Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm lịch sử 12 chương trình chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.62 KB, 34 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THCS&THPT THỐNG NHẤT

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÔN TẬP
TRẮC NGHIỆM LỊCH SỬ 12 -CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN-

Người thực hiện: Lê Thị Tuyết
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Lịch sử

THANH HOÁ NĂM 2017
1


MỤC LỤC
1.MỞ ĐẦU………………………………………………………………………1-2
1.1.Lí do chọn đề tài……………………………………………………………….1
1.2.Mục đích nghiên cứu…………………………………………………………..1
1.3.Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………..1-2
1.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………...2
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN………………………………………….....2-18
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến…………………………………………………2-3
2.2. Thực trạng của sáng kiến……………………………………………………...3
2.3.Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12-chương
trình chuẩn……………………………………………………………………...3-17
2.4. Hiệu quả của sáng kiến………………………………………………………18
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ…………………………………………………19-20
3.1. Kết luận………………………………………………………………………19


3.2.Kiến nghị………………………………………………………………….19-20

2


1.MỞ ĐẦU
1.1.Lí do chọn đề tài
Trong các bộ môn ở trường trung học phổ thông, môn Lịch sử có vai trò
quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ. Lịch sử giúp học sinh có được “những
kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, góp phần hình
thành ở học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương đất nước,
lòng tự hào dân tộc và tình đoàn kết quốc tế” [3; trang 24]. Học lịch sử còn bồi
dưỡng năng lực tư duy, hành động và thái độ ứng xử đúng đắn trong cuộc sống
của các em.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, môn Lịch sử đang bị bộ phận không
nhỏ học sinh xem nhẹ, thời ơ. Môn Lịch sử nói riêng, các môn khoa học-xã hội
nói chung đang bị “quay lưng” trong việc lựa chọn khối thi, nghành thi của học
sinh trung học phổ thông. Việc học sinh ngại học sử, thi sử là một sự thật bởi
nhiều căn nguyên khác nhau. Có thể do cách học thực dụng, do quan niệm chưa
đúng đắn của phụ huynh và học sinh. Có thể do xu thế chuộng các môn khoa họctự nhiên, xem nhẹ các môn khoa học-xã hội, trong đó có môn Lịch sử… nhưng
theo tôi một nguyên nhân vô cùng quan trọng là học lịch sử có nội dung kiến thức
nhiều, nặng nề về số liệu, sự kiện thời gian diễn ra dài và trải trên một không gian
rộng lớn làm cho học sinh rất vất vả trong quá trình ôn tập.
Bắt đầu từ kỳ thi Trung học phổ thông Quốc gia 2017, Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định Lịch sử là một môn thi trắc nghiệm 100% trong tổ hợp khoa học-xã
hội thay cho bài thi truyền thống tự luận 180 phút. Việc chuyển đổi hình thức thi
hy vọng là “luồng gió mát” đến bộ môn vì hình thức thi trắc nghiệm khách quan
giảm nhẹ áp lực học tập của học sinh.
Là kỳ thi đầu tiên thực hiện hình thức trắc nghiệm khách quan môn Lịch sử
nên giáo viên và học sinh có tâm lý lo lắng, phân tâm trong cách dạy và học. Đặc

biệt là đối với học sinh lớp 12. Các em thường băn khoăn trong phương pháp ôn
tập lịch sử theo hình thức trắc nghiệm như thế nào để đạt hiệu quả cao.
Nhằm giúp học sinh ôn tập kiến thức lịch sử theo hình thức trắc nghiệm và
đáp ứng yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá hiện nay của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
tôi chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử
12-chương trình chuẩn” làm sáng kiến kinh nghiệm.
1.2.Mục đích nghiên cứu
Lựa chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm
Lịch sử 12-chương trình chuẩn” làm sáng kiến kinh nghiệm, trước hết giúp bản
thân tôi hoàn thiện kỹ năng, phương pháp dạy học theo tinh thần đổi mới của Bộ
Giáo dục &Đào tạo đồng thời tìm ra những biện pháp ôn tập Lịch sử có hiệu quả
cho học sinh lớp 12. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng học tập Lịch sử của học
sinh trung học phổ thông.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
3


Trong đề tài, tôi tập trung nghiên cứu về các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả ôn
tập trắc nghiệm Lịch sử 12-chương trình chuẩn. Do hạn chế về tài liệu và năng lực
bản thân nên tôi chỉ chọn học sinh lớp 12 để thực nghiệm đề tài.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí lý luận: để nghiên cứu đề tài, bản thân tìm hiểu các tài liệu
của Đảng, Nhà nước về đổi mới giáo dục, công trình nghiên cứu về lý luận dạy học
hiện đại của các nhà giáo dục.
- Phương pháp điều tra thực tế, thu thập thông tin qua việc điều tra, quan sát
tình hình dạy học ở trường trung học phổ thông, trao đổi ý kiến, thăm dò giáo viên
và học sinh trong việc sử dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả ôn tập lịch
sử theo hình thức thi trắc nghiệm khách quan.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu trong quá trình làm sáng kiến kinh
nghiệm.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: tôi tiến hành ôn tập 1 số chủ đề theo
các biện pháp của đề tài ở 2 lớp: 12A1, 12A2 để thấy rõ hiệu quả của đề tài trong
ôn tập lịch sử theo hình thức thi trắc nghiệm khách quan.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến
Trắc nghiệm khách quan “là phương pháp kiểm tra đánh giá bằng hệ thống
câu hỏi trắc nghiệm khách quan, cách cho điểm hoàn toàn khách quan không phụ
thuộc vào người chấm” [4; trang 6]. Vì vậy đảm bảo tính khách quan và khoa học
trong đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Từ các đề thi minh họa của Bộ Giáo dục & Đào tạo công bố đã cho thấy kiến
thức các câu hỏi đề thi trắc nghiệm rải đều trên tất cả các phần, các chương của
chương trình sách giáo khoa Lịch sử 12 hiện hành. Các câu hỏi sẽ có các cấp độ từ
nhận biết đến thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Đề thi sẽ có sự phân hóa từ
thấp đến cao, dễ đến khó.
Việc đề ra những biện pháp ôn tập cho học sinh lớp 12 ôn tập lịch sử theo
hình thức thi trắc nghiệm như trên là một vấn đề hết sức thiết thực, vì “Trong dạy
học nói chung, dạy Lịch sử nói riêng, việc tổ chức cho học sinh ôn tập để củng cố,
nâng cao kiến thức có vai trò quan trọng” [4; trang 3].
Để giúp học sinh có thể ôn tập tốt kiến thức Lịch sử dưới hình thức thi trắc
nghiệm, nhiều nhà sư phạm, nhà nghiên cứu đã cho xuất bản nhiều tác phẩm như:
Bài tập trắc nghiệm lịch sử 12-Nguyễn Ngọc Đạo, Nhà xuất bản giáo dục 2017; Đề
kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng lịch sử 12- Nguyễn Xuân Trường (chủ
biên), Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2011; Hướng dẫn ôn tập trắc nghiệm lịch
sử 12- PGS.TS Hà Thị Thu Thủy-TS Nguyễn Thị Bích, Nhà xuất bản Đại học Thái
Nguyên, 2017; Câu hỏi trắc nghiệm khách quan ôn thi trung học phổ thông Quốc
gia môn Sử … và rất nhiều bài đăng trên các tạp chí có liên quan. Đây là những tài
liệu bổ ích, giúp giáo viên và học sinh khai thác, sử dụng trong quá trình giảng dạy
và ôn tập lịch sử.
4



