Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Dạy học theo định hướng phát triễn năng lực học sinh qua bài axit sunfuric muối sunfat(hoá học 10 cơ bản)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.07 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO & ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT LÊ HOÀN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH QUA BÀI AXIT SUNFURIC- MUỐI SUNFAT (HÓA
HỌC LỚP 10 – CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN)

Người thực hiện: Đỗ Thị Bích
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hóa học

THANH HÓA NĂM 2017


MỤC LỤC
Trang
I. Mở đầu ………………………......................................................................2
I.1. Lí do chọn đề tài ……………………………............................. .............2
I.2. Mục đích nghiên cứu…………………………….....................................
2
I.3. Đối tượng nghiên cứu................................................................... ........... 2
I.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................. .…........3
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm......................................................... .... 3
II.1. Cở sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm................................................ 3
II.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm .…............4
II.3. Các giải pháp giải quyết vấn đề….......................................................... 5
II.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm......................................................15
III. Kết luận và kiến nghị...............................................................................16



Trang 1


I. MỞ ĐẦU
I.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đã đặt ra những
yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho
sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu
rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực…”[10]. Như vậy, mục
tiêu thay đổi thì phương pháp dạy học phải thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, dạy học theo hướng phát triển năng lực là phương
pháp dạy học đang được đặt ra trong các nhà trường hiện nay.
Hóa học là một bộ môn khoa học thực nghiệm nên có điều kiện thuận lợi để
đổi mới dạy học và đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.
Trong chương trình hóa học phổ thông, tôi nhận thấy bài Axit sunfuric – Muối
sunfat có nhiều dạng bài tập được ra trong các kì thi THPT quốc gia. Và nhiều
học simh vẫn còn lúng túng khi gặp các bài liên quan đến tình huống thực tiễn.
Một phần do nhiều giáo viên ngại đổi mới vẫn chỉ sử dụng các phương pháp
truyền thống: thuyết trình, đàm thoại hoặc giáo viên lúng túng áp dụng phương
pháp dạy học mới, hiện đại. Nhằm góp phần dạy học có hiệu quả phần Axit
sunfuric – Muối sunfat trong chương trình hóa học THPT, tôi chọn đề tài “Dạy
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua bài Axit sunfuric –
Muối sunfat (hóa học lớp 10 – chương trình cơ bản)”.

I.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Tạo lòng yêu thích môn hóa học
- Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, năng lực thực hành của học sinh khi
học bài axit sunfuric-muối sunfat
- Phát huy năng lực vận dụng tri thức về tính chất của axit sunfuric-muối
sunfat trong những tình huống thực tiễn.
I.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu những năng lực chung, năng lực chuyên biệt trong môn Hóa học
và các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông
qua môn hóa học nói chung và bài axit sunfuric-muối sunfat nói riêng.
Trang 2


I.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp xây dựng cơ sở lí thuyết: Nghiên cứu tài liệu về năng lực học
sinh và phát triển năng lực học sinh thông qua môn hóa học; phương pháp dạy
học môn hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh và tài liệu đổi
mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong môn
hóa học.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Nghiên cứu sản
phẩm hoạt động của học sinh thông qua các câu hỏi, bài kiểm tra.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: Sử dụng phương pháp thống kê để xử lí
số liệu và rút kinh nghiệm cho bài sau.

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
II.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Khái niệm năng lực
Khái niệm năng lực được hiểu như sau:
“ Khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và sự
đam mê để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa

dạng của cuộc sống” (Theo Québec- Ministere de l’Eduction, 2004) [8].
2. Khái niệm năng lực chung và năng lực chuyên biệt trong môn hóa học
* Năng lực chung
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu, cốt lõi làm nền tảng cho mọi
hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp[6].
Năng lực chung bao gồm:
- Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tự học, năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lí.
- Nhóm năng lực về quan hệ xã hội: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.
- Nhóm năng lực công cụ: Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.
* Năng lực chuyên biệt trong môn Hóa học
Năng lực chuyên biệt là năng lực được hình thành và phát triển trên cở sở
các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt cho một lĩnh
vực/môn học nào đó [11].
Trang 3


Năng lực chuyên biệt trong môn hóa học bao gồm :
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.
- Năng lực thực hành hóa học.
- Năng lực tính toán.
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học.
- Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống.
- Năng lực sáng tạo[9].
3. Phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực trong môn hóa học
3.1. Quan điểm, tư tưởng cơ bản dạy học trong các bài lên lớp (tiết học)
môn hóa học theo định hướng phát triển năng lực
Quan điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực - đó là đặt người
học vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học, xem cá nhân người học, với

những phẩm chất và năng lực riêng của mỗi người, vừa là chủ thể vừa là mục
đích cuối cùng của quá trình đó, phấn đấu cá thể hóa quá trình học tập, để cho
tiềm năng của mỗi cá nhân được phát triển tối ưu.
3.2. Xác định các phương pháp dạy học để phát triển năng lực học sinh
trong giờ dạy hóa học
Một số phương pháp dạy học đặc trưng cho môn hóa học :
a) Sử dụng thí nghiệm và các phương tiện trực quan khác trong dạy học hoá
học.
Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học là một trong những cách
tích cực hóa hoạt động dạy và học. Trong đó thí nghiệm là một trong các
phương tiện trực quan quan trọng với môn hóa học.
b) Tăng cường xây dựng và sử dụng bài tập hóa học theo định hướng phát
triển năng lực cho học sinh
+ Bài tập giải thích hiện tượng thí nghiệm, thực tế.
+ Bài tập sử dụng hình vẽ, sơ đồ.
+ Bài tập gắn với bối cảnh thực tiễn.
II.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM
1. Người dạy
Hầu hết giáo viên chỉ quan tâm đến việc phải truyền đạt cho hết kiến thức đã
quy định trong chương trình và SGK. Nội dung dạy học thiết kế chú trọng đến
Trang 4


