Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phân dạng và phương pháp mới để giải nhanh bài tập các hợp chất chứa nitơ đơn giản, mạch hở trong đề thi THPT quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.67 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT HÀ VĂN MAO
***************

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÂN DẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP MỚI ĐỂ GIẢI
NHANH BÀI TẬP CÁC HỢP CHẤT CHỨA NITƠ
ĐƠN GIẢN, MẠCH HỞ TRONG ĐỀ THI THPT
QUỐC GIA

Người thực hiện: Vũ Quang Đạt
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Hóa học

THANH HÓA NĂM 2017


MỤC LỤC
1.1. Lí do chọn đề tài...............................................................................................................3
1.2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................3
1.5. Đóng góp của sáng kiến kinh nghiệm..............................................................................3
PHẦN 2: NỢI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.............................................................5
2.1. Cơ sở của đề tài................................................................................................................5
2.2. Thực trạng........................................................................................................................5
2.3. Các giải pháp....................................................................................................................5
2.3.7. Kiểm chứng giải pháp.................................................................................................22
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................23
3.1. Kết luận..........................................................................................................................23


3.2. Kiến nghị........................................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................24

2


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong nhiều năm dạy học lớp 12 tôi thấy học sinh làm đề thi đại học rất
lúng túng khi gặp bài tập hữu cơ có cơng thức phức tạp do nhiều ngun tố đặc
biệt là hợp chất chứa nitơ. Bởi chương trình phổ thông chủ yếu học hai loại chất
là amino axit và peptit, còn trong đề thi đại học thì gặp nhiều chất loại khác nữa.
Sách tham khảo cũng chưa thấy có quyển nào đưa ra đầy đủ, tổng quát về việc
nhận dạng loại chất và cách giải bài tập cho loại chất trên, tơi thấy nhiều tài liệu
có nội dung phân dạng và phương pháp giải bài tập hai loại amino axit và peptitprotein. Các loại chất khác có cơng thức C xHyOzNt trong một số tài liệu cũng đề
cập đến nhưng chỉ mới dừng lại ở giải cụ thể từng bài tập mà chưa có cái nhìn
tổng quát cho loại bài tập này. Vì vậy học sinh đọc được bài nào thì biết bài đó
và nhớ để làm bài tập khác tương tự nếu gặp còn khi gặp bài tập khác thì thường
là không làm được. Thực tế trong đề thi đại học, thi thử của các trường THPT thì
bài tập khó phần này ln có một đến ba câu. Trước thực trạng đó tơi quyết định
tìm tòi và nghiên cứu chuyên đề hoá hữu cơ liên quan đến nội dung trên để tháo
gỡ vướng mắc trên cho học sinh, đồng thời làm tư liệu cho bản thân trong quá
trình dạy học. Sau một thời gian nghiên cứu và áp dụng vào thực tiễn giảng dạy
trên lớp tôi đã đưa ra phương pháp giúp học sinh nhận dạng, phân loại, phương
pháp giải nhanh và mới để giải các bài tập khó các hợp chất chứa nitơ có cơng
thức phân tử dạng CxHyOzNt trong đề thi đại học một cách tổng quát, không phải
làm mò. Bằng cách sử dụng phương pháp chung và khai thác kiến thức có trong
các bài liên quan như axit cacboxylic, axit nitric, amin, amoniac, axit cacbonic,
phản ứng axit- bazơ… ngoài các chất thường gặp: amino axit, peptit-protein và
xây dựng, sử dụng hiệu quả công thức tính số liên kết π cho loại chất này để

giải bài tập. Thấy học sinh tiếp thu một cách dễ hiểu và làm được hầu hết các
bài tập trong đề thi vì vậy tôi quyết định viết thành sáng kiến kinh nghiệm về nội
dung này có tên là: “Phân dạng và phương pháp mới để giải nhanh bài tập
các hợp chất chứa nitơ đơn giản, mạch hở trong đề thi THPT quốc gia”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm biến bài tập hữu cơ khó chưa có cách nhìn tổng quát về bài tập dễ
và quen thuộc hơn.
- Giúp học sinh giải được hầu hết các bài tập khó thường gặp trong đề thi
đại học hàng năm.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các loại bài tập về hợp chất hữu cơ đơn giản chứa nitơ có cơng thức phân
tử CxHyOzNt thường gặp trong đề thi đại học, THPT quốc gia.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Quy nạp, suy diễn, phân tích tổng hợp
1.5. Đóng góp của sáng kiến kinh nghiệm
- Đưa ra được cơng thức tính số liên kết π của hợp chất hữu cơ mạch hở
CxHyOzNt và ứng dụng nó vào giải bài tập.

3


- Làm đơn giản hố các bài tập khó về hợp chất hữu cơ chứa nhiều
nguyên tố và có cách giải cho nhiều bài.
- Học sinh biết được các loại hợp chất hữu cơ chứa nitơ có cơng thức
phân tử CxHyOzNt và tính chất hố học cơ bản của nó.
- Có cách giải mới cho bài tập dạng này mà chưa có tài liệu nào đưa ra: sử
dụng cơng thức phân tử tổng quát và công thức cấu tạo tổng quát kèm theo
phương pháp quy đổi, bảo toàn…
- Hệ thống hoá cho học sinh các dạng và cách giải mới bài tập hữu cơ có
cơng thức CxHyOzNt


4


PHẦN 2: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở của đề tài
- Bám sát cơng thức tính số liên kết π của hai loại hợp chất hữu cơ
CxHyOzNt
- Phương pháp quy đổi, bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng, bảo tồn
mol gốc.
- Liên kết hố học trong hợp chất hữu cơ.
- Phương trình phản ứng thuỷ phân của peptit trong môi trường axit và
môi trường kiềm.
- Phản ứng axit-bazơ và phản ứng cháy của các hợp chất hữu cơ.
2.2. Thực trạng
Có nhiều tài liệu đưa ra cách giải quyết bài tập hợp chất chứa nitơ có cơng
thức CxHyOzNt nhưng chỉ mới dừng lại ở một số loại chất hữu cơ có trong sách
giáo khoa như bài tập về peptit và bài tập về amino axit mà chưa tổng hợp hết
các dạng bài có trong đề thi đại học hàng năm. Hoặc có đề cập đến nhưng chỉ
mới dừng lại ở giải bài tập cụ thể chứ chưa đưa ra được tổng quát để áp dụng
vào bài tập mới. Và đối với các tài liệu hiện nay thì rất nhiều bài tập C xHyOzNt
dựa vào tính chất là ngộ nhận ngay cấu tạo của nó mà khơng giải thích rõ vì sao
lại như vậy. Nên học sinh cũng còn lúng túng khi gặp một chất lạ. Vì vậy đa số
học sinh không làm được dạng bài tập này.
Phần này khơng chỉ là học sinh thấy khó hiểu mà ngay cả giáo viên cũng
nhận xét loại này khơng chỉ khó tổng hợp thành chuyên đề cho học sinh mà còn
khó giải.
Chưa thấy tác giả nào đưa ra cách giải quyết cho cho dạng bài tập trên
một cách tổng quát và đầy đủ và triệt để.
Trước thực trạng đó tơi quyết định nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp

sau nhằm giúp cho học sinh và đồng nghiệp làm tốt đa số các bài tập trong đề thi
đại học một cách đơn giản như sau:
2.3. Các giải pháp
2.3.1. Cấu tạo tổng quát
Cho học sinh nhìn nhận một cách tổng quát về cấu tạo các loại chất hữu
cơ chứa nitơ đơn giản có cơng thức phân tử CxHyOzNt thường gặp trong đề thi
và cách tạo ra chất đó.
2.3.1.1. Amino axit
Ví dụ: NH2RCOOH
2.3.1.2. Este của amino axit
Ví dụ: NH 2 RCOOR1
xt

