Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Some simple signs to help pupils of grade 12 at nhu thanh secondary and high school in doing ntional high school exam with subject of english

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.31 KB, 26 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Tình hình mơi trường thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hiện nay đang
bị ơ nhiễm nghiêm trọng. Trước tình hình đó việc giáo dục ý thức, trách nhiệm cho
học sinh nói riêng và mọi người nói chung biết bảo vệ môi trường là điều hết sức
cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội.
Trong chương trình bậc THPT, bộ môn sinh học đặc biệt là sinh học 10 là một
trong những bộ mơn có khả năng đưa giáo dục môi trường vào một cách thuận lợi
nhất vì hầu hết các nội dung trong chương trình đều có khả năng đề cập nội dung
giáo dục bảo vệ mơi trường.
Mặt khác trong q trình giảng dạy bản thân tơi nhận thấy sinh học 10 là
chương trình đầu cấp có nhiều nội dung kiến thức mới, trừu tượng học sinh khó
tiếp thu gây cảm giác ngại học.
Từ những lí do trên tôi đã lựa chon đề tài: “Đưa giáo dục bảo vệ môi trường
vào dạy học sinh học 10 cơ bản, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
tồn diện ở trường THCS&THPT Như Thanh”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
SKKN xây dựng nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức bảo vệ mơi trường cho học
sinh, từ đó học sinh có kĩ năng tiếp cận, ứng phó với các vấn đề trong cuộc sống có
liên quan đến mơi trường và ơ nhiễm mơi trường, trên cơ sở đó học sinh được giáo
dục toàn diện về mọi mặt.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Sang kiến kinh nghiệm (SKKN) đã cơ bản xây dựng được các nội dung giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường trong giảng dạy bộ môn Sinh học 10 cơ bản, chương trình
giáo dục chính khóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Thực hiện thông qua các tiết dạy trên lớp.
- Sử dụng phương pháp lồng ghép, liên hệ các nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường trong quá trình giảng dạy (soạn giáo án có nội dung tích hợp).
- Tiến hành khảo sát học sinh, phân tích các số liệu thu được qua khảo sát.
- Thực hành nghiên cứu, giảng dạy, trao đổi và đúc rút kinh nghiệm.



1


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
Q trình dạy học bao gồm 2 mặt liên quan chặt chẽ đó là: Hoạt động dạy của
thầy và hoạt động học của trò. Một hướng đang được quan tâm trong lý luận dạy
học là nghiên cứu sâu hơn về hoạt động học của trò rồi dựa trên thiết kế hoạt động
của trò mà thiết kế hoạt động dạy của thầy. Tuy nhiên khác với phương pháp dạy
học truyền thống là ngoài việc truyền tải kiến thức, phương pháp dạy học tích cực
cịn phải trang bị cho học sinh các kĩ năng cần thiết phục vụ thiết thực cho cuộc
sống.
Những hiểm họa suy thoái mơi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống của
lồi người. Chính vì vậy, bảo vệ mơi trường là vấn đề sống còn của nhân loại và
của mỗi Quốc gia. Ngun nhân cơ bản gây suy thối mơi trường là do sự thiếu
hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường là một
trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững trong các
biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất
nước.
Nghị quyết 24-NQ/TW ngày 3/6/2013 của Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI đã nêu rõ: Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường là những vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, có tầm ảnh hưởng lớn, quan hệ, tác động qua lại, cùng quyết định sự phát
triển bền vững của đất nước; là cơ sở, tiền đề cho hoạch định đường lối, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội.
Cơng văn số 1029/BTNMT-KH ngày 30 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường (BVMT) năm
2016 của các Bộ, ngành, để triển khai thực hiện nhiệm vụ BVMT trong các cơ sở
giáo dục và nhiệm vụ “Đưa các nội dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân”.

Công tác quản lý, chỉ đạo triển khai đưa nội dung giáo dục BVMT tích hợp/lồng
ghép vào các mơn học và tổ chức các hoạt động ngoại khóa trong các cấp học
thuộc phạm vi quản lý của đơn vị. Công tác bồi dưỡng giáo viên, giảng viên về
phương pháp tích hợp/lồng ghép các nội dung BVMT vào trong các môn học của
các cấp học và các trình độ đào tạo.
Thơng qua giáo dục, từng người và cộng đồng được trang bị kiến thức về môi
trường, ý thức bảo vệ môi trường, năng lực phát hiện và xử lý các vấn đề môi
trường. Giáo dục bảo vệ mơi trường cịn góp phần hình thành người lao động mới,
người chủ tương lai của đất nước. Vì vậy việc chủ động tích hợp, lồng ghép các nội
dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong chương trình dạy học nói chung và
dạy học sinh học 10 nói riêng là hết sức quan trọng và cần thiết trong đào tạo con
người phát triển toàn diện.
Dưới đây là một số khái niệm về môi trường được sử dụng trong nội dung giáo
dục:
2