Tuy nhiên, viết riêng về biện pháp ôn tập lịch sử theo hình thức thi trắc
nghiệm thì chưa có một đề tài nào hoàn thiện một cách có hệ thống. Vì thế khi viết
sáng kiến, bản thân tôi đúc rút dựa trên kinh nghiệm tích lũy trong quá trình giảng
dạy là chủ yếu.
2.2.Thực trạng của sáng kiến
Đối với giáo viên: Giai đoạn 2006-2009, Nghành giáo dục từng phát động,
đưa hình thức trắc nghiệm vào trong các bài đánh giá kết quả học tập của học sinh .
Giáo viên đã từng dạy và kiểm tra theo hình thức này. Vì thế, đội ngũ giáo viên
Lịch sử sẽ có đủ kinh nghiệm để ứng phó với phương pháp dạy cho học sinh theo
hình thức trắc nghiệm. Tuy nhiên, để hướng dẫn học sinh ôn tập theo hình thức
kiểm tra đánh giá này thật sự có hiệu quả thì không ít giáo viên làm được vì phần
thiếu tài liệu tham khảo, phần do tích lũy kinh nghiệm giảng dạy theo hình thức
kiểm tra đánh giá trắc nghiệm khách quan chưa nhiều. Vì thế, mỗi giáo viên cần
tìm ra biện pháp ôn tập có hiệu quả để học sinh không phải áp lực khi học Lịch sử
Đối với học sinh: Với hình thức thi trắc nghiệm, các em không phải thuộc
lòng quá nhiều kiến thức lịch sử trong sách giáo khoa, chỉ cần khai thác tốt sách
giáo khoa, hiểu bài và biết kết nối các vấn đề, suy luận để lựa chọn các đáp án là có
thể hoàn thiện bài thi. Nhưng để làm được điều này, các em nhất là học sinh lớp 12
trước ngưỡng cửa của kỳ thi Trung học phổ thông Quốc gia cần có phương pháp ôn
tập thật hữu hiệu.
Xuất phát từ thực trạng trên đây, tôi chọn đề tài “Một số biện pháp nâng
cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12-chương trình chuẩn làm sáng kiến
kinh nghiệm là rất cần thiết với bản thân và để hướng dẫn học sinh 12 ôn tập Lịch
sử theo hình thức thi trắc nghiệm khách quan.
2.3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12chương trình chuẩn.
Để nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12-chương trình chuẩn, tôi
xin đề ra một số biện pháp sau:
Thứ nhất: Nắm vững kiến thức cơ bản sách giáo khoa Lịch sử 12-chương trình
chuẩn và ôn tập theo từng chủ đề lịch sử cụ thể hoặc một nhóm các sự kiện lịch

sử có liên quan với nhau.
Việc nắm vững kiến thức cơ bản Lịch sử 12-chương trình chuẩn là điều
không đơn giản. Vì Lịch sử 12-chương trình chuẩn có dung lượng kiến thức lớn,
bao gồm toàn bộ lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến 2000 và lịch sử Việt Nam từ
1919-2000. Để ôn tập một cách hiệu quả, học sinh cần hệ thống kiến thức thành
các vấn đề và xâu chuỗi vấn đề, tránh nắm sự kiện lịch sử một cách rời rạc, chắp
vá.
Trước khi ôn tập từng nội dung cụ thể Lịch sử lớp 12-chương trình chuẩn,
học sinh cần nắm một cách khái quát về tiến trình lịch sử với những sự kiện lịch
sử chính.
5


Phần Lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến 2000, giáo viên hướng dẫn học
sinh học và ôn theo từng vấn đề với 6 nội dung chủ yếu: Sự hình thành trật tự thế
giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai; Liên Xô, các nước Đông Âu (19451991) và Liên bang Nga (1991-2000); Các nước Á, Phi và Mỹ latinh (1945-2000);
Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản (1945-2000); Quan hệ quốc tế trong và sau Chiến tranh
lạnh; Cách mạng khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa.
Ở mỗi nội dung, giáo viên cho học sinh nắm bắt các sự kiện chính một cách
ngắn ngọn xúc tích nhất. Chẳng hạn, khi ôn tập: Quan hệ quốc tế trong và sau
Chiến tranh lạnh, hướng dẫn học sinh xác định những sự kiện cơ bản sau:
Thời gian

Nội dung sự kiện

12-3-1947

Tổng thống Truman gửi thông điệp đến Quốc hội Mỹ.

6-1947


Mỹ đề ra kế hoạch Mácsan phục hồi kinh tế các nước Tây Âu
nhằm ràng buộc các nước này.

4-4-1949

Mỹ thành lập Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (Nato)

1-1949

Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh
tế.

5-1955

Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Tổ chức hiệp ước Vacsava

Sự ra đời của Nato và Vácsava đánh dấu sự xác lập cục diện hai cực, hai phe.
Chiến tranh lạnh bao trùm toàn thế giới.
9-11-1972

Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức
được ký kết giữa hai nước Đức.

1972

Liên Xô và Mỹ thỏa thuận về việc hạn chế vũ khí chiến lược

8-1975


33 nước châu Âu cùng với Mỹ và Canada ký Định ước Henxink.