hệ thống kiến thức lí thuyết. Đa số giáo viên thuyết trình, giảng giải, tuy giáo
viên có sử dụng phương pháp phát vấn nhưng mới chỉ dừng lại phát vấn tái hiện.
Đặc biệt, khi dạy phần tính chất hóa học của axit sunfuric đặc (phần trọng
tâm của bài học), nhiều giáo viên chỉ thuyết trình thông báo cho học sinh biết
sau đó giáo viên lấy các ví dụ minh họa. Hoặc có một số giáo viên dẵn dắt học
sinh nghiên cứu tính oxi hóa mạnh của axit sunfuric đặc bằng cách cho học sinh

xác định số oxi hóa của lưu huỳnh trong H 2SO4, rồi đưa ra kết luận. Điều đó
khiến cho học sinh sẽ không chắc chắn về kiến thức tính chất hóa học của axit
sunfuric loãng và đặc.
2. Người học
Qua việc theo dõi sự tiếp thu kiến thức của học sinh qua việc trả lời các câu
hỏi trên lớp và tinh thần, thái độ trong học tập kết hợp phát phiếu điều tra ở lớp
10A1 và 10A4 của Trường THPT Lê Hoàn năm học 2015- 2016, tôi đã tổng hợp
được kết quả (phần phụ lục).
Qua kết quả khảo sát, tôi rút ra một số nhận xét sau:
- Đa số học sinh nắm được về tính chất vật lý của axit, tính chất hóa học axit
sunfuric loãng, và muối sunfat. Phần lớn học sinh không nắm được tính chất hóa
học của axit sunfuric đặc (phần trọng tâm).
- Qua kết quả khảo sát còn cho thấy tình hình dạy học của giáo viên và tiếp thu
bài Axit sunfuric – Muối sunfat của học sinh trong nhà trường THPT hiện nay
vẫn còn nhiều vấn đề đáng bàn . Nhiệm vụ của chúng ta là tìm ra một hướng đi
tích cực và phù hợp để phát huy được năng lực của người học.
II.3. CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
II.3.1. Xác định những năng lực cần phát triển cho học sinh qua việc dạy
bài Axit sunfuric – Muối sunfat
a) Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
Qua bài học “Axit sunfuric – Muối sunfat”, học sinh sẽ nghe và hiểu được
thuật ngữ : “axit sunfuric”, “muối sunfat”; biết qui tắc gọi tên các muối sunfat và
biểu diễn được công thức phân tử, công thức cấu tạo của axit sunfuric, muối
sunfat, hay các phương trình hóa học của axit sunfuric, muối sunfat. Các em có
thể nêu được các hiện tượng thí nghiệm, trình bày cách giải thích từ đó rút ra kết
luận.
b) Năng lực thực hành hóa học
Thí nghiệm hóa học giúp hình thành cho học sinh kĩ năng tư duy thí nghiệm,
kĩ năng quan sát, kĩ năng thực hành và kĩ năng dùng lí thuyết để đi sâu giải thích
bản chất của hiện tượng quan sát được. Bao gồm:

Trang 5


- Thí nghiệm pha loãng axit sunfuric đặc.
- Thí nghiệm axit sunfuric đặc tác dụng với đồng.
- Thí nghiệm cho axit sunfuric đặc vào đường saccarozơ.
- Thí nghiệm cho dung dịch BaCl2 lần lượt tác dụng với dung dịch Na2SO4
và dung dịch H2SO4 loãng.
c) Năng lực giải quyết vấn đề
Học sinh có thể phát hiện và giải quyết được các tình huống có vấn đề xảy
ra trong học tập như:
Vấn đề: axit sunfuric đặc tác dụng được với đồng (kim loại đứng sau
hiđro).
Vấn đề: Khi cho axit sunfuric đặc vào cốc đựng đường saccarozơ. Tại sao
đường chuyển thành màu đen? Tại sao khối đen bị đẩy trào ra ngoài cốc?
Vấn đề xảy ra trong thực tiễn như: Vì sao không nên đổ nước vào axit
sunfuric đậm đặc mà phải rót từ từ axit sunfuric đậm đặc vào nước?
Tại sao cần cẩn thận khi tiếp xúc với axit sunfuric đặc?
d) Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống
Dựa vào các kiến thức đã được học, HS biết cách pha loãng axit sunfuric
đặc. Khi tiếp xúc với axit sunfuric biết cần phải thận trọng. Hay khi vận chuyển
axit sunfuric đặc thì người ta thường dùng các thùng sắt... Dùng axit sunfuric
đặc có thể làm khô một số khí.
Học sinh biết được axit sunfuric được sản xuất trong công nghiệp như thế nào,
học sinh hiểu được trong công nghiệp tại sao người ta không sản xuất H 2SO4 từ
nguyên liệu là H2S hay tại sao lại dùng H2SO4 98% để hấp thụ SO3 mà không
dùng H2O? Học sinh biết được các ứng dụng của axit sunfuric trong thực tế, là
hóa chất hàng đầu được dùng trong nhiều nghành sản xuất (trong sản xuất thuốc
trừ sâu, phân bón, chất giặt rửa tổng hợp, chất dẻo…).
e) Năng lực tính toán