→      NH 2 RCOOR 1  +H 2O
NH 2 RCOOH   +   R 1OH     ¬


2.3.1.3. Hợp chất nitro
Ví dụ: RNO2
2.3.1.4. Ḿi amoni: là hợp chất chứa liên kết ion

5


a. Muối của axit cacboxylic với NH3. Ví dụ: RCOONH4


+

RCOOH + NH 3     

→    RCOO N H 4
b. Muối của axit cacboxylic với amin.
− +
− +
− +
Ví dụ: RCOO N H 3R 1 , RCOO N H 2 R 1R 2 , RCOO N HR 1R 2 R 3


+

RCOOH +  NH 2R 1    
→     RCOO N H 3R 1


+

 RCOOH +  NHR 1R 2     
→    RCOO N H 2R 1R 2


+

RCOOH +  NR R R      
→       RCOO N HR 1R 2R 3  
− +
c. Muối của amino axit với NH3. Ví dụ: NH 2 RCOO N H 4
1

2


3



+

NH 2 RCOOH   + NH 3     
→        NH 2RCOO N H 4
d. Muối của amino axit với amin.
− +
− +
− +
Ví dụ: NH 2 RCOO N H 3R , NH 2 RCOO N H 2 R 1R 2 , NH 2 RCOO N H R 1R 2R 3


+

NH 2 RCOOH +  NH 2 R 1    
→       NH 2RCOO N H 3R


+

NH 2 RCOOH  +   NHR 1R 2     
→   NH 2RCOO N H 2R 1R 2


+

NH 2 RCOOH   +   NR 1R 2R 3     

→   NH 2RCOO N H R 1R 2R 3
2.3.1.5. Muối của amin, amino axit với HNO3: là hợp chất chứa liên kết ion
+


+
Ví dụ:  R N H 3 N O 3 , N O3 N H 3RCOOH
+



RNH 2    +   HNO3        
→      R N H 3 N O 3


+

HNO3      +    NH 2RCOOH   
→    N O 3 N H 3RCOOH
2.3.1.6. Ḿi của amin, amoniac với H2CO3
+



Ví dụ: R N H 3HCO 3 , (RNH3)2CO3, RNH3CO3NH4
RNH 2  +   H 2CO 3    
→   RNH 3HCO 3
→    ( RNH 3 ) 2 CO 3
2 RNH 2   +  H 2CO 3   


RNH 2  +   H 2CO 3    + NH 3     
→   RNH 3CO 3 NH 4
2.3.1.7. Ḿi của amino axit với H2CO3
Ví dụ: NH3HCO3RCOOH, (NH3RCOOH)2CO3
NH 2 RCOOH +   H 2CO 3   
→    NH 3HCO 3RCOOH
→  ( NH 3RCOOH ) 2 CO 3
2 NH 2 RCOOH +   H 2CO 3    
2.3.1.8. Peptit.
Ví dụ: H (-NHRCO-)tOH

6


2.3.2. Mối quan hệ giữa cấu tạo với tính chất
Cho học sinh thấy được tính chất của các loại hợp chất trên đều phụ thuộc
vào cấu tạo và chủ yếu thể hiện qua ba loại phản ứng chính thường gặp trong bài
tập là: phản ứng cháy, phản ứng axit-bazơ và phản ứng thuỷ phân.
Viết được các phương trình minh hoạ cho tính chất của các loại chất trên.
2.3.2.1. Đới với phản ứng cháy cần dùng định luật bảo toàn nguyên tớ và phải
dùng cơng thức phân tử tởng quát
Ví dụ: Peptit thường gặp có cơng thức phân tử tổng qt là: CxH2x+2-tO t+1Nt
6x − 3t
2x + 2 − t
t
CxH2x+ 2− tN tOt+1  +    
 O2    
→ xCO2      +  
 H 2O   +      N 2
4

2
2
2.3.2.2. Đối với phản ứng axit- bazơ thì dùng công thức cấu tạo tổng quát,
chủ ́u xảy ra ở amino axit và ḿi
Ví dụ:


a:

b:

c:

+

      RCOO N H 4 + NaOH 
→ RCOONa + NH 3 ↑  +H 2O


+



+



+




+



+

RCOO N H 4 + HCl 
→ RCOOH +NH 4Cl
RCOO N H 3R 1 + NaOH 
→ RCOO Na + RNH 2 ↑ + H 2O
RCOO N H 3R 1 + HCl 
→ RCOO H + RNH 3Cl
RCOO N H 2R 1R 2 + NaOH 
→ RCOONa + R 1NHR 2 ↑ +H 2O
RCOO N H 2R 1R 2 + HCl 
→ RCOOH + R 1R 2 NH 2Cl
+




→ RNH2+NaNO3+H2O
 R N H 3 N O3 + NaOH
…các loại khác viết phương trình tương tự.
2.3.2.3. Đối với phản ứng thuỷ phân thì thường gặp nhất là thuỷ phân peptit,
este
Viết được phương trình tổng quát trong môi trường axit và môi trường
kiềm.
a. Phản ứng thuỷ phân hồn tồn khi có xúc tác thích hợp.

xt
→        tNH 2RCOOH  
Ví dụ: H ( − NHRCO − ) t OH + ( t − 1)  H 2O        
b.Thuỷ phân hồn tồn trong mơi trường axit.
Ví dụ:
H ( − NHRCO − ) t OH + ( t − 1)  H 2O +  tHCl       
→        tNH 3ClRCOOH  
c. Thuỷ phân hồn tồn trong mơi trường kiềm.
→        tNH 2RCOONa +H 2O  
Ví dụ: H ( − NHRCO − ) t OH + tNaOH         
2.3.3. Tính chất hố học đặc trưng
- Cho học sinh thấy rõ được tính chất đặc trưng của từng loại hợp chất
CxHyOzNt
2.3.3.1. Hợp chất hữu cơ CxHyOzNt có tính lưỡng tính
- Gồm amino axit, muối của axit yếu và bazơ yếu.
d:

7


- Lưu ý este của amino axit và peptit tuy phản ứng được cả với dung dịch
kiềm và cả dung dịch axit nhưng khơng được coi là chất lưỡng tính.
2.3.3.2. Hợp chất hữu cơ chỉ có tính axit
- Muối của amin, amino axit với HNO3
2.3.3.3. Hợp chất không phản ứng với cả axit và bazơ là hợp chất nitro.
2.3.3.4. Hợp chất dễ tham gia phản ứng thuỷ phân là este của amino axit,
peptit.
2.3.4. Phân loại được hợp chất hữu cơ CxHyOzNt dựa vào liên kết
2.3.4.1. Loại chỉ chứa liên kết cộng hoá trị trong phân tử
- Gồm: amino axit, este của amino axit, hợp chất nitro, peptit.