* Mơi trường là gì?
Có nhiểu quan niệm về mơi trường:
Môi trường là tập hợp các yếu tố xung quanh hay là các yếu tố bên ngồi có tác
động qua lại (trực tiếp hoặc gián tiếp) tới sự tồn tại và phát triển của sinh vật.
Theo Luật Bảo Vệ Môi Trường số 55-2014-QH 13: “Môi trường là hệ thống
các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển
của con người và sinh vật”.
Tóm lại: Mơi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo có quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất,
sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
* Thế nào là môi trường sống?
Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là tât cả các yếu tố tự nhiên và
xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như: tài ngun thiên

nhiên, đất nước, khơng khí, ánh sang, cơng nghệ, kinh tế, chính trị, đạo đức, lịch
sử, mĩ học.
Môi trường sống của con người chia thành: môi trường sống tự nhiên và môi
trường sống xã hội.
Môi trường sống tự nhiên: Bao gồm các yếu tố thiên nhiên nhu vật lí, hóa học,
sinh học tồn tại ngồi ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động
của con người.
Môi trường xã hội: Là tổng thể mối quan hệ giữa người với người. Môi trường
xã hội định hướng hoạt động của con người theo khuôn khổ nhất định, tạo nên sức
mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với
các giới sinh vật khác.
Tóm lại: Mơi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở đẻ sống
và phát triển.
* Giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường là gì?
Giáo dục mơi trường là một q trình (thơng qua các hoạt động giáo dục chính
quy và khơng chính quy) hình thành và phát triển ở người học sự hiểu biết, kĩ năng,
giá trị và quan tâm tới những vấn đề về môi trường, tạo điều kiện cho họ tham gia
và phát triển một xã hội bền vững về sinh thái.
Giáo dục bảo vệ môi trường giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có sự hiểu
biết và nhạy cảm về môi trường và các vấn đề của nó (nhận thức), những khái niệm
cơ bản về môi trường và bảo vệ môi trường (kiến thức), những tỉnh cảm, mối quan
tâm trong việc cải thiện và bảo vệ môi trường (thái độ, hành vi), những kĩ năng giải
quyết cũng như thuyết phục các cá nhân khác cùng tham gia (kĩ năng), tinh thần
trách nhiệm với những vấn đề về mơi trường và có những hành động thích hợp giải
quyết vấn đề (tham gia tích cực).

3


2.2. Thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

2.2.1 Thực trạng của nhà trường
* Thuận lợi
Được sự quan tâm của các cấp chính quyền và tồn xã hội về vấn đề môi trường
trong trường học. Nhà trường thường xuyên cho các em lao động don dẹp vệ sinh
khuôn viên nhà trường.
Các em thường xuyên được tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường thông qua các
tiết sinh hoạt chủ nhiệm, sinh hoạt dưới cờ, hoạt động của Đoàn – Thanh niên…
Phong trào thi đua “Xây dựng trường học xanh - sạch - Đẹp”, “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”…
* Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi thì nhà trường vẫn cịn tồn tại một số khó khăn sau:
Trường THCS&THPT Như Thanh được thành lập trên địa bàn xã Phượng Nghi (xã
135), huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa là một trường miền núi, điều kiện kinh tế
cịn nhiều khó khăn, trình độ dân trí cịn thấp, việc quan tâm và đầu tư cho giáo dục
chưa cao. Trường mới thành lập nên diện tích quy hoạch sân chơi trong trường
chưa có khu vực chuyên biệt, số lượng cây xanh trong trường chua nhiều. Ngoài
việc cơ sở vật chất cịn thiếu thốn hiện nay cơng tác giáo dục mơi trường của chúng
ta cịn gặp nhiều khó khăn.
Mặt bằng chung về năng lực của học sinh của trường còn rất thấp, chưa có sự đầu
tư thật sự cho việc học. Phương pháp dạy học truyền thống chỉ chú trọng đến việc
truyền tải kiến thức mà chưa quan tâm đến việc đào tạo và phát triển con người
toàn diện.
Ý thức của học sinh về môi trường và bảo vệ môi trường chưa cao.
Hạn chế nữa mà chúng ta không thể bỏ qua đó là: Thơng tin về giáo dục mơi trường
đã có nhưng chưa đồng bộ, chưa đến được với nhiều học sinh, khi có vi phạm về
mơi trường chưa có biện pháp xử lí kịp thời và có hiệu quả. Hình thức tun truyền
cịn mang tính hình thức, cho xong việc, nên học sinh chưa có ý thức bảo vệ môi
trường và chưa thấy hết được tác hại của các chất thải độc hại.
Nhà trường đã có thùng rác nhưng số lượng còn rất hạn chế, việc thu gom, phân
loại rác thải chua đúng cách và khoa học.

2.2.2. Thực trạng tại đia phương các em sinh sống
* Thuận lợi
Một số gia đình có sử dụng thùng rác sinh hoạt, có ý thức dọn dẹp và giữ gìn vệ
sinh chung.
Chính quyền địa phương cũng thường xuyên tuyên truyền và tổ chức nhiều buổi
dọn dẹp vệ sinh tập thể.
* Khó khăn
Qua quá trình đi thực tế ở địa phương các em học sinh tơi có kết luận chung đại đa
số gia đình các em học sinh đều khơng có sọt rác gia đình, tất cả các loại rác sinh
4


hoạt hàng ngày đều vứt bỏ đại hoặc vứt xuống sông, khe, suối nào là túi nilon, là
cây, giấy, xác chết động vật, chai nhựa, thủy tinh,… chính những việc làm như thế
làm cho môi trường bị ô nhiễm.
Xung quanh nơi các em sinh sống có rất nhiều hố rác.
Ý thức của người dân chưa cao, chưa có quan niệm về môi trường và bảo vệ môi
trường.
2.3. Nội dung của SKKN
2.3.1. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học sinh học 10
Đưa giáo dục bảo vệ môi trường vào dạy học Sinh học 10 nhằm trang bị cho
học sinh những vấn đề sau:
Hiểu biết bản chất của các vấn đề mơi trường: Tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt,
nhiều chiều, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải của môi
trường; quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển, giữa môi trường Địa
phương, vùng, quốc gia với môi trường khu vực và toàn cầu.
Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như một
nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng đồng, quốc
gia và quốc tế. Từ đó có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề về môi
trường, xây dựng quan niệm đúng về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách để

