Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Rèn luyện kỹ năng trong ôn tập thi trắc nghiệm khách quan phần địa lý kinh tế vùng lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.7 KB, 29 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT THIỆU HÓA
============

Bộ môn : ĐỊA LÝ
Họ và tên

: LÊ HOÀNG HÀ

Chức vụ : GIÁO VIÊN

Năm học: 2016 - 2017


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Cùng với sự phát triển của đất nước, nền giáo dục Việt Nam đã từng bước được
đổi mới. Quá trình dạy học muốn đạt kết quả cao cần có sự thống nhất, phù hợp giữa
các yếu tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức…
Trước nhu cầu ngày càng cao của xã hội, quá trình dạy học không chỉ trang bị
cho học sinh những kiến thức mà quan trọng hơn là phải hình thành và rèn luyện
cho học sinh các kĩ năng, khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, linh hoạt. Đối với môn
Địa Lí trong nhà trường phổ thông, ngoài yêu cầu hình thành cho học sinh kiến thức
cơ bản, cần rèn luyện cho học sinh các kĩ năng cần thiết.
Tuy nhiên hiện nay việc dạy và học môn Địa lí nói chung và môn Địa lí ở
THPT nói riêng còn gặp nhiều khó khăn: học sinh không học do tâm lý môn phụ, cơ
sở vật chất trường lớp còn yếu nên khả năng ứng dụng công nghệ thông tin chưa
cao, việc cập nhật kiến thức mới còn nhiều hạn chế….. Môn Địa lí chỉ được quan
tâm khi học sinh phải thi tốt nghiệp. Vì vậy, cả giáo viên và học sinh đều chưa thực
sự chú ý đến việc dạy và học môn Địa lí.
Thực tế trong kì thi tốt nghiệp THPT và kì thi THPT quốc gia của hai năm gần


đây, Địa Lí lại là bộ môn có kết quả tương đối cao trong các bộ môn tự chọn và số
HS chọn là môn thi thứ 4 cũng có xu hướng tăng, đặc biệt trong năm học 2016 –
2017 số lượng thí sinh đăng ký thi ban KHXH tăng đột biến. Trong đó theo cấu trúc
đề thi hiện nay: Phần thực hành kĩ năng địa lí và phần địa lí các vùng kinh tế thường
chiếm từ 55 - 70% tổng số điểm của bài thi.
Năm học 2016 - 2017, lần đầu tiên địa lý cùng các môn lịch sử, giáo dục công
dân được đưa vào kỳ thi THPT quốc gia dưới dạng bài thi tổ hợp, với tên gọi bài thi
khoa học xã hội qua hình thức trắc nghiệm. Lần đầu tiên TNKQ môn Địa Lý được
đưa vào bài thi tổ hợp KHXH nên cả giáo viên và học sinh đều có tâm lý bỡ ngỡ,
còn chưa nhiều kinh nghiệm trong dạy và học thi trắc nghiệm.
Vì vậy, làm thế nào để học sinh ôn thi tốt nghiệp bộ môn Địa lí đạt kết quả tốt,
nhất là phần địa lí các vùng kinh tế và các kĩ năng địa lí cho HS từ đó giúp các em
làm bài thi tốt, tôi chọn đề tài “Rèn luyện kỹ năng trong ôn tập thi TNKQ phần
dịa lý các vùng kinh tế, địa lý 12”.

-1-


1.2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ thực tiễn, cùng với thời gian, điều kiện nghiên cứu đề tài và kinh
nghiệm của bản thân, khi tìm hiểu đề tài này, tôi nhằm các mục đích sau:
- Nhằm giúp học sinh nắm vững và biết cách hệ thống hóa, củng cố, hoàn
thiện các kiến thức địa lí phần kiến thức và rèn luyện các kĩ năng địa lí phần kinh tế
vùng, giúp các em chủ động lĩnh hội tri thức, đồng thời giúp các em ôn thi tốt
nghiệp một cách hiệu quả và giúp các em làm bài thi tốt nghiệp quốc gia môn Địa lí
đạt kết quả tốt.
- Khi tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu sâu và hoàn thành đề tài này đã giúp tôi
củng cố thêm kiến thức chuyên môn.
1.3. Đối tượng và phạm vi của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu là HS khối 12 trường THPT Thiệu Hóa

- Phạm vi của đề tài: Căn cứ vào nội dung chương trình SGK và trình độ nhận
thức của học sinh, cùng với kinh nghiệm của bản thân, đề tài chỉ tập trung đi sâu
vào hướng dẫn học sinh ôn tập kiến thức và rèn luyện kỹ năng cơ bản phần địa lí
các vùng kinh tế, địa lý lớp 12.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận:Nghiên cứu các tài liệu có liên quan rèn
luyện các kĩ năng địa lí và hướng dẫn ôn thi.
Các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa được sử
dụng để xây dựng hệ thống nội dung của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp khảo sát bằng phiếu điều tra.
+ Phương pháp điều tra xã hội như phỏng vấn.
+ Phương pháp thống kê toán học.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Sáng kiến kinh nghiệm của tôi là sự vận dụng có chọn lọc những kiến thức kỹ
năng và kinh nghiệm bản thân trong quá trình học tập và tự bồi dưỡng.
- SKKN đề cập đến việc rèn luyện kiến thức, kỹ năng trong ôn tập thi trắc nghiệm
khách quan mà phần lớn những đề tài trước kia chỉ đề cập đến ôn tập thi tự luận.
- Rèn luyện cho học sinh chủ động thay đổi thói quen tư duy từ tự luận sang trắc
nghiệm. Để đạt điểm địa lý cao trong thi trắc nghiệm không phải dựa vào mẹo hay

-2-


thủ thuật phán đoán đáp án may rủi mà chính là tư duy. Rèn luyện nhiều đề thi thử
để thực hiện tốt các kỹ năng như tính toán, sử dụng phương pháp loại trừ, vẽ biểu
đồ… sẽ giúp các em tự tin giành kết quả cao trong kỳ thi trắc nghiệm.

