Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Một vài kinh nghiệm hướng dẫn học sinh phân loại và rèn kỹ năng giải bài tập hóa học vô cơ ở trường THCS cẩm long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.16 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
PHẦN HAI: NỘI DUNG
1. Cơ sở lý thuyết
2. Hiện trạng việc giải BTHH vô cơ ở trường PTCS.
3. Phân loại và giải bài tập hóa học vô cơ ở trường
A. CÁC DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC VÔ CƠ ĐỊNH TÍNH.
I. Dạng bài nhận biết chất vô cơ
II. Dạng bài điều chế các chất
III. Dạng bài tách và tinh chế chất
IV. Dạng bài xác định các chất thông qua định tính, thông qua sơ đồ
biến hóa
V.Dạng bài giải thích sự biến đổi tính chất, giải thích một số hiện tượng
tự nhiên
B. CÁC DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC VÔ CƠ ĐỊNH LƯỢNG
I. Phương pháp chung giải các BTHH vô cơ định lượng
II. Một số dạng bài thường gặp.
1. Bài tập tìm nguyên tố, xác định công thức phân tử của các chất vô cơ.
2. Bài tập xác định thành phần khối lượng, xác định thành phần phần
trăm các chất vô cơ
3. Bài tập về chất khí
4. Bài tập về dung dịch
PHẦN BA: KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO.

2
2


2
2
2
3
4
4
4
7
8
10
11
11
11
11
11
14
17
19
22

1


PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình dạy và học hóa học vô cơ ở trường THCS việc phân loại và
giải các bài tập theo từng loại là việc làm có ý nghĩa quan trọng đối với cả GV
và HS: Trước hết việc phân loại các BTHH vô cơ giúp ta sắp xếp các bài tập này
vào những loại nhất định và đưa ra phương pháp giải chung cho từng loại, trong
quá trình này kinh nghiệm làm bài tập được hình thành. Rèn luyện một cách tập

trung từng kỹ năng, kỹ xảo làm bài cho HS từ đó HS sẽ sử dụng các kỹ năng, kỹ
xảo đó một cách linh hoạt, thành thạo và nhuần nhuyễn.Trong quá trình giải các
bài tập theo từng loại, HS được ôn tập, củng cố lại các kiến thức đã học theo
từng chủ đề, từ đó HS nắm vững các kiến thức và biết vận dụng trong những
tình huống cụ thể, học sinh được rèn luyện cách làm việc và tư duy có hệ thống
khoa học và có tính logic.
Với ý nghĩa của việc phân loại và giải các BTHH vô cơ theo từng loại ta thấy
rằng việc phân loại và giải các bài tập hóa học vô cơ theo từng loại và việc làm
không thể thiếu đối với cả người dạy và người học, học sinh nắm kiến thức sâu
hơn, tập trung hơn và mở rộng hơn; kỹ năng, kỹ xảo làm bài được rèn luyện. Đề
tài này ra đời dựa trên tình hình dạy và học môn hóa học ở địa phương và kinh
nghiệm giảng dạy của bản thân nhằm đáp ứng một phần nhỏ những đòi hỏi cấp
thiết của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học môn hóa học ở trường
THCS.
2. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra được một cách phân loại các bài tập hóa học vô cơ và phương pháp
giải chung cho từng loại. Từ đó giúp học sinh nắm vững kiến thức, rèn cho học
sinh các kỹ năng, kỹ xảo làm bài một cách nhuần nhuyễn, làm cho học sinh
hứng thú say mê học tập và nghiên cứu bộ môn hóa học vô cơ.
3. Đối tượng nghiên cứu
Bài tập hóa học vô cơ ở trường THCS, phân loại và đưa ra phương pháp giải
cho từng dạng bài tập đó.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp tìm hiểu đối tượng học sinh
PHẦN HAI: NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
*Cơ sở lý thuyết của việc phân loại các bài tập hóa học vô cơ.
Với mỗi cách phân loại có một cơ sở riêng và với mỗi cơ sở lý thuyết, các bài

tập được chia thành những loại khác nhau. Ở đây cơ sở để phân loại các BTHH
vô cơ là tính chất của các bài tập đó. Dựa trên cơ sở này, các BTHH vô cơ được
chia thành 2 loại lớn là BTHH vô cơ định tính và BTHH vô cơ định lượng.
BTHH vô cơ định tính là BTHH đòi hỏi sự vận dụng các kiến thức hóa học vô
cơ, đặc biệt là tính chất của các chất để tìm ra câu trả lời cho bài tập mà không
hoặc ít phải tính toán (định lượng), bài tập hóa học vô cơ định lượng là những
BTHH đòi hỏi phải vận dung các kiến thức hóa học vô cơ cùng với sự tính toán
dựa vào các số liệu, các dữ kiện của đề bài để tìm ra đáp số sự phân loại cụ thể
2


được trình bày ở phần sau.
* Cơ sở lý thuyết của việc giải các bài tập hóa học vô cơ.
Cơ sở lý thuyết tối quan trọng cho việc giải các bài tập hóa học vô cơ là những
kiến thức hóa đại cương và vô cơ. Do giới hạn về thời gian và quy mô của đề tài
ở đây chỉ nên tóm tắt hết sức nắng gọn các kiến thức rất cơ bản giúp cho quá
trình giải BTHH vô cơ. Ở phần hóa đại cương, các kiến thức cần nắm được là
các định luật các khái niệm cơ bản nhất của hóa học như: Định luật thành phần
không đổi, Định luật bảo toàn khối lượng, Định luật Avogadro, Định luật tuần
hoàn; Công thức hóa học, phản ứng hóa học, phương trình phản ứng;Lý thuyết
về dung dịch, phản ứng trong dung dịch.v.v. Các kiến thức vô cơ cần phải nắm
được là hóa học nguyên tố cùng các hợp chất của các nguyên tố đó, tính chất và
phương pháp điều chế các đơn chất cùng với hợp chất của các nguyên tố quan
trọng mà chương trình THCS nghiên cứu như oxi, hiđro, sắt, nhôm, clo, silic,
cacbon, biết tính theo PTHH, tính theo CTHH…Để định lượng được các đại
lượng cần tính, HS còn phải có khả năng học toán học nhất định. Đó là cách giải
hệ phương trình nhiều ẩn đặc biệt là hệ phương trình bậc nhất, giải phương trình
bậc hai, giải bài toán bằng cách biện luận…Tóm lại, những kiến thức trên chính
là cơ sở cho việc giải các bài tập hóa học vô cơ ở trường THCS. Những kiến
thức đó nằm trong cấu trúc của một bài tập hóa học. Cấu trúc của bài tập định

lượng hóa học gồm:
- Nội dung lý thuyết hóa học (là các quá trình hóa học, các dạng PƯHH).
- Tính toán theo phương trình phản ứng hóa học (toán học)
- Tính toán theo các thuật toán (toán toán)
Trong đó nội dung lý thuyết hóa học và toán hóa chứa đựng ý nghĩa và bản chất
hóa học của bài tập hóa học.
2. Thực trạng việc giải BT hóa học vô cơ ở trường THCS Cẩm Long
Hiện nay việc giải các bài tập hóa học nói chung và các bài tập hóa học vô cơ
nói riêng, đối với HS còn nhiều khó khăn như chỉ biết làm bài tập một cách máy
móc mà không hiểu bản chất hóa học của bài tập, không làm được các bài tập
khó đòi hỏi sự vận dụng kiến thức linh hoạt … nguyên nhân là do HS chưa có ý
thức phân loại các bài tập để từ đó có phương pháp giải chung cho từng loại,
thiếu sự hướng dẫn của giáo viên nên gặp khó khăn trong việc phân loại các bài
tập và phương pháp giải các bài tập gặp phải. Đây là một hiện trạng không tốt
cần phải được khắc phục sớm bằng cách giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh
cách phân loại các bài tập hóa học vô cơ và hướng cho học sinh tìm ra phương
pháp chung để giải các bài tập thuộc mỗi loại. Từ đó giúp HS học tốt hơn môn
hóa học.
3. Các sáng kiến kinh nghiệm về phân loại và rèn kỹ năng giải giải bài
tập hóa học vô cơ cho học sinh ở trường THCS Cẩm Long.
3.1. CÁC DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC VÔ CƠ ĐỊNH TÍNH.
Các BTHH vô cơ định tính được chia thành các dạng cụ thể sau:
1. Dạng bài nhận biết chất vô cơ.
2. Dạng bài điều chế và tách loại các chất.
3. Dạng bài xác định các chất thông qua định tính, sơ đồ biến hóa.
4. Dạng bài giải thích sự biến đổi tính chất, giải thích một số hiện tượng tự
3


nhiên.v.v.