12-1989

Liên Xô và Mỹ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh

Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra chiều hướng và những điều kiện giải quyết
hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột diễn ra trên thế giới.
Phần Lịch sử Việt Nam từ 1919-2000, giáo viên hướng dẫn học sinh học
theo từng giai đoạn lịch sử trong một quá trình liên tục theo trình tự thời gian: Giai
đoạn 1919-1930; Giai đoạn 1930-1945; Giai đoạn 1945-1954; Giai đoạn 19541975; Giai đoạn 1975-2000.
Dựa vào sự phân kỳ lịch sử này, học sinh tiến hành xác định những sự kiện
lịch sử chính gắn liền với từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Ví dụ: Ôn tập giai đoạn 1919-1930, giáo viên hướng dẫn học sinh xác định
những sự kiện chính sau:

6


Thời gian
Nội dung sự kiện
6-1919
Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Vécxai bản yêu sách của nhân dân
An Nam
1919
Phong trào chấn hưng nội hóa, bài trừ ngoại hóa của giai cấp tư sản
dân tộc
1920
Công nhân Sài Gòn – Chợ Lớn thành lập Công hội đỏ
7-1920

Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn
đề dân tộc và thuộc địa của V.I. Lênin.
12-1920
Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và
tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp tại Đại hội Tua
1921
Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pari thành lập
1923
Phong trào chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất khẩu lúa gạo Nam
Kì của tư sản dân tộc.
6-1923
Nguyễn Ái Quốc dự Đại hội Quốc tế nông dân ở Liên Xô
6->7/1924 Nguyễn Ái Quốc dự Đại hội V Quốc tế Cộng sản
11-1924 Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc)
8-1925 Công nhân thợ máy xưởng Ba Son đấu tranh, đánh dấu bước tiến mới
của phong trào công nhân
6-1925 Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
25-12-1927 Việt Nam Quốc dân đảng ra đời.
1928
Phong trào vô sản hóa của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên
2-1929 Tổ chức ám sát tên trùm mộ phu Badanh ở Hà Nội
3-1929 Chi bộ Cộng sản đầu tiên ở Bắc Kì ra đời
17-6-1929 Đông Dương Cộng sản đảng được thành lập
8-1929 Thành lập An Nam Cộng sản đảng
9-1929 Thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn
6/1->8/21930 Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt
Nam.
9-2-1930 Khởi nghĩa Yên Bái bùng nổ và thất bại
Việc xác định được các mốc sự kiện từng nội dung, từng thời kỳ sẽ giúp học
sinh nắm vững được kiến thức cơ bản của chương trình Lịch sử 12 một cách dễ

dàng nhất.
Giáo viên cũng có thể hướng dẫn học sinh nắm kiến thức cơ bản bằng việc
học theo chủ đề lịch sử cụ thể có cùng đặc điểm, liên quan với nhau. Lịch sử 12chương trình chuẩn nhiều mảng kiến thức có thể xếp ôn theo chủ đề như: “Vai trò
của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam từ 1919-1945”; “Các hình thức
mặt trận của Đảng từ 1930-1945”; “Chủ trương đấu tranh của Đảng từ 19397


1945”; “Chủ quyền dân tộc qua các hiệp định: Hiệp định Sơ bộ, Hiệp định Giơne
vơ và Hiệp định Pari”; “Các chiến lược chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Nam Việt
Nam từ 1954-1975”; “Quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai”; “Những
chuyển biến của chủ nghĩa tư bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai”; “Phong trào
giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mỹ latinh sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai”…
Ví dụ: Ôn tập chủ đề “Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt
Nam từ 1919-1945”, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh nắm được những nội
dung sau:
- Nguyễn Ái Quốc là người Việt Nam đầu tiên đến với Chủ nghĩa MácLênin, tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc.
- Người chuẩn bị về tư tưởng chính trị (1920-1924) và tổ chức (1925-1927)
cho việc thành lập một chính đảng vô sản ở Việt Nam.
-Trực tiếp chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tháng 2-1930,
sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam và soạn ra Cương lĩnh đầu tiên của Đảng, đặt
cơ sở cho đường lối cách mạng Việt Nam từ đó về sau.
- Người chủ trì và hoàn chỉnh chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc ở
Hội nghị 8 (5-1941).
- Cùng với toàn Đảng, toàn dân xây dựng chính trị (sáng lập Mặt trận Việt
Minh ngày 19-5-1941), lực lượng vũ trang ( thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền
giải phóng quân ngày 22-12-1944), căn cứ địa cách mạng (thành lập Khu giải
phóng Việt Bắc ngày 4-6-1945)
- Chớp thời cơ và lãnh đạo nhân dân giành chính quyền trong Tổng khởi
nghĩa Cách mạng tháng Tám 1945.
- Đọc Tuyên ngôn Độc lập (2-9-1945), khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ

Cộng hòa.
Đặc điểm của lịch sử là diễn ra liên tục, kết quả của sự kiện trước có liên hệ
đến sự kiện sau. Do đó, nếu giáo viên định hướng cho học sinh học cả một chuỗi
sự kiện có liên hệ với nhau trong cùng một giai đoạn lịch sử là một cách giúp học
sinh ôn tập có hiệu quả hơn.
Ví dụ: Cách mạng Việt Nam từ 1939-1945 xoay quanh 4 sự kiện lớn là Hội
nghị Trung ương 6 (11/1939), Hội nghị Trung ương 8 (5/1941), Hội nghị Ban
Thường vụ Trung ương Đảng (9/3/1945) và Hội nghị toàn quốc của Đảng (14>15/8/1945). Nếu nhóm 4 sự kiện này lại (từ bối cảnh đến nhận định tình hình,
xác định kẻ thù, đề ra chủ trương và quá trình triển khai các chủ trương) thì học
sinh sẽ thấy được quá trình phát triển liên tục của cách mạng Việt Nam từ 19391945: từ chỗ bảo toàn lực lượng (chủ trương của Hội nghị Trung ương 6) đến
chuẩn bị lực lượng (chủ trương của Hội nghị 8), khởi nghĩa từng phần (chủ trương
của Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng 9/3/1945) và tiến lên Tổng khởi
nghĩa giành chính quyền (chủ trương của Hội nghị toàn quốc 14->15/8/1945).
8