PHẦN II. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm


-3-


2.1.1. Kĩ năng địa lí
1) Học Địa lí ở THPT, HS cần phải củng cố và phát triển các kĩ năng:
- Quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá các sự vật, hiện
tượng địa lí; sử dụng bản đồ, biểu đồ, đồ thị, lát cắt, số liệu thống kê,...
- Thu thập, xử lí, trình bày các thông tin địa lí.
- Vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí và giải quyết
một số vấn đề của cuộc sống, sản xuất gần gũi với HS trên cơ sở tư duy kinh tế, tư
duy sinh thái, tư duy phê phán.
2) Kĩ năng địa lí trong nhà trường phổ thông được chia ra 5 mức độ:
- Bắt chước: Quan sát và cố gắng lặp lại một kĩ năng nào đó.
- Thao tác: Hoàn thành một kĩ năng nào đó theo chỉ dẫn hơn là bắt chước máy móc.
- Chuẩn hoá: Lặp lại một kĩ năng nào đó một cách chính xác, nhịp nhàng,
đúng đắn và thường được thực hiện một cách độc lập, không phải hướng dẫn.
- Phối hợp: Kết hợp nhiều kĩ năng theo một trật tự, một cách nhịp nhàng và ổn định.
- Tự động hoá: Hoàn thành một hay nhiều kĩ năng một cách dễ dàng và trở
thành tự động, không đòi hỏi một sự cố gắng về thể lực và trí tuệ.
Các kĩ năng sẽ có được một cách vững chắc nhờ vào việc luyện tập thường
xuyên và có kết quả trên cơ sở những hiểu biết cần thiết về kĩ năng.
2.1.2 Rèn luyện kĩ năng địa lí
Các kĩ năng cơ bản:
- Các kĩ năng làm việc với bản đồ, lược đồ trong sách giáo khoa.
- Kĩ năng làm việc với Át lát địa lí Việt Nam.
- Kĩ năng phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê.
- Kĩ năng nhận biết, vẽ biểu đồ từ bảng số liệu đã cho và rút ra nhận xét cần thiết.
- Kĩ năng tính toán trong địa lí.
a) Kĩ năng làm việc với bản đồ

- Kĩ năng làm việc với bản đồ là kĩ năng cơ bản của môn Địa lí. Nếu không
nắm vững kĩ năng này thì khó có thể hiểu và giải thích được các sự vật, hiện tượng
địa lí, đồng thời cũng rất khó tự mình tìm tòi các kiến thức địa lí khác. Do tính chất
cơ bản của kĩ năng, nên trong các đề thi môn Địa lí, việc kiểm tra kĩ năng này được
thực hiện chủ yếu thông qua yêu cầu làm việc với Atlát Địa lí Việt Nam. Do vậy,
việc rèn luyện kĩ năng làm việc với bản đồ là không thể thiếu khi học môn Địa lí.
Đối với HS lớp 12, những được thực hiện một cách thành thạo để đạt mức cao
nhất của kĩ năng bản đồ là đọc bản đồ : phân tích được các mối liên hệ nhân quả,
mô tả tổng hợp một lãnh thổ, một ngành, một thành phần tự nhiên....

-4-


- Muốn đọc được bản đồ, yêu cầu phải có kiến thức địa lí.
b) Kĩ năng làm việc với Atlát Địa lí Việt Nam
Quan trọng và không thể thiếu trong quá trình ôn tập môn địa lí là phải rèn
luyện cho học sinh kĩ năng phân tích và xử lí thông tin dựa vào Atlat địa lí Việt
Nam. Atlat được coi là “cuốn SGK thứ hai” có rất nhiều các bản đồ, biểu đồ, các số
liệu thống kê… Việc sử dụng Atlat và vận dụng các kĩ năng địa lí sẽ giúp các em
giảm được 50% việc học thuộc lòng bài học một cách máy móc, không có hiệu quả.
Việc sử dụng Atlat thường xuyên không chỉ giúp ghi nhớ, khắc sâu kiến thức mà
còn củng cố kĩ năng sử dụng Atlat để tập trung kiến thức làm tốt bài thi.
- Câu hỏi yêu cầu sử dụng Atlát Địa lí Việt Nam trở thành phổ biến trong tất cả
các đề thi môn Địa lí. Để khai thác kiến thức từ Atlát, yêu cầu HS phải sử dụng tổng
hợp cả kiến thức và kĩ năng địa lí, đồng thời phải sử dụng kĩ năng tư duy, trong
nhiều trường hợp còn cần đến óc sáng tạo.
c) Kĩ năng phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê
- Trong đề thi tốt nghiệp môn Địa lí THPT những năm trước và kì thi THPT
quốc gia năm vừa qua, câu hỏi yêu cầu phân tích số liệu luôn xuất hiện. Đồng thời
loại câu hỏi này còn cho phép đánh giá được mức độ am hiểu, vận. Thông thường

loại câu hỏi này yêu cầu HS phân tích bảng số liệu (nghĩa là đọc bảng số liệu) để
lựa chọn ra nhận xét đúng nhất.
Trong một số trường hợp cần thiết, câu hỏi lựa chọn cần phải tính toán bảng số
liệu . Trong những trường hợp này, phải có sự vận dụng các công thức và kỹ năng
toán học một cách nhanh nhạy và chính xác nhất.
d) Kĩ năng lựa chọn loại biểu đồ từ bảng số liệu đã cho và rút ra các nhận xét cần thiết
- Dựa vào chức năng thể hiện của biểu đồ, có thể chia ra các loại biểu đồ thể
hiện quy mô, biểu đồ thể hiện sự phát triển, biểu đồ thể hiện cơ cấu, biểu đồ thể
hiện sự chuyển dịch cơ cấu, biểu đồ kết hợp.
- Dựa theo hình dáng của biểu đồ, lại có thể chia ra biểu đồ cột (cột đơn, cụm
cột, cột chồng, thanh ngang,...), biểu đồ đường (một đường, nhiều đường, ...), biểu đồ
kết hợp cột và đường, biểu đồ tròn, biểu đồ vuông, biểu đồ miền.
Đề thi tốt nghiệp chủ yếu nhằm vào các dạng cơ bản, đã cho sẵn dạng biểu đồ,
nên các em học sinh chỉ cần xác định chính xác loại biểu đồ sẽ được điểm tối đa.
e) Kĩ năng tính toán trong địa lí
Tính toán trong địa lí thường có các dạng khác nhau, với cách thực hiện không
giống nhau. Nhưng trong thi tốt nghiệp thông thường tính toán dựa vào việc sử

-5-


dụng các công thức có sẵn, ví dụ tính năng suất khi biết diện tích và sản lượng, tính
mật độ dân số khi biết diện tích và dân số...
2.1.3. Trắc nghiệm khách quan
Ngày 28/9/2016, Bộ giáo dục và đào tạo đã công bố phương án tổ chức kỳ
thi THPT QG năm 2017. Trong đó có 5 bài thi, bài thi Khoa học xã hội là tổ hợp
của 3 môn: Sử, Địa, Giáo dục công dân, thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan.
Trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Gọi là khách quan vì cách
cho điểm (đánh giá) hoàn toàn không phụ thuộc vào người chấm.