Sau đây chúng ta sẽ đi vào từng dạng bài trên.
3.1.1. Dạng bài nhận biết chất vô cơ.
Các dạng thường gặp của dạng bài tập nhận biết các chất vô cơ là:
+ Thuốc thử tùy chọn
+ Thuốc thử hạn chế.
+ Không dùng thêm thuốc thử
+ Nhận hỗn hợp gồm nhiều chất.
1. Cơ sở lý thuyết
Cơ sở lý thuyết để giải các bài tập nhận biết các chất vô cơ là các thuốc thử
của các chất. Đối với các chất trong dung dịch, việc nhận ra chúng thực chất là
nhận ra các ion trong dung dịch.
Nguyên tắc nhận biết các chất là dựa vào hiện tượng quan sát được
- Dựa vào sự chuyển màu của dung dịch, của chỉ thị
- Dựa vào sự tạo chất kết tủa, tạo chất khí bay hơi.
- Dựa vào màu ngọn lửa khi đốt
- Dựa vào màu đặc trưng vốn có của dung dịch
2. Bài tập vận dụng:
Bài 1: Nhận biết các dd sau trong các ống mất nhãn: NaOH, HCl, H2SO4 , NaCl
* Chú ý: Đây là bài tập nhận biết thuộc loại thuốc thử tùy ý chọn. Với
những bài tập thuộc loại này, có thể chọn mỗi chất một thuốc thử nhưng tốt nhất
ta nên chọn thuốc thử để nhận biết được nhiều chất nhất.
Lời giải
Dùng quỳ tím nhúng vào các dung dịch trên
+ Dung dịch không làm đổi màu quỳ tím là dung dịch NaCl
+ Dung dịch làm quỳ tím hóa xanh là dung dịch NaOH
+ Dung dịch HCl và H2SO4 làm quỳ tím hóa đỏ.
Cho hai dung dịch này tác dụng với BaCl2. Dung dịch nào phản ứng tạo
kết tủa trắng với BaCl2 là dung dịch H2SO4. Còn lại là dung dịch HCl.
H2CO4 + BaCl2 = BaSO4 + SCl
Bài 2: Chỉ được dùng thêm 1 hóa chất, nên cách phân biệt các oxit

K2O ; Al2O3; CaO ; MgO.
* Chú ý: Đây là bài tập nhận biết với thuốc thử tùy chọn nhưng có giới
hạn về số lượng. Với những bài tập này, phải chọn thuốc thử SaO cho nhận được
nhiều chất nhất. Những chất đã nhận được hoặc sản phẩm của các phản ứng
trước sẽ là thuốc thử để nhận các chất còn lại.
Lời giải
Cho H2O vào 4 oxit trên thì
K2O tan tốt: K2O + H2O = 2KOH
CaO + H2O = Ca(OH)2
(Huyền phù, vẩn đục)
Còn lại: Al2O3, MgO không tan
Dùng dung dịch KOH vừa tan ra hòa tan AL2O3 để nhận ra chất đó:
Al2O3 + 2KOH = 2KalO2 + H2O
Còn lại là MgO (khi hòa tan vào nước, lắng nhanh)
Bài 3: Không dùng thuốc thử nào khác, hãy nhận biết các dung dịch: MgCl 2,
NaOH, NH4Cl, BaCl2, H2SO4 bàng phương pháp hóa học.
4


* Chú ý: Đây là bài tập nhận biết các chất thuộc loại không dùng, thêm thuốc
thử. Với những bài tập loại này phương pháp giải thường dùng là đổ lẫn đổ từng
dung dịch vào các dung dịch còn lại. Từ hiện tượng quan sát được ta kết luận.
Lời giải.
Trích mẫu thử ra các ống nghiệm nhỏ rồi đánh số tương ứng lần lượt lấy 1 dung
dịch nhỏ vào mẫu thử các dung dịch còn lại.
Ta có bảng tổng kết hiện tượng sau:
MgCl2
NaOH
NH4Cl
BaCl2

H2SO4
Mg(OH)2 ↓
MgCl2
Trắng
Mg(OH)2 ↓
NaOH
NH3 ↑ Khai
Trắng
NH4Cl
NH3 ↑ Khai
BaSO4 ↓
BaCl2
Trắng
BaSO4 ↓
H2SO4
Trắng
Kết quả
1↓
1↓ + 1↑
1↑
1↓
1↓
Nhận xét: Khi nhỏ 1 dung dịch vào mẫu thử các dd còn lại
- Nếu tạo ( ↓ ) trắng và có ( ↑ ) khai bay ra thì chất nhỏ là NaOH mẫu thử
tạo ( ↓ ): MgCl2; mẫu thử tạo ( ↑ ) là NH4Cl
- Lấy ( ↓ ) Mg(OH)2 cho vào 2 dd BaCl2 và H2SO4 còn lại, lọ nào làm tan
kết tủa là dd H2SO4, lọ còn lại là dd BaCl2.
Các PTPU minh họa bảng tổng kết hiện tượng
2 NaOH + MgCl2 = Mg(OH)2 ↓ 2NaCl
NaOH + NH4CL = NaCl + NH3 ↑ + H2O

Mg(OH)2 + H2SO4 = MgSO4 + 2 H2O
BaCl2 + H2SO4 = BaSO4 ↓ 2HCl
Bài 4: Cho hỗn hợp chứa các chất: FeO, CuO, Fe 3O4, Ag2O, MnO2 hãy nhận
biết từng chất.
* Chú ý: Bài tập này thuộc dạng nhận biết các chất trong hỗn hợp nguyên
tắc chung để làm bài tập thuộc dạng này như sau: Có thể chọn mỗi chất một
thuốc thử, hoặc chọn thuốc thử nhận được nhiều chất nhất, những chất đã nhận
được hoặc sản của các phản ứng trước sẽ là thuốc thử để nhận các chất còn lại.
Việc nhận ra chất này phải không làm ảnh hưởng đến việc nhận ra chất khác
trong hỗn hợp, nếu các chất có ảnh hưởng lẫn nhau phải vừa nhận biết vừa tách
riêng chất nhận được ra khỏi hỗn hợp.
Lời giải
- Cho dd HCl vào hỗn hợp
+ Có khí mùi hắc bay ra (Cl2) → có chứa MnO2
MnO2 + 4 HCL = MnCl2 + Cl2 ↑ + 2H2O
+ Tạo ( ↓ ) trắng là Ag2O
Ag2O + 2HCl = AgCl ↓ H2O
+ Các Oxit còn lại tan
5


FeO + 2HCl = FeCl2 + H2O
CuO + 2HCl = CuCl2 + H2O
Fe3O4 + 8 HCl = FeCl2 + 2FeCl3 + 4 H2O
- Lần lượt nhỏ dd NaOH vào sản phẩm dd muối của 3 oxit này
+ Tạo ↓ trắng là FeCl2 → nhận ra có chứa FeO
FeCl2 + 2NaOH = Fe(OH)2 ↓ + 2 NaCl
+ Tạo ↓ xanh là CuCl2 → nhận ra có chứa CuO
CuCl2 + 2NaOH = Cu(OH)2 ↓ + 2 NaCl
+ Tạo ra ↓ đỏ nâu là FeCl3 → nhận ra có chứa Fe3O4

