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
- Hội nghị Trung ương 4 (4- 1961): bàn về xây dựng Đảng.

7


- Hội nghị Trung ương 5 (7- 1961): bàn về phát triển nông nghiệp. Đẩy
mạnh phát triển toàn diện, để giải quyết vấn đề lương thực là chính, coi trognj

công nghiệp, đẩy mạnh chăn nuôi, làm nghề phụ.
- Hội nghị Trung ương 7 (6- 1962) đề cập đến vấn đề phát triển công
nghiệp trung ương với việc phát triển kinh tế địa phương.
- Hội nghị Trung ương 10 (12- 1962): bàn về thương nghiệp và giá cả.
- Quá trình thực hiện.
+ Về nông nghiệp.
+ Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
+ Về giao thông vận tải.
+ Về văn hóa, giáo dục, y tế.
+ Về xây dựng Đảng ngang tầm với nhiệm vụ của cuộc kháng chiến.
- Đánh giá 10 năm miền Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong báo cáo
chính trị tại Hội nghị chính trị đặc biệt Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng đinh:
Trong 10 năm qua miền Bắc nước ta đã tiến những bước dài chưa từng thấy
trong lịch sử dân tộc. Đất nước, con người, xã hội đều đổi mới.
Để có thể biến đường lối thành hiện thực bản thân Đảng phải xây dựng,
rèn luyện và không ngừng nâng cao trình độ, năng lực tổ chức, chỉ đạo thực
tiễn.
d. Chuyển hướng phát triển kinh tế, tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã
hội trong điều kiện cả nước có chiến tranh (1965- 1975).
* Thời kỳ 1965- 1968:
Miền Bắc tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội và đánh thắng cuộc chiến
tranh phá hoại lần thứ nhất của đế quốc Mỹ.
- Âm mưu của đế quốc Mỹ: trước nguy cơ thất bại của chiến lược
“chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam, đế quốc Mỹ leo thang, tiến hành chiến

8


tranh phá hoại ra miền Bắc rất ác liệt nhằm ngăn chặn sự chi viện của miền
Bắc đối với miền Nam.

- Chủ trương của ta.
+ Hội nghị Trung ương 11 (3- 1965) đã ra Nghị quyết về tình hình và
nhiệm vụ cấp bách.
- Nội dung chuyển hướng:
+ về kinh tế: tiếp tục phát triển sản xuất nông nghiệp. Chú trọng phát
triển mạnh hơn công nghiệp địa phương và thủ công nghiệp.
+ Về tư tưởng.
+ Về tổ chức.
+ Về lực lượng quốc phòng.
+ Trước tình hình địch mở rộng chiến tranh bằng không quân và hải
quân ra miền Bắc, Đảng lãnh đạo nhân dân ta tiến hành một cuộc chiến tranh
nhân dân đất đối không, với phương châm toàn dân, toàn diện, dựa vào sức
mình là chính.
+ Hội nghị Trung ương 12 (12- 1965) khẳng định tính đúng đắn sáng
tạo của những nội dung chuyển hướng và nhấn mạnh phải ra sức xây dựng
miền Bắc vững mạnh về kinh tế,quốc phòng.
=> đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của đế quốc Mỹ
(5- 8- 1965 đến 1- 11- 1968).
* Thời kỳ 1969- 1973:
Miền Bắc tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội và đánh thắng cuộc chiến
tranh phá hoại lần thứ hai của đế quốc Mỹ.
- Trong lúc nhân dân hai miền Nam, Bắc giành được những thắng lợi to
lớn trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội, ngày
2- 9- 1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời, đây là một tổn thất to lớn của toàn
Đảng, toàn dân và toàn quân ta.
9


- Biến dau thương thành hành động cách mạng, 29- 9- 1969, Bộ Chính
trị quyết định mở đợt sinh hoạt chính trị trong toàn Đảng, toàn dân và toàn

quân học tập và làm theo Di chúc thiêng liêng của Người.
- Năm 1970, nhân kỷ niệm 40 năm thành lập Đảng, đồng chí Lê Duẩn
viết tác phẩm Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng, vì độc lập, tự do, vì chủ nghĩa xã
hội tiến lên giành những thắng lợi mới. Tác phẩm tổng kết bước đầu xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
- Tháng 1- 1971, tại Hội nghị lần thứ 19 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng đã vạch ra phương hướng và những mục tiêu quan trọng của công tác
kinh tế trong thời gian trước mắt.
+ Ra Nghị quyết đường lối xây dựng kinh tế ở miền Bắc.
+ Hội nghị còn đề ra những nhiệm vụ kinh tế cụ thể trong 3 năm (19711973) và đặc biệt nhấn mạnh việc đưa sản xuất nông nghiệp từ sản xuất nhỏ
lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
+ Về nông nghiệp: phát triển ổn định, đảm bảo đời sống và chivieenj
cho miền Nam.
+ Về công nghiệp: nhiều cơ sở công nghiệp trung ương và địa phương
bị tàn phá trong cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất đã nhanh chóng được
khôi phục.
+ Hoàn thành nhiệm vụ chi viện cho chiến trường miền Nam.
* Đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại lần 2 của đế quốc Mỹ.
- Âm mưu của Mỹ: phá hoại công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và
phá tiềm lực kinh tế của miền Bắc, ngăn chặn chi viện cho miền Nam.
- Từ 16- 4- 1972, đế quốc Mỹ đã huy động một lực lượng lớn không
quân và hải quân tiến hành chiến tranh phá hoại trở lại miền Bắc.