Trắc nghiệm khách quan có nhiều loại câu hỏi khác nhau:


Trắc nghiệm Đúng, Sai (Yes/No Questions)



Trắc nghiệm nhiều lựa chọn (Multiple choise questions)



Trắc nghiệm điền khuyết (Supply items) hoặc trả lời ngắn (Short Answer).



Trắc nghiệm ghép đôi (Matching items)

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Để tìm hiểu về kĩ năng làm bài thực hành của HS khối 12 trường THPT Thiệu
Hóa, tôi đã tiến hành khảo sát 04 lớp 12 mà tôi đã dạy trong năm học 2015 – 2016.
Kết quả thu được như sau:
Với các câu hỏi kiểm tra. Đánh dấu ( X) vào lựa chọn phù hợp với bản thân em.
1. Bạn có biết sử dụng bản đồ, lược đồ trong học địa lí?
Tốt
Bình thường
Không tốt
2. Kĩ năng sử dụng Át lát địa lí Việt Nam của bạn.
Tốt
Bình thường
Không tốt

3. Kĩ năng phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê của bạn.
Tốt
Bình thường
Không tốt
4. Kĩ năng nhận dạng biểu đồ và nhận xét biểu đồ từ bảng số liệu đã cho
Tốt
Bình thường
Không tốt
5. Kĩ năng tính toán trong đại lí
Tốt
Bình thường
Không tốt
Bảng 1. Các kĩ năng địa lí của học sinh
Kĩ năng

Tốt

Bình thường

Không tốt

-6-


Lớp ( SS)

HS

%


HS

%

HS

%

12C (38HS)

12

31%

16

42%

10

27%

12D (42HS)

6

14%

14


33%

22

53%

12K (40HS)

4

10%

14

35%

22

55%

12H (45HS)

5

20%

13

29%


23

51%

Với kết quả này tôi nhận thấy đa số học sinh ở trường THPT Thiệu Hóa nói
chung và các lớp tôi dạy nói riêng việc thực hành các kĩ năng địa lí của HS nhìn
chung còn rất yếu (có tới trên 80% HS chưa thành thạo với các kĩ năng địa lí). Tiếp
tục tìm hiểu thêm thông qua phỏng vấn 60 học sinh về những kĩ năng địa lí mà em
biết, tôi nhận thấy như sau:
-

Với kĩ năng làm việc với bản đồ và Át lát thì các em mới hiểu hệ thống kí, ước hiệu

bản đồ, nhận biết, chỉ và đọc tên các đối tượng địa lí trên bản đồ, xác định phương
hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ; còn mô tả đặc điểm đối tượng trên bản đồ, xác
định các mối liên hệ không gian trên bản đồ, xác định các mối quan hệ tương hỗ và
nhân quả thể hiện trên bản đồ,mô tả tổng hợp một khu vực, một bộ phận lãnh thổ (vị trí
địa lí, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, thực vật, động vật, dân cư, kinh tế).
-

Kĩ năng biểu đồ từ bảng số liệu đã cho và rút ra nhận xét cần thiết. Đối với kĩ

năng này đa số học sinh biết vẽ các dạng biểu đồ nhưng còn yếu phần lựa chọn loại
biểu đồ thích hợp nhất, phần nhận xét thì không làm rõ được yêu cầu của đề.
-

Theo cấu trúc đề thi TNQG phần kinh tế vùng có 10 câu hỏi, phần thực hành 10

câu với các kỹ năng: biểu đồ, atlat, bảng số liệu
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết

vấn đề
Phần lớn các sáng kiến kinh nghiệm và các giải pháp được đưa ra chỉ tập
trung vào việc hướng dẫn học sinh ôn tập thi tốt nghiệp, thi học sinh giỏi và thi đại
học kỹ năng ôn tập để thi tự luận.

2.4. Rèn luyện kỹ năng trong ôn tập thi TNKQ phần Địa Lý kinh tế vùng lớp
12

-7-


Năm học 2016 - 2017, lần đầu tiên Địa Lý tham gia kỳ thi THPT quốc gia dưới
dạng bài thi tổ hợp, với tên gọi bài thi khoa học xã hội qua hình thức trắc nghiệm.
Thi trắc nghiệm có thể dễ ăn điểm ở một mức độ nào đó và tránh cho thí sinh
không bị điểm liệt, nhưng điểm cao đến mức độ nào còn phụ thuộc rất lớn vào sự
chú ý đầu tư trong năm và kỹ năng làm bài.
Học sinh cần thay đổi thói quen tư duy từ tự luận sang trắc nghiệm. Để đạt điểm
địa lý cao trong thi trắc nghiệm không phải dựa vào mẹo hay thủ thuật phán đoán
đáp án may rủi mà chính là tư duy. Rèn luyện nhiều đề thi thử để thực hiện tốt các
kỹ năng như tính toán, sử dụng phương pháp loại trừ, vẽ biểu đồ… sẽ giúp các em
tự tin giành kết quả cao trong kỳ thi trắc nghiệm.
Ngoài ra, các em cần chú ý một số vấn đề cơ bản sau trong quá trình học, ôn
tập. Cụ thể, chú ý nội dung giảm tải. Theo công bố của Bộ GD-ĐT, kỳ thi THPT
2016 - 2017, kiến thức chỉ giới hạn trong chương trình lớp 12 nên thí sinh cần chú ý
ôn tập đầy đủ các kiến thức, kỹ năng của từng chương, bài trong chương trình sách
giáo khoa, không sa đà vào các kiến thức khó trên chuẩn. Cũng cần chú ý các nội
dung “giảm tải” mà Bộ công bố.
Đề thi theo lối trắc nghiệm có khả năng bao quát chương trình hơn, phổ kiến
thức kiểm tra rộng hơn so với thi tự luận, vì thế học “tủ” là điều cấm kỵ. học sinh
không được bỏ bất kỳ phần nào trong sách giáo khoa địa lý lớp 12, từ kênh chữ đến