Hoặc trong kháng chiến chống Pháp (1945-1954), giáo viên hướng dẫn học
sinh nhóm 4 kế hoạch của giặc Pháp: Bôlaec (1947), Rơve (1949), Đờlát Tát xinhi
(1950), Na va (1953). Các em sẽ thấy mỗi kế hoạch đều bị quân dân ta đánh bại
bằng những chiến thắng cụ thể và thấy được thực trạng các kế hoạch của Pháp đề
ra theo kiểu “thua keo này, bày keo khác”. Sau một lần thất bại của kế hoạch
trước, thực dân Pháp thay tướng và đưa ra một kế hoạch mới nhưng rốt cục đều bị
quân dân ta đánh bại, buộc phải ký Hiệp định Giơnevơ (1954) rút quân về nước.
Trong kháng chiến chống Mỹ, đối với các chiến dịch: Tây Nguyên (424/3/1975), Huế-Đà Nẵng (23->29/3/1975), Hồ Chí Minh (26/4 >30/4/1975), học
sinh đặt trong mối liên hệ của chủ trương và kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền
Nam. Các em sẽ thấy, lúc đầu, Đảng đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền
Nam trong 2 năm nhưng sau khi chiến dịch Tây Nguyên diễn ra, Đảng đã liên tục
điều chỉnh, rút ngắn kế hoạch giải phóng miền Nam. Kết quả, trong vòng chưa đầy
3 tháng, ta đã giải phóng hoàn miền Nam.
Thực tế giảng dạy của bản thân cho thấy, việc hướng dẫn học sinh học và ôn

tập theo cách học chủ đề lịch sử cùng đặc điểm hoặc nhóm những sự kiện lịch sử
có liên hệ với nhau là biện pháp hữu hiệu giúp học sinh ghi nhớ lịch sử tốt hơn.
Thứ hai: Ôn tập trắc nghiệm Lịch sử với kỹ năng khái quát hóa, hệ thống hóa
kiến thức bằng các bảng niên biểu.
Trong dạy học Lịch sử, phương pháp lập bảng hệ thống hóa kiến thức có vai
trò hết sức quan trọng vì lập bảng niên biểu sẽ tạo hứng thú học tập, khắc sâu kiến
thức, phát triển các thao tác tư duy và khả năng sáng tạo lịch sử cho học sinh. Hệ
thống kiến thức bằng bảng niên biểu giúp HS nắm chắc kiến thức, tạo điều kiện
cho tư duy lôgic, liên hệ tìm ra bản chất của sự kiện, nội dung của lịch sử [5]. Từ
đó, các em vận dụng làm tốt các bài tập đòi hỏi kỹ năng tư duy, tổng hợp kiến
thức.
Có 3 dạng niên biểu mà giáo viên thường sử dụng hướng dẫn học sinh ôn
tập là: Niên biểu tổng hợp, niên biểu chuyên đề và niên biểu so sánh.
Niên biểu tổng hợp: Là bảng liệt kê những sự kiện lớn xảy ra trong thời gian dài.
Loại niên biểu này không chỉ giúp học sinh ghi nhớ những sự kiện chính mà còn
nắm được các mốc thời gian đánh dấu mối quan hệ của các sự kiện quan trọng.
Ví dụ: Ôn tập giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1946-1954), giáo viên có
thể sử dụng bảng niên biểu tổng hợp về những thắng lợi tiêu biểu trên mặt trận
quân sự, chính trị, ngoại giao của nhân dân ta như sau:
Các mặt
trận

Thời gian

Những thắng lợi tiêu biểu
Cuộc chiến đấu ở các đô thị Bắc vĩ tuyến 16

12/1946->2/1947

Tạo điều cho cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu

9


dài.
Chiến dịch Việt Bắc thu-đông
- Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6000 giặc, cơ quan
10/1947->12/1947 đầu não của ta được bảo toàn.
- Buộc giặc Pháp phải chuyển từ “đánh nhanh thắng
nhanh” sang “đánh lâu dài”.
Chiến dịch Biên giới thu-đông
Quân
sự

-Tiêu diệt được hơn 8000 giặc, giải phóng biên giới
9/1950->10/1950 Việt Trung, chọc thủng hành lang Đông-Tây, làm
phá sản kế hoạch Rơve.
- Khai thông con đường liên lạc của ta với các nước
chủ nghĩa xã hội. Quân dân ta giành quyền chủ động
trên chiến trường chính.
Đông-Xuân
1953-1954

Các chiến dịch Lai Châu, Trung Lào, Thượng Lào,
Bắc Tây Nguyên.
Chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho ta mở cuộc tiến
công quyết định vào Điện Biên Phủ.
Chiến dịch Điện Biên Phủ

3/1954->5/1954


-Tiêu diệt được 16200 tên địch. Kế hoạch Nava bị phá
sản
- Giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của giặc
Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông
Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh
ngoại giao của ta giành thắng lợi.

Chính
trị

11->19/2/1951

Đại hội đại biểu lần thứ hai của Đảng diễn ra
Là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”.

1950
Ngoại
giao

Các nước chủ nghĩa xã hội lần lượt công nhận và đặt
quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
Thực dân Pháp ký Hiệp định Giơnevơ.

21/7/1954

- Là văn kiện pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền cơ
bản của nhân dân Đông Dương.
-Pháp chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút quân về
nước. Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng,
quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương.

=>Đánh dấu cuộc kháng chiến của nhân dân ta thắng
10


lợi.
Từ bảng niên biểu tổng hợp trên, học sinh sẽ nắm chắc được sự phát triển,
thấy rõ mối liên hệ giữa các mặt trận quân sự, chính trị và ngoại giao của cuộc
kháng chiến chống Pháp (1946-1954).
Niên biểu chuyên đề: Niên biểu này đi sâu trình bày một vấn đề quan trọng nổi
bật nào đó của một thời kỳ lịch sử nhất định, nhờ đó học sinh hiểu được bản chất
sự kiện một cách toàn diện, đầy đủ. Ví dụ: Lập niên biểu về quá trình hình thành,
phát triển và vai trò của Liên minh châu Âu (Ôn tập bài 7.Tây Âu). Giáo viên
hướng dẫn học sinh lập bảng:
Thời gian
18/4/1951

Cộng đồng than thép châu Âu ra đời.

25/3/1957

Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu
và Cộng đồng kinh tế châu Âu ra đời

1/7/1967

Ba tổ chức trên hợp nhất thành Cộng đồng
châu Âu.

7/12/1991


Hiệp ước Manxtrich, có hiệu lực từ 1/1/1993
đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU)

1951->2007

Từ 6 nước đầu tiên, EU phát triển lên 27
nước thành viên.

Sự hình thành

Quá trình phát
triển

7/1979

Cuộc bầu cử Nghị viện chung châu Âu.

3/1995

7 nước EU hủy bỏ việc kiểm soát đi lại qua
đường biên giới của nhau

1/1/1999
Vai trò

Sự kiện chính

Đồng tiền chung châu Âu được phát hành
Là tổ chức liên kết chính trị-kinh tế lớn nhất
hành tinh, chiếm ¼ GPD của thế giới.