FeCl3 + 3 NaOH = Fe(OH)3 ↓ + 3NaCl
3.1.2. Dạng bài điều chế các chất
1. Cơ sở lý thuyết:
Điều chế các chất đòi hỏi phải lựa chọn các phản ứng thích hơp để biến
nguyên liệu thành sản phẩm mong muốn qua các phản ứng hóa học. Để làm các
bài tập dạng này, cần phải nắm vững phương pháp điều chế các chất.
a. Điều chế oxit
+ oxi hóa đơn chất
+ oxi hóa hợp chất
+ Nhiệt phân muối chứa oxi kém bền
+ Nhiệt phân bazơ không tan
b. Điều chế bazơ: Dùng các phản ứng sau:
+ Kim loại với H2O ( Điều chế kiềm)
+ oxit kim loại với H2O ( điều chế kiềm)
+ Muối với kiềm
+ Điện phân dd muối halogenua của kim loại trước Al trong dãy Bêkêtop có
màng ngăn.
c. Điều chế axit
+ Phi kim với H2 rồi hòa tan vào nước
+ Oxit axit với H2O
+ Điện phân dd muối có oxi của kim loại kém hoạt động. + Muối với axit
d. Điều chế muối:
Dùng các phản ứng sau:
+ Kim loại với phi kim
+ Axit với muối
+ Kim loại với axit
+ Muối với muối ≠
+ Kim loại với kiềm
+ Oxit axit với oxit bazơ
+ Bazơ với axit

+ Nhiệt phân muối
+ Kiềm với muối
+ Oxit axit với kiềm
+ Axit với kiềm.
Ngoài các phản ứng đã nêu trên, còn một số phản ứng khác để điều chế các
chất. Đó là các phản ứng riêng, có tính đặc biệt trong quá trình thực hiện, cần
đặc biệt chú ý đến điều kiện để các phản ứng xảy ra và phải xét xem nên chọn
phản ứng nào cho phù hợp.
2. Một số bài tập vận dụng:
Bài 1: Từ Cu và các hóa chất vô cơ tùy ý, viết phương trình điều chế CuCl 2 bằng
2 cách khác nhau;
Lời giải
Cách 1: Cho Cu phản ứng trực tiếp với Cl2
Cu + Cl2 = CuCl2
6


Cách 2: Đốt nóng dây đồng trong không khí.
2Cu + O2 = 2 CuO
Hòa tan sản phẩm trong dd HCl
CuO + 2HCl = CuCl2 + H2O
Bài 2: Từ nguyên liệu chính là muối ăn, CaCO3; phốt phát tự nhiên, H2O, quãng
pirít và các thiết bị kỹ thuật cần thiết khác, hãy nêu cách điều chế các chất sau:
Fe(OH)2; Ca(H2PO4)2 ; Ca(HCO3)2; FeSO4; FeCl3
Lời giải
Điện phân H2O ta được H2 và O2
đp
2H2O → 2H2 + O2
(1)
Đốt quặng pirit trong O2 vừa thu được

4FeS2 + 11 O2 = 2 Fe2O3 + 8 SO2
(2)
Đốt SO2 vừa thu được ở (2) trong O2 dưới tác dụng của V2O5
2SO2 + O2

to
2SO3
V2 O5

(3)

Hòa tan SO3 vào H2O ta được H2SO4
SO3 + H2O = H2SO4
(4)
Cho phốt phát tự nhiên tác dụng với axit H2SO4
Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 = 3 CaSO4 + 2 H3PO4 (5)
Tiếp tục cho phốt phát tự nhiên tác dụng với H3PO4 thu ở (5)
Ca3(PO4)2 + 4H3PO4 = 3 Ca(H2PO4)2
(6)
Như vậy ta thu được Supephốt phát kép
Khử Fe2O3 ở (2) bằng H2 ở (1)
Fe2O3 + 3 H2 = 2Fe + 3 H2O
(7)
Điện phân muối NaCl trong dd có màng ngăn
đp
2NaCl + 2H2O →
2NaClH + H2 + Cl2 (8)
Cho Fe ở ( 7) tác dụng với Cl2 ở (8) ta được FeCl3
2Fe + 3Cl2 = 2FeCl3 ( 9)
Cho H2 ở (1) tác dụng với Cl2 ở (8) rồi hòa tan vào nước được axit HCl

H2 + Cl2 = 2HCl (10)
Cho axit HCl ở (10) tác dụng với Cl2 ở ( 7) ta được FeCl2
2HCl + Fe = FeCl2 + H2 (11)
Cho FeCl2 ở (11) tác dụng với NaNH ở (8) ta được Fe(OH)2
FeCl2 + 2NaOH = Fe(OH)2 ↓ + 2NaCl (12)
Cho Fe ở (7) tác dụng với H2SO4 ở (4) được FeSO4
Fe + H2SO4 = FeSO4 + H2 ↑ (13)
Nhiệt phân đá vôi
t
CaCO3 
→
CaO = Ca(OH)2 (14)
Hòa tan CaO ở (14) vào nước
CaO + H2O = Ca(OH)2 (15)
Sục khí CO2 ở (14) vào dd Ca(OH)2 ở (15) ta được Ca(HCO3)2
2CO2 + Ca(OH)2 = Ca(HCO3)2 (16)
3.1.3. Dạng bài tách và tinh chế các chất.
1. Cơ sở lý thuyết.
7


Tách và tinh chế các chất vô cơ có thể sử dụng cả phương pháp vật lý và phương
pháp hóa học. Tuy nhiên nếu sử dụng phương pháp hóa học cần lưu ý những vấn
đề sau.
- Phản ứng được chọn để tách riêng hóa chất ra khỏi hỗn hợp các chất phản hồi
đủ 3 điều kiện.
+ Chỉ tác dụng lên 1 chất trong hỗn hợp.
+ Sản phẩm tạo thành có thể tách dễ dàng khỏi hỗn hợp.
+ Từ sản phẩm tạo thành dễ dàng tái tạo lại được chất ban đầu
- Việc tinh chế hóa chất có thể coi như một bài tách riêng hóa chất sự khác

nhau là ở chỗ: Khi tinh chế hóa chất, có thể thực hiện phản ứng trên tạp chất cần
loại bỏ. Tuy nhiên khi cần thiết, nhiều khi vẫn phải thực hiện phản ứng trên chất
cần tinh chế, sau đó tìm cách tái tạo lại chất này.
2. Một số bài tập vận dụng.
Bài 1: Tách hỗn hợp 2 khí N2 và CO2
Lời giải
Dẫn hỗn hợp 2 khí vào nước vôi trong lấy dư. Khí N2 bay ra CO2 bị giữ lại
CO2 + Ca(OH)2 = CaCO3 ↓ H2O
Lọc tách kết tủa CaCO3 rôi nung ở to cao để thu hồi CO2
t
CaCO3 
→
CaO + CO2
Bài 2: Bằng phương pháp hóa học tách các chất: Al2O3; Fe2O3 và SiO2 ra khỏi
hỗn hợp của chúng.
Lời giải
* Ta có sơ đồ tách chất sau:
Al2O3
SiO2
ddHCl

Fe3O3
SiO2



Al2O3

( du )


ddA1

Fe(OH)3 ↓
ddNaOH

Fe3O3
SiO2



( du)

ddA2

NaAlO2
NaOH (dư)

t
Lọc tách được Fe(OH)3 ↓ 
→
Fe2O3
Nước qua dd lọc (ddA2) có chứa NaAlO2 đem axit hóa (vừa đủ) thu được
t
→
Al(OH)3 ↓ . Nung Al(OH)3 ↓ 
Al2O3
* PTPƯ xảy ra:
Al2O3 + 6HCl = 2AlCl3 + 3H2O
Fe2O3 + 6HCl = 2FeCl3 + 3H2O
Al2O3 + 4NaOH = NaAlO2 + NaCl + 2H2O