Vận dụng thành thạo phương pháp bảo toàn (bảo toàn khối lượng, bảo toàn
điện tích, bảo toàn electron...) và phương pháp đại số trong việc tính toán giải
các dạng bài tập axit sunfuric.
II.3.2. Phương pháp và kĩ thuật dạy bài axit sunfuric - muối sunfat theo
định hướng phát triển năng lực
Để phát huy được năng lực của người học, khi dạy bài axit sunfuric - muối
sunfat , người dạy cần vận dụng tổng hợp, phù hợp và có các phương pháp, kĩ
thuật dạy học đặc biệt là các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên,
tùy từng đối tượng học sinh cụ thể, giáo viên cần hết sức linh hoạt trong việc lựa
Trang 6


chọn các phương pháp, biện pháp thích hợp trong dạy bài axit sunfuric - muối
sunfat để đạt được kết quả tốt nhất.
1. Phương pháp phát hiện - giải quyết vấn đề
Theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, GV đặt ra cho HS một bài
toán nhận thức, HS tiếp nhận mâu thuẫn nhận thức đó và biến thành mâu
thuẫn nội tại của bản thân, có nhu cầu muốn giải quyết mâu thuẫn đó, tạo
động cơ suy nghĩ, học tập. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS tham gia tích cực
vào quá trình giải quyết vấn đề, qua đó rút ra kiến thức cần lĩnh hội đồng
thời dần hình thành kĩ năng nhận ra vấn đề và phương pháp suy nghĩ, thực
hiện giải quyết vấn đề.
* ) Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề khi
nghiên cứu tính chất hóa học của axit H2SO4 đặc .
1. GV cho tái hiện kiến thức cũ có liên quan: Axit tác dụng với kim loại (đứng
trước H trong dãy hoạt động) tạo thành muối và khí H2.
2. Làm xuất hiện mâu thuẫn: GV làm thí nghiệm biểu diễn về tác dụng của axit
sunfuric đặc nóng với Cu.
3. Phát biểu vấn đề: H2SO4 đặc nóng tác dụng được với kim loại Cu. Axit
sunfuric đặc nóng còn có những tính chất của axit không hay có thêm những

tính chất gì mới?
4. Giải quyết vấn đề: Học sinh từng bước giải quyết vấn đề dựa vào các câu hỏi
gợi ý của giáo viên (- Dự đoán sản phẩm tạo thành? Viết và cân bằng PTPƯ?
- Xác định số oxi hoá của S trong các phản ứng đó? Vai trò của axit sunfuric?
- Rút ra kết luận về tính chất hoá học của dung dịch axit sunfuric đặc nóng? )
GV hướng dẫn HS rút ra kết luận: H2SO4 đặc có tính chất đặc biệt là tính oxi hóa
mạnh (do tác nhân oxi hóa S+6), tác dụng hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt…).
*) Tạo ra tình huống có vấn đề (tình huống vận dụng) khi dạy về tính chất
vật lý của axit sunfuric
Vì sao khi muốn pha loãng axít H2SO4 đặc không nên đổ nước vào axit mà
nên rót từ từ axit vào nước và khuấy nhẹ ?
2. Phương pháp nghiên cứu
Theo phương pháp nghiên cứu thì thí nghiệm hóa học được dùng là nguồn kiến
thức để HS nghiên cứu tìm tòi, là phương tiện xác định tính đúng đắn của các
giả thuyết khoa học đưa ra. Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp này không
những dạy HS cách tư duy độc lập, sáng tạo và có kĩ năng nghiên cứu tìm
tòi mà còn giúp HS nắm kiến thức vững chắc, sâu sắc và phong phú cả về lí
thuyết lẫn thực tế.
*) Tiến hành sự nghiên cứu tính chất vật lý của axit sunfuric
GV cho học sinh quan sát bình đựng axit sunfuric đặc, yêu cầu học sinh
quan sát và từ đó cho biết một số tính chất vật lý của axit sunfuric?.
GV làm thí nghiệm hòa tan axit sunfuric đặc vào nước.
Trang 7


Hỏi:
+ Nhận xét khả năng tan của axit sunfuric trong nước?
+ Nhận xét nhiệt độ của ống nghiệm; từ đó rút ra kết luận quá trình hòa tan axit
vào nước ứng tỏa nhiệt hay thu nhiệt?
*) Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu khi cho học sinh

nghiên cứu tính háo nước của axit sunfuric đặc
GV đặt vấn đề: ngoài tính oxi hóa mạnh, axit sunfuric còn thể hiện tính
chất đặc biệt nào khác nữa không?
GV biểu diễn thí nghiệm: cho axit sunfuric đặc vào đường saccarozơ.
HS quan sát, mô tả các hiện tượng thí nghiệm, phân tích hiện tượng rồi rút ra
kết luận dựa vào các câu hỏi trong bài toán nhận thức GV đưa ra.
+ Hãy quan sát thí nghiệm và cho biết hiện tượng xảy ra?
+ Màu đen xuất hiện chứng tỏ có sản phẩm là gì?
+ Axit sunfuric đặc thể hiện tính chất gì qua thí nghiệm trên? Có phải tính oxi
hoá không?
+ Tại sao lượng cacbon sinh ra bị đẩy ra ngoài ống nghiệm?
+ Viết các PTPƯ xảy ra?
+ Hãy dự đoán xem nếu da thịt tiếp xúc với axit sunfuric đặc sẽ xảy ra hiện
tượng gì?
*) Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu khi học sinh tìm hiểu
cách nhận biết ion sunfat (SO42−).
GV yêu cầu:
- Nêu nguyên tắc chung để nhận biết các chất?
- Quan sát thí nghiệm sau: GV làm thí nghiệm hoặc chiếu hình ảnh thí nghiệm
dd Na2SO4 tác dụng với dd BaCl2 và thí nghiệm dd H2SO4 tác dụng với dd
BaCl2.
HS trả lời các câu hỏi:
+ Nêu hiện tượng? Viết PTPƯ xảy ra?
+ Từ đó rút ra được phản ứng đặc trưng dùng để nhận biết axit sunfuric và ion
sunfat?
3. Phương pháp đàm thoại tìm tòi (đàm thoại gợi mở)
Vấn đáp tìm tòi (hay đàm thoại phát hiện, đàm thoại gợi mở) là pp mà
giáo viên đặt ra những câu hỏi có tính chất vấn đề gây cho HS gặp phải tình
huống có vấn đề và qua đó họ có nhu cầu phải lĩnh hội tri thức mới để giải
quyết vấn đề đó. Phương pháp này kích thích tính tích cực hoạt động nhận