kênh hình, kể cả các bài đọc thêm, các bài thực hành.
TS cần lưu ý cấu trúc đề thi mà Bộ đã công bố. Theo đó các câu hỏi trong đề thi
sẽ phân bổ theo 5 chủ đề: địa lý tự nhiên (7 câu), địa lý dân cư (3 câu), địa lý các
ngành kinh tế (10 câu), địa lý vùng kinh tế (10 câu), thực hành (10 câu).
Địa lý kinh tế vùng trong ôn tập thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia
chiếm tương đương với 10 câu. Đây cũng là một mảng kiến thức lớn và theo đánh
giá của học sinh trong quá trình học là tương đối khó vì lượng kiến thức lớn và hay
bị nhầm lẫn. Để học sinh ôn thi đạt kết quả cao phần này chúng ta cần nắm vững
kiến thức lý thuyết và rèn luyện nhuần nhuyễn các kỹ năng
Cũng cần tránh ngộ nhận sai lầm rằng trắc nghiệm chỉ kiểm tra được khả năng
nhớ chi tiết mà không kiểm tra được các kỹ năng tư duy bậc cao. Vì vậy, để chuẩn
bị tốt cho kỳ thi trắc nghiệm học sinh phải biết học đúng cách, học bao quát để nắm
chắc toàn bộ nội dung chuẩn kiến thức, kỹ năng chương trình chứ không phải là
nhồi nhét vào đầu thật nhiều chi tiết rời rạc.

-8-


2.4.1 Ôn tập phần kiến thức lý thuyết trong Địa Lý kinh tế vùng
Mục đích của việc ôn tập là hệ thống, củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng
nên học sinh cần ôn tập theo các chủ đề như tự nhiên Việt Nam, dân cư xã hội, các
ngành kinh tế và các vùng kinh tế. Các em nên lập các biểu bảng tổng kết ngắn gọn
để dễ ôn tập, nắm vững các nội dung cốt lõi cũng như các vấn đề cần giải quyết của
mỗi chủ đề. Cũng nên dành thời gian đọc đi đọc lại các nội dung tài liệu, đánh dấu
các nội dung cơ bản, số liệu cần chú ý sau đó thử trình bày, viết lại các vấn đề đó ra
giấy rồi so sánh với tài liệu để xem mình nhớ được những gì, cái gì chưa nhớ. Đánh
dấu lại phần chưa nhớ để ôn lại.
Nên trình bày các nội dung ôn tập dưới dạng bản đồ tư duy (mindmap) cô đọng
nhưng chứa đựng đủ các kiến thức cốt lõi cần ôn tập. Dán bản đồ tư duy ở chỗ dễ
quan sát nhất của góc học tập để người học có nhiều cơ hội “chụp ảnh” và lưu nó

trong trí nhớ của mình.
2.4.2 Rèn luyện kỹ năng trong ôn tập thi TNKQ
a. Sử dụng bản đồ, atlat
Trong quá trình học, ôn tập, học sinh cần luôn sử dụng Atlat bởi Atlat là “cuốn
sách thứ 2 của địa lý”, cũng là tài liệu quan trọng được sử dụng trong phòng thi.
Việc sử dụng Atlat thường xuyên không chỉ giúp ghi nhớ khắc sâu kiến thức mà còn
củng cố kỹ năng sử dụng Atlat huy động kiến thức làm bài thi đạt kết quả cao.
Ngược lại, cũng cần tránh tư tưởng ỷ lại vào Atlat, bởi không rèn luyện kỹ năng
khai thác Atlat thì sự lúng túng cộng với tâm lý căng thẳng trong cuộc thi sẽ làm
cho các em không khai thác được nhiều các nội dung trong Atlat.
- Các yêu cầu làm việc với Atlát Địa lí Việt Nam rất đa dạng. Trong phạm vi
ôn thi tốt nghiệp môn Địa lí THPT những năm trước cũng như kì thi THPT quốc
gia, cần lưu ý tập trung vào các chủ điểm sau:
+ Vị trí địa lí của miền, vùng, tỉnh, trung tâm công nghiệp/thành phố lớn,... và
ý nghĩa (vị trí toán học, vị trí địa lí tự nhiên, vị trí địa lí kinh tế).
+ Hiểu để lựa chọn để trình bày hoặc giải thích về đặc điểm chung của tự
nhiên các vùng Việt Nam (địa hình nhiều đồi núi, tác động đến cảnh quan tự nhiên
và sự phát triển KT - XH; ảnh hưởng đến thiên nhiên nước ta; ậu, nhiệt độ và lượng
mưa, sông ngòi, đất, thực vật và động vật, dân cư, dân tộc, đô thị hoá).
+ Trình bày và giải thích về một vùng kinh tế/vùng kinh tế trọng điểm (nguồn
lực, tình hình phát triển kinh tế và phân bố, sự phân hóa nội vùng, các mối liên hệ
liên vùng). So sánh các vùng kinh tế.