FeCl3 + 3NaOH = Fe(OH)3 ↓ + 3NaCl
t
2Fe(OH)3 
→
Al2O3 + 3H2O
NaAlO2 + HCl + H2O = Al(OH)3 + NaCl
t
2Al(OH)3 
→
Al2O3 + 3H2O
Bài 3: Trong PTN thường điều chế CO2 từ CaCO3 và dd HCl do đó CO2 bị lẫn
một ít khí hi đro clorua và hơi nước.Làm thế nào để có CO3 hoàn toàn tinh khiết
Lời giải

8


Phản ứng điều chế
CaCO3 + 2HCl = CaCl2 = CaCl2 + H2O + CO2 ↑
Cho khí lần lượt đi qua bình đựng NaCO3 và H2SO4 (đ) hoặc P2O5
to

NaHCO3 + HCl = NaCl + H2O + CO2 ↑
Hỏi nước bị H2SO4 (đ) (hoặc P2O5) hấp thụ
P2O5 + 3H2O = 2H3PO4
3.1.4. Bài tập xác định các chất thông qua định tính, sơ đồ biến hóa.
1. Phương pháp làm bài.
Dựa vào cơ sở lý thuyết là tính chất và mối liên hệ giữa các chất để xác định
các chất trong sơ đồ biến hóa, hoặc từ tính chất đã cho, phải xác định các chất có
tính chất đó. Dạng bài tập này đòi hỏi nhiều kinh nghiệm và suy luận của người

làm để tìm ra câu trả lời.
2. Một số bài tập vận dụng.
Bài 1: viết các phương trình hoàn thành dãy biến hóa.
1
2
3
→
→
A 
B →
C 
D
A, B, C, D, là hợp chất của Natri, A, B, D có thể tác dụng với nhau. Khối lượng
mol phân tử của B gấp 3 lần của A. C, D được dùng nhiều trong thực phẩm.
Lời giải
* Tìm A, B, C, D : NaOH; NaHSO4 ; NaCl ; NaHCO3
* Với liên hệ MB/MA = 3 và viết NaOH + NaHSO4; NaOH + NaHCO3
NaHCO3 + NaHSO4
* Ta có các PTPƯ như sau:
NaOH + NaHSO4 → NaHSO4 + H2O
NaHSO4 + BaCl2 → NaCl + BaSO4 + HCl
NaCl + NH4HCO3 → NaHCO3 ↓ NH4Cl
Bài 2: Hỗn hợp gồm 3 khí: X ; Y ; Z đốt V lít khí X được 2V lít khí Z và 1V lít
khí Y ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp xuất. Khí Z là sản phẩm khi cho kim loại
tác dụng với H2SO4 hoặc khi đun S với H 2SO4 đặc. Khí Y là Oxit M2On trong đó
khối lượng oxi gấp 2,67 lần khối lượng của M. Trong X không có oxi
Xác định công thức hóa học của X, Y, Z
Lời giải
Khi kim loại tác dụng với H2SO4 có thể cho các khí : H2; SO2; H2S. Nhưng khi
đun S với H2SO4 đặc tạo SO2

t
S + 2H2SO4 đặc 
→
2H2O + 3SO2 ↑
Vậy Z là SO2.
Y có công thức phân tử M2On mà trong Y có
Mo = 2,67 mM => 16.n = 2,67.2M  M = 3n
Nghiệm phù hợp là n = 4 và M = 12. Vậy Y là CO2
Vì khi đốt X tạo ra CO2 và SO2 mà trong X không có oxi nên X là hợp
chất giữa S với C. Gọi công thức phân tử của X là CaSb. Khi đốt X có phản ứng
CaSb + (a+ b) O2 = aCO2 + bSO2
a : b = VSO2 = 1 : 2 => X là CS2
3.1.5. Dạng bài tập giải thích sự biến đổi tính chất, giải thích một số
hiện tượng tự nhiên.
9


1. Cơ sở lý thuyết:
Cơ sở lý thuyết để giải thích sự biến đổi tính chất của các chất là các kiến thức
đại cương, còn với các bài tập yêu cầu giải thích một số hiện tượng tự nhiên, cần
phải nắm được bản chất hóa học của các hiện tượng đó, hiểu được sự biến đổi
hóa học một số chất trong tự nhiên.
2. Một số bài tập vận dụng:
Bài 1: Giải thích hiện tượng vôi sống để trong không khí sẽ hóa đá một phần trở
lại.
Lời giải
Vôi sống CaO là oxit tương ứng của ba zơ mạnh Ca(OH)2
Trong không khí có CO2, hơi nước sẽ phản ứng với CaO trên bề mặt tiếp xúc.
CaO + CO2 = CaCO3
CaO + H2O = Ca(OH)2

CO2 + Ca(OH)2 = CaCO3 + H2O
Bề mặt vôi sống nói trên sẽ có CaCO3, phản ứng sẽ xảy ra dần dần vào phía dưới
bề mặt vôi sống.
Bài 2: Giải thích hiện tượng mưa a xít
Trong không khí có các oxít: CO2, SO2, NO2… khi gặp hơi nước, các khí này
phản ứng tạo oxit.
CO2 + H2O = H2CO3
SO2 + H2O = H2SO3
4NO2 + O2 = H2SO3
Các axit này ngưng tụ, tạo mây, gặp lạnh tạo mưa, gây ra mưa axit.
3.2. Các dạng bài tập hóa học vô cơ định lượng
Bài tập hóa học vô cơ định lượng được chia thành các dạng sau
+ Bài tập tìm nguyên tố, xác định công thức phân tử của chất vô cơ.
+ Bài tập xác định thành phần khối lượng, xác định thành phần phần trăm các
chất vô cơ.
+ Bài tập về chất khí
+ Bài tập về dung dịch.
Cơ sở lý thuyết để làm bài vô cơ định lượng là toàn bộ các kiến thức hóa học đại
cương và vô cơ.
3.2.1. Phương pháp chung giải các bài tập hóa học vô cơ định lượng
1. Viết đầy đủ và chính xác các phản ứng xảy ra. Để viết được đủ và đúng các
phản ứng xảy ra, cần phải căn cứ vào tính chất hóa học của các chất và căn cứ
vào điều kiện cụ thể ở mỗi bài tập.
2. Nắm vững một số thủ thuật tính toán thích hợp để giải nhanh chóng và ngắn
gọn một bài toán phức tạp.
3.2.2. Một số dạng bài thường gặp
1. Bài tập tìm nguyên tố, xác định công thức phân tử của các chất vô cơ.
Bài 1: Dùng 1,568 lít H2 phản ứng đủ với 4 gam hỗn hợp 2 oxit thu được m gam
hai kim loại A,B. Cho m gam A,B ở trên vào dung dịch HCl dư tạo ra 0,896 lít
H2 và còn 0,64 gam kim loại A hoa trị II . Cho A phản ứng hết với H 2SO4 đặc

nóng thu được 0,224 lít SO2. Các thể tích khí đo ở đktc
a. Tìm m
10


b. Tìm công thức 2 oxit trên
Lời giải
* Số mol H2 phản ứng = 1,568/22,4 = 0,07 (mol) -> số mol
H2O tạo thành là 0,07. Vậy khối lượng oxi trong H2O là
0,07 . 16 = 1,12(gam)
* Tính được m = 4 – 1,12 = 2,88 (gam)
* A phản ứng với H2SO4
A + 2H2SO4 → ASO4 + SO2 + 2H2O (1)
Từ (1) Số mol SO2 = 0,01
Từ (1) có 0,01 A = 0,64 → A = 64; A là Cu → oxit là CuO
* Khối lượng kim loại B = 2,28 – 0,64 – 0,64 = 2,24 (gam)
Số mol H2 sinh ra là 0,8956/22,4 = 0,04 (mol)
Gọi a là hóa trị của B
2B + 2a HCl → Bcla + aH2
(2)
Từ (2): 0,08B = 2,24a
Khi a = 2 → B = 56 → B là Fe
* Theo trên tìm được có CuO và FexOy
Khối lượng FexOy = 4 – 0,01 . 80 = 3,2 (gam)
* Phản ứng FexOy + y H2 → x Fe + y H2O (3)
Số mol H2 phản ứng ở (3) = 0,07 – 0,01 = 0,06 mol
Từ (3) có: 0,06x = 0,04y → x : y = 2:3 → oxit là Fe2O3
Bài 2:
Khi phân tích 2 oxit và hai hiđroxit tương ứng của cùng một nguyên tố hóa
học A ta được các số liệu sau đây:

- Tỉ số thành phần phần trăm về khối lượng của oxy trong2 oxit đó là 20/27.
- Tỉ số thành phần phần trăm về khối lượng của nhóm hiđroxit (OH-) trong hai
hyđroxit đó là 214/270
a. Hãy xác định nguyên tố A?
b. Cho một lượng đơn chất A vào dd H 2SO4 loãng dư ta thu được dd B. Cho từ
từ dung dịch KMnO4 vào dung dịch B ta thấy lúc đầu dung dịch KMnO 4 bị mất
màu đến một lúc nào đó mới không bị mất màu. Giải thích hiện tượng đó,cho
biết chất nào trong dd B đã phản ứng với dd KMnO4
Lời giải
a. Gọi A là nguyên tố phải tìm , a và b hóa trị của A, x là nguyên tử khối của A.
Ta có các công thức oxit và hiđroxit tương ứng là: A2Oa và A2Ob, A(OH)a và
A(OH)b. Tỉ lệ % của oxi trong 2 oxit là:
16a.100 8a.100
2 A + 16a = A + 8a = 20
16b.100 8b.100 27
2 B + 16b B + 8b

Tỉ lệ % của hiđroxin trong 2 hiđroxit

11


17a.100
A + 17a = 214 ⇒ A = 56ab
17b.100 270
20a − 27b
A + 17b
a 4 2
Giải ra ta có = =
b 6 3


Vì a, b là hóa trị của nguyên tố nên a, b ≤ 8
a
b
A
2
3
56 (Fe)
4
6
112 (Cd)
Nhưng Cd không có hóa trị 4,6 do đó Fe là thích hợp
b, Khi cho A vào H2SO4
Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2 ↑
Dd B là dd FeSO4, khi cho KMnO4 vào sẽ có phản ứng giữa FeSO4 + KMnO4 →
Lúc đầu KMnO4 bị mất mầu vì KMnO4 chưa đủ phản ứng với FeSO4.,đến lúc
không mất màu đó là lúc KMnO4 đã đủ, hai chất FeSO4 và KMnO4 đã tác dụng
với nhau
Bài 3: Một hỗn hợp X gồm 2 kim loại A và B có cùng hóa trị 2, có khối lượng
nguyên tử xấp xỉ nhau. Số mol A = 0,5B và khối lượng của X là 19,3 gam. Xác
định A, B và khối lượng A, B trong X biết rằng khi cho X tác dụng với dd HCl
đủ chỉ có A tan cho ra 2,24 lít khí H2 (đktc).
Lời giải
PTPU hòa tan A trong dd HCl
A + 2HCl = ACl2 + H2 ↑

nA= a = nH 2 = 2,24/22,4=0,1molA
b – 2a = 0,2 mol B
a + b = 0,1 + 0,2 = 0,3 mol
19,3


Mx = 0,3 = 64,3
Áp dụng M A < M X < M B hoặc M B < M X < M A
Do A, B có M A , M B xấp xỉ nhau vậy ta có:
Hoặc M A = 64; M B = 65 → loại vì A là Cu không tan trong dd HCL . Vậy chỉ có
thể: M A = 65 ; A là Zn và MB = 64, B là Cu.
MZn = 0,1 65 = 6,5 gam
mCu = 0,2 64 = 12,8 gam
2. Bài tập xác định thành phần khối lượng, xác định thành phần phần
trăm của các chất vô cơ.
a. Phương pháp giải:
Giải các bài tập dạng này theo phương pháp chung đã nêu. Cần chú ý trong
một số bài tập, các phản ứng diễn ra với hiệu suất dưới 100%
b. Một số bài tập vận dụng:

12


Bài 1: Cho 85 gam hỗn hợp Na2CO3 và NaCl vào dung dịch Ba(NO3)2 có đủ.
Khối lượng chất kết tủa tạo ra là 49,25 gam. Tính khối lượng và tỉ lệ số mol của
2 muối trong hỗn hợp.
Lời giải:
PTPU:
Na2CO3 + Ba(NO3)2 = BaCO3 ↓ + 2 NaNO3 (1)
106

197

49, 25
.106 = 26,5 (gam)

197
= 26,5 /106 = 0, 25 (mol)

mNa2CO3 =

Theo (1)

nNa2CO3

Do đó

mNacl = 85 – 26,5 = 58,5 (gam)
NNacl = 68,5 / 58,5 = 1 (mol)
Tỉ lệ số mol: nNa CO : n Nacl = 0, 25 :1 = 1: 4
Bài 2: Bỏ kim loại K vào dung dịch Fe2 (SO4)3 có dư. Lọc lấy chất kết quả đem
nung nóng thì thu được 20 gam một chất sắn màu nâu đỏ. Tính khối lượng của K
đã lấy dùng
Lời giải
Các phương trình phản ứng
2K + 2H2O = 2KOH + H2 ↑
(1)
Fe2(SO4)3 + 6KOH = 2 Fe (OH)3 + 3K2SO4 (2)
2Fe(OH)3 =t Fe2O3 + 3H2O
(3)
Từ (1); (2); (3) ta có sơ đồ chuyển hóa
6K → 6KOH → 2Fe(OH)3 → Fe2O3
Hay 6K → Fe2O3
2

3


o

0,75mol

20
= 0,125mol
160

mK đã lấy dùng : 0,75. 39 = 29,25 (gam)
(Ghi chú: Lập sơ đồ chuyển hóa, tìm tỉ lệ số mol giữa chất cho biết và chất cần
tìm qua các PTPU nối tiếp nhau).
Bài 3: Bỏ 5,4 gam Al vào 100 ml dd H2SO4 0,5 M
a. Tính thể tích H2 sinh ra ( ở đktc)
b. Tính nồng độ mot/l của các chất trong dd sau phản ứng (biết rằng thế tích
dung dịch không thay đổi).
Lời giải
nH SO = 0,5.0,1 = 0, 05mol
Biết Al = 27 → nAl= 5,4/27 = 0,2 mol
Phương trình phản ứng
2Al + 3H2SO4 = Al2(SO4)3 + 3 H2
Trước P/U 0,2
0,05
Phản ứng 0,0333 0,05
2

Sau PU

dư 0,1667


0

Vậy VH = 0, 05.22, 4 = 1,12 (lít).