- Loại này thì ta ln có tổng số liên kết π trong cả phân tử là:
2x + 2 + t − y
π=
>0 vì các hợp chất trên ln chứa nhóm chức –COO- hoặc
2
–CO-NH-, -NO2 mỗi nhóm có một liên kết π : C=O, N=O
- Dựa vào số liên kết π và số nguyên tử oxi trong phân tử để dự đoán cấu
tạo của hợp chất hữu cơ.
2.3.4.2. Loại chứa liên kết ion trong phân tử
Loại này chủ yếu gặp là muối vì muối tan là chất điện li mạnh nên trong
dung dịch muối luôn tồn tại ion dương và ion âm. Trong tất cả các muối trên thì
điện tích dương ln nằm ở trên nguyên tử nitơ vì vậy số đơn vị điện tích dương
ln nhỏ hơn hoặc bằng số ngun tử nitơ trong phân tử muối.
- Ví dụ: So sánh số liên kết π trong phân tử của C3H7NO2
- Nếu là hợp chất chỉ chứa liên kết cộng hoá trị NH2CH2CH2COOH
thì số liên kết π = 1 (C=O)


+

- Nếu là hợp chất có liên kết ion thì CH 2 = CH − COO N H 4 lại có hai
liên kết π
- Vậy sự khác nhau về liên kết π trong hai loại hợp chất trên là vì sao?
Điều này tơi giải thích như sau khi hình thành một điện tích dương và một điện
tích âm trong muối thì số nguyên tử H đã tăng thêm 2, vì vậy khi giữ nguyên số
nguyên tử H cũng đồng nghĩa với tăng thêm một liên kết π vào. Vậy khi hợp
chất hữu cơ có bao nhiêu điện tích dương thì có thêm bấy nhiêu liên kết π so
với hợp chất chỉ có liên kết cộng hố trị.
Vậy từ đó tơi đưa ra cơng thức tính số liên kết π trong hợp chất hữu
cơ có cơng thức phân tử CxHyOzNt như sau:

2x + 2 + t − y
2x + 2 + t − y
⇔ π=
π − t* =
+ t * >0 trong đó t* là tổng số điện
2
2
tích dương trên nguyên tử N của hợp chất hữu cơ và 0 ≤ t* ≤ t
2x + 2 + t − y
+ t * với ( 0 ≤ t* ≤ t ) tôi đưa ra để sử dụng
Công thức: π =
2
giải bài tập xác định cấu tạo rất hiệu quả.
Đây chính là điểm mới thứ nhất trong đề tài mà chưa thấy sách nào
đưa ra để áp dụng giải bài tập, đặc biệt áp dụng vào bài tập dạng 1 rất hay.

8


2.3.5. Thiết lập được công thức phân tử tổng quát của peptit
Công thức phân tử của péptit là CxHyOzNt được tạo ra từ các α -amino axit
đơn giản là gì? Đối với câu hỏi này rất nhiều tài liệu khi viết phương trình cháy
thường dùng phương pháp quy đổi hoặc là tìm công thức phân tử dựa vào công
thức của amino axit tương ứng nhưng ở đây tơi có thể đưa ra cách mới mà lại
đơn giản.
Có thể dựa vào cơng thức tính số liên kết π của hợp chất CxHyOzNt ta có
thể dễ dàng tìm được cơng thức phân tử của peptit chứa các gốc α -amino axit
(chứa 1 nhóm
-COOH và một nhóm -NH2) như sau:
Peptit CxHyOzNt có cấu tạo dạng H (-NHRCO-)tOH thuộc loại chất chỉ

chứa liên kết cộng hố trị nên số liên kết π được tính theo cơng thức:
2x + 2 + t − y
π=
có (t*=0)
2
Mặt khác nhìn vào cấu tạo thì số liên kết π lại bằng số
2x + 2 + t − y
⇒ y = 2x + 2 − t và z=
nguyên tử N trong peptit nên ta có π = t =
2
t+ 1. Vậy công thức phân tử của peptit chứa các gốc α -amino axit đơn giản (có
1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH)
là :CxH2x+2-tO t+1Nt trong đó x > 4
Cơng thức phân tử tổng quát của peptit được dùng để áp dụng giải
cho hầu hết các bài tập có phản ứng cháy của peptit mà chưa thấy tài liệu
nào đưa ra để áp dụng. Đây là điểm mới thứ hai trong đề tài này. Các peptit
thường gặp nhất có cơng thức:
CxH2x+2-tO t+1Nt ⇔ H (-NHRCO-)tOH
x −
Trong đó:R là gốc no hố trị 2 và = C của α -amino axit.
t
2.3.6. Phân dạng và phương pháp mới để giải nhanh bài tập các hợp chất
chứa nitơ có cơng thức phân tử dạng tổng quát CxHyOzNt
2.3.6.1. Dạng 1. Bài tập về mỗi quan hệ giữa cấu tạo và tính chất.
- Bài tập tổng qt: Cho hợp chất hữu cơ có cơng thức phân tử C xHyOzNt
và tính chất của nó tìm cấu tạo phù hợp?
- Phương pháp thường dùng trong tài liệu hiện nay là từ cấu tạo và công
thức phân tử suy ra công thức cấu tạo thoả mãn là… mà không giải thích rõ vì
sao cấu tạo đó thì được mà cấu tạo khác thì không được. Hạn chế của phương
pháp thường dùng trong tài liệu hiện nay là chưa tổng quát được cho học sinh.

Vì vậy học sinh đọc tài liệu thì chủ yếu ngộ nhận và học thuộc là chính, khi gặp
bài tập khác thì lại khơng biết được nó có cấu tạo như thế nào để giải, đành phải
làm mò.
- Phương pháp mới để giải bài tập dạng này là:
2x + 2 + t − y
+ t * >0 trong đó 0 ≤ t* ≤ t
Bước 1: Áp dụng công thức π =
2

9


2x + 2 + t − y
>0
2
2x + 2 + t − y
+ t * >1
- Nếu có liên kết ion thì 02
Bước 2: Dựa vào công thức tìm số liên kết π của mỗi loại, số ngun tử oxi và
tính chất của nó để kiểm tra xem loại nào thoả mãn.
- Ưu điểm của phương pháp giải mới này là khi học sinh gặp chất bất kỳ
có cơng thức phân tử CxHyOzNt và biết được tính chất của nó thì có thể tìm ra
cấu tạo của nó mà khơng phải làm mò.
- Bài tập dạng 1 có lời giải minh hoạ theo phương pháp mới
Câu 1: A có cơng thức phân tử C 3H12N2O3 có tính lưỡng tính,khi tác dụng
với dung dịch NaOH tạo ra hợp chất hữu cơ đơn chức. Số công thức cấu tạo
thoả mãn
A.1
B.2

C.4
D.3
- Nếu chỉ có liên kết cộng hố trị thì t* =0 ⇒ π =

Giải:

2x + 2 + t − y
2 × 3 + 2 + 2 − 12
+ t* =
+ t* = −1 + t* = t * -1>0 ⇔ t*>1
2
2
Mặt khác t* ≤ t ⇔ t* ≤ 2 ⇔ t*=2 vậy C3H12N2O3 là muối có 2 điện tích dương, có
một liên kết π và 3 ngun tử oxi suy ra đây phải là muối cacbonat của NH 3
hoặc của amin đơn chức.
Công thức cấu tạo A là: CH3-CH2NH3-CO3-NH4, CH3-NH3-CO3-NH3CH3 ⇒ B
Câu 2: Hợp chất X có công thức phân tử C2H8O3N2. Cho 16,2 gam X
phản ứng hết với 400 ml dung dịch KOH 1M. Cô cạn dung dịch thu được sau
phản ứng thì được phần hơi và phần chất rắn. Trong phần hơi có chứa amin đa
chức, trong phần chất rắn chỉ chứa các chất vô cơ. Khối lượng phần chất rắn là
A. 26,75 gam.
B. 12,75 gam.
C. 20,7 gam.
D. 26,3 gam.
(Thi thử Đại học Vinh lần cuối 2013)
Giải
Bước 1: Xác định số liên kết π để dự đốn X có hay khơng có liên kết ion
2x + 2 + t − y
2× 2 + 2 + 2 − 8
π=

+ t* =
+ t* = 0 + t* = t * >0 nên đây là hợp chất
2
2
chứa liên kết ion dưới dạng muối.
Bước 2: Xác định công thức cấu tạo của X
X tác dụng với dung dịch kiềm tạo amin đa chức nên đây phải là muối của axit
cacbonic ⇒ t*=2 hoặc t*=1. Vì số nguyên tử C chỉ có 2 nên vậy X có thể là:
Ta có: π =

+

+

+

N H3 − CH2 NH3CO32− , NH 2 − CH 2 N H 3HCO3− (Muối của amin 2 chức với
H2CO3)
Bước 3: Từ cấu tạo viết phương trình phản ứng và tìm kết quả
NH 2 − CH 2 NH 3HCO3  + 2KOH         
→     NH 2 − CH 2 - NH 2    + K 2CO3 + 2H 2O