dần hình thành các kĩ năng thu thập số liệu và phát triển sự đánh giá thẩm mỹ.
Có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực lựa chọn phong
cách sống, thích hợp với việc sử dụng hợp lí và khơn ngoan các nguồn tài ngun
thiên nhiên; có thể tham gia có hiệu quả vào việc phịng ngừa và giải quyết các vấn
đề môi trường cụ thể nơi sinh sống và làm việc.
2.3.2.Nguyên tắc, phương thức giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong dạy
học sinh học 10
* Nguyên tắc
Giáo dục bảo vệ môi trường là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, tích hợp vào các
mơn học và các hoạt động. Giáo dục bảo vệ môi trường khơng phải là ghép thêm
vào chương trình giáo dục như là một bộ môn riêng biệt hay một chủ đề nghiên cứu
mà nó là một hướng hội nhập vào chương trình.
Mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường phải phù hợp với
mục tiêu đào tạo của mơn học, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của môn học.
Giáo dục bảo vệ môi trường phải trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức
tương đối đầy đủ về môi trường và kĩ năng bảo vệ mơi trường, phù hợp với tâm lí
lứa tuổi. Hệ thống kiến thức và kĩ năng được triển khai theo hướng tích hợp nội
dung qua các tiết học, thơng qua chương trình dạy học chính khóa.
Nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường phải chú ý khai thác tình hình thực tế mơi
trường của địa phương (trường THCS&THPT Như Thanh)
Nội dụng và phương pháp giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường phải chú trọng thực
hành, hình thành các kĩ năng, phương pháp hành động cụ thể để học sinh có thể
5


tham gia có hiệu quả vào các hoạt động bảo vệ môi trường của địa phương, của đất
nước phù hợp với độ tuổi.
* Phương thức
Tích hợp các nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường vào các tiết dạy trong
chương trình Sinh học 10 cơ bản.

Việc tích hợp thể hiện ở 3 mức độ:
Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài học hoặc của chương phù hợp
hoàn toàn với mục tiêu và nội dung của giáo dục BVMT.
Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có mục tiêu và nội dung giáo dục
BVMT.
Mức độ liên hệ:Có điều kiện liên hệ một cách logic.
2.3.3. Xác định vị trí (địa chỉ) và nội dung cần tích hợp trong chương trình
Sinh học 10 cơ bản
Điạ chỉ tích Nội dung giáo dục ý thức bảo vệ mơi Kiểu tích
Tên bài
hợp
trường
hợp
- Đa dạng các cấp tổ chức sống tạo nên Lồng ghép
sự đa dạng của thế giới sinh vật/ đa
I.1. Các cấp tổ dạng sinh học.
Bài 1. Các chức của thế - Bảo vệ các loài sinh vật và mơi
cấp tổ chức giới sống
trường chính là bảo vệ đa dạng sinh
của thế giới II. Đặc điểm học. Môi trường và sinh vật có mối
sống
chung của các quan hệ thống nhất, giúp cho các tổ Liên hệ
cấp tổ chức chức sống tồn tại và tự điều chỉnh. Ơ
sống
nhiễm mơi trường ảnh hưởng trực tiếp
đến hệ sinh thái tự nhiên, giảm đa dạng
sinh học.
Bài 2. Các II. Đặc điểm - Đa dạng sinh học thể hiện qua sự đa Lồng ghép
giới sinh vật chính của mỗi dạng của các giới sinh vật.
giới

1. Giới khởi - Các sinh vật trong giới khởi sinh,
sinh
nguyên sinh và giới nấm góp phần
2. Giới nguyên hồn thành chu trình tuần hồn vật Liên hệ
sinh
chất.
3. Giới nấm
- Thực vật có vai trị quan trọng trong
4. Giới thưc việc điều hịa khí hậu đồng thời là mắt
vật
xích đầu tiên trong chuỗi và lưới thức
ăn.
5. Giới động - Động vật là mắt xích trong chuỗi
vật
thức ăn, đảm bảo sự tuần hoàn năng
6


lượng và vật chất, góp phần cân bằng
hệ sinh thái.
- Bảo vệ mơi trường sống an tồn đảm
bảo cho sự phát triển thuận lợi của các
sinh vật => Đảm bảo đa dạng sinh học
- Có ý thức bảo vệ và thái độ đúng đắn
trong việc bảo vệ rừng và khai thác
rừng hợp lí. Duy trì hệ sinh thái đất,
nước để giới Khởi sinh, Nguyên sinh,
Nấm phát triển cân bằng góp phần vào
việc hình thành chu trình tuần hồn vật
chất.

- Trồng nhiều cây xanh giúp điều hịa
khí hậu.
- Hàm lượng ngun tố hóa học nào đó Liên hệ
tăng cao quá mức cho phép gây ra gây
ô nhiễm môi trường, gây ảnh hưởng
xấu đến cơ thể sinh vật và con người.

Bài 3. Các
nguyên
tố
hóa học và
nước

Bài 4, 5.
Cacbohidrat,
lipit, protein

- Nước là thành phần quan trọng trong
I. Các nguyên môi trường, là một nhân tố sinh thái.
tố hóa học
- Ơ nhiễm mơi trường làm biến đổi khí
hậu làm tăng mực nước biển, hậu quả
là tăng diện tích đất ngập lụt, tăng độ
II. Vai trị của nhiễm mặn của nguồn nước, thay đổi
nước đồi với hệ sinh thái tư nhiên, hệ sinh thái nông
tế bào
nghiệp.
- Sự cần thiết phải có ý thức bảo vệ
mơi trường. Hình thành thói quen sử
dụng tiết kiệm tài ngun nước, tái chế

nước đã qua sử dụng, bảo vệ nguồn
nước, giữ nguồn nước trong sạch. Liên
hệ với hiện tượng mưa axit.
I. Cacbohidrat - Nguồn cacbohidrat đầu tiên trong hệ Liên hệ
II.2.
Chức sinh thái là sản phẩm quang hợp của
năng
thực vật, là nguồn thức ăn cho động
III. Cấu trúc vật ăn thực vật và con người.
của protein
- Việc trồng và bảo vệ cây xanh là vấn
7