thức của HS và bồi dưỡng cho HS cách diễn đạt bằng lời những vẫn đề khoa
học một cách chính xác, đầy đủ, xúc tích; giúp GV và HS thu được tín hiệu
ngược để kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy và học kịp thời.
*) Sử dụng phương pháp đàm thoại tìm tòi khi dạy phần tính chất oxi hóa
mạnh của axit sunfuric đặc.
Trang 8


GV đưa ra tình huống: chúng ta đã biết axit H2SO4 loãng không tác dụng với
kim loại đứng sau H trong dãy hoạt động.
Vậy axit H2SO4 đặc nóng có tác dụng với kim loại Cu (Cu đứng sau H trong dãy
hoạt động) hay không?
GV làm thí nghiệm biểu diễn về tác dụng của axit sunfuric đặc nóng với Cu.
GV đưa ra hệ thống câu hỏi để HS trả lời:
- Quan sát, nêu hiện tượng của thí nghiệm trên?
- Dự đoán sản phẩm tạo thành? Viết và cân bằng PTPƯ?
- Xác định số oxi hoá của S trong phản ứng đó? Vai trò của axit sunfuric?
- Rút ra kết luận về tính chất hoá học của dung dịch axit sunfuric đặc nóng?
*) Sử dụng phương pháp đàm thoại tìm tòi khi dạy phần tính háo nước
của axit sunfuric đặc.
GV nêu vấn đề: ngoài tính oxi hóa mạnh, axit sunfuric còn thể hiện tính chất
đặc biệt nào nữa không?
GV: Làm thí nghiệm H2SO4 đặc tác dụng với đường saccazozơ.
HS lần lượt trả lời hệ thống câu hỏi mà GV đưa ra:
+ Hãy quan sát thí nghiệm và cho biết hiện tượng xảy ra?
+ Màu đen xuất hiện chứng tỏ có sản phẩm là gì?
+ Axit sunfuric đặc thể hiện tính chất gì qua thí nghiệm trên? Có phải tính oxi
hoá không?
+ Tại sao lượng cacbon sinh ra bị đẩy ra ngoài ống nghiệm?
+ Viết các PTPƯ xảy ra?

+ Hãy dự đoán xem nếu da thịt tiếp xúc với axit sunfuric đặc sẽ xảy ra hiện
tượng gì?
GV lưu ý HS cần cẩn thận khi tiếp xúc với axit sunfuric đặc
GV đưa ra bài tập vận dụng:
Axit sunfuric đặc thường được dùng để làm khô các chất khí ẩm. Khí nào dưới
đây có thể được làm khô nhờ axit sunfuric đặc?
A. Khí CO2 B. Khí H2S
C. Khí NH3
D. Khí HI
HS: đáp án A
4. Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
Trong dạy học hợp tác, giáo viên tổ chức cho HS thành những nhóm
nhỏ để học sinh cùng nhau thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong một
thời gian nhất định. Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, học
sinh kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc theo cặp, chia sẻ kinh nghiệm
và hợp tác cùng nhau trong nhóm.
Khi nghiên cứu về tính chất hóa học của H2SO4 đặc , GV có thể chia học
sinh thành 4 nhóm, làm hai nhiệm vụ sau:
Hoàn thành các phương trình phản ứng sau, cho biết trong mỗi phản ứng axit
sunfuric thể hiện tính chất gì?
Nhóm 1,3: FeO + H2SO4 loãng →
Trang 9


FeO + H2SO4 đặc →
Nhóm 2,4 : Fe2O3 + H2SO4 loãng →
Fe2O3 + H2SO4 đặc →
Hay khi cho học sinh tìm hiểu phương pháp sản xuất axit sufuric trong
công nghiệp, giáo viên có thể chia học sinh thành 4 nhóm, tất cả các nhóm đều
thực hiện một nhiệm vụ chung là:

- Trong công nghiệp axit sunfuric được sản xuất theo phương pháp nào?
Gồm mấy giai đoạn?
- Gọi tên các giai đoạn và viết PTPƯ minh họa (ghi rõ điều kiện phản ứng)?
- Tại sao không sản xuất H2SO4 từ nguyên liệu là H2S?
- Tại sao lại dùng H2SO4 98% để hấp thụ SO3 mà không dùng H2O?
GIÁO ÁN THỂ NGHIỆM DẠY BÀI AXIT SUNFURIC – MUỐI SUNFAT
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Trên cơ sở xây dựng phương pháp dạy bài Axit sunfuric – Muối Sunfat theo
định hướng phát triển năng lực, tôi thiết kế giáo án thể nghiệm nhằm cụ thể hóa
những vấn đề lý thuyết đã được trình bày ở phần một. Bài dạy Axit sunfuric –
Muối Sunfat (chương trình 10 cơ bản) gồm 2 tiết, ở đây tôi xin trình bày tiết 1
Bài 33.
AXIT SUNFURIC VÀ MUỐI SUNFAT (tiết 1)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Biết được: Công thức cấu tạo, tính chất vật lí của H2SO4.
Hiểu được:
- H2SO4 có tính axit mạnh (tác dụng với kim loại, bazơ, oxit bazơ và muối của
axit yếu...).
- H2SO4 đặc, nóng có tính oxi hoá mạnh (oxi hoá hầu hết kim loại, nhiều phi kim
và hợp chất).
2. Kĩ năng
Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, viết phương trình hóa học, giải bài tập.
3. Tình cảm, thái độ: Tạo hứng thú cho học sinh.
4. Phát triển năng lực
Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành
hóa học, năng lực vận dụng kiến thức.
II. TRỌNG TÂM
- H2SO4 đặc, nóng có tính oxi hoá mạnh (oxi hoá hầu hết kim loại, nhiều phi kim
và hợp chất) và tính háo nước.

- H2SO4 loãng có tính axit mạnh.
III. CHUẨN BỊ:
Trang 10


GV: Dụng cụ thí nghiệm: ống nghiệm, giá để ống nghiệm, kẹp, đũa thủy tinh,
ống hút nhỏ giọt, cốc thủy tinh, bông.
Hóa chất: Cu , giấy quì tím, đường saccarozơ, H2SO4 đặc, nước cất, dd NaOH
HS: Ôn lại tính chất hóa học của axit.
IV. PHƯƠNG PHÁP:
Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp nghiên cứu, phương pháp
trực quan, phương pháp đàm thoại phát hiện, phương pháp hoạt động hợp tác
nhóm nhỏ.
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp.
2. Bài cũ: Hoàn thành các PTPƯ theo sơ đồ sau (ghi rõ điều kiện phản ứng nếu


→ H 2 S  → SO2  → SO3  → H 2 SO4
có): S ¬
(2)
(1)

(3)

(4)

(5)

3. Bài mới.

GV đặt vấn đề: Axit sunfuric là hóa chất quan trọng hàng đầu được dùng trong
nhiều ngành sản suất. Vậy, nó có những tính chất lí hóa như thế nào? Ta vào bài
mới.
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: Tìm hiểu tính chất vật lý
axit sunfuric
GV cho học sinh quan sát lọ đựng H 2SO4
đặc.
Hỏi :
Cho biết trạng thái, màu sắc của axit
sunfuric?
HS : Trả lời
GV nhận xét và bổ sung
GV tiến hành thí nghiệm pha loãng axit
sunfuric đặc, đưa ống nghiệm sau khi pha
loãng cho học sinh tiếp xúc.
Hỏi:
+ Nêu cách pha loãng?
+ Nhận xét khả năng tan của axit sunfuric
trong nước?
+ Nhận xét nhiệt độ của ống nghiệm?
+ Kết luận quá trình hòa tan axit vào nước?
HS: trả lời
GV bổ sung: axit tan vào nước tạo thành
những hidrat H2SO4 .nH2O
GV treo hình 6.6 lên bảng cho HS xem
Hỏi: Vì sao không nên đổ nước vào axit

Nội dung
A. AXIT SUNFURIC

I/ TÍNH CHẤT VẬT LÍ
− Lỏng không màu, sánh như dầu,
không bay hơi, nặng gấp 2 lần
nước (H2SO4 98% có D = 1,84
g/cm3.
− H2SO4 đặc rất dễ hút ẩm.
− Tan vô hạn trong nước tạo thành
những hidrat H2SO4 .nH2O và tỏa
lượng nhiệt rất lớn
* Cách pha loãng H2SO4 đặc: rót
từ từ axit vào nước và khuấy nhẹ
bằng đũa thủy tinh (không làm
ngược lại).

Trang 11


sunfuric đặc mà phải rót từ từ axit sunfuric
đặc vào nước?
HS nghiên cứu trả lời
GV bổ sung:
H2SO4 đặc nặng hơn nước nên khi đổ nước
vào axit, nước sẽ nổi trên mặt axit, axit tan
trong nước sẽ tỏa một lượng nhiệt lớn làm
nước sôi đột ngột và bắn tung tóe kéo theo
axit ra xung quanh gây nguy hiểm.
Ngược lại khi rót từ từ axit vào nước thì axit
sẽ từ từ chìm xuống nước, sau đó phân bố
đều trong toàn bộ dung dịch, do đó lượng
nhiệt sẽ được phân bố trong dung dịch.

Hoạt động 2: Nghiên cứu tính chất hóa
học của axit sunfuric loãng
GV: axit sunfuric loãng đã được học ở lớp 9
Cho biết:
+ H2SO4 là axit mạnh, trung bình hay yếu ?
+ Nó tác dụng được với những chất nào?
HS: trả lời và viết các PTPƯ:
CaO + H2SO4 (loãng) →
NaOH + H2SO4 (loãng) →
CaCO3 + H2SO4(loãng) →
Fe + H2SO4(loãng) →

GV: Trong các phản ứng trên, phản ứng
nào là phản ứng oxi hóa khử?
Vai trò của H2SO4loãng ?do tác nhân nào gây
nên?
HS: Nhận xét: phản ứng (4) là phản ứng oxi
hóa khử. H2SO4 thể hiện tính oxi hóa do H+1
gây nên
GV lưu ý HS về sản phẩm của phản ứng với
kim loại
Hoạt động 3: Nghiên cứu tính oxi hóa
mạnh của axit sunfuric đặc nóng
GV đưa ra tình huống : Các em đã biết axit
H2SO4 loãng không tác dụng với kim loại
đứng trước H trong dãy hoạt động.
Vậy axit H2SO4 đặc nóng có tác dụng với
kim loại Cu hay không?
GV làm thí nghiệm biểu diễn về tác dụng
của axit sunfuric đặc nóng với Cu.