0, 05
3

4

0,05

2

CM ( Al2 ( SO4 )3 ) =

0, 017
= 0,17 M
0,1

13


Bài 4: Cho 2,144 gam hỗn hợp gồm Fe và Cu tác dụng với 0,2 lít dd AgNO3.
Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dd B và 7,168 gam chất sắn C, cho
dd B tác dụng với dd NaOH dư, lọc kết tủa nung trong không khí đến khối
lượng không đổi được 2,56 gam chất rắn.
a. Tính phần trăm khối lượng từng kim loại trong hỗn hợp A
b. Tính nồng độ mol/l của dd AgNO3
Lời giải
Fe tham gia phản ứng trước sau đó mới đến Cu

Fe + 2AgNO3 = Fe(NO3)2 + 2 Ag ↓ (1)
Cu + 2 AgNO3 = Cu(NO3)2 + 2 Ag ↓ ( 2)
* Nếu Fe và Cu đã phản ứng hết thì: 7,168 gam chất rắn
C là Ag → nAg = 7,168 :108 = 0, 0663(mol )
2,144
= 0, 0335mol
64
Từ đó theo (1) và (2) thì nAg > 2.0, 0335 = 0, 067 → vô lý

Mà nFe,Cu >

* Nếu chỉ có Fe phản ứng: Cu chưa phản ứng thì chất rắn C gồm Ag và Cu, có
thể có cả Fe, còn dd B chỉ có Fe(NO3)2 và ta có:
Fe(NO3)2 + NaOH = Fe(OH)2 + 2NaNo3 (3)
1
O2 = Fe2O3 + 2H2O (4)
2
= 2,56(g) → 2,56/160 (mol)

2Fe(OH)2 +
mFe2O3

→ nFe ( NO3 )2 = 0, 032 = nFe phản ứng
nAg = 2.nFe = 0, 064 → mc = 2,144 − mFe phản ứng + mAg

= 2,144 – 0,032.56 +0,064.108
= 7,256 (gam) ≠ 7,168 (g)
Trường hợp này bị loại
* Trường hợp Cu đã tham gia phản ứng và còn dư
Đặt nFe = x; nCu = y; nCu phản ứng = z

=> nCu còn dư = y – z –> 56x + 64y = 2,144 (a)
Theo (1); (2) nAg = 2.n (Fe và Cu) = 2 (x + z)
=> 64 (y - z) + 108.2 (x + z) = mc = 7,168
→ 64y + 152Z +216x = 7,168 (b)
Cũng theo (1); (2): nFe ( NO ) = x; n Cu ( NO ) = Z ta có
Fe(NO3)2 + 2NaOH = Fe(OH)2 ↓ + 2NaNO3
3 2

x

3 2

x

Cu(NO3)2 + 2NaOH = Cu(OH)2 ↓ + 2NaNO3
z
z
2Fe(OH)2 +
x

1
O2 = Fe2O3 + 2H2O
2
x
0,5

Cu(OH)2 = CuO + H2O
z
z
=> 160. 0,5x + 80z = 2,56 => 80 (x + z) = 2,56

14


→ x + z = 0,032 (c)

Giải hệ PT (a, (b, (c, ta được x = 0,02; y = 0,016; z = 0,012
→ %mFe = 0, 02.56 / 2,144.100 = 52, 24%
% mCu = 47, 76%
Theo (1), (2) nAgNO3 = 2(nFe + nCu phản ứng)

= 2 (0,02 + 0,012) = 0,064
Do đó:
CM ( AgNO3 ) =

0, 064
= 0,32m
0, 2

Bài 5: Nung a gam bột sắt với b gam lưu huỳnh trong điều kiện không có không
khí. Hòa tan hỗn hợp thu được sau khi nung bằng dd HCl dư ta thu được chất
rắn A nặng 0,8 gam, dung dịch B và khí C. Khí C có tỷ khối đối với H2 bằng 9
Cho khí C qua dung dịch Pb(NO3)2 dư thấy tạo thành 23,9 gam kết tủa.
a. Xác định a, b?
b. Tính phần trăm Fe và % S đã tham gia phản ứng
c. Thêm dd NaOH vào dd B cho đến dư, lọc lấy kết tủa, đem nung ngoài
không khí đến khối lượng không đổi thì thu được bao nhiêu gam chất rắn?
Lời giải
a. Khi nung bột Fe với S có phản ứng : Fe + S = FeS
Số mol Fe và S ban đầu là


a
b

56
32

Sản phẩm gồm FeS và có thể có cả Fe, S còn dư
Khi hòa tan trong HCL có phản ứng
FeS + 2HCL = FeCl2 + H2S ↑
Vì theo đầu bài thu được 0,8gam chất rắn điều đó chứng tỏ S còn dư.
Vì S không tác dụng với HCL
Và có thể có P/U Fe dư + 2HCL → FeCl2 + H2 ↑
Vậy khí C có thể gồm: H2S và H2
Khi cho khí C qua dd Pb(NO3)2 có kết tủa, có nghĩa là
H2S + Pb(NO3)2 = PbS ↓ + 2HNO3
Gọi số mol Fe (hay số mol S) đã phản ứng với nhau là n. Ta có:
0,8
b
= 0, 025 =
−n
32
32
a
34n + 2( − n)
56
Mặt ≠ ta có M e = 9, 2 = 18 =
a
56
23,9
nPbS =

= 0,1 = n = nH 2 S
239
nS (còn lại) =

Giải hệ pt trên ta được a = 11,2 (g); b = 4 (g)
b)

56.0,1

% Fe phản ứng = 11, 2 − 100 = 50%
% S phản ứng =

4 − 0,8
.100 = 80%
4

c) dd B có FeCl2 do đó
15


FeCl2 + 2 NaOH = Fe(OH)2 + 2 NaCl
Nung kết tủa ngoài không khí
4 Fe(OH)2 + O2 + 2H2O = 4 Fe(OH)3
2Fe(OH)3 = Fe2O3 + 3H2O

nFe2O3

=

1

2

nFeCl2

1
( nFeS + nFe còn lại)
2
1
= (0,1 + 0,1) = 0,1 mol
2

=

mFe2O3 = 0,1 . 160 = 16 (gam)
3. Bài tập về chất khí
a. Cơ số lý thuyết
Cơ số lý thuyết để giải bài toán chất khí ở PTCS là định luật Avogađrô trong
cùng điều kiện nhiệt độ và áp xuất, những thể tích như nhau của các chất khí
đều chứa cùng số phân tử như vậy, ở cùng điều kiện t0 và áp suất, tỉ lệ về thể
VA

nA

tích là tỉ lệ về số mol đối với chất khí: V = n
B
B
0
ở đktc (O C và 1atm) 1 mol khí chiếm một thể tích là 22,4lit (dm 3) => n =
V0/22,4. (V0 là số lít khí ở đktc, n là số mol khí).
b. Một số bài tập vận chung

Bài 1: Đốt cháy 5 lít hỗn hợp gồm H2, N2, O2 trong bình kín sau khi đưa về các
đ/k ban đầu và làm ngưng tụ hơi nước thể tích hỗn hợp khí còn 3,2 lít. Cho 5 lít
không khí vào hỗn hợp thu được và đem đốt cháy, thể tích hỗn hợp sau khi nổ
đưa về các đk ban đầu là 6,4 lít. Tính thành phần % về thể tích của hỗn hợp đầu.
Lời giải
* Đốt 5 lít hỗn hợp trong bình kín có phản ứng
2H + O2 = 2H2O (1)
Sau khi làm ngưng tụ hơi H2O, còn lại 3,2 lít khí
=> VH2 và O2 đã phản ứng là: 5 – 3,2 = 1,8 (lít)
theo (1)

nH 2 = 2. n O2 => VH2 ở (1) = 1,2 lít

VO2 ở (1) = 0,6 lít
Hỗn hợp thu được gồm: N2 có thể có H2 hoặc O2 dư.
Cho 5 lít không khí vào hỗn hợp, đốt cháy có phản ứng xảy ra chứng tỏ sau (1):
H2 dư; O2 phản ứng hết.
=> Trong 5 lít hh ban đầu có 0,6 lít O2
Sau khi đưa về đk ban đầu V khí giảm: 5 + 3,2 – 6,4 = 1,8 lít
Chính là VH2 và VO2 đã phản ứng => VH2 = 1,2 lít
VO2 = 0,6 lít
Trong 5 lít không khí có 1 lít O2 -> sau phản ứng O2 dư 0,4 lít
--> H2 phản ứng hết
=> Trong 5 lít hỗn hợp ban đầu có 1,2 + 1,2 = 2,4 lít H2
VN2 = 5 – 2,4 – 0,6 = 2 lít
Thành phần % về thể tích của hỗn hợp đầu
16