đề cấp thiết.
Sự đa dạng trong cấu trúc của protein
dẫn đến sự đa dạng trong giới sinh vật.
- Đa dạng sinh học đảm bảo cho cuộc
sống con người: cung cấp nguồn thực
IV. Chức năng
phẩm đa dạng từ thực vật và đơng vật,
của protein
cung cấp dược liệu cho dược phẩm…
- Có ý thức bảo vệ động – thực vật,
bảo vệ nguồn gen, đa dạng sinh học
bằng cách bảo vệ môi trường sống của
chúng.
- Sự đa dạng của ADN chính là đa Liên hệ
dạng di truyền (đa dạng nguồn gen)
của sinh giới.

- Sự đặc thù trong cấu trúc ADN tạo
cho mỗi loài sinh vật có một nét đặc
trưng phân biệt với các loài khác tạo
Bài 6. Axit I. Cấu trúc
nên sự đa dạng cho thế giới sinh vật.
nucleic
AND
- Ơ nhiễm mơi trường dẫn đến làm
thay đổi mơi trường sống của nhiều
lồi sinh vật =>Suy giảm số lượng,
tuyệt chủng.
- Sự cần thiết phải bảo vệ mơi trường
sống cho các lồi sinh vật.
- Lục lạp là bào quan chỉ có ở thực vật, Liên hệ
là nơi diễn ra các hoạt động quang
hợp. Là cơ sở để thấy được vai trò của
Bài 9. Tế bào
thực vật đối với vai trị điều hịa khí
nhân
thực VI. Lục lạp
hậu và vai trò chuyển đổi năng lượng.
(tiếp theo)
- Trồng và bảo vệ cây xanh là hoạt
động thiết yếu trong bảo vệ mơi
trường.
Bài 11. Vận Cả bài
- Bón phân cho cây trồng đúng liều Liên hệ
chuyển các
lượng. Nếu bón phân không đúng
chất

qua
cách, không đúng liều lượng, gây dư
màng sinh
thừa, cây không sử dụng được hết gây
chất.
ô nhiễm môi trường đất, nước, khơng
khí và gây hại cho các vi sinh vật
(VSV) trong đất.
Bảo vệ môi trường đất, nước, không
8


Bài
14.
Enzim và vai
trị của en
zim
trong
q
trình
chuyển hóa
vật chất

Bài
17.
Quang hợp

khí đảm bảo mơi trường sống trong
lành cho các lồi sinh vật, từ đó tế bào
và cơ thể mới thực hiện được các hoạt

động sống và chức năng sinh lí.
- Phải có biện pháp xử lí những nơi
xảy ra ơ nhiễm mơi trường, đảm bảo
mơi trường sống an tồn cho các lồi
sinh vật và con người.
- Hậu quả của ô nhiễm môi trường: sự Liên hệ
nóng lên của trái đất làm cho nhiệt độ
của mơi trường tăng cao hơn có thể
ảnh hưởng đến hoạt tính enzim trong
tế bào, từ đó ảnh hưởng đến đời sống
của vi sinh vật.
I.3. Các yếu tố
- Nhiều loài vi sinh vật có khả năng
ảnh
hưởng
phân giải xác động, thực vật trong đát
đến hoạt tính
là do chúng tiết ra các enzim phân giải
của en zim
các chất hữu cơ thành các chất đơn
giản hơn, thực hiện q trình chuyển
hóa trong đất, vì vậy sử dụng phân bón
vi sinh vừa cung cấp phân bón cho cây,
vừa làm giàu dinh dưỡng tự nhiên cho
đất vừa có tác dụng bảo vệ mơi trường.
Cả bài
- Qúa trình quang hợp sử dụng khí Lồng ghép
CO2, giải phóng khí O2, có tác dụng
điều hịa khơng khí và góp phần ngăn
chặn hiệu ứng nhà kính. Khi nhiệt độ

trái đất nóng lên, có thể làm tăng năng
suất của quang hợp, tăng q trình trao
đổi khí.
- Chặt phá rừng, đơ thị hóa làm hẹp đất
nơng nghiệp dẫn tới hạn chế khả năng
hấp thụ khí ở cây xanh. Đồng thời làm Liên hệ
cho các khí thải độc hại tích tụ càng
nhiểu, gây nên các hiện tượng hiệu
ứng nhà kính, mưa axit…
- Cần có ý thức bảo vệ rừng, tích cực
trồng cây xanh xung quanh mình sinh
sống, nhà trường…, tuyên truyền cho
người khác về vai trò của việc trồng
9


Bài 18. Chu
kì tế bào và
quá
trình
nguyên phân

Bài 23. Qúa
trình
tổng
hợp và phân
giải các chất
ở vi sinh vật

Bài 25, 26.

Sinh trưởng
của vi sinh
vật. Sinh sản
của vi sinh
vật

cây xanh với việc tạo bầu khơng khí
trong lành.
- Các tế bào trong cơ thể đa bào chỉ
phân chia khi nhận được các tín hiệu
từ bên ngoài cũng như bên trong cơ
thể. Nếu các cơ chế điều khiển phân
bào bị hư hỏng hoặc truc trặc, cơ thể
có thể bị lâm bệnh. Một bệnh đặc
I. Chu kì tế trưng cho cơ chế trục trặc phân bào là
bào
bệnh ung thư.
- Ơ nhiễm mơi trường là một trong
những ngun nhân hàng đầu dẫn đến
xuất hiện bệnh ung thư. Vì vậy bảo vệ
môi trường là một trong những biện
pháp hữu hiệu để có thể bảo vệ sức
khoe cho con người.
- VSV phân giải xác động – thực vật,
thực hiện các q trình chuyển hóa
trong đất, làm cho đất giàu mùn – cung
cấp chất dinh dưỡng ni cây, góp
phần làm sạch môi trường.
- Sự phân giải của VSV là cơ sở chế
biến rác thải hữu cơ thành phân bón.