Qua việc ôn tập bằng bảng niên biểu trên, học sinh sẽ ghi nhớ sâu nhất được
những kiến thức về Liên minh châu Âu.
Niên biểu so sánh: Dùng để đối chiếu so sánh các sự kiện xảy ra cùng 1 lúc trong
lịch sử hoặc thời gian khác nhau nhưng có điểm tương đồng, khác biệt để làm nổi
bật bản chất, đặc trưng của các sự kiện đó hoặc để rút ra một kết luận khái quát.
Trong chương trình Lịch sử 12-chương trình chuẩn, giáo viên sử dụng niên biểu so
sánh để hướng dẫn học sinh ôn tập trong nhiều bài có hiệu quả.
Ví dụ 1: Ôn tập bài 4. Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ), mục I.2.a. Nhóm 5 nước
sáng lập Asean. Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh chiến lược hướng nội với
chiến lược hướng ngoại bằng bảng:
Nội dung

Chiến lược hướng nội

Chiến lược hướng ngoại
11


Thời gian
Mục tiêu

Thập niên 50-60 của thế kỷ XX Thập niên 60-70 trở đi.
Xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu,
xây dựng nền kinh tế tự chủ.

Khắc phục hạn chế chiến lược
hướng nội.

Nội dung


Đẩy mạnh phát triển cá
nghành công nghiệp sản xuất
tiêu dùng nội địa thay thế
hàng nhập khẩu, lấy thị
trường trong nước làm chỗ
dựa để phát triển sản xuất…

Tiến hành “mở cửa” nền kinh tế,
thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật
của nước ngoài, tập trung sản
xuất hàng hóa để xuất khẩu, phát
triển ngoại thương.

Thành tựu

Sản xuất đáp ứng được nhu
cầu của nhân dân trong
nước, phát triển 1 số nghành
chế biến, chế tạo..

Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt
130 tỉ, tốc độ tăng trưởng cao.
Vấn đề tăng trưởng và công bằng
xã hội được giải quyết…

Nhược điểm

Thiếu vốn, nguyên liệu, thua
lỗ trong sản xuất, tệ tham

nhũng…

Phụ thuộc vào thị trường bên
ngoài, dễ suy thoái khủng hoảng,
tác động đến chính trị…

Ôn tập từ bảng niên biểu trên, học sinh không chỉ thấy rõ sự khác nhau cơ bản
giữa chiến lược hướng nội và chiến lược hướng ngoại mà còn thấy được sự
chuyển đổi trong chiến lược phát triển kinh tế là đúng đắn, phù hợp của nhóm 5
nước sáng lập Asean.
Ví dụ 2: So sánh chủ trương, sách lược của cách mạng của Đảng, hình thức đấu
tranh thời kỳ 1930-1931 với thời kỳ 1936-1939, giáo viên hướng dẫn học sinh lập
bảng:
Nội dung

Thời kỳ 1930-1931

Thời kỳ 1936-1939

Kẻ thù

Đế quốc Pháp và phong kiến
tay sai

Bọn phản động thuộc địa và tay
sai.

Nhiệm vụ

Độc lập dân tộc và người cày

có ruộng

Tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình

Lực lượng

Chủ yếu là công-nông

Đông đảo các giai cấptầng lớp
nhân dân trong xã hội.

Hình thức
đấu tranh

-Bí mật.

-Công khai, bán công khai, hợp
pháp, bán hợp pháp.

-Biểu tình, khởi nghĩa vũ trang

-Đấu tranh chính trị hòa bình.
Tập hợp lực
lượng

Liên minh công -nông

Mặt trận dân chủ Đông Dương
(3-1938)


Dựa vào bảng, học sinh thấy được sự khác biệt về chủ trương, sách lược của
Đảng trong 2 thời kỳ 1930-1931 và 1936-1939. Sự khác biệt này là do tình hình
12


thế giới và trong nước có sự thay đổi, Đảng đã nhạy bén, sáng tạo và linh hoạt để
đề ra chủ trương đấu tranh phù hợp.
Ví dụ 3: So sánh những điểm khác nhau giữa chiến lược “Chiến tranh đặc
biệt” với chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (Ôn tập bài 22. Nhân nhân hai miền trực
tiếp chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu
vừa sản xuất), giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng:
Nội dung

Chiến tranh đặc biệt

Chiến tranh cục bộ

Thời gian

1961-1965.

1965-1968.

Lực lượng
tham gia

Quân đội Sài Gòn là chủ
yếu.

Quân Mỹ và quân đồng minh là

chủ yếu.

Âm mưu

Dùng “người Việt đánh
người Việt”.

Tạo ra ưu thế về binh lực, hỏa lực
để áp đảo quân chủ lực của ta,
giành lại quyền chủ động trên
chiến trường...

Thủ đoạn

Dồn dân lập ấp chiến lược.

Mở các cuộc “tìm diệt”, “bình
định” .

Quy mô

Ở miền Nam Việt Nam.

Bình định miền Nam, tiến hành
phá hoại miền Bắc.

Trên thực tế khi hướng dẫn ôn tập Lịch sử 12-chương trình chuẩn đã cho
thấy, việc lập bảng niên biểu trong học tập giúp học sinh nắm bắt được bản chất
của sự kiện lịch sử, dễ ghi nhớ, dễ học nhất. Giáo viên khi hướng dẫn các em lập
bảng cần chú ý lựa chọn kiến thức cơ bản, chính xác, ngắn gọn nhất. Lập bảng

càng cụ thể thì việc ôn tập lịch sử của học sinh càng hiệu quả.
Thứ ba: Ôn tập trắc nghiệm Lịch sử bằng sơ đồ tư duy
Sử dụng bản đồ tư duy là một phương pháp hữu hiệu trong việc dạy và học
Lịch sử ở trường trung học phổ thông đặc biệt là ôn tập trắc nghiệm, giúp học sinh
hệ thống hóa kiến thức Lịch sử bằng một sơ đồ có kết hợp của cả màu sắc và hình
ảnh. Sử dụng bản đồ tư duy sẽ tạo “sự hứng thú của học sinh trong học Lịch sử,
phát huy khả năng sáng tạo, năng lực tư duy, đặc biệt là tư duy logic, thể hiện
được phong cách cá nhân, dấu ấn riêng của mỗi em đồng thời đây cũng là phương
pháp giúp học sinh có thể tự học, tự ôn tập một cách hiệu quả” [7; trang 1].
Lịch sử lớp 12-chương trình chuẩn hiện hữu nhiều mốc sự kiện, không gian
và thời gian đa dạng nên khi ôn tập, tùy vào nội dung và tính chất của từng bài
học, mỗi chương, mỗi giai đoạn, giáo viên có thể định hướng, hướng dẫn học sinh
ôn tập bằng sơ đồ tư duy, dựa trên nguyên lý từ “cây” đến “cành” đến “nhánh”, từ
ý lớn đến ý nhỏ.
Ví dụ 1 : Ôn tập bài 8: Nhật Bản, giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy:
13


Từ sơ đồ tư duy trên, học sinh sẽ nắm bắt nhanh nhất, dễ nhớ nhất các giai
đoạn phát triển của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.