II/ TÍNH CHẤT HÓA HỌC:
1/ Tính chất của dung dịch axit
sunfuric loãng
H2SO4 loãng là axit mạnh
- Làm đổi màu quì tím sang đỏ.
- Tác dụng với oxit bazơ và bazơ.
CaO + H2SO4 → CaSO4 + H2O
2NaOH + H2SO4 → Na2SO4 + 2H2O

- Tác dụng với một số muối .

CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2↑ +
H2O .

- Tác dụng với kim loại đứng
trước H trong dãy hoạt động hóa
học.
+1

H2SO4

0

loãng

+ Fe

+2


0

FeSO4 + H2

Lưu ý: Tạo muối ứng với hóa trị
thấp của kim loại đa hóa trị.
2/ Tính chất của axit sunfuric
đặc
* Tính oxi hóa mạnh:
a.Tác dụng với kim loại: Hầu hết
kim loại (trừ Au,Pt):
0
+2
+6
+4
Cu + 2H2 S O4 đặc → Cu SO4 + S O2
Ch.khử ch.oxi hóa
+2H2O

Sơ đồ phản ứng:
M+ H2SO4 → M2(SO4)m + spk+
Trang 12


Yêu cầu HS:
- Quan sát, nêu hiện tượng của thí nghiệm
trên?
- Dự đoán sản phẩm tạo thành? Viết và cân
bằng PTPƯ?
- Tác dụng của việc dùng bông tẩm dd

NaOH đặt trên miệng ống nghiệm
- Xác định số oxi hoá của S trong các phản
ứng đó? Vai trò của axit sunfuric?
- Rút ra kết luận về tính chất hoá học của
axit sunfuric đặc nóng?
HS: Dung dịch chuyển thành màu xanh
(ddCuSO4) và có khí mùi xốc thoát ra (khí
SO2)  PTPƯ
bông tẩm dd NaOH có tác dụng hấp thụ SO2
(khí độc) để bảo vệ môi trường.
GV thông báo sơ đồ phản ứng và lưu ý HS
xác định sản phẩm khử
Yêu cầu HS viết PTPƯ và xác định chất khử
và chất oxi hóa
Fe + H2SO4 đặc → khí mùi xốc
GV hướng dẫn HS viết PTPƯ tổng quát .
GV lưu ý HS: H2SO4 đặc, nguội làm các kim
loại như Al, Fe, Cr bị thụ động hóa.

H2O
M ( K đến Zn ): spk là SO 2, S,
H2S

GV: Axit H2SO4 đặc còn oxi hóa được các
phi kim và hợp chất có tính khử.
GV yêu cầu HS viết PTPƯ và xác định chất
khử và chất oxi hóa
S + H2SO4 đặc
GV gợi ý H2SO4 đặc tác dụng với phi kim,
oxi hóa phi kim lên số oxi hóa cao nhất

(trong hợp chất bền), và sản phẩm khử của S
thường là SO2.
HS: hoàn thành
GV hỏi:
+ Hãy cho biết những chất nào sau đây có
tính khử: FeO, Fe3O4 , Fe2O3, Fe(OH)2 , Fe(OH)3,

S0 +

HBr, HI, H2S?

M (Fe,Cu, Ag): spk là SO2
Đối với kim loại đa hóa trị, đưa
kim loại lên hóa trị cao nhất.
0

ch.khử

+3

ch.oxi hóa

+4

3 S O2 + 6H2O

Chú ý : Al, Fe, Cr bị thụ động hóa
trong H2SO4 đặc, nguội.

b. Tác dụng với phi kim

+6
+4
2 H2 S O4 đ → 3 S O2 + 2H2O
ch.khử ch.oxi hóa

c. Tác dụng với hợp chất có tính
khử:
+6
+2
+3
2 Fe O + 4 H2 S O4 đ → Fe 2(SO4)3 +
+4

ch.khử

ch.oxi hóa S O2 + 4H2O
+6
2HBr + H2 S O4 đ → Br2 + 2SO2 +

+ Hoàn thành các PTPƯ, xác định chất
khử, chất oxihóa:
ch.khử
FeO + H2SO4 đ
HBr + H2SO4 đ

+6

2 Fe + 6 H2 S O4 đặc → Fe 2(SO4)3 +

ch.oxi hóa


2H2O

Trang 13


Hoạt động 4: Nghiên cứu tính háo nước
của axit H2SO4 đặc
GV: Làm thí nghiệm H2SO4 đặc với đường
saccarozơ.
Hỏi :
+ Hãy quan sát thí nghiệm và cho biết hiện
tượng xảy ra?
+ Màu đen xuất hiện chứng tỏ có sản phẩm
là gì?
+ Axit sunfuric đặc thể hiện tính chất gì qua
thí nghiệm trên? Có phải tính oxi hoá
không?
+ Tại sao lượng cacbon sinh ra bị đẩy ra
ngoài ống nghiệm?
+ Viết các PTPƯ xảy ra?
+ Hãy dự đoán xem nếu da thịt tiếp xúc với
axit sunfuric đặc sẽ xảy ra hiện tượng gì?
+ Dựa trên tính háo nước thì axit H2SO4
đặc có ứng dụng gì?
HS: quan sát thí nghiệm, lần lượt trả lời các
câu hỏi:
đường chuyển màu đen → sản phẩm là C,
sản phẩm còn lại là nước → H2SO4 đặc hút
nước mạnh. Từ đó HS viết PTPƯ. Vì một

phần cacbon sinh ra bị H2SO4 đặc oxi hoá
thành CO2 cùng với SO2 gây ra hiện tượng
cacbon trồi ra ngoài. Dự đoán da thịt tiếp
xúc với axit sunfuric đặc sẽ bị bỏng rất
nặng
GV lưu ý HS cần cẩn thận khi tiếp xúc với
axit sunfuric