%O2 =


0,6
5

100 = 12% ;

%H2 =

02,4
100 = 48% ;
5

2
5

%N2 = 100 = 40%

Bài 2: Khi cho hỗn hợp muối qua than nung đỏ, giả sử xảy ra 2 phản ứng
C + H2O = CO + H2
C + 2H2O = CO2 + 2H2
Cho hỗn hợp thu được sau phản ứng (hh A) qua dung dịch Ba(OH) 2 dư thu được
1,97 gam kết tủa. Để đốt cháy các khí trong bình cần dùng 2,464 lít O2 (đktc).
Tính thành phần % về thể tích và khối lượng của các khí trong hỗn hợp A.
Lời giải
Cho hơi nước qua than nung đỏ
C + H2O = CO + H2
(1)
C + H2O = CO2 + 2H2
(2)
Cho hỗn hợp khí thu được qua dd Ba(OH)2 dư chỉ có CO2 phản ứng

CO2 + Ba(OH)2 = BaCO3 ↓ + H2O (3)
Theo (3)

nCO3

= BaCO3 =

1,97
= 0,01 (mol)
197

=> Trong hỗn hợp A có 0,01 mol CO2 -->

VH 2

ở (2) = 0,02

Đốt hh trong bình bằng oxi có phản ứng.
2CO + O2 = 2 CO2
(4)
a
a/2
2H2 + O2 = 2H2O
(5)
a

Tổng số mol O2 đã phản ứng = 2 +
Trong hỗn hợp có

VCO


= 0,1 mol;

a + 0,02 2,464
=
= 0,11 => a = 0,1
2
22,4

VH 2 = 0,1 + 0,02 = 0,12 mol

Phần trăm về thể tích của hỗn hợp A
0,12

% H2 = 0,01 + 0,1 + 0,12 ⋅100 = 52,17%
0,1

%CO = 0,23 ⋅100 = 43,48%
0,01

%CO2 = 0,23 ⋅100 = 4,35%
Phần trăm về khối lượng của hỗn hợp A
0,12 ⋅ 2

%H2 = 0,01⋅ 44 + 0,1⋅ 28 + 0,12 ⋅ 2 ⋅100 = 6,897%
0,1 ⋅ 28

%CO = 3,48 ⋅100 = 80,460%
%CO2 =


0,01⋅ 44
⋅100 = 12,643%
3,48

4. Bài tập về dung dịch
a. Cơ số lý thuyết
- Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất giữa chất tan và dung môi. Dung môi quan
trọng nhất là nước, ở đây ta chỉ xét các dung dịch với dung môi là H 2O và chất
tan là các chất vô cơ.
17


- Nồng độ dung dịch là đại lượng chỉ một lượng chất tan một lượng dung dịch
hoặc dung môi xác định.
m

ct
+ Nồng độ phần trăm số gam chất tan trong 100g dung dịch. C% = m ⋅100
dd

+ Nồng độ mol/lít số mol chất tan trong 1 lít dung dịch. CM =

n
(v tính ra lít)
v

- Độ tan của 1 chất ở một t0 xác định là số gam chất đó có thể tích tan trong
mct ⋅100

100g H2O để tạo thành đ bão hòa ở t0 đó. T = m

H O
b. Các dạng bài tập thường gặp
Bài tập về dung dịch có các dạng sau:
- Bài tập pha chế dung dịch
- Bài tập về độ tan, mối liên hệ giữa độ tan và nồng độ
- Bài tập có sự pha trộn các dung dịch
c. Phương pháp làm bài
- Dựa vào phương pháp chung và các kiến thức cơ số đã nêu trên để làm bài tập
dạng này.Cần chú ý xác định các phản ứng để tìm ra dung dịch cuối cùng, từ đó
xác định đúng các đại lượng cần tính.
d. Một số bài tập vận dụng
Bài 1: Tính độ tan của Na2SO4 ở 100C và nồng độ % của dung dịch bão hòa
Na2SO4 biết ở 100C hòa tan 7,2 gam Na2SO4 vào 80g H2O thì được dung dịch
bão hòa.
* Đây là bài tập về độ tan và mối quan hệ giữa độ tan với nồng độ cần phân biệt
rõ khái niệm nồng độ % và độ tan
Lời giải
2

m

4,2 ⋅100

Na SO
=
=9
Có độ tan của Na2SO4 ở 100C là T = m
80
H O
Ở 100C độ tan của Na2SO4 là 9

mdd = m Na SO + mH O = 7,2 + 80 = 87,2 (gam)
2

4

2

2

4

2

7,2

--> C% Na2SO4 = 87,2 ⋅100 = 8,257%
* Chú ý: Có thể thiết lập được công thức chỉ mối liên hệ giữa C% và T
m

m

ct
ct
C% = m ⋅100 ; T = m ⋅100
H O
dd
2

T ⋅100
100.C %

=> C% =
; T=
T + 100
100 − C %

Bài 2: Ở 850C có 1877 gam dung dịch CuSO4 bão hòa. Làm lạnh dung dịch
xuống 250C. Tính số gam CuSO4.5H2O tách ra khỏi dung dịch. Cho độ tan của
CuSO4 ở 850C và ở 250C tương ứng là T1 = 87,7 và T2 = 40
Lời giải:
0
* Ở 85 C, 100g H2O hòa tan 87,7 gam CuSO4 tạo ra 187,7 gam dung dịch CuSO4
bão hòa.
Trong 1887 gam dung dịch bão hòa có mCuSO =
4

1877 ⋅ 87,7
= 877( g )
187,7

18


--> mH O = 1877 – 877 = 1000 (g)
* Khi hạ t0 xuống 250C, gọi x là số mol của CuSO4.5H2O tách ra
mCuSO = 877 – 160x; mH O = 100 – 5.18x = 1000 – 90x
2

4

4


(877 − 160 x) ⋅100
T2 = 40 =
=> x = 3,847 (mol)
1000 − 90 x
=> mCuSO4 ⋅5 H 2O = 3,847 ⋅ 250 = 961,75 (gam)

Bài 3: Cần pha trộn dung dịch KNO 3 45% với dung dịch KNO3 15% theo tỉ lệ
nào để thu được dung dịch KNO3 20%.
* Đây là bài tập pha chế dung dịch với loại bài tính tỉ lệ giữa 2 dung dịch có
nồng độ cho trước của cùng một chất tan để pha trộn được một dung dịch có
nồng độ xác định, ta có thể đặt đủ số rồi dựa vào công thức tính nồng độ t 0 để
tìm ra. Nhưng cách nhanh nhất áp dụng cho các bài tập dạng này là qui tắc
đường chéo. Qui tắc như sau:
* m1 là khối lượng dd C1%, m2 là khối lượng dd C2%
m(g)
C1
C – C2
C −C

m

1
2
--> m = C − C
2
1

C


với C2 < C < C1

C2
C1 - C
* Hoặc V1 là thể tích dung dịch C M1 , V2 là thể tích dung dịch CM2
CM
CM – CM2
1