0,15 →
0,3
0,15 (mol)

10


Hoặc:

+

+

N H 3 − CH 2 N H 3CO 32−  + 2KOH         
→     NH 2 − CH 2 - NH 2    + K 2CO3 + 2H 2 O

0,15 →
0,3
0,15 (mol)
Rắn sau khi cô cạn dụng dịch là 0,15 mol K 2CO3và 0,1 mol KOH dư. Vậy m =
26,3 => chọn D
Câu 3: Hỗn hợp X gồm chất Y (C2H10O3N2) và chất Z (C2H7O2N). Cho
14,85 gam X phản ứng vừa đủ với dung dịch NaOH và đun nóng, thu được dung
dịch M và 5,6 lít (đktc) hỗn hợp T gồm 2 khí (đều làm xanh quỳ tím tẩm nước
cất). Cơ cạn tồn bộ dung dịch M thu được m gam muối khan. Giá trị của m có
thể là
A. 11,8.
B. 12,5.
C. 14,7.
D. 10,6.
(Thi thử đại học Vinh lần 1 – 2015)
Giải :
2 × 2 + 2 + 2 − 10
+ t* = t * −1 ≥ 1 hay t* ≥ 2 nên Y
Y (C2H10O3N2) có π =
2
phải chứa 2 liên kết ion suy ra Y là muối nitrat hoặc muối cacbonat vì có 3 oxi
t* = 2 thì π = 1 hợp chất có 2 điện tích dương ⇒ RNH3CO3NH4 .
Y là CH3NH3CO3NH4

2× 2 + 2 +1− 7
+ t* = t* ≥ 1 mặt khác t* ≤ 1
Z (C2H7O2N) Có π =
2
⇒ t* = 1 nên đây là hợp chất có một liên kết ion
Vậy cơng thức cấu tạo của Z có thể là: HCOONH 3CH3 hoặc
CH3COONH4
Gọi x, y là số mol của Y và Z ta có phương trình: 110x + 77y = 14,85 và
2x + y = 0,25 => x = 0,1 y = 0,05
TH1: HCOONH3CH3 ta có m muối = 0,1 × 106 + 0,05 × 68 = 14 loại vì khơng có
trong đáp án
TH2: CH3COONH4 ta có m muối = 0,1 × 106 + 0,05 × 82 = 14,7 chọn C
Câu 4: Cho 9,3 gam chất X có cơng thức phân tử C3H12N2O3 đun nóng
với 2 lít dung dịch KOH 0,1M. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được một chất
khí làm quỳ tím ẩm đổi thành xanh và dung dịch Y chỉ chứa chất vô cơ. Cô cạn
dung dịch Y thu được khối lượng chất rắn khan là
A. 10,375 gam.
B. 9,950 gam.
C. 13,150 gam
D. 10,350 gam.
Giải:
Ta có: nX = 0,075, nKOH = 0,2
2x + 2 + t − y
2 × 3 + 2 + 2 − 12
π=
+ t* =
+ t* = t * −1 > 0 ⇒ t*=2. Vậy đây là
2
2
muối cacbonat. Vì sản phẩm chỉ tạo một chất khí làm xanh quỳ ẩm nên cơng

thức cấu tạo của X là: (CH3NH3)2 CO3
(CH3NH3)2CO3 + 2KOH 
→ K2CO3 +2H2O+2CH3NH2

0,07
0,15
0,15
(mol)

11


Bảo tồn khối lượng ta có: 9,3+0,2 × 56=m+0,15(18+31) ⇒ m= 13,15 ⇒ C
Câu 5: Cho 18,5 gam chất hữu cơ A có CTPT C3H11N3O6 tác dụng vừa
đủ với 300 ml dung dịch NaOH 1M tạo thành nước, 1 chất hữu cơ đa chức
bậc một và m gam hỗn hợp muối vô cơ. Giá trị gần đúng nhất của m là
A. 8,45.
B. 25,45.
C. 21,15.
D. 19,05.
(Thi thử đại học Vinh lần 3 năm 2015)
Giải:
2 × 3 + 2 + 3 − 11
+ t* = t * ta ln có 1 ≤ t* ≤ 3
A có π =
2
n NaOH 0,3
=
= 3 ⇒ chất hữu có đa chức bậc 1 tạo thành là amin hai hoặc ba
nA

0,1
chức bậc 1 ⇒ A có 2 hoặc 3 điện tích dương ⇒
2−

- Nếu t*=3 thì A phải có hai gốc thoả mãn là CO3 và HCO3 để được 6 oxi
trường hợp này A có mạch vòng.
Vậy A có dạng R(NH3)3CO3(HCO3) ⇒ A có cấu tạo là CH(NH3)3CO3(HCO3)
CH(NH3)3CO3(HCO3) +3NaOH 
→ CH(NH2)3 +Na2CO3 +NaHCO3 + 3H2O
0,1


0,3
0,1
0,1 (mol)
m = 0,1(106+84)=19


- Nếu t*= 2 thì A phải có hai gốc thoả mãn là HCO3 và NO3 để được 6 oxi
và trường hợp này có mạch hở: R(NH3)2NO3(HCO3) ⇒ C2H4(NH3)2NO3(HCO3)
C2H4(NH3)2NO3(HCO3) + 3NaOH 
→ C2H4(NH2)2 +Na2CO3 +NaNO3 + 3H2O
0,1
0,3
0,1
0,1 (mol)



m = 0,1(106+85)=19,1

Vậy m = 19 hoặc m = 19,1 nên chọn D
2.3.6.2. Dạng 2. CxHyOzNt tác dụng với dung dị ch axit hoặc d u n g d ị c h
bazơ sau đó lấy sản phẩm thu được tác dụng với bazơ hoặc axit
- Tổng qt:
+ axit
+ bazơvừ

→ dung dịch A 
→ dung dịch B
1. CxHyOzNt 
+ bazơ
+ axitvừ

→ dung dịch X 
→ dung dịchY
2. CxHyOzN t 
- Phương pháp thơng thường là viết phương trình phản ứng theo bài ra
để giải. Hạn chế của phương pháp này là dài và khi xác định thành phần trong
dung dịch A hay dung dịch X là khó vì chưa biết được axit hay bazơ có dư hay
khơng nên phải chia nhiều trường hợp.
- Phương pháp mới để giải bài tập dạng này là: dùng phương pháp đầu
cuối, bỏ qua chất trung gian nên có thể:
- Coi dung dịch A gồm CxHyOzNt và axit chưa tác dụng với nhau và cùng
tác dụng với dung dịch bazơ tạo ra dung dịch B.
- Coi dung dịch X gồm CxHyOzNt và bazơ chưa tác dụng với nhau và cùng
tác dụng với dung dịch axit tạo ra dung dịch Y.
Sau đó dùng định luật bảo tồn khối lượng, bảo toàn nguyên tố để giải.