*Tính háo nước:
H SO
C12H22O11 
→ 12C + 11H2O
C + 2H2SO4(đặc) → CO2 +2SO2
+2H2O
2

4

− H2SO4 đặc phá hủy da thịt người
gây bỏng nặng .
Ứng dụng: làm khô một số khí

4. Củng cố: GV củng cố bài học qua các bài tập sau:
Bài 1: So sánh tính chất H2SO4 loãng và H2SO4 đặc
Hoạt động nhóm:
Hoàn thành các phương trình phản ứng. Cho biết H2SO4 thể hiện tính gi?
Nhóm 2, 4: H2SO4 loãng + Fe2O3
H2SO4 đặc + Fe2O3
Nhóm 1, 3: H2SO4 loãng + FeO
H2SO4 đặc + FeO

(- Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày.
Trang 14


- Các học sinh khác nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên nhận xét, tổng hợp, bổ sung nếu cần).
 rút ra kết luận.
+ Từ đó hãy so sánh tính chất hóa học giữa H2SO4 loãng và H2SO4đặc ?
* So sánh tính chất giữa H2SO4 loãng và H2SO4đặc
Giống: H2SO4 đặc thể hiện tính axit tương tự như H2SO4 loãng khi tác dụng với
chất không thể hiện tính khử
Khác : H2SO4 đặc thể hiện tính oxi hóa mạnh (do tác nhân oxi hóa S+6) khi tác
dụng với chất thể hiện tính khử.
Kết luận: H2SO4 có tính axit, khi đặc nóng có tính oxi hóa mạnh.
Bài 2: Khí nào dưới đây có thể được làm khô nhờ axit sunfuric đặc?
A. CO2
B. H2S
C. NH3
D. HI
(hướng dẫn: đáp án A)
5. Dặn dò, ra bài tập về nhà: Bài tập về nhà: 1 → 6 trang 143 SGK
Tìm hiểu phương pháp sản xuất axit sunfuric và nhận biết muối sunfat.
II.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm ở hai lớp 10A1, và 10A7 của
trường THPT Lê Hoàn trong năm học 2016 – 2017.
Lớp 10A1 (ĐC): Tiến hành dạy theo giáo án cũ (không áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm).
Lớp 10A7 (TN): tiến hành dạy theo giáo án áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm.
Kết quả khảo sát như sau:

Kết quả tổng hợp

10A1

%

(ĐC)

10A7

%

(TN)

Số học sinh không nắm vững kiến thức bài 25/42
học (đặc biệt về tính chất hóa học axit
sunfuric đặc)

59,52

5/40

12,50

Số học sinh không phân biệt được rõ ràng 28/42
tính chất giữa axit sunfuric đặc và axit
sunfuric loãng.

66,67


5/40

12,50

Số học sinh không biết vận dụng kiến thức 27/42
lý thuyết vào bài tập và trong thực tiễn cuộc
sống

64,29

7/40

17,50

Số học sinh không có tính chủ động học tập

59,52

6/40

15,00

25/42

Trang 15


Số học sinh không có hứng thú với việc học, 26/42
nghiên cứu bài


61,90

6/40

15,00

Số học sinh không có kĩ năng phần mềm: 20/42
thuyết trình, làm việc nhóm, phát hiện, xử lý
thông tin

47,62

5/40

12,50

- Kết quả thực nghiệm đã khẳng định tính đúng đắn của bài viết có tính khả thi
và hiệu quả cao của việc đề xuất dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh qua bài Axit sunfuric- Muối sunfat.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh qua bài Axit sunfuric- Muối sunfat trong dạy học hóa học thực sự góp phần
làm tích cực hoá hoạt động học tập, phát triển năng lực nhận thức của học sinh.
Đặc biệt trong việc nâng cao chất lượng dạy học theo yêu cầu.

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Để dạy bài Axit sunfuric- Muối sunfat trong chương trình hóa học 10 cơ
bản THPT theo định hướng phát triển năng lực có hiệu quả thì người giáo viên
phải có sự đầu tư thực sự. Điều đó thể hiện :
+ Việc chuẩn bị giáo án: Đòi hỏi nhiều công phu, từ việc xây dựng, lựa

chọn phương pháp áp dụng dạy cho phù hợp với từng đối tượng học sinh đến
việc phân bố thời gian giảng dạy một cách hợp lý nhất.
+ Chuẩn bị phương tiện để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình sách
giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp sao cho phát huy tối đa sự
nỗ lực của học sinh thì việc tăng cường thiết bị dạy học như: máy chiếu, mô
hình, tranh vẽ, trang bị dụng cụ và hóa chất cho phòng thí nghiệm cho dạy học
hóa học cũng đóng vai trò quan trọng đặc biệt là đối với dạy học theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh .
Bên cạnh đó giáo viên phải biết nắm bắt, hiểu và vận dụng linh hoạt các
phương pháp dạy học mới, tiến bộ. Kết hợp hài hòa hiệu quả phương pháp dạy
học hiện đại như dạy học nêu vấn đề, sử dụng hoạt động nhóm với các phương
pháp dạy học truyền thống.
3.2. Kiến nghị
- Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận
lợi để tất cả giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên
về chuyên môn, nghiệp vụ.