14


Ví dụ 2: Ôn tập bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc
chống thực dân Pháp (146-1950), giáo viên khắc họa kiến thức toàn bài trên sơ đồ
tư duy:

15



Sơ đồ tư duy đem lại hiệu quả nhất trong các bài ôn tập, tổng kết hay khái
quát từng thời kỳ, từng giai đoạn. Ví dụ ôn tập bài 11: Tổng kết lịch sử thế giới
hiện đại từ 1945-2000, học sinh ôn trên sơ đồ tư duy:

Trên sơ đồ tư duy, học sinh dễ dàng ghi nhớ 6 nội dung cơ bản của lịch sử
thế giới hiện đại từ 1919-2000 và các xu thế phát triển của thế giới hiện nay.
Việc hướng dẫn học sinh ôn tập bằng sơ đồ tư duy, tôi nhận thấy các em
hứng thú học tập hơn vì các bài học lịch sử được cô đọng, ngắn gọn xúc tích, dễ
hiểu và dễ nhớ đồng thời rèn luyện cho các em kỹ năng tự học.
16


Thứ tư: Rèn luyện kỹ năng tập làm các dạng bài tập trắc nghiệm khi học xong
từng bài, từng chương, từng phần trong chương trình Lịch sử 12
Khi ôn tập theo hình thức thi trắc nghiệm, giáo viên cho học sinh ôn từng
bài, từng chương, từng phần rồi đưa ra các câu hỏi trắc nghiệm để các em củng cố
lại kiến thức. Đây là bước đơn giản nhưng rất cần thiết và quan trọng vì kiến thức
các em đã học cần được thực hành ngay trong các dạng câu hỏi trắc nghiệm. Điều
này vừa giúp học sinh nắm rõ và khắc sâu kiến thức vừa rèn luyện khả năng tự
học, tự ôn tập cho cho các em.
Hiện nay có rất nhiều tài liệu hướng dẫn ôn thi trắc nghiệm (cả tài liệu in
sách và trên Internet) thuộc chương trình Lịch sử 12. Tuy nhiên, giáo viên cần phải
định hướng cho học sinh xây dựng các dạng câu hỏi trắc nghiệm bám sát vào
chương trình sách giáo khoa Lịch sử 12 và căn cứ vào đề minh họa của Bộ Giáo
dục&Đào tạo (gần đây nhất là bộ đề minh họa vào giữa tháng 5/2017) để làm quen
với các dạng đề trắc nghiệm.
Theo như các đề minh họa của Bộ, các câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử có nhiều
lựa chọn (A,B,C,D). Các câu hỏi này thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau mà
HS rất dễ chọn nhầm đáp án. Vì thế, giáo viên cần hướng dẫn học sinh làm một số

dạng câu như sau:
Dạng câu thuộc kiến thức cơ bản: Loại câu hỏi này tương đối nhẹ về kiến thức,
học sinh chỉ cần nắm kiến thức là làm được.
Ví dụ: Bài 1.Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai
(1945-1949), giáo viên đưa ra các câu hỏi thuộc kiến thức cơ bản sau:
Câu 1: Hội nghị Ianta (2/1945) với sự tham gia của các cường quốc nào?
A. Anh-Pháp-Mỹ.

B. Mỹ-Anh-Trung Quốc.

C. Pháp -Liên Xô-Anh.

D. Liên Xô-Mỹ-Anh

Đáp án: D.
Câu 2. Theo quyết định của Hội nghị Ianta thì Đông Nam Á thuộc phạm vi ảnh hưởng
của các nước nào?
A. Mĩ , Anh.
B.Các nước phương Tây.
C. Liên Xô và các nước Đông Âu.
D.Liên Xô, Trung Quốc.
Đáp án: B.
Câu hỏi về đặc điểm sự kiện: Loại câu hỏi này yêu cầu học sinh phải nhớ đặc
điểm hoặc bản chất của các sự kiện.
Ví dụ: Bài 18. Những năm đầu cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp
(1946-1950), giáo viên đưa ra các câu hỏi về đặc điểm sự kiện:
Câu 1: Thất bại nào buộc thực dân Pháp chuyển từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang
“đánh lâu dài với quân dân ta”?
17



A. Việt Bắc thu-đông (1947)
B. Biên giới thu-đông (1950)
C. Cuộc chiến đấu tại các đô thị Bắc vĩ tuyến 16 (Cuối 1946 đầu 1947)
D. Cuộc tiến công chiến lược Đông –Xuân 1953-1954.
Đáp án: A.
Câu 2. Chiến thắng Biên giới thu –đông (1950) quân dân ta đã:
A. Tạo điều kiện cho cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài.
B. Buộc thực dân Pháp phải chuyển sang “đánh lâu dài”.
C. Giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp.
D. Giành được thế chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ).
Đáp án: D.
Câu hỏi đánh đố: học sinh rất lúng túng ở dạng câu hỏi này, yêu cầu các em phải
suy luận, đọc kỹ mới có câu trả lời chính xác.
Ví dụ: Bài 15. Phong trào dân chủ 1936-1939. giáo viên đưa ra câu hỏi:
Phong trào dân chủ 1936 - 1939 ở Việt Nam là một phong trào
A. có tính chất dân tộc.
C. không mang tính cách mạng.

B. chỉ có tính dân chủ.
D. không mang tính dân tộc.

Đáp án: A.
Câu hỏi có đáp án gần giống nhau: Là những câu hỏi rất khó lựa chọn đáp án nếu
các em không nắm vững kiến thức, không được rèn luyện thực hành bài tập trắc
nghiệm. Ví dụ: Bài 13. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ 1925-1930, giáo
viên có thể đưa ra dạng câu hỏi này:
Báo thanh Niên và tác phẩm Đường Kách mệnh đã trang bị cho cán bộ của Hội
Việt Nam Cách mạng Thanh Niên
A. chủ nghĩa Mác-Lênin.