-9-


Để khai thác các kiến thức địa lí theo những chủ điểm trên, cần lưu ý kĩ thuật
sử dụng các trang của Atlát Địa lí Việt Nam. Phần địa lý kinh tế vùng được sử dụng
atlat của các trang: 26, 27, 28, 29
Trong rất nhiều trường hợp, HS phải chồng xếp các trang bản đồ Atlát để trình

bày về một lãnh thổ địa lí cụ thể.
- Làm việc với Atlát Địa lí Việt Nam, cũng cần chú ý đến việc phân tích các lát
cắt, biểu đồ, số liệu... trong các trang Atlát. Đó là các thành phần bổ trợ làm rõ nội
dung trang Atlát, hoặc bổ sung cho nội dung tờ bản đồ mà Atlát không thể trình bày
rõ được.
Một số câu hỏi TNKQ sử dụng Atlat phần kinh tế vùng
- Xác định vị trí địa lý, địa điểm
Câu 1 . Điểm nào sau đây không đúng với vị trí địa lí vùng Đông Nam Bộ?
A. giáp Tây Nguyên và Duyên Hải Nam Trung Bộ.
B. giáp miền Hạ Lào và đông Bắc Campuchia.
C. giáp đồng bằng sông Cửu Long.
D. có vùng biển rộng lớn.
Câu 2: Căn cứ vào at lat địa lí Việt Nam, Đảo Phú Quốc thuộc tỉnh nào sau đây
A. Cà Mau.

B. Kiên Giang.

C. Tây Ninh.

D. Hà Tiên.

- Trình bày, nêu đặc điểm về đặc trưng của từng vùng
Câu 1. Nhiệm vụ quan trọng nhất để phát triển bền vững công nghiệp ở vùng
Đông Nam Bộ là
A.tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng
B. bảo vệ môi trường đi đôi với phát triển công nghiệp theo chiều sâu
C. hình thành thêm nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất mới
D. phát triển mạnh công nghiệp khai thác dầu khí.
Câu 2. Tác động của ngành công nghiệp dầu khí đến nền kinh tế của Đông Nam
Bộ được thể hiện qua

A. sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân hoá lãnh thổ của vùng
B. tạo việc làm thu nhập cao cho người lao động
C. đảm bảo an ninh quốc phòng

-10-


D. đa dạng hoá các sản phẩm của vùng.
- Nhận dạng, phân tích dữ liệu át lát
Câu 1. Dựa vào bản đồ Lâm nghiệp ở Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, hãy cho
biết các tỉnh nào dưới đây thuộc tây Nguyên, năm 2007 có tỉ lệ diện tích rừng so với
diện tích toàn tỉnh ở mức cao nhất ( trên 60%)?
A.Gia Lai, Đắk Lắk.
B.Đắk Nông, Gia Lai.
C.Kon tum, lâm Đồng.
D.Đắk Lắk, Đắk Nông.
Câu 2. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 27, hãy cho biết số lượng trung
tâm công nghiệp có quy mô dưới 9 nghìn tỉ đồng/trung tâm ở vùng Bắc Trung Bộ là
bao nhiêu?
A.1
B.2
C.3
D.4
b. Phân tích bảng số liệu, nhận dạng biểu đồ
Ngoài kiểm tra kỹ năng khai thác Atlat, đề thi cũng sẽ có phần trắc nghiệm kỹ
năng phân tích bảng số liệu, nhận dạng biểu đồ nên học sinh cũng cần chú trọng vấn
đề này.
Nhiệm vụ đề ra là xác định loại biểu đồ. Cần chỉ ra cho học sinh có những loại
biểu đồ nào, cũng như nhận dạng và phân biệt được chức năng của các loại biểu đồ
đó. Các loại biểu đồ gồm có: biểu đồ tròn, cột, đường, miền, kết hợp…..

Thông thường, biểu đồ tròn, cột chồng, miền có ưu thế trong thể hiện cơ cấu;
biểu đồ đường có ưu thế trong thể hiện tốc độ phát triển của sự vật và hiện tượng
địa lí; biểu đồ cột thể hiện quy mô, độ lớn, so sánh giá trị.. của sự vật. Căn cứ vào
câu hỏi để lựa chọn loại biểu đồ thích hợp nhất. Ví dụ: Trong câu có từ “cơ cấu” có
thể lựa chọn biểu đồ tròn hoặc cột chồng. Trong câu có từ “thay đổi cơ cấu của….
trong giai đoạn (thời kỳ) từ….” thì chắc chắn lựa chọn đáp án biểu đồ miền…..
Một số câu hỏi TNKQ sử dụng kỹ năng nhận dạng biểu đồ và phân tích
bảng số liệu phần kinh tế vùng
- Nhận dạng biểu đồ
Câu 1: Dựa vào bảng số liệu sau:
Giá trị sản lượng CN phân theo các vùng ở nước ta 2005 và 2010 hãy cho biết

-11-


(Đơn vị: tỉ đồng)
Vùng

2005

2010

Bắc Trung Bộ

13551

68996

Duyên hải Nam Trung Bộ


18704

208017

336460

2963500

Cả nước

Biểu đồ thể hiện giá trị sản lượng công nghiệp phân theo vùng nước ta năm
2005 và 2010 là
A. Biểu đồ cột
B. Biểu đồ đường

C. Biểu đồ tròn
D. Biểu đồ miền

- Từ biểu đồ cho trước rút ra nhận xét
Câu 1: Dựa vào biểu đồ, nhận xét nào sau đây đúng:

A. Dân số nước ta phân bố không đều giữa các vùng
B. Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao gấp 8,5 lần cả nước, gấp 20 lần
của Tây Nguyên

-12-


C. Mật độ dân số nước ta cao nguyên nhân là do diện tích nước ta lớn và dân số
đông

D. Các vùng miền núi, trung du có mật độ dân số thấp hơn đồng bằng
- Từ bảng số liệu rút ra nhận xét
Câu 1: Dựa vào bảng số liệu sau:
Giá trị sản lượng CN phân theo các vùng ở nước ta 2005 và 2010 hãy cho biết
(Đơn vị: tỉ đồng)
Vùng