Trang 16


- Nhà trường đầu tư, trang bị tốt hơn về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị
dạy học hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm2017.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

(Ký và ghi rõ họ tên)

Đỗ Thị Bích

Trang 17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Hóa học 10 cơ bản – Nguyễn Xuân Trường chủ biên Nhà xuất bản giáo dục, 2006.
2. Bài tập Hóa học 10 cơ bản – Nguyễn Xuân Trường chủ biên - Nhà xuất
bản giáo dục, 2006.
3. Sách giáo viên Hóa học 10 - Nguyễn Xuân Trường chủ biên - Nhà xuất
bản giáo dục, 2006.
4. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Hóa học 10- Vũ Anh Tuấn
chủ biên - Nhà xuất bản giáo dục, 2009.
5. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông
hiện nay - Nguyễn Xuân trường, Cao Cự giác - Tạp chí Giáo dục, số 128,
2005.
6. Các phương pháp dạy học hóa học hiện đại - Chuyên đề Cao học thạc sĩ Lê Văn Năm, 2011.
7. />8. Tạp chí khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu giáo dục, tập 30, số 2 (2014).
9. />10. />11. />
Trang 18


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đỗ Thị Bích
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
1. Giáo dục bảo vệ môi trường
Sở
C

Năm học
đánh giá xếp
loại
2010-2011

thông qua bài giảng Hóa
THPT

Trang 19


PHỤ LỤC
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
THPT: Trung học phổ thông
SGK: Sách giáo khoa

dd: Dung dịch
HS: Học sinh
GV: Giáo viên
PTPƯ: Phương trình phản ứng
Spk: Sản phẩm khử
ĐC: Đối chứng
TN: Thực nghiệm

Trang 20


KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐIỀU TRA HỌC SINH TRƯỜNG THPT LÊ
HOÀN NĂM HỌC 2015 -2016
Kết quả tổng hợp

10A1

%

10A4

%

Số học sinh không nắm vững kiến thức bài 25/41
học (đặc biệt về tính chất hóa học axit
sunfuric đặc)

60,97

27/37


72,97

Số học sinh không phân biệt được rõ ràng 25/41
tính chất giữa axit sunfuric đặc và axit
sunfuric loãng

60,97

27/37

72,97

Số học sinh không biết vận dụng kiến thức 27/41
lý thuyết vào bài tập và trong thực tiễn cuộc
sống

65,85

28/37

75,68

Số học sinh không có tính chủ động học tập

24/41

58,54

26/37


70,27

Số học sinh không có hứng thú với việc học, 25/41
nghiên cứu bài

60,97

26/37

70,27

Số học sinh không có kĩ năng phần mềm: 26/41
thuyết trình, làm việc nhóm, phát hiện, xử lý
thông tin…

63,41

25/37

67,57

Trang 21


Bài kiểm tra 15 phút
Hoàn thành các PTPƯ sau:
t
1. Fe(OH)2 + H2SO4 l →
t

2. Fe(OH)3 + H2SO4 l →
t
3. HI + H2SO4 l →
t
4. Na2CO3 + H2SO4 l →
t
5. C + H2SO4đ
→
t
6. Fe3O4 + H2SO4đ →

t
7. Fe(OH)2 + H2SO4đ
→
t
8. Fe(OH)3 + H2SO4đ →
t
9. HI + H2SO4đ
→
t
10. Na2CO3 + H2SO4 đ →

0

0

0

0


0

0

0

0

0

0

Đáp án
t
(1) Fe(OH)2 + H2SO4 l →
FeSO4 + 2 H2O
t
(2) 2Fe(OH)3 + 3 H2SO4 l → Fe2(SO4)3 + 6H2O
t
(3) HI + H2SO4 l →
không phản ứng
t
(4) Na2CO3 + H2SO4 l → Na2SO4 + CO2 + H2O
t
(5) C + 2H2SO4đ
→
CO2 ↑ + 2SO2 ↑ + 2H2O
t
(6) 2Fe3O4 + 10H2SO4đ
→

3Fe2(SO4)3 + SO2 ↑ + 10H2O
t
(7) 2Fe(OH)2 + 4H2SO4đ
Fe2(SO4)3 + SO2 ↑ + 6H2O
→
t
(8) 2Fe(OH)3 + 3H2SO4đ
Fe2(SO4)3 + 6H2O
→
t
(9) 2HI + H2SO4đ
→
I2 + SO2 ↑ + 2H2O
t
(10) Na2CO3 + H2SO4 đ →
Na2SO4 + CO2 + H2O
0

0

0

0

0

0

0


0

0

0

Trang 22


PHIẾU KHẢO SÁT ĐIỀU TRA NGƯỜI HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY CỦA GIÁO VIÊN
STT Nội dung khảo sát

Ý kiến trả lời của người
học
Đồng ý

1

Em thấy các tiết học mình được
chủ động sáng tạo

2

Em thấy các tiết học mình có
hứng thú với việc học, nghiên
cứu bài

3


Các tiết học em thấy dễ nắm bắt
kiến thức, hiểu rõ nội dung bài
học và nhớ lâu?

4

Sau các tiết học em thấy tự tin
hơn khi trình bày trước đám
đông?

Không dồng
ý

Trang 23



×