C. lí luận cách mạng giải phóng dân tộc.

B. lí luận cách mạng vô sản.
D. đường lối cách mạng vô sản.

Đáp án: C.
Câu hỏi chọn phương án trả lời đúng hoặc phương án trả lời sai: dạng câu hỏi
này không khó nhưng yêu cầu học sinh phải nhớ kỹ kiến thức mới chọn được đáp
án.
Ví dụ: Bài 4.Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ, giáo viên đưa ra dạng câu hỏi này:
18


Câu 1. Đâu là hạn chế chiến lược hướng ngoại của nhóm nước sáng lập Asean?
A. Thiếu nguồn vốn, nguyên liệu và công nghệ.
B. Chi phí cao dẫn đến tình trạng thua lỗ trong sản xuất.
C. Tệ quan liêu, tham nhũng, đời sống nhân gặp nhiều khó khăn.
D. Phụ thuộc vào thị trường bên ngoài.
Đáp án: D.
Câu 2. Đâu không phải là nguyên tắc hoạt động của Asean?
A.Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
B. Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa vũ lực đối với nhau.
C. Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc
D. Hợp tác có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
Đáp án: C.
Câu hỏi liên hệ, kiến thức không có trong sách giáo khoa: dạng câu hỏi này đòi
hỏi học sinh không chỉ có kiến thức sâu mà phải rộng có thể chọn được đáp án.
Những dạng câu hỏi này, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiến thức
ngoài nhất là những kiến thức liên quan đến các vấn đề mang tính thời sự.
Ví dụ: Nôi dung của Nghị định thư Tokyo (1997) là

A. Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu.
B. Công ước khung của Liên hợp quốc về môi trường sinh thái.
C. nghị định của Liên hợp quốc về vấn đề lương thực thực phẩm.
D. nghị định của Liên hợp quốc về hòa bình.
Đáp án: A.
Câu hỏi vận dụng: dạng câu hỏi này buộc học sinh phải tư duy, suy luận mới trả lời
được. Ví dụ: Bài 1.Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai
(1945-1949), giáo viên đưa ra câu hỏi vận dụng:
Nguyên tắc nào của Liên hợp quốc được Việt Nam vận dụng để giải quyết vấn đề chủ
quyền biển đảo hiện nay?
A. Không can thiệp vào công việc nội bộ của nước nào.
B. Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
C. Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước.
D. Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
Đáp án: B.
Qua quá trình dạy và ôn tập học sinh lớp 12 cho thấy, giáo viên càng tăng
cường việc rèn luyện cho các em cọ sát với các dạng câu hỏi trắc nghiệm ở trên thì
hiệu quả càng cao. Đây là một biện pháp hữu hiệu, thiết thực nhất mà giáo viên có
thể giúp học sinh tích lũy kiến thức cũng như kinh nghiệm để làm bài thi tốt. Việc
19


giáo viên thường xuyên cho học sinh làm các đề mẫu sau khi ôn tập từng bài, từng
chương, từng phần, các em có thể biết được khả năng của mình để điều chỉnh và
phấn đấu phù hợp.
2.4.Hiệu quả của sáng kiến.
Trong quá trình thực hiện sáng kiến trường sở tại-Trường THCS&THPT
Thống Nhất, tôi có tham khảo sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp đặc biệt là
trong việc ôn tập cho học sinh, tôi nhận thấy như sau:
Đối với đồng nghiệp: đều công nhận đề tài có tính thiết thực, hiệu quả cao

trong việc dạy và ôn luyện học sinh theo hình thức thi trắc nghiệm. Qua đề tài, bản
thân tôi và các đồng nghiệp đã tự nhận thấy hình thức thi thay đổi bắt cuộc cách
dạy, cách ôn tập của giáo viên cũng phải thay đổi sao cho phù hợp nhất.
Đối với học sinh: Hiệu quả của đề tài tác động rất tích cực đến các em trên
các mặt định tính và định lượng.
Về định tính: Việc áp dụng các biện pháp của đề tài đã giúp các em tiếp thu
kiến thức lịch sử một cách hứng khởi, nhẹ nhàng, sinh động trong mỗi giờ học, giờ
ôn tập.
Về định lượng: Tôi chọn 2 lớp: 12A1, 12A2 là 2 lớp học ban khoa học xã hội
có lực học tương đương nhau, đều học khá, tiếp thu nhanh. Tuy nhiên để kiểm
nghiệm đề tài, tôi chọn 12A1 là lớp thực nghiệm đề tài, 12A2 tôi không áp dụng đề
tài, vẫn ôn luyện theo cách truyền thống, đọc-chép, hỏi-vấn đáp. Cả hai lớp tôi đều
ôn luyện ở Phần I. Lịch sử thế giới hiện đại từ 1945-2000. Chương III. Các nước Á,
Phi và Mỹ latinh. Tôi cho học sinh 2 lớp làm mẫu đề giống nhau (Phụ lục), tôi thu
bảng điểm sau:
Tổng
số
bài
Lớp

Loại giỏi

12A1

42

Số
Tỉ lệ
lượng
9

21,4%

12A2

42

1

2,3%

Loại khá

Loại trung
bình

Số
lượng
25

Tỉ lệ
59,5%

Số
lượng
6

15

35,7%


22

Tỉ lệ
14,1
%
52%

Loại yếu
Số
lượng
0

Tỉ lệ

4

10%

0%

Qua quá trình hướng ôn luyện bằng các biện pháp trong đề tài, tôi thấy hiệu quả vô
cùng rõ rệt đối với học sinh. Hiệu quả không chỉ ở các con điểm cao mà quan trọng
hơn, tôi nhận thấy tình yêu môn Lịch sử được nhen nhóm trong các em.