2005

2010

Bắc Trung Bộ

13551

68996

Duyên hải Nam Trung Bộ

18704

208017

336460

2963500

Cả nước

Năm 2010 tỉ trọng giá trị sản lượng công nghiệp của DHNTB so với DHMT và

cả nước lần lượt là:
A. 75,1

B. 75,1%

C. 75,1% và 7,0%

D.75,1 và 7,0

c. Một số lưu ý khi làm bài thi TNKQ
Phỏng đoán không phải là một cách hay, tuy nhiên, nếu không chắc chắn về câu
trả lời thì việc phỏng đoán một cách logic và khoa học là một giải pháp. Một số câu
hỏi dùng ngôn từ khẳng định hoặc nhấn mạnh như “luôn luôn”, “toàn bộ”, “không
bao giờ”, “trong mọi trường hợp”... thường sai. Ngược lại, những câu không sử
dụng ngôn từ khẳng định, hoặc mang tính tương đối như: “một số”, “thông thường”,
“trong trường hợp”, “đôi khi” lại thường đúng. Một đáp án có nội dung: “tất cả
những ý trên” thường là lựa chọn đúng, ngược lại, đáp án có nội dung: “không ý
nào trong các ý trên” thường là lựa chọn sai. Nếu TS không thể xác định chắc chắn
được phương án đúng cho câu hỏi thì hãy loại bỏ tất cả những phương án sai.
Khi làm bài nên “dễ trước, khó sau”, làm được càng nhiều câu dễ sẽ tạo tâm lý
thoải mái, hưng phấn làm bài. Và quan trọng nhất khi làm bài phải tận dụng tối đa
thời gian. Đề ra 40 câu hỏi trong thời gian 50 phút, hãy cố gắng hoàn thành trong
khoảng 40 phút, thời gian còn lại nên tập trung rà soát các câu khó mà bạn còn băn
khoăn nghi ngờ.
d. Làm bài kiểm tra TNKQ sau khi học xong mỗi vùng kinh tế

-13-


Sau phần kiến thức lý thuyết của mỗi vùng và toàn bộ vùng nên có những bài

kiểm nhằm mục đích rèn luyện cho các em làm quen với hình thức thi TNKQ đồng
thời giúp các em củng cố ghi nhớ kiến thức vừa học.
Ví dụ: bài kiểm tra minh họa sau khi học xong các vùng
Câu 1. Đồng bằng sông Cửu Long ít xảy ra hiện tượng:
A. Hạn hán

B. Xâm nhập mặn

C. Bão

D. Lũ lụt

Câu 2. Hoạt động du lịch có tiềm năng nhất ở đồng bằng sông Cửu Long là:
A. Mạo hiểm

B. Nghỉ dưỡng

C. Sinh thái

D.Văn hóa

Câu 3. Nét tương đồng về thế mạnh phát triển công nghiệp của Tây Nguyên với
Trung du và miền núi phía Bắc là:
A. Khai thác khoáng sản

B. Khai thác lâm sản

C. Khai thác thuỷ điện

D. Nguồn lao động có nhiều kinh nghiệm


Câu 4. Trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước, Đông Nam Bộ là
vùng đứng thứ
A. 1

B. 2

C. 3

D. 4.

Câu 5: Căn cứ vào at lat địa lí Việt Nam, Đảo Phú Quốc thuộc tỉnh nào sau đây
A. Cà Mau.

B. Kiên Giang.

C. Tây Ninh.

D. Hà Tiên.

Câu 6. Điểm nào sau đây không đúng với vị trí địa lí vùng Đông Nam Bộ?
A. giáp Tây Nguyên và Duyên Hải Nam Trung Bộ.
B. giáp miền Hạ Lào và đông Bắc Campuchia.
C. giáp đồng bằng sông Cửu Long.
D. có vùng biển rộng lớn.
Câu 7: Dựa vào bảng số liệu sau:
Diện tích , dân số theo các vùng của nước ta năm 2006
Địa phương

Dân số( nghìn


Diện tích(km2)

người)

-14-


Cả nước

84.156,0

331.212,0

Bắc Trung Bộ

10.668,3

51.552,0

Duyên Hải Nam Trung Bộ

8.862,3

44.366,1

Mật độ dân số của Duyên hải Nam Trung bộ năm 2006 là:
B.199,7 km 2/người

A.199,7 người

C.5006 người/km2

D.199,7 người/km2

Câu 8. Nhiệm vụ quan trọng nhất để phát triển bền vững công nghiệp ở vùng Đông
Nam Bộ là
A.tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng
B. bảo vệ môi trường đi đôi với phát triển công nghiệp theo chiều sâu
C. hình thành thêm nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất mới
D. phát triển mạnh công nghiệp khai thác dầu khí.
Câu 9: Căn cứ vào at lat địa lí Việt Nam, vùng trũng Đồng Tháp Mười nằm trên
lãnh thổ các tỉnh là
A. Bến Tre, Đồng Tháp, Tiền Giang.

B. An Giang, Bến Tre, Long An.

C. Tiền Giang, Đồng Tháp. An Giang.

D. Long An, An Giang, Tiền Giang.

Câu 10. Tác động của ngành công nghiệp dầu khí đến nền kinh tế của Đông Nam
Bộ được thể hiện qua
A. sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân hoá lãnh thổ của vùng
B. tạo việc làm thu nhập cao cho người lao động
C. đảm bảo an ninh quốc phòng
D. đa dạng hoá các sản phẩm của vùng.
Câu 11: Dựa vào biểu đồ, nhận xét nào sau đây đúng:
A. Dân số nước ta phân bố không đều giữa các vùng
B. Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao gấp 8,5 lần cả nước, gấp 20 lần
của Tây Nguyên

C. Mật độ dân số nước ta cao nguyên nhân là do diện tích nước ta lớn và dân số
đông
D. Các vùng miền núi, trung du có mật độ dân số thấp hơn đồng bằng

-15-


Câu 12. Tỉnh nào sau đây không thuộc vùng Bắc Trung Bộ?
A. Hà Tĩnh.

B. Thanh Hóa.

C. Quảng Ngãi.

D. Quảng Trị.

Câu 13. Khí hậu của vùng Bắc Trung Bộ có đặc điểm là
A. Còn chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc về mùa đông.
B. Chịu ảnh hưởng mạnh của gió phơn Tây Nam về mùa hạ.
C. Thể hiện rõ tính chất cận xích đạo.
D. Có một mùa đông lạnh vừa và mùa hạ chịu ảnh hưởng mạnh nhất của gió phơn
Tây nam.
Câu 14. Dựa vào Atlat Địa Lý Việt Nam trang 29, hãy cho biết khu kinh tế ven biển
nào sau đây không thuộc ĐBSCL
A. Phú Quốc.