II. Qúa trình
Vì vậy cần phân loại rác thải: rác thải
phân giải
hữu cơ, rác thải tái chế (giấy, nilon,
thủy tinh…), và rác thải kim loại.
- Sử dụng các sản phẩm, bao bì từ
nguyên liệu dễ phân hủy, hạn chế sử
dụng những sản phẩm khó phân hủy
tồn tại lâu trong mơi trường như sản
phẩm làm từ nhựa plastic, túi nilon,
Cả bài
- Công nghệ sinh học cần phải vận
dụng sự sinh sản theo cấp số mũ của
VSV để sản xuất protein, các chất hoạt
tính sinh học, nhằm giải quyết những
nhu cầu ngày càng tăng nhanh của con
người và bảo vệ bền vững của môi
trường sống.
- Tốc độ sinh sản và tổng hợp vật chất
cao, đa dạng trong trao đổi chất ở VSV

Liên hệ

Lồng ghép
Liên hệ

Liên hệ

10



Bài 27. Các
yếu tố ảnh
hưởng đến
sự
sinh
trưởng của vi
sinh vật
Cả bài

Bài 31. Virut
gây bệnh và
ứng
dụng
của vi rut
trong
thực
tiễn

I. Các virut kí
sinh ở VSV,
thực vật và côn
trùng
II. Ứng dụng
của virut trong
thực tiễn

Bài 32. Bệnh I.2.
truyền nhiễm thức


Phương
lan

giúp phân giải các chất bền vững, các
chất độc hại trong mơi trường góp
phần lớn giảm ơ nhiễm.
- Vệ sinh nơi ở để mầm bệnh do VSV
gây ra khơng có điều kiện phát triển.
- Căn cứ vào các chất hóa học có vai
trị ức chế sinh trưởng của VSV có thể
ức chế hoặc tiêu diệt các lồi VSV có
hại.
- Bảo vệ sự bền vững của mơi trường
bằng cách tạo điều kiện dinh dưỡng
thuận lợi cho VSV có lợi sinh trưởng
theo cấp số nhân để tăng năng suất,
phục vụ nhu cầu ngày càng cao của
con người, từ đó giảm bớt sự lệ thuộc
vào khai thác tài nguyên thiên nhiên.
- Một số chất hóa học có tác dụng hạn
chế sự sinh trưởng của VSV có hại
được sử dụng làm trong sạch nguồn
nước, thực phẩm. Sử dụng nguyên lí
này trong các nhà máy, xí nghiệp sản
xuất để xử lí chất thải lỏng có khả
năng gây ơ nhiễm cao trước khi thải ra
nguồn nước như sơng, ngịi, kênh,
rạch…
- Rèn luyện ý thức giữ gìn vệ sinh, bảo
vệ mơi trường.

- Đặc tính xâm nhập và lây lan của
virut vào côn trùng là cơ sở để sản
xuất thuốc trừ sâu sinh học, thay thế
thuốc trừ sâu hóa học, giảm ơ nhiễ mơi
trường đất, nước, khơng khí. Vì vậy
phải tăng cường nghiên cứu và sử
dụng thuốc trừ sâu vi sinh.
- Một số loài vi rút gây bệnh cho động
vật, thực vật và côn trùng có lợi. Vì
vậy cần phải có các biện pháp nhằm
ngăn chặn lại.
- Để phịng tránh các bệnh truyền
nhiễm cần có ý thức bảo vệ môi trường

Lồng ghép
Liên hệ

Lồng ghép
Liên hệ

Liên hệ
11


sach sẽ nhằm loại trừ và hạn chế các ổ
VSV gây bệnh phát triển.
và miễn dịch truyền
- Có ý thức giữ gìn vệ sinh chung nơi
cơng cộng: trường học, bệnh viện,…,
tránh tiếp xúc với nguồn bệnh.

2.3.4. Soạn giáo án tích hợp nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
Soạn giáo án tích hợp các nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường là khâu
rất quan trọng, thể hiện cụ thể, chi tiết nội dung của SKKN. Việc soạn giáo án
tích hợp phải thể hiện được nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong
tất cả các mục của giáo án.
Dưới đây tôi xin đưa ra một giáo án tích hợp các nội dung giáo dục ý thức bảo
vệ môi trường mà tôi đã soạn và áp dung trong q trình giảng dạy bộ mơn Sinh
học 10 cơ bản:
Tiết 26
SỰ SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA VI SINH VẬT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Sau khi học xong bài này học sinh cần phải:
- Học sinh phải nêu được 4 pha sinh trưởng cơ bản của quần thể vi khuẩn trong
nuôi cấy không liên tục và ứng dụng.
- Trình bày được ý nghĩa của thời gian thế hệ tế bào (g).
- Nêu được nguyên tắc và ứng dụng của phương pháp nuôi cấy liên tục
- Học sinh phải nêu được các hình thức sinh sản chủ yếu ở vi sinh vật nhân sơ
(phân đôi, ngoại bào tử, bào tử đốt, nảy chồi).
- Nêu được các hình thức sinh sản ở vi sinh vật nhân thực (có thể sinh sản bắng
nguyên phân hoặc bằng bào tử hữu tính hay vơ tính).
- Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.
2. Về kĩ năng
Rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng cơ bản sau:
- Quan sát và khai thác tranh hình.
- Tư duy độc lập, hệ thống và trình bày trước đám đơng.
- Phân tích, so sánh và tổng hợp.
- Hệ thống và khái qt hóa kiến thức.
- Hình thành ở học sinh kĩ năng đánh giá và ứng phó trước các vấn đề về ơ
nhiễm mơi trường.