20


3.KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận.
Chúng ta không phủ nhận việc thay đổi hình thức thi từ tự luận sang trắc

nghiệm khách quan của Bộ Giáo dục &Đào tạo đã đem lại “luồng gió mát” cho bộ
môn Lịch sử. Vì thi theo hình thức thi trắc nghiệm khách quan giảm thiểu việc các
em học vẹt, học tủ, học máy móc cả một dung lượng kiến thức lớn, đặc biệt là Lịch
sử lớp 12-chương trình chuẩn. Tuy nhiên không phải vậy mà giáo viên lơ là cách
dạy, cách ôn luyện cho các em. Ngược lại, mỗi giáo viên cần phải đổi mới phương
pháp dạy phù hợp, có hiệu quả để khiến cho môn học Lịch sử thật sự là môn học
hấp dẫn các em.
Trên cơ sở áp dụng sáng kiến ở trường sở tại, tôi nhận thấy các biện pháp
trong đề tài có hiệu quả rất cao trong việc giúp học sinh lớp 12 ôn luyện lịch sử
theo hình thức thi trắc nghiệm. Các em tiếp nhận kiến thức lịch sử một cách hồ hởi,
hứng thú, hăng say học tập trong mỗi giờ học, giờ ôn luyện và với những giáo viên
dạy Lịch sử như chúng ta như vậy đã là một thành công.
Tôi rất mong sẽ có nhiều giáo viên tâm huyết với nghề, yêu nghề và tìm ra
nhiều phương pháp giảng dạy mới, ưu việt hơn để lôi cuốn học sinh, để các em thật
sự coi Lịch sử là một môn học đầy lý thú và bổ ích.
3.2.Kiến nghị.
Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: Cần tiếp tục đổi mới ách giao khoa theo
hướng tích cực hóa học sinh. Bộ Giáo dục và Đào tạo cần biên soạn và thẩm định
tài liệu hướng dẫn giáo viên, học sinh phương pháp dạy, học theo hình thức thi trắc
nghiệm.
Đối với Sở GD&ĐT Thanh Hóa: cần đầu tư cho việc đổi mới các trang thiết
bị dạy học hiện đại ở các nhà trường trung học phổ thông; in ấn và cho lưu hành
rộng rãi những sáng kiến kinh nghiệm thiết thực, có hiệu quả.
Đối với trường sở tại: tạo điều kiện và khuyến khích giáo viên hơn nữa trong
việc thể hiện những sáng tạo trong giờ dạy.
Đối với tổ, nhóm chuyên môn: Cần tiến hành thường xuyên việc trao đổi
kinh nghiệm, học tập, đánh giá khi tiến hành phương pháp dạy học mới. Tích cực
áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
Trong quá trình hoàn thành sáng kiến, phần vì hạn chế tài liệu tham khảo,
phần vì hạn chế năng lực nghiên cứu khoa học của bản thân nên đề tài còn nhiều

hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của đồng nghiệp-những giáo
viên có kinh nghiệm, giỏi về chuyên môn để tôi hoàn thiện được đề tài. Tôi xin
chân thành cảm ơn.

21


XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.
Người viết

Vũ Văn Thành

Lê Thị Tuyết

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài tập trắc nghiệm lịch sử 12- Nguyễn Ngọc Đạo, NXB Giáo dục, 2017.
2. Đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng lịch sử 12- Nguyễn Xuân Trường
(chủ biên), NXB Giáo dục Việt Nam, 2011.
3. Các con đường và biện pháp nâng cao hiệu quả bài học lịch sử- Nguyễn Thị
Côi, NXB Đại học sư phạm Hà Nội (2007).
4. Hướng dẫn ôn tập trắc nghiệm lịch sử 12- PGS.TS Hà Thị Thu Thủy-TS

Nguyễn Thị Bích, NXB Đại học Thái Nguyên, 2017.
5. Khắc sâu kiến thức Lịch sử bằng lập bảng hệ thống hóa kiến thức- Trương
Thị Hải, báo Giáo dục thời đại, 2005.
6. Phương pháp dạy học lịch sử- Phan Ngọc Liên-Trần văn Trị, NXB Giáo dục,
2001.
7. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc hệ thống hóa kiến thức môn Lịch sử
THPT- Đặng Thị Tuyết Mai, Khóa luận Đại học sư phạm I, Hà Nội, 2014.
8. Sách giáo khoa Lịch sử 12-Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), NXB Giáo dục,
2009.
9. The Minmapp- Sơ đồ tư duy, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2012.

23


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO XẾP LOẠI
Họ và tên tác giả: Lê Thị Tuyết.
Chức vụ và đơn vị công tác: GV trường THCS&THPT Thống Nhất.

Cấp đánh giá
xếp loại

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Sử dụng kênh hình và tài liệu

văn học nhằm nâng cao hiệu
quả bài học lịch sử khi dạy

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học
đánh giá
xếp loại

C

2007-2008

A

2011-2012

C

2014-2015

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

bài xây dựng và phát triển
văn hóa dân tộc trong các thế
2.


kỷ X-XV lớp 10 cơ bản.
Phương pháp sử dụng số liệu,
so sánh và giải thích khái

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

niệm lịch sử trong giảng dạy
phần lịch sử thế giới cận đại
3.

lớp 10-chương trình chuẩn
Sử dụng kiến thức liên môn
nhằm nâng cao hiệu quả bài

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

học trong dạy phần Lịch sử
Việt Nam 1858-1918 lớp 11chương trình chuẩn.
----------------------------------------------------

PHỤ LỤC
24


SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THCS&THPT THỐNG NHẤT

MÔN: LỊCH SỬ LỚP 12

Thời gian làm bài: 50 phút

Họ và tên ....................................... Lớp…….. ……………………………
Chọn 1 đáp án đúng:
Câu 1: Đâu không phải là ý nghĩa thắng lợi sự kiện 1/10/1949 ở Trung Quốc?
A. Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc.
B. Chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc.
C. Đưa Trung Quốc bước vào kỷ nguyên độc lập, tự do tiến lên CNXH.
D.CNXH vượt ra khỏi phạm vi 1 nước trở thành hệ thống chính trị trên toàn cầu.
Câu 2. Những năm 90 (XX), Trung Quốc thu hồi chủ quyền đối với
A. Ma Cao.

B. Đài Loan và Hồng Kông.

C. Hồng Kông và Ma Cao

D. Hồng Kông.

Câu 3: Từ những năm 80 của thế kỉ XX, chính sách đối ngoại Trung Quốc là
A. bình thường hóa qua hệ với Liên Xô, Mông Cổ, Việt Nam và các nước láng
giềng khác.
B. bình thường hóa qua hệ với Liên Xô, Mông Cổ, Inđônêxia và mở rộng quan
hệ với nhiều nước trên thế giới.
C.thu hồi chủ quyền đối với Hồng Kông, Ma Cao, làm chủ Tân Cương, Tây
Tạng.
D.thực hiện chính sách bành trướng, xâm phạm chủ quyền với các nước láng
giềng
Câu 4. Đường lối cải cách-mở cửa ở Trung Quốc (1978) lấy nội dung nào làm
trung tâm?
A. Phát triển kinh tế.


B. Xây dựng hệ thống chính trị.

C. Xây dựng nền kinh tế thị trường. D. Kiên trì sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Câu 5. Sự kiện gì đã diễn ra ở Trung Quốc ngày 15-10-2003?
A. Thử thành công bom nguyên tử.
25


×