12



Phương pháp này giúp cho học sinh giải bài tập rất đơn giản và hiệu quả
không cần phải viết tất cả các phản ứng mà đề bài đưa ra như cách thơng
thường.
- Bài tập dạng 2 có lời giải theo phương pháp mới
Câu 1: Amino axit X có cơng thức (H 2N)2C3H5COOH. Cho 0,02 mol X
tác dụng với 200 ml dung dịch hỗn hợp H 2SO4 0,1M và HCl 0,3M, thu được
dung dịch Y. Cho Y phản ứng vừa đủ với 400 ml dung dịch NaOH 0,1M và
KOH 0,2M, thu được dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là
A. 10,43.
B. 6,38.
C. 10,45.
D. 8,09.
(Đề minh hoạ của bộ 2015)
Giải:
Coi dung dịch Y gồm: 0,02 mol X và 2 axit chưa tác dụng với nhau và cùng tác
dụng vừa đủ với dung dịch kiềm
nOH- = nX + nH+ = n H O = 0,12 mol
Bảo toàn khối lượng ta có muối bằng tổng m các ion
m = (118-1)0,02 + 0,02 × 96 +0,06 × 35,5 +0,04 × 23 +0,08 × 39 = 10,43 gam
⇒A
Câu 2: Cho 0.3 mol hỗn hợp axit glutamic và glyxin vào dung dịch 400 ml
HCl 1M thu được dung dịch Y. Y tác dụng vừa đủ 800 ml dung dịch NaOH 1M thu
được dung dịch Z. Làm bay hơi Z thu được m (g) rắn khan?
A. 61,9 gam
B. 55,2 gam
C. 31,8 gam
D. 28,8 gam
(Thi thử chuyên Lê Quý Đôn năm 2014)
Giải:

Coi Y ⇔ 0.3 mol hỗn hợp axit glutamic, glyxin và dung dịch 400 ml HCl 1M
Gọi x, y lần lượt là số mol của Glu và Gly
x+y =0,3 và 2x+y+0,4=0,8 ⇒ x= 0,1; y =0,2
m rắn = 0,1 × 147+0,2 × 75+0,4 × 36,5+0,8 × 40-0,8 × 18=61,9 gam ⇒ A
Câu 3: Cho 24,5 gam tripeptit X có cơng thức Gly-Ala-Val tác dụng với
600 ml dung dịch NaOH 1M, sau phản ứng hoàn toàn được dung dịch Y. Đem Y
tác dụng với dung dịch HCl dư rồi cô cạn cẩn thận dung dịch sau phản ứng (trong
quá trình cô cạn không xảy ra phản ứng hóa học) thì thu được khối lượng chất rắn
khan là
A. 70,55 gam.
B. 59,6 gam
C. 48,65 gam.
D. 74,15 gam.
(Thi thử đại học Vinh lần 3- 2013)
Giải:
Coi dung dịch Y gồm (0,1 mol X và 0,6 mol NaOH ) cùng tác dụng với HCl
X + 3HCl + 2H2O 
→ hỗn hợp 3 muối (1)
0,1
0,3
0,2
(mol)
NaOH + HCl
NaCl + H2O
(2)
0,6
0,6
0,6
0,6 (mol)
Ta thấy nHCl phản ứng = 3 nX + nNaOH =0,3 + 0,6 = 0,9

BTKL ta có mX + mHCl + mNaOH + mH O (1) = m muối + mH O (3)
2

2

2

13


Thay số: 24,5 + 0,9 × 36,5 +0,6 × 40 + 0,2 × 18 = m muối + 0,6 × 18 suy ra
m = 74,15 vậy D đúng.
Câu 4: Hỗn hợp X gồm valin và Gly- Ala. Cho a mol X vào 100 ml dung
dịch H2SO4 0,5M (loãng), thu được dung dịch Y. Cho Y phản ứng vừa đủ với
100 ml dung dịch gồm NaOH 1M và KOH 1,75M đun nóng, thu được dung dịch
chứa 30,725 gam muối. Giá trị của a là
A. 0,275.
B. 0,125.
C. 0,150.
D. 0,175.
(Thi thử đại học Vinh lần 1 năm 2015)
Giải:
Coi dung dịch Y gồm :X và H2SO4 tác dụng với dung dịch bazơ
Gly-Ala
+ 2OHmuối của Gly và Ala +H2O


→ 2x

x

x
x x (mol)
Val
+ OH
muối củaVal
+H2O



Y
y
y
y (mol)
+
H + OH
H2O


0,1 → 0,1
0,1 (mol)
nOH = 2x +y +0,1 = 0,275 hay 2x + y = 0,175 (1)
BTKL ta có khối lượng muối bằng tổng khối lượng các ion
(75-1)x + (89-1)x +(117-1)y + 0,05 × 96 +0,1 × 23 +0,175 × 39 = 30,725
Hay 162x + 116y = 16,8 (2)
⇒ Đáp án B đúng
Giải hệ ta được x = 0,05 và y = 0,075 ⇒ a = 0,125
Câu 5: Hỗn hợp X gồm Gly-Ala-Val và Gly-Ala-Val-Ala (có tỷ lệ mol
tương ứng 1 :2). Đun nóng m (gam) hỗn hợp X với dung dịch NaOH (lấy dư
20% so với lượng phản ứng) thu được dung dịch Y. Cho Y phản ứng vừa đủ với
dung dịch HCl thu được dung dịch Z. Cô cạn Z thu được 263,364 gam hỗn hợp

rắn. Giá trị của m là :
A. 105,24.
B. 131,55.
C. 87,7.
D. 96,47.
(Thi thử Đặng Thúc Hứa lần 1 năm 2015)
Giải:
Gọi n Gly-Ala-Val=x, nGly-Ala-Val-Ala=2x
nNaOH phản ứng với X là 3x+4 × 2x =11x
⇒ nNaOH ban đầu là: 1,2 × 11x=13,2x mol
X
Coi Y tác dụng với HCl ⇔ 
cùng tác dụng với HCl 
→Z
 NaOH
Dùng bảo toàn gốc và nguyên tố suy ra Z gồm: 3x mol muối Gly, 5x mol muối
Ala, 3x mol muối Val, 13,2x mol NaCl
Ta có phương trình:
3x(75+36,5) + 5x(89+36,5) +3x(117+36,5) +13,2x(23+35,5) =263,364
⇔ x =0,12 ⇒ m= 0,12(75+89+117-36) +0,24(75+89 × 2+117-18 × 3)=105,24
⇒ A đúng

14


2.3.6.3. Dạng 3: Bài tập có phản ứng thuỷ phân, phản ứng cháy peptit
- Phương pháp chung để giải:
a. Phương trình phản ứng thuỷ phân hồn tồn:
Dùng cơng thức cấu tạo tổng quát của peptit là: H ( − NHRCO − ) t OH 


H ( − NHRCO − ) tOH + ( t − 1)  H 2O         
→        tNH 2RCOOH   ( 1)
tNH2RCOOH
+ tHCl
tNH3ClRCOOH (2)


tNH2RCOOH
+ tNaOH
tNH2RCOONa +tH2O (2’)


(1) + (2): ⇒ ta được phương trình thuỷ phân trong môi trường axit
H ( − NHRCO − ) tOH + ( t − 1)  H 2O +  tHCl       
→        tNH 3ClRCOOH  
(1) + (2”) ⇒ ta được phương trình thuỷ phân trong môi trường bazơ
H ( − NHRCO ) t − OH + tNaOH         
→        tNH 2RCOONa +H 2O  
Ta ln có: nH O =npeptit , nNaOH = t.npeptit
2

Dùng phương pháp bảo toàn gốc, hoặc quy đổi
Dùng cơng thức tính nhanh Mpeptit dựa vào M các amino axit.
Trong đó: MGly=75, MAla=89, MVal=117, MGlu=147, MPhe=165…
Dùng bảo tồn khối lượng, tăng giảm khối lượng
Mpeptit = ∑ M n(aminoaxit) –(n-1)H2O
b. Phản ứng thuỷ phân khơng hồn tồn thì khơng cần viết phương trình mà chỉ
cần dùng định luật bảo tồn mol gốc.
c. Phản ứng cháy thì dùng cơng thức phân tử tổng quát của peptit là:
CxH2x+2-tNtOt+1

6x − 3t
2x + 2 − t
t
CxH2x+ 2− tN tOt+1  +    
 O2    
→ xCO2      +  
 H 2O   +      N 2
4
2
2
- Phương pháp mới để giải bài tập peptit là áp dụng công thức phân
tử và công thức cấu tạo tổng quát. Dạng này dùng phương pháp mới giải
thấy rất hiệu quả và chưa thấy tác giả nào đưa ra để sử dụng đặc biệt là bài
tập có phản ứng cháy.
Công thức cấu tạo tổng quát của peptit hoặc hỗn hợp peptit là


H − (NH R CO −) t OH
Công thức phân tử tổng quát của peptit hoặc hỗn hợp peptit CxH2x+2-tNtOt+1
x
⇒ = số C trong amin oaxit
t
- Bài tập dạng 3 có lời giải theo phương pháp mới
Câu 1: Hỗn hợp X gồm tripeptit A và tetrapeptit B đều được cấu tạo bởi
glyxin và alanin. % khối lượng nitơ trong A và B theo thứ tự là 19,36% và
19,44%. Thủy phân hoàn 0,1 mol hỗn hợp X bằng một lượng dung dịch NaOH
vừa đủ, thu được dd Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 36,34 gam hỗn hợp muối.
Tỉ lệ mol giữa A và B trong hỗn hợp X là
A. 7:3.
B. 2:3.