10


- Trong 12 ngày đêm, từ 18- 12 đến 30- 12-1972, đế quốc Mỹ mở cuộc
tập kích chiến lược bằng không quân và hải quân đánh phá Hà Nội và Hải
Phòng.
- 30 -12- 1972, Níchsơn buộc phải tuyên bố kết thúc cuộc tập kích

chiến lược vào Hà Nội và Hải Phòng.
- 15- 1- 1973, Chính phủ Mỹ phải tuyên bố ngừng mọi hoạt động tiến
công bao gồm ném bom bắn phá và thả mìn phong tỏa miền Bắc nước ta.
- 23- 1- 1973, Hiệp định về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt
Nam được ký tắt giữa Chính phủ ta với Mỹ.
- 27- 1- 1973, Hiệp định về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt
Nam được ký chính thức tại Pari.
Dưới sự chỉ đạo của đúng đắn kịp thời của Đảng quân dân miền Bắc đã
anh dũng chiến đấu đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại lần 2 của đế quốc Mỹ,
đặc biệt là cuộc tập kích chiến lược bằng B52 trong 12 ngày đêm tạo nên trận
“Điện Biên Phủ trên không” và buộc đế quốc Mỹ ký hiệp đinh Pari về chấm
dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam (27- 1-1973).
* Thời kỳ 1973- 1975:
Miền Bắc bắt tay vào khôi phục và phát triển kinh tế đồng thời dồn sức
chi viện cho miền Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn.
- Cuối năm 1973, Hội nghị lần thứ 22 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng họp quyết định những vấn đề về nhiệm vụ, phương hướng khôi phục và
phát triển kinh tế miền Bắc trong 2 năm 1974- 1975.
- tháng 12- 1974, Hội nghị lần thứ 23 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
được triệu tập. Hội nghị xoay quanh vấn đề tăng cương sự lãnh đạo và nâng
cao sức chiến đấu của Đảng.
- Kết quả:
+ Trong nông nghiêp.
11


+ Trong công nghiệp.
+ Trong giao thông vận tải
- Chi viện cho miền Nam.
=> với sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, thời kỳ 1965- 1975 miền Bắc

đã chứng tỏ là một trận tuyến kiên cương, đồng thời là căn cứ địa vững chắc
đáp ứng yêu cầu to lớn của cách mạng cả nước trong bước ngoặt quyết định
của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giải phóng miền Nam thống nhất
đất nước.
II. THÀNH TỰU VÀ KINH NGHIỆM TRONG XÂY DỰNG CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC.
1. Thành tựu.
- Bảo vệ vững chắc thành quả của cách mạng và hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ của hậu phương đối với tiền tuyến.
- Quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa được xác lập.
- Cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội được xây dựng 1 bước.
- Sự nghiệp giáo dục,y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao phát
triển.
- Đánh bại các cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, góp phấn tạo
nên thế và lực mới cho cách mạng miền Nam.
- Làm tròn nhiệm vụ của hậu phương lớn với tiền tuyến lớn đồng thời
làm tốt nghĩa vụ quốc tế với Lào và Campuchia.
* Hạn chế:
2. Một số kinh nghiệm.
Một là, Đảng phải luôn giữ vững độc lập tự chủ, đồng thời linh hoạt,
sáng tạo trong việc xác lập đường lối cách mạng.
Hai là, nhận thức đúng đắn lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin về thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
12


Ba là, sự kết hợp chặt chẽ hữu cơ 2 chiến lược cách mạng, đồng thời
xác định rõ vai trò, vị trí cách mạng mỗi miền là sự sáng tạo, nhạy bén của
Đảng trong mọi hoàn cảnh lịch sử.
Bốn là, học tập kinh nghiệm bên ngoài là sự cần thiết nhưng phải tránh

dập khuôn máy móc.
Bước 4: củng cố bài (7 phút).
Nêu sơ lược những nội dung chủ yếu của bài.
Bước 5: hướng dẫn câu hỏi ôn tập, bài tập,tài liệu tự học. (5 phút).
Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Trình bày đặc điểm của miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ?
Câu 2: Khái quát quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc (1954- 1975).
Câu 3: Đánh giá 21 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc (19541975).

13



×