B. Định An.

C. Năm Căn.


D. Vân Phong.

Câu 15. Các hệ thống sông nào của vùng Bắc Trung Bộ có giá trị lớn về thủy lợi,
giao thông thủy ( ở hạ lưu ) và tiềm năng thủy điện?

-16-


A. Hệ thống sông Gianh, sông Chu.
B. Hệ thống sông Mã, sông Cả.
C. Hệ thống sông Đà, Sông Hồng.
D. Hệ thống sông Gianh, sông Cả.
Câu 16: Dựa vào bảng số liệu sau:
Giá trị sản lượng CN phân theo các vùng ở nước ta 2005 và 2010 hãy cho biết
(Đơn vị: tỉ đồng)
Vùng

2005

2010

Bắc Trung Bộ

13551

68996

Duyên hải Nam Trung Bộ

18704


208017

336460

2963500

Cả nước

Năm 2010 tỉ trọng giá trị sản lượng công nghiệp của DHNTB so với DHMT và
cả nước lần lượt là:
A. 75,1

B. 75,1%

C. 75,1% và 7,0%

D.75,1 và 7,0

Câu 17. Với diện tích gò đồi tương đối lớn, Bắc Trung Bộ có khả năng phát triển
A. Kinh tế vườn rừng.
B. Trồng cây hoa màu lương thực.
C. Chăn nuôi gia súc lớn.
D. Kinh tế vườn rừng, chăn nuôi gia súc lớn (nhất là bò).
Câu 18. Từ Đông sang Tây, Bắc Trung Bộ trải qua các dạng địa hình
A. Bờ biển, vùng đồng bằng hẹp, vùng gò đồi và vùng núi
B. Bờ biển, vùng đất pha cát, vùng gò đồi và vùng cao nguyên
C. Đồng bằng ven biển, đồng bằng pha cát, vùng gò đồi và vùng núi
D. Đồng bằng ven biển, vùng gò đồi, vùng cao nguyên và đồi núi
Câu 19. Dựa vào Atlat Địa Lý Việt Nam trang 29, hãy cho biết ở ĐBSCL mấy tỉnh

giáp ĐNB
A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

Câu 20. Diện tích rừng chủ yếu ở Bắc Trung Bộ là
A. Rừng đặc dụng.

B. Rừng phòng hộ.

-17-


C. Rừng sản xuất.

D. Rừng tự nhiên.

Câu 21: Biểu đồ sau thể hiện nội dung nào sau đây?

A. sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở ĐBSH giai đoạn 2000 – 2008
B. tốc độ tăng trưởng lao động theo ngành ở ĐBSH giai đoạn 2000 – 2008
C. cơ cấu lao động theo ngành ở ĐBSH giai đoạn 2000 – 2008
D. quy mô và cơ cấu lao động theo ngành ở ĐBSH giai đoạn 2000 – 2008
Câu 22: Cho bảng số liệu sau:
Số lượng các đô thị của Tây Nguyên
Tên Tỉnh

Đắk Lắk

Thànhphố Thị xã
1

Đắk Nông

Huyện Tổng số
1

13

15

1

7

8

2

14

17

Gia Lai

1


Kon Tum

1

9

10

Lâm Đồng

2

10

12

Nhận xét nào sau đây không đúng với bảng số liệu trên
A. Tây Nguyên có nhiều đô thị lớn.
B. Các đô thị của Tây nguyên chủ yếu là các đô thị nhỏ.

-18-


C. Tất cảc các tỉnh Tây Nguyên đều có thành phố.
D. Gia Lai có nhiều đô thị nhất Tây Nguyên.
Câu 23. Sự phân hoá về tự nhiên, về dân cư, về lịch sử và kinh tế của vùng
Bắc Trung Bộ là do nguyên nhân nào chi phối?
A. Địa hình.

B. Khí hậu


C. Đường lối chính sách.

D. Lãnh thổ kéo dài

Câu 24. Dựa vào Atlat Địa Lý Việt Nam trang 29, hãy cho biết các trung tâm công
nghiệp có qui mô từ 9 – 40 nghìn tỷ đồng ở ĐBSCL
A. Cần Thơ, Cà Mau.

B. Sóc Trăng, Cần Thơ.

C. Cần Thơ, Kiên Giang.

D. Cà Mau, Sóc Trăng.

Câu 25. Các vườn quốc gia của Bắc Trung Bộ theo thứ tự từ Bắc vào Nam là
A. Pù Mát, Vũ Quang, Bến En, Phong Nha- Kẻ Bàng, Bạch Mã
B. Bạch Mã, Bến En, Pù Mát, Vũ Quang, Phong Nha- Kẻ Bàng
C. Bến En, Vũ Quang, Pù Mát, Phong Nha- Kẻ Bàng, Bạch Mã
D. Bến En, Pù Mát, Vũ Quang, Phong Nha- Kẻ Bàng, Bạch Mã
Câu 26. Trong cơ cấu nông nghiệp theo ngành ở đồng bằng sông Hồng, ngành
giữ vị trì hàng đầu là ngành
A. Chăn nuôi

B. Trồng cây lương thực

C. Trồng cây công nghiệp.

D. Nuôi trồng thủy sản


Câu 27. Việc giao lưu giữa Tây Nguyên với các tỉnh Duyên hải miền Trung thường
gắn liền với các tuyến giao thông:
A. 19, 26
B. 14, 15
C. 30, 14
D. 14, 51
Câu 28. Tỉnh nào sau đây của đồng bằng sông Hồng không giáp
biển?
A. Hưng Yên, Hải Dương.