C. 3:2.
D. 3:7.
(Thi thử lần 2 trường THPT Đô Lương 1-2015)

15


Giải:
Công thức tổng quát của X là: CxH2x+2-tNtOt+1
A là tripeptit nên ( t=3) ta được CxH2x-1N3O4
14 × 3
%N =
× 100% = 19,36% ⇔ x = 8
14x − 1 + 14 × 3 + 16 × 4
⇒ A có 2 gốc Ala và 1 gốc Gly
B là tetrapeptit nên (t=4) ta được CxH2x-2N4O5
14 × 4
%N =
× 100% = 19,44%
⇒ B có 3 gốc Ala và 1 gốc Gly
14x − 2 + 14 × 4 + 16 × 5
⇔ x = 11
Gọi a, b lần lượt là số mol A, B
Ta có a + b = 0,1 (1)
Bảo toàn mol gốc amino axit ta có:
Số mol muối Ala: 2a+3b; Số mol muối Gly là: a+b
Suy ra m hỗn hợp muối trong Y là: (2a+3b)(89+22) +(a+b)(75+22) = 36,34 (2)
Giải hệ (1) và (2) ta có: a= 0,06, b = 0,04 ⇒ C
Câu 2: Hỗn hợp X gồm ba peptit đều mạch hở có tỉ lệ mol tương ứng là
1:1:3. Thủy phân hoàn toàn m gam X, thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 14,24

gam alanin và 8,19 gam valin. Biết tổng số liên kết peptit trong phân tử của ba
peptit trong X nhỏ hơn 13. Giá trị của m là
A. 18,83
B. 18,29
C. 19,19
D. 18,47
( Đại học khối B 2014)
Giải:
nAla=0,16; nVal=0,07 mol
Đặt công thức cấu tạo của hỗn hợp X là: H-(NHRCO-)tOH
→ t NH2RCOOH
H-(NHRCO-)tOH + (t-1)HOH 
0,23(t − 1)
¬
0,23 mol
t

Mặt khác ta có số liên kết peptit trung bình của X là t-1<

13
⇔ t<5,33
3

0,23
0,23
⇔ n H O < 0,23 −
⇔ n H O < 0,18687mol
5,33
t
Bảo tồn khối lượng ta có: m + m H O = m Ala + m Val

⇔ m = 14,24 + 8,19 − m H O >14,24+8,19-0,18687 × 18 ⇔ m>19,06 dựa vào đáp
Suy ra số mol H2O = 0,23 −

2

2

2

2

án chọn C.
Câu 3: Đun nóng 0,16 mol hỗn hợp E gồm hai peptit X (C xHyOzN6) và Y
(CnHmO6Nt) cần dùng 600 ml dung dịch NaOH 1,5M chỉ thu được dung dịch
chứa a mol muối của glyxin và b mol muối của alanin. Mặt khác đốt cháy 30,73
gam E trong O2 vừa đủ thu được hỗn hợp CO2, H2O và N2, trong đó tổng khối
lượng của CO2 và nước là 69,31 gam. Giá trị a : b gần nhất với

16


A. 0,730.

B. 0,810.

C. 0,756.
D. 0,962.
( Đề minh hoạ của bộ 2015)

Giải:

Gọi công thức tổng quát của E là: H-(NHRCO-)k-OH ⇔ CpH2p+2-kNkOk+1
H-(NHRCO-)k-OH + kNaOH 
→ kNH2RCOONa + H2O

0,16
0,9
(mol)
0,9
k=
= 5,625
0,16
2p + 2 − k
+O
pCO 2 +
H 2O
CpH2p+2-kNkOk+1 →
2
2p + 2 − k
44p
+
18
m CO + m H O
69,31 thay k=5,625 vào tìm được p= 14,5
2
=
=
mE
14p + 29k + 18
30,73
a + b = 0,9

a = 0,38
⇔
⇒A
Bảo tồn C và N ta có hệ: 
2a
+
3b
=
0,16
×
14,5
b
=
0,52


Câu 4: Oligopeptit mạch hở X được tạo nên từ các α - amino axit đều có
cơng thức dạng H2NCxHyCOOH. Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol X cần dùng vừa đủ
1,875 mol O2, chỉ thu được N2; 1,5 mol CO2 và 1,3 mol H2O. Mặt khác, thủy phân
hoàn toàn 0,025 mol X bằng 400 ml dung dịch NaOH 1M và đun nóng, thu được
dung dịch Y. Cơ cạn cẩn thận tồn bộ dung dịch Y thu được m gam chất rắn khan.
Số liên kết peptit trong X và giá trị của m lần lượt là
A. 9 và 27,75.
B. 9 và 33,75. C. 10 và 33,75.
D. 10 và 27,75.
(Thi thử đại học Vinh lần 1 – 2015)
Giải:
Đặt công thức tổng quát của X là CxH2x+2-t-2kNtOt+1 (k là số liên kết π ở gốc)
Bảo tồn oxi ta có:
0,05(t+1) + 1,875 × 2 = 1,5 × 2 +1,3 suy ra t =10 suy ra có 9 liên kết peptit

Bảo tồn khối lượng ta có:
mX = mC +mH+mO+mN
= 1,5 × 12+1,3 × 2+11 × 0,05 × 16 +0,05 × 10 × 14= 36,4 gam
MX = 728
n NaOH
= 16 > 10 nên NaOH dư và n H O =nX=0,025
ta có
nX
Bảo tồn khối lượng ta có
0,025 × 728 + 0,4 × 40=m +18 × 0,025 ⇒ m = 33,75 ⇒ B
Câu 5: Hỗn hợp X gồm peptit A mạch hở có cơng thức C xHyN5O6 và hợp
chất B có cơng thức phân tử là C 4H9NO2. Lấy 0,09 mol X tác dụng vừa đủ với
0,21 mol NaOH chỉ thu được sản phẩm là dung dịch gồm ancol etylic và a mol
muối của glyxin, b mol muối của alanin. Nếu đốt cháy hoàn toàn 41,325 gam
hỗn hợp X bằng lượng oxi vừa đủ thì thu được N 2 và 96,975 gam hỗn hợp CO2
và H2O. Giá trị a : b gần nhất với
2

2

2

2

17


A. 0,50.

B. 0,76.


C. 1,30.
D. 2,60.
(Thi thử đại học Vinh lần 3-2015)

Giải:
B: C4H9NO2 +NaOH sinh ra ancol etylic nên B là este của amino axit ⇒ công
thức cấu tạo của B là: NH2CH2COOC2H5
Peptit A: CxHyN5O6 +5NaOH 
→ muối của glyxin + muối của alanin
Nên A có cơng thức phân tử tổng quát là CxH2x+2-tNtOt+1 với t=5 ta có:
CxH2x-3N5O6
Gọi c, d là số mol của A và B ta có hệ:
c + d = 0,09
c = 0,03
⇔