3. Về thái độ
- Hình thành ở học sinh ý thức tự học và phương pháp học tập bộ môn sinh học.
12


- Có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề liên quan đến mơi trường,
từ đó có ý thức bảo vệ mơi trường.
4. Định hướng hình thành năng lực
- Năng lực chung: Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác và
năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực chuyên biệt: Khai thác kênh hình, kênh chữ để hình thành kiến
thức. Năng lực phân tích, so sánh để rút ra bản chất của vấn đề.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Thiết bị dạy học: Các thiết bị phục vụ giảng dạy( Máy chiếu, đĩa VCD...)
- Học liệu: + Hình 25 sách giáo khoa.
+ Tranh vẽ hình 26.1, 26.2 và 26.3 SGK.
+ Tranh hình thể hiện được các lợi ích do VSV mang lại trong thực tiễn đời
sống.
+ Tranh hình thể hiện việc ơ nhiễm mơi trường và các dịch bệnh do VSV gây ra.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Chuẩn bị các nội dung liên quan đến bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên
như: chuẩn bị tài liệu, ĐDHT ..
- Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu,...
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định lớp
- Kiểm tra sĩ số - HS chuẩn bị tài liệu học tập bộ môn.
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: VSV là gì? Đặc điểm chung của vi sinh vật?
3. Tiến trình bài học

Hoạt động của thầy & trị
Hoạt động 1: Tìm hiếu sự sinh
trưởng của vsv
* GV trình chiếu các hình ảnh
về sinh trưởng của vsv, thực
vật, động vật và u cầu HS:
Quan sát hình, nghiên cứu
thơng tin SGK và trả lời câu
hỏi: Em hiểu thế nào là sự sinh
trưởng của quần thể vi sinh
vật? Sinh trưởng ở vsv khác
với sinh trưởng ở động vật bậc
cao như thế nào?
- HS nghiên cứu thông tin

Nội dung
I. Khái niệm sinh trưởng
1. Khái niệm
- Sinh trưởng của vi sinh vật là sự tăng sinh các
thành phần trong tế bào và dẫn ngay đến sự phân
chia.
- Sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật được
hiểu là sự tăng số lượng tế bào trong quần thể.

13


SGK, liên hệ những kiến thức
đã học về sinh trưởng ở thực
vật, động vật để trả lời câu hỏi.

(GV: Do sinh sản bằng cách
phân đôi nên vi khuẩn được
dùng làm mơ hình ni cấy
sinh trưởng của vi sinh vật.
Kích thước tế bào nhỏ nên khi
nuôi cấy để thuận tiện người ta
theo dõi sự thay đổi của cả
quần thể)
* GV? Thời gian thế hệ là gì?
Cho ví dụ?
- HS trả lời.
* GV yêu cầu HS: Trả lời câu
lệnh trang 99 SGK.
(- Sau thời gian thế hệ số tế
bào quần thể tăng gấp 2.
N = NO× 2n
- Số lần phân chia trong 2h là
2h = 120'; 120':20' = 6 (n = 6)
N = 105×2 6 = 64.105)
* Giáo viên lưu ý:
- Mỗi lồi vsv có thời gian thế
hệ riêng, ví dụ: Trong điều
kiện thích hợp nhất vi khuẩn tả
có g = 20 phút, vi khuẩn lactic
có g = 100 phút, vi khuẩn lao
có g = 1000 phút...
- Cùng một lồi nhưng trong
nhũng điều kiện ni cấy khác
nhau cũng có g khác nhau.
=>Liên hệ: Tạo ra các điều

điều kiện thuận lợi cho các
loài vi sinh vật có lợi nhằm
rut ngắn thời gian thế hệ.
Đồng thời kéo dài thời gian
thế hệ của các loài vi sinh vật
có hại (vi khuẩn lao, vi khuẩn
tả...)

2. Đặc điểm
- Thời gian sinh sản rất ngắn.
- Thời gian thế hệ (g) tính từ lúc một tế bào được
sinh ra cho đến khi nó phân chia hoặc thời gian để
số lượng cá thể trong quần thể tăng gấp 2 là thời
gian thế hệ( g).
- Trong điều kiệnthích hợp g = hằng số.

14


Hoạt động 2: Tìm hiểu sinh
trưởng của quần thể vi khuẩn
- GV cho hs quan sát tranh
hình 25 SGK.
? Thế nào là nuôi cấy không
liên tục?
? Quan sát đường cong sinh
trưởng của quần thể vi sinh vật
trong nuôi cấy không liên tục
em có nhận xét gì? (Các pha,
số lượng tế bào).

- HS suy nghĩ, trả lời.
- GV nhận xét, đánh giá, hoàn
thiện.
* GV yêu cầu HS: Trả lời câu
lệnh trang 100 =>Tốc độ sinh
trưởng riêng(µ) (Là số lần
phân chia trong một giờ)
* GV? Quan sát trên đường
cong sinh trưởng ở pha nào số
lượng tế bào lớn nhất?
(Để thu được số lượng tế bào
vi sinh vật tối đa thì nên dừng
ở pha cân bằng)
- HS trả lời.
=>Lồng ghép:
- Bảo vệ sự bền vững của môi
trường bằng cách tạo điều
kiện dinh dưỡng thuận lợi cho
VSV có lợi sinh trưởng theo
cấp số nhân để tăng năng
suất, phục vụ nhu cầu ngày
càng cao của con người.
* GV yêu cầu HS: Trả lời câu
lệnh trang 101.
- HS trả lời: Để ko xảy ra pha
suy vong →thường xuyên
cung cấp chất dinh dưỡng, lấy
đi các chất độc hại→nguyên
tắc của nuôi cấy liên tục..


II. Sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn
1. Nuôi cấy không liên tục
- Nguyên tắc: Không bổ sung chất dinh dưỡng
mới và không lấy đi sản phẩm chuyển hoá vật
chất.
- Đặc điểm sinh trưởng của vsv: Sinh trưởng theo
đường cong gồm 4 pha.
a. Pha tiềm phát (pha lag)
- Vi khuẩn thích nghi với mơi trường
- hình thành các enzim cảm ứng.
- Số lượng cá thể tế bào chưa tăng.
b. Pha luỹ thừa (pha log)
- Vi khuẩn sinh trưởng với tốc độ lớn nhất và
không đổi. Sau 1 thì gian thế hệ số lượng cá thể
tăng gấp 2 (g=hằng số).
c. Pha cân bằng
- Số lượng cá thể đạt cực đại và không đổi theo
thời gian do
+ 1 số tế bào bị phân huỷ
+ 1 số khác có chât dinh dưỡng lại phân chia
+ µ=0, khơng đổi theo thời gian
d. Pha suy vong
- Số cá thể (tế bào) trong quần thể giảm dần do:
+ Số tế bào bị phân huỷ nhiều
+ Chất dinh dưỡng bị cạn kiệt
+ Chất độc hại tích luỹ nhiều
* Ứng dung: Ứng dụng trong nghiên cứu khoa
học. Sử dụng nuôi cấy không liên tục để nghiên
cứu quá trình sinh trưởng của vi sinh vật.


2. Nuôi cấy liên tục
- Nguyên tắc: Bổ sung các chất dinh dưỡng vào và
đồng thời lấy ra dịch nuôi cấy tương đương.
- Đặc điểm sinh trưởng của vsv: Điều kiện mơi
trường duy trì ổn định, vsv khơng phải làm quen
với môi trường.
15


(Dùng phương pháp ni cấy
liên tục).
* GV? Vì sao trong ni cấy
ko liên tục cần có pha tiền
phát cịn trong ni cấy liên
tục ko cần có pha này?
? Vì sao trong nuôi cấy liên
tục ko xảy ra pha suy vong?
- HS nghiên cứu thông tin
SGK và trả lời.
- GV nhận xét, đánh giá, kết
luận:
+ Do môi trường ở nuôi cấy
liên tục luôn đủ dinh dưỡng
nên vsv không phải làm quen
với mơi trường→khơng có pha
tiềm phát.
+ Do ln được cung cấp
chất, đồng thời lấy đi các chất
độc hại→khơng có pha suy
vong.

=>Lồng ghép:
Ni cấy lên tục có ý nghĩa gì
trong thực tiễn đời sống?
- Công nghệ sinh học cần phải
vận dụng sự sinh trưởng theo
cấp số mũ của VSV để sản
xuất protein, các chất hoạt
tính sinh học, nhằm giải quyết
những nhu cầu ngày càng
tăng nhanh của con người từ
đó giảm bớt sự lệ thuộc vào
khai thác tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ bền vững mơi
trường sống.
Hoạt động 3: Giới thiệu các
hình thức sinh sản ở vi sinh
vật
* GV: Tranh trang 111 SGV

* Ứng dụng
- Sản xuất sinh khối để thu nhận pr đơn bào, các
hợp chất có hoạt tính sinh học như a.a, kháng
sinh.
* Tranh hình: Sản xuất nước mắm, nước tương,
sản xuất thuốc kháng sinh (Hình 2.1 phụ lục ảnh)

III. Các hình thức sinh sản ở vi sinh vật
1. Sự sinh sản của sinh vật nhân sơ
a. Phân đôi
16



? Em hãy nêu q trình sinh
sản phân đơi? Cho ví dụ về
hình thức sinh sản phân đơi
của sinh vật?
- HS quan sát hình, nghiên cứu
thơng tin SGK trả lời câu hỏi.
* GV: Tranh hình 26.1, 26.2
SGK.
+ Hình thức phân nhánh và
nay chồi bào tử khơng có vỏ
và canxiđipicơlinat.
+ Nội bào tử có vỏ dày và
chứa canxiđipicơlinat.
(tế bào dạng kết bào xác)
* GV yêu cầu HS: Trả lời câu
lệnh trang 103 SGK.
(vi khuẩn có thể sinh sản bằng
ngoại bào tử, bào tử đốt, nảy
chồi, phân đơi)
* GV: Tranh hình 26.3 SGK.
? Nghiên cứu sách giáo khoa
và tranh em hiểu như thế nào
là bào tử kín, bào tử trần?
? Em hãy nêu quá trình sinh
sản của trùng đế giày? Sinh
sản hữu tính hay vơ tính?
- HS trả lời.
+ Sinh sản hữu tính 2 con tiếp

hợp trao đổi nhân cho nhau.
+ Sinh sản vơ tính 2 con tách
nhau rồi tự phân đơi.
=>Liên hệ:
- Tốc độ sinh sản và tổng hợp
vật chất cao, đa dạng trong
trao đổi chất ở VSV giúp phân
giải các chất bền vững, các
chất độc hại trong mơi trường
góp phần lớn giảm ô nhiễm.
- Vệ sinh nơi ở để mầm bệnh
do VSV gây ra khơng có điều