B. Hà Nam, Bắc Ninh

C. Hà Nam, Ninh Bình.

D.Nam Định, Bắc Ninh

-19-


Câu 29 : Dựa vào biểu đồ, nhận xét nào đúng

A. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của các vùng là
giống nhau
B. Đông Nam Bộ là vùng có tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
cao nhất cả nước, gấp 8,3 lần vùng Tây Nguyên
C. Những vùng có mức sống cao thì tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng cao
D. Tây Nguyên có tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cao
là do dân số ít
Câu 30. Tỉnh có diện tích trồng dâu nuôi tằm nhiều nhất là:

A. Lâm Đồng

B. Đăk Lăk

C. Đăk Nông

D. Kon Tum

2.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với các hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
2.5.1 Đối với hoạt động ôn tập thi TNKQ phần Địa Lý kinh tế vùng lớp 12

-20-


Sau khi áp dụng phương pháp này, tôi đã xây dựng một phiếu thăm dò ý kiến
cá nhân với các lớp tôi dạy.
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
Họ tên học sinh:……………………………
Lớp:……………………Trường THPT Thiệu Hóa
Tài liệu hướng dẫn rèn luyện các kĩ năng ôn thi TNTHPT QG các vùng
kinh tế Địa lí 12.
(Khoanh tròn vào phương án phù hợp)
1. Sự cần thiết của tài liệu hướng dẫn
a. Rất cần thiết
b. Không cần thiết
2. Khả năng vận dụng tài liệu vào việc ôn tập và rèn kĩ năng địa lí
a. Bình thường

c. Khó khăn


b. Dễ dàng

d. Không vận dụng

3. Hiệu quả của tài liệu
a. Rất hiệu quả

c. Hiệu quả

b. Bình thường

d. Không hiệu quả

4. Những khó khăn khi đọc tài liệu và ý kiến đóng góp cho tài liệu hướng
dẫn ôn tập
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
Bảng 2. Kết quả thu được của phiếu điều tra như sau:
STT
1

2

Nội dung

Kết quả(%)


Sự cần thiết của tài liệu hướng dẫn
a.

Rất cần thiết

100

b.

Không cần thiết

0,00

Khả năng vận dụng tài liệu vào việc ôn tập và rèn kĩ
năng địa lí
a.

Bình thường

27,9

b.

Dễ dàng

69,8

c.

Khó khăn


2,3

-21-


d.
3

4

Không vận dụng

0,0

Hiệu quả của tài liệu
a.

Rất hiệu quả

67,4

b.

Hiệu quả

23,3

c.


Bình thường

7,0

d.

Không hiệu quả

2,3

Những khó khăn khi đọc tài liệu và ý kiến đóng góp cho tài liệu hướng
dẫn ôn tập
- Cần đưa thêm nhiều câu hỏi nhỏ hơn vào tài liệu
- Cần đưa thêm vào tài liệu các bài tập cụ thể về từng kĩ năng địa lí

- Trong quá trình ôn tập cho học sinh lớp 12 tôi đã cung cấp tài liệu hướng
dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời các câu hỏi ôn tập cho học sinh
trong đó có phần vùng kinh tế và học sinh thấy được tài liệu rất cần thiết, giúp học
sinh ôn tập một cách dễ dàng, chủ động , có hệ thống và đem lại hiệu quả. Chính
điều đó, giúp các em khi tham gia kì thi tốt nghiệp TN THPT QG môn địa lí vững
vàng và đạt kết tốt.
- Kết quả thi thử môn Địa lí của học sinh trường THPT Thiệu Hóa đều đạt
kết quả cao, đặc biệt học sinh trong những lớp tôi trực tiếp giảng dạy đạt kết quả rất
tốt. Kết quả tốt nghiệp THPT bộ môn Địa lí các lớp tôi dạy đều vượt chỉ tiêu của
trường đề ra và vượt chỉ tiêu của Sở đề ra. Kết quả cụ thể 2 năm học gần đây như
sau:
Bảng 3 .Thống kê kết quả thi TNTHPT QG môn Địa của trường THPT
Thiệu Hóa( trước khi thực hiện đề tài )
Kết quả (%)
Năm

học

Lớp ( Sĩ số)

Điểm 5 →

Điểm 6,5

Điểm 8 →

Tỉ lệ tốt

6

→ 7,5

10

nghiệp

2015-

12D

66%

29%

5%


2016

( 38 HS)

(25 HS)

( 11 HS)

( 2 HS)

12C

60%

33%

7%

( 42 HS)

( 25 HS )

( 14 HS)

( 3 HS )

12H

75%


20%

5%

( 40 HS)

( 30 HS )

( 8 HS )

( 2 HS)

12I

62,5%

33,5%

4%

100%
100%
100%
100%

-22-


( 45 HS)


( 28 HS )

( 15 HS )

( 1 HS)

Bảng 4. Thống kê kết quả thi thử tốt nghiệp môn Địa của trường THPT
Thiệu Hóa (khi thực hiện đề tài)
Kết quả (%)
Năm học

Lần 1
Lần 2

Số HS lựa
chọn

120

125

Điểm 5 → 6

28,5%

Điểm 6,5 →
7,5

Điểm 8 → 10


37,5%

34%

( 26 HS )

(24 HS)

25%

39%

36%

( 31 HS )

(49 HS)

( 45 HS )

( 20 HS)

Tỉ lệ tốt
nghiệp

100%

100%

2.5.2 Hiệu quả đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường

Qua các tiết ôn tập hướng dẫn học sinh ôn tập, kết hợp vận dụng những điểm
mới trong ôn tập phần rèn luyện kỹ năng thi TNKQ 12, tôi thấy được những ưu
điểm:
a. Đối với giáo viên:
- Có thời gian để kiểm tra lại kiến thức của học sinh, quản lí học sinh ôn tập
tốt hơn.
- Thuận lợi trong việc củng cố lại kiến thức, kích thích sự tìm tòi, sáng tạo,
phát huy năng lực bản thân và có hướng phấn đấu trong quá trình dạy học.
- Có thể lựa chọn các phương pháp dạy học thích hợp.
- Thực hiện được mục tiêu đổi mới trong dạy học, thực hiện tốt vai trò là
người điều khiển, hướng dẫn hoạt động học của học sinh
- Với các bước thực hiện linh hoạt, bài học trở nên nhẹ nhàng, gây hứng thú
cho học sinh mà lượng thông tin lại tương đối nhiều
- Dễ dàng phát hiện và phân loại học sinh để điều chỉnh bài giảng cho phù hợp
với đối tượng học sinh
b. Đối với học sinh:
Học sinh có hứng thú hơn trong học tập, phát huy được khả năng độc lập suy nghĩ.
- Học sinh tích cực, chủ động trong việc lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng
địa lí.

-23-


- Kiến thức được khắc sâu, khả năng ghi nhớ được lâu hơn, tự tin, chủ động
khi làm việc với biểu đồ.

PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

-24-



×