5c + d = 0,21 d = 0,06
Phương trình cháy
+O
C4H9NO2 →
4CO2 + 4,5H2O

0,06
0,24 0,27 (mol)
2x − 3
+O
CxH2x-3N5O6 →
xCO2
+

H2O
2
2x − 3

0,03
0,03x
0,03
(mol)
2
2

2

m CO + m H O
2

2

mX

2x − 3
96,975
44(0,24 + 0,03x) + 18(0,27 + 0,03
) 96,795

=
2
=
41,325
0,06 × 103 + 0,03(14x + 163)

41,325

⇔ x=18
Bảo tồn C ta có: 18=2n+3m trong đó n, m là số gốc Gly và Ala trong A
n
lẻ
6
lẻ
3
lẻ
0
m
1
2
3
4
5
6
Trường hợp 1: A là Gly6Ala2 0,03 mol và B NH2CH2COOC2H5 0,06 mol
a n Gly 0,03 × 6 + 0,06
=
=4
Bảo tồn gốc ta có =
b n Ala
0,03 × 2
Trường hợp 2: A là Gly3Ala4 0,03 mol và B NH2CH2COOC2H5 0,06 mol
a n Gly 0,03 × 3 + 0,06
=
= 1,25 Dựa vào đáp án chọn C
Bảo tồn gốc ta có =

b n Ala
0,03 × 4
2.3.6.4. Dạng 4: Bài tập về thuỷ phân peptit rồi đốt cháy sản phẩm thuỷ phân
- Bài tốn tổng qt
+H O
+O
→ hỗ
nhợp X →
hỗ
nhợp(CO2,H2O,N2 )
Peptit 
xt
2

2

+O
+ NaOH
→ hỗ
nhợpmuố
i Y →
hỗ
nhợp(Na2CO3 ,CO2,H2O,N 2)
Peptit 
- Phương pháp thơng thường là viết phương trình thuỷ phân rồi sau đó
viết phương trình đốt cháy X để giải. Hạn chế của phương pháp này là phải viết
nhiều phương trình.
- Phương pháp mới để giải bài tập dạng này
2


18


C x H 2x + 2− t O t +1N t  +(t − 1)H 2O 
→ hh X
a(t − 1)
(mol)
amolC x H 2x + 2− t O t +1 N t  
Quy đổi hỗn hợp X ⇔ 
a(t − 1)mol H 2O
Bảo tồn ngun tố C, H, N ta có:

axmolCO 2
amolC x H 2x + 2− t O t +1 N t   + O  2x + 2 − t
→ a
+ a(t − 1) mol H 2O
Đốt X ⇔ đốt 
a(t

1)mol
H
O
2

2

 at
 2 mol N 2

axmolCO 2


 2x + 2 − t
+O
mol H 2O
Đốt X ⇔ đốt amolC x H 2x +2 −t O t +1 N t → a
2

 at
 2 mol N 2
Vậy có thể bỏ qua sự thuỷ phân của nước ta có thể đưa bài tốn đốt
cháy X thành bài tốn đốt cháy peptit rời dùng định luật bảo toàn N, C, O
để giải
- Bài tập dạng 4 có lời giải theo phương pháp mới
Câu 1: Thủy phân hoàn toàn m gam pentapeptit M mạch hở, thu được
hỗn hợp X gồm hai α - amino axit X1, X2 (đều no, mạch hở, phân tử có một
nhóm NH2 và một nhóm COOH). Đốt cháy hồn tồn hỗn hợp X trên cần dùng
vừa đủ 2,268 lít O2 (đktc), chỉ thu được H2O, N2 và 1,792 lít CO2 (đktc). Giá trị
của m là
A. 2,295.
B. 1,935.
C. 2,806.
D. 1,806.
(Thi thử đại học Vinh lần 1- 2014)
Giải:
Đặt công thức phân tử tổng quát của peptit tạo ra từ amino axit X1, X2 là:
CxH2x+2-tOt+1Nt M là pentapeptit nên có t= 5 CxH2x-3O6N5
Đốt hỗn hợp X ⇔ đốt M nên dùng bảo toàn C và H ta có:
axmolCO 2

+O

a molC x H 2x −3O 6 N 5  →  2x − 3
a 2 molH 2O
Bảo tồn C và O2 ta có hệ
a

2

2

2

19


n CO = ax = 0,08
a = 0,005




2x − 3
4a
a+
− a × 3 = 0,10125  x = 16
n O = 0,08 +

2×2
2
Vậy M là C16H29O6N5 0,005 mol
Vậy m = 0,005 × (12 × 16 +29+16 × 6+14 × 5) =1,935gam ⇒ B đúng

Câu 2: Thủy phân hoàn toàn m gam tetrapeptit X mạch hở thu được hỗn
hợp Y gồm 2 amino axit (no, phân tử chứa 1nhóm COOH và 1 nhóm NH 2) là
đồng đẳng kế tiếp. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y cần vừa đủ 4,5 mol khơng khí
(chứa 20% O2 về thể tích, còn lại là N2) thu được CO2, H2O và 82,88 lít khí N2
(ở đktc). Số công thức cấu tạo thỏa mãn của X là
A. 8.
B. 4.
C. 12.
D. 6.
(Thi thử đại học Vinh lần 2- 2013)
Giải:
Đặt công thức phân tử tổng quát của peptit tạo ra từ amino axit X1, X2 là:
CxH2x+2-tO t+1Nt X là tetrapeptit nên có t= 4 ⇒ CxH2x-2O 5N4
4,5
n O phản ứng
= 0,9mol ⇒ n N trong khơng khí là 0,9 × 4= 3,6 mol ⇒ n N tạo
5
82,88
− 3,6 = 0,1mol
thành khi đốt cháy Y là:
22,4
axmolCO 2
 2x − 2

+0,9molO
a molC x H 2x −2O 5 N 4 
→ a
molH 2O
2


2amol N 2
Bảo toàn O và bảo toàn N ta có hệ
 BT N ⇒ 2a = 0,1
a = 0,05 a = 0,05


⇔


5
2x − 2
ax
=
0,7
BT
O

a
+
0,9
=
ax
+
a

 x = 14

2
2× 2
14

Số nguyên tử C trung bình của hai amino axit trong tetrapeptit là: = 3,5
4
X được tạo bởi Ala và Val
Vì C = 3,5 nên số lượng gốc Ala= số lượng gốc Val= n
Ta có phương trình: 3n+4n =14 ⇔ n=2
CTCT X là:
Val-Val-Ala-Ala, Val-Ala-Val-Ala, Val-Ala-Ala-Val,
Ala-Ala-Val-Val, Ala-Val-Val-Ala, Ala-Val-Ala-Val ⇒ D
Câu 3: Thuỷ phân hoàn toàn m gam một pentapeptit mạch hở M thu được
hỗn hợp gồm hai amino axit X1, X2 (đều no, mạch hở, phân tử chứa một nhóm
-NH2 và một nhóm -COOH). Đốt cháy tồn bộ lượng X1, X2 ở trên cần dùng vừa
đủ 0,1275 mol O2, chỉ thu được N2, H2O và 0,11 mol CO2. Giá trị của m là
2