CM

->

V1 CM − CM 2
=
với CM2 < CM < CM1
V2 CM 1 − CM

CM2
CM1 – CM
Nếu cho thêm chất tan vào dung dịch
m1(g)
C
100- C
1

m

100 − C


1
-> m = C − C với C1 < C < 100
2
1

C

m2(g)
100
C - C1
Áp dụng qui tắc trên, lời giải bài tập như sau:
Lời giải
Gọi m1 là khối lượng dung dịch KNO3 15%, m2 là khối lượng dung dịch KNO3
45%
Áp dụng qui tắc đường chéo
m1
15%
25%
20%

m

25

5

1
=> m = 5 = 1
2


45%
5%
Vậy phải trộn theo tỉ lệ khối lượng giũa dung dịch KNO 3 15% và dung dịch
KNO3 45% là 5:1 để thu được dung dịch KNO3 20%
Bài 4: Tính nồng độ mol/l của dung dịch thu được khi a) Hòa tan 4g NaOH
trong 2 lít H2O; b) Sục 3,36 lít CO2 vào 1 lít dung dịch KOH 0,2M
* Đây là bài tập có sự hòa tan một hay nhiều chất vào dung môi H 2O hoặc vào
một dung môi khác, ở bài tập dạng này cần xem chất đem hòa tan có phản ứng
19


với H2O và với chất tan trong dung dịch hay không. Từ đó xác định dung dịch
muối cuối cùng để tính toán.
Lời giải
a) Khi hòa tan NaOH vào nước được dung dịch NaOH

nNaOH = 4/40 = 0,1 mol,

Vdd = 2 lít
CM(NaOH) = 0,1/2 = 0,5 mol
b) Khi sục CO2 vào dung dịch KOH có thể có phản ứng:
KOH + CO2 = KHCO3
(1)
2KOH + CO2 = K2CO3 + H2O
(2)
nKOH = 0,2 x 1 = 0,2 mol, nCO = 3,36 / 22,4 = 0,15 (mol)
=> Xảy ra cả 2 phản ứng. Dung dịch thu được gồm KHCO3 và K2CO3
gọi nCO (1) = x mol -> nKOH (1) = nKHCO = x (mol)
nCO ( 2 ) = y mol -> nKOH (2) = 2y (mol); nK CO = y mol
2


2

3

2

2

 x + y = 0,15

 x + 2 y = 0,2

3

 x = 0,1
 y = 0,05

=> 

nKHCO3 = 0,1mol

-> CM ( KHCO ) = 0,1 / 1 = 0,1M
nK CO = 0,05mol
-> CM ( K CO ) = 0,05 / 1 = 0,05M
Bài 5: Cho 25 gam dung dịch NAOH 4% tác dụng với 51 gam dung dịch H 2SO4
0,2M (d-1,02). Tính nồng độ phần trăm các chất sau phản ứng.
* Đây là bài tập có sự pha trộn giữa các dung dịch. Cần xác định các phản ứng
xảy ra để tìm được đung dịch sau phản ứng là dung dịch nào. Từ đó dựa trên
phương pháp chung và các công thức để tính toán ra kết quả.

Lời giải
Lượng NaOH có trong 25 gam dung dịch 4% là:
2

3

3

2

3

25 ⋅ 4
1
= 1( g ) ; nNaOH =
= 0,025 (mol)
100
40

Lượng H2SO4 có trong dung dịch 0,2M (d=1,02) là:
51 ⋅ 0,2
= 0,01(mol )
1000 ⋅1,02

H2SO4 + NaOH = NaHSO4 + H2O
0,01
0,025
0,01
NaHSO4 + NaOH = Na2SO4 + H2O
0,01

0,015
0,01
Sau phản ứng có: 0,01 mol Na2SO4 và 0,015 – 0,01 = 0,005 mol NaOH
Khối lượng của dung dịch là: 25 + 51 = 76 (gam)
C% Na2SO4
C% NaOH

142 ⋅ 0,01
⋅100 = 1,9%
76
40 ⋅ 0,005
=
⋅100 = 0,3%
76
=

PHẦN BA: KẾT LUẬN
Đề tài đã đưa ra được một cách phân loại các bài tập hóa học vô cơ, các bài tập
hóa học vô cơ được chia thành hai dạng lớn là bài tập hóa học vô cơ định tính và
20


bài tập hóa học vô cơ định lượng, các bài tập hóa học vô cơ định tính được chia
thành các dạng sau:
1. Bài tập nhận biết chất vô cơ
2. Bài tập điều chế các chất vô cơ
3. Bài tập tách loại và tinh chế các chất vô cơ
4. Bài tập xác định chất thông qua định tính, qua sơ đồ biến hóa
5. Bài tập giải thích sự biến đổi tính chất, giải thích một số hiện tượng tự nhiên.
Các bài tập hóa học vô cơ định lượng được chia thành các dạng:

1. Bài tập tìm nguyên tố, xác định công thức phân tử của chất vô cơ.
2. Bài tập xác định thành phần khối lượng, xác định thành phần phần trăm các
chất vô cơ.
3. Bài tập về chất khí
4. Bài tập về dung dịch
Với mỗi dạng bài tập đã phân loại, có dạng được chia chi tiết hơn, ứng với mỗi
dạng đã phân loại đều đưa ra cơ số lý thuyết và phương pháp giải cho từng loại.
Để minh họa cho phương pháp giải của từng dạng bài tập đã phân loại, có các
bài tập với lời giải chi tiết. Trong nhiều bài tập có nêu những điểm cần chú ý mà
học sinh dễ nhầm, khó xác định.
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian và giới hạn của đề tài mà lượng bài tập còn
hạn chế, trong quá trình phân loại và giải các bài tập không thể tránh khỏi các
thiếu sót, bản thân tôi sẽ tiếp tục hoàn thiện để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Điều
qua trọng là trong quá trình hoàn thành đề tài này đã giúp tôi hình thành cho
mình một phương pháp giảng dạy phần bài tập hóa học vô cơ cho học sinh, giúp
các em yêu thích hơn bộ môn hóa học, đây là kết quả có ý nghĩa lớn đối với bản
thân tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và giảng dạy bộ môn hóa
học.
Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để đề
tài được hoàn chỉnh hơn.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Cấm Long, ngày 26 tháng 2 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Đào Thị Khang


21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ôn tập hóa học lớp 9 - Đỗ Tất Hiển; Đinh Thị Hồng
NXBGD 1994
2. Để học tốt hóa học 9 - Đinh Thị Hồng
NXBGD 1998
3. Phương pháp giải toán hóa học vô cơ
- Nguyễn Thanh Khuyến
NXB ĐH Quốc gia Hà Nội-2001
4. Câu hỏi lý thuyết – bài tập, Bộ đề thi hóa học - Hoàng Minh Tam
- Lê Văn Quỳnh;
NXB Thanh Hóa – 1995
5. Bài tập định tính và câu hỏi thực tế hóa học 9 – Lê Xuân Trọng, Đỗ Văn
Hưng
NXBGD – 2001
6. Đề thi vào lớp 10 PTTH chuyên Lam Sơn – môn hóa học.
7. Đề thi chọn học sinh giỏi THCS tỉnh Thanh Hóa – Môn hóa học
8. Bài tập nâng cao hóa học 9 – Lê Xuân Trọng (Chủ biên)
NXBGD - 1999

22


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đào Thị Khang

Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng trường THCS Cẩm Long
TT
1.

2.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại (Phòng,
Sở, Tỉnh...)
Cấp Phòng

Một số biện pháp
bồi dưỡng học sinh
giỏi của trường
THCS Cẩm Phong
Một số kinh nghiệm Cấp Phòng
Phân loại và rèn kỹ
năng giải bài tập
hóa học vô cơ cho
học sinh ở trường
THCS Cẩm Long,
huyện Cẩm Thủy

Kết quả đánh
giá xếp loại (A,
B, hoặc C)
Loại A


Loại A

Năm học
đánh giá xếp
loại
2007

2017

23


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HĐKH CẤP TRƯỜNG
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HĐKH PHÒNG GIÁO DỤC
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

24


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HĐKH SỞ GIÁO DỤC
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
..................................................................................................................


25


×