2

2

2

2

2

20


A. 3,17.
B. 3,89.
C. 4,31.

D. 3,59.
Giải:
Đặt công thức của M là CxH2x+2-tNtOt+1 với t = 5 ta được công thức phân tử là:
CxH2x-3N5O6
ax molCO 2

+O
amolC x H 2x −3 N 5O 6 →  2x − 3
a 2 molH 2O
2

Bảo toàn O ta có phương trình
6
2x − 3
a + 0,1275 = 0,11 + a
và bảo tồn C ta có ax = 0,11
2
2× 2
a = 0,01
Suy ra được 
vậy m= 0,01(14 × 11-3+14 × 5+16 × 6)= 3,17 ⇒ A
 x = 11
Câu 4: Thủy phân m gam hỗn hợp X gồm một tetrapeptit A và một
pentapeptit B biết (A và B đều chứa đồng thời Gly, Ala) bằng dung dịch NaOH
vừa đủ rồi cô cạn thu được ( m + 15,8) gam hỗn hợp muối của Gly và Ala. Đốt
cháy toàn bộ lượng muối sinh ra bằng một lượng oxi vừa đủ thu được Na 2CO3
và hỗn hợp hơi Y gồm CO2, H2O và N2. Dẫn toàn bộ hỗn hợp hơi Y đi rất chậm
qua bình đựng dung dịch NaOH đặc dư thấy khối lượng bình tăng 56,04 gam và
có 4,928 lít một khí duy nhất (đktc) thốt ra khỏi bình. Thành phần phần trăm
khối lượng của A trong hỗn hợp X là:

A. 53,06%.
B. 35,37%.
C. 30,95%.
D. 55,92%.
Giải:
Công thức của X là: H-(NHRCO)t-OH ⇔ CxH2x+2-tNtOt+1
Bảo tồn N ta có số mol N =số mol muối =0,44
H-(NHRCO)t-OH + tNaOH 
+H2O
→ tNH2RCOONa
0,44
0,44
¬ 0,44
→ 0,44
mol
t
t
Bảo tồn khối lượng ta có t = 4,4 ⇒ X có cơng thức phân tử CxH2x-2,4N4,4O5,4
Quy đổi hh muối và dùng đinh luật bảo toàn nguyên tố C, H, Na ta có
0,1molC x H 2x −2,4 N 4,4O5,4
0,22mol Na 2CO3


+O
+O
⇔ 0,44mol NaOH
→
Muối →
0,1x − 0,22molCO 2
−0,1mol H O

0,1x mol H O
2
2


Khối lượng bình tăng= (0,1x-0,22) × 44+ 18 × 0,1x=56,04 ⇔ x=10,6 ⇒ MX=294
a + b = 0,1
a = 0,06
⇔
Gọi a, b lần lượt là số mol A, B ta có 
4a + 5b = 0,44 b = 0,04
2

2

21


A là tetrapeptit nên A phải có cấu tạo dạng Gly 3-Ala
0,06(75 × 3 + 89 − 18 × 3)
100% = 53,06%
294 × 0,1

⇒ %A=

2.3.7. Kiểm chứng giải pháp
2.3.7.1. Đới tượng và phương pháp kiểm chứng
Sau khi đã viết được đề cương sáng kiến tôi đã tham khảo ý kiến của các
đồng nghiệp trong và ngoài trường đều nhận được nhiều ý kiến về nội dung đề
tài này là mới, hay và giải quyết được vướng mắc hiện nay của học sinh. Và nó

phù hợp với đối tượng là học sinh lớp 12 ôn thi THPT quốc gia đặc biệt là học
sinh khá. Sau mỗi dạng bài tập đều có bài tập tương tự để học sinh tự luyện sau
khi đã nắm phương pháp giải mới thấy các em làm rất tốt. Để có được sự đánh
giá khách quan hơn tôi đã chọn ra hai lớp chọn hai lớp 12: một lớp chọn 12A2 do
thầy giáo Hà Quốc Linh dạy để làm đối chứng và một lớp chọn 12A 1 tôi dạy để
thực nghiệm. Lớp đối chứng vẫn được tiến hành ôn tập bình thường, lớp thực
nghiệm được tôi trực tiếp dạy theo nội dung của đề tài. Sau đợt học vào cuối
tháng 4 năm 2017 cả hai lớp cùng làm hai bài kiểm tra một tiết, hình thức kiểm
tra là trắc nghiệm khách quan 10 câu, nội dung bài kiểm tra có đầy đủ các dạng
bài tập liên quan đến hợp chất hữu cơ chứa nitơ có cơng thức tổng quát
CxHyOzNt.
2.3.7.2. Kết quả kiểm chứng
Phân phối kết quả kiểm tra lần 1
Lớp Sĩ số
Điểm Xi
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
12A1 40 TN
0
0
0
1

4
15
15
2
2
1
12A2 40 ĐC 0
0
1
2
8
13
13
2
1
0
Phân phối kết quả kiểm tra lần 2
Lớp Sĩ số
Điểm Xi
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
12A1 40 TN

0
0
0
0
5
14
13
4
2
2
12A2 40 ĐC 0
0
0
0
10
15
13
1
1
0
Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm qua hai bài kiểm tra 1 tiết cho thấy
chất lượng học tập của học sinh các lớp thực nghiệm cao hơn học sinh các lớp
đối chứng điều đó chứng tỏ đề tài này có giá trị thiết thực cao.
Học sinh có điểm thấp của lớp thực nghiệm thấp hơn so với lớp đối
chứng.
Học sinh đạt trung bình đến khá, giỏi của các lớp thực nghiệm cao hơn so
với với lớp đối chứng.
Như vậy có thể khẳng định rằng sáng kiến kinh nghiệm trên có tác dụng
tới việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh.


22


PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.1.1. Những vấn đề quan trọng
- Về cơ sở khoa học: đưa ra được hai điểm mới cơng thức tính số π và
cơng thức phân tử của peptit để vận dụng nó để có cách giải mới cho từng dạng
bài tập.
- Học sinh được nắm một cách tổng quát cấu tạo của các hợp chất chứa
nitơ CxHyOzNt từ đó sẽ khơng thấy lạ trước bất kỳ hợp chất hữu cơ mà chưa từng
gặp trước vì có thể suy luận được thuộc loại nào.
- Học sinh biết cách nhận dạng bài toán và có cách giải mới cho dạng đó.
- Đưa ra được 6 giải pháp để học sinh nắm được toàn bộ các dạng bài tập
hợp chất hữu cơ có cơng thức phân tử là CxHyOzNt trong chương trình hoá học
12.
- Đưa ra được 4 dạng bài tập thường gặp nhất trong đề thi đại học và cách
giải mới cho mỗi dạng đó.
- Hạn chế của đề tài là chỉ mới đưa ra được phương pháp giải cho các bài
tập CxHyOzNt ở dạng đơn giản và mạch hở thường gặp trong đề thi mà chưa tổng
quát được tất cả các loại chất có thể có.
3.1.2. Hiệu quả của đề tài
- Áp dụng tốt cho học sinh khá lớp 12 đặc biệt là các em muốn lấy điểm
cao trong đề thi THPT chung quốc gia. Bởi đây thường là dạng bài tập mà đa số
học sinh thường xem là khó.
- Học sinh được học qua đề tài này thường làm được cao hơn hẳn học sinh
trường khác hoặc khoá trước điều này chứng tỏ đề tài này đã góp phần khơng
nhỏ để học sinh khá dễ dàng kiếm thêm điểm.
- Giải quyết tốt hầu hết các bài tập khó phần này trong đề thi bằng
phương pháp mới.

3.2. Kiến nghị
Rất mong được đồng nghiệp đọc và nhận xét đánh giá cho tơi hồn chỉnh
sáng kiến kinh nghiệm này tốt nhất để áp dụng vào việc dạy học đạt hiệu quả
cao.
Nếu thấy đề tài này thích hợp và thiết thực cho học sinh 12 ơn thi thì có
thể đưa ra áp dụng đại trà cho các trường khác và bổ sung thêm chuyên đề trong
hoá hữu cơ để học sinh và đồng nghiệp tham khảo.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 05 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết
không sao chép nội dung của người khác

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO.

1. Đỗ Xuân Hưng. Phân loại và phương pháp giải các chuyên đề Hóa học
lớp 12 – Hóa hữu cơ. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Sách giáo khoa và sách bài tập Hóa học 12. NXB Giáo dục 2012.
3. Các trang web:
.




.

24




×