- Màng sinh chất gấp nếp (gọi là mêzơxơm)
mêzơxơm để ADN đính vào nhân đơi và điểm để
hình thành vách ngăn chia tế bào.
b. Nảy chồi và tạo thành bào tử
- Ngoại bào tử (bào tử hình thành bên ngồi tế bào
sinh dưỡng) - VSV dinh dưỡng mêtan.
- Bào tử đốt (bào tử được hình thành bởi sự phân
đốt của sợi dinh dưỡng) - Xạ khuẩn.
- Phân nhánh và nảy chồi - Vi khuẩn quang dưỡng
màu tía.
- Nội bào tử là khi gặp điều kiện bất lợi tế bào vi
khuẩn sinh dưỡng hình thành bên trong 1 nội bào
tử. Nội bào tử không phải là hình thức sinh sản
(dạng nghỉ của tế bào)
2. Sự sinh sản của sinh vật nhân thực
a. Sinh sản bằng bào tử
- Sinh sản vơ tính (bào tử kín) bào tử được hình

thành trong túi (như nấm Muco) hay bào tử trần
như nấm Penicillium.
- Sinh sản hữu tính bằng bào tử qua giảm phân.
2. Sinh sản bằng cách nảy chồi và phân đơi
- Sinh sản vơ tính bằng nảy chồi (nấm men rượu)
phân đôi như nấm men rum.
- Sinh sản vơ tính bằng phân đơi và sinh sản hữu
tính bằng cách hình thành bào tử chuyển động hay
hợp tử.

* Tranh hình: Dịch bệnh do vsv gây ra như: dịch
tả, lao...(Hình 2.2, 3.2 phụ lục ảnh)
17


kiện phát triển.
IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
1. Tổng kết
- Trong nuôi cấy không liên tục vi khuẩn cần phải có thời gian làm quen để hình
thành các enzim cảm ứng. Trong ni cấy liên tục khơng có pha tiềm phát vì mơi
trường ổn định, vi khuẩn đã có enzim cảm ứng.
- Trong ni cấy khơng liên tục có pha suy vong vì các chất dinh dưỡng cạn
kiệt, các chất độc hại được tạo ra qua quá trình chuyển hố được tích luỹ ngày càng
nhiều làm cho vi khuẩn bị phân huỷ→ số lượng tế bào vi khuẩn giảm dần.
- Các lợi ích và tác hại do vsv mang lại từ đó có định hướng phát triển và
phịng trừ.
2. Hướng dẫn học tập
- Câu hỏi và bài tập cuối bài .
- Chuẩn bị bài mới.


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Đối tượng áp dụng SKKN
18


- SKKN được áp dung trên 2 lớp học đại trà có sức học tương đương của khối
10 gồm: 10C2, 10C1.
- SKKN áp dụng xun suốt tồn bộ chương trình sinh học 10 cơ bản, năm học
2016-2017.
2.4.2. Kết quả thực nghiệm
Kết quả nghiên cứu được phản ánh qua 02 bài kiểm tra ở lớp 10C1 (thực
nghiệm) và lớp 10C2 (đối chứng) như sau:
Bảng. Kết quả điểm kiểm tra
Lần
Lớp Sĩ
Đối
Tiêu Điểm(xi)
kiểm
số tượng
chí
3 4 5
6
7
8
9
10
tra
10C1 40 Thực
Số
3

5
7
9
10
6
nghiệm
bài
%
7,5 12,5 17,5 22,5 25
15
Lần 1
10C2 41 Đối
Số
8
10
8
6
9
0
chứng
bài
%
19,5 24,4 19,5 14,6 22
0
10C1 40 Thực
Số
7
9
10
9

5
nghiệm
bài
%
17,5 22,5 25
22,5 12,5
Lần 2
10C2 41 Đối
Số
10
6
8
9
8
0
chứng
bài
%
24,4 14,6 19,5 22
19,5 0
- Qua kết quả thống kê trên cho thấy: Giữa 2 nhóm đối tượng có sự chênh lệch
về kết quả kiểm tra. Trong đó:
* Lần kiểm tra thứ nhất:
- Lớp thực nghiệm 10C1 có điểm số phân bố từ 5 đến 10, lớp đối chứng 10C2
phân bố từ 5 đến 9; tỷ lệ điểm 5 lớp thực nghiệm là 7,5%, lớp đối chứng cao hơn là
19,5%; tỷ lệ điểm từ 8 đến 10 của lớp thực nghiệm là 62,5% còn tỷ lệ điểm 8, 9 ở
lớp đối chứng thấp hơn là 36,6%.
* Lần kiểm tra thứ hai:
- Lớp thực nghiệm 10C1 có điểm số phân bố từ 6 đến 10, lớp đối chứng 10C2
phân bố từ 5 đến 9, tỷ lệ điểm 5 của lớp thực nghiệm là 0% còn của lớp đối chứng

là 24,4%; tỷ lệ số bài đạt điểm 8, 9, 10 của lớp thực nghiệm là 60% còn của lớp đối
chứng là 41,5%.
Như vậy, qua 2 lần kiểm tra cho thấy điểm số của lớp thực nghiệm luôn cao
hơn lớp đối chứng. Đặc biệt những một số câu hỏi có liên quan đến giáo dục mơi
trường thì đa số học sinh ở lớp đối chứng (10C2) đều không trả lời đúng.

19


3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận
Đề tài có tính khả thi, những kiến thức về mơi trường rất gần gũi với thực tiến đời
sống nên giúp cho học sinh thoải mái hơn trong giờ học, phát huy được tính sáng
tạo của học sinh, kích thích học sinh suy nghĩ tích cực hơn, tăng khả năng tư duy
của học sinh và trang bị cho học sinh những kỹ năng sống cần thiết.
Trong quá trình giảng dạy, việc lồng ghép, liên hệ các nội dung giáo dục về môi
trường sẽ tạo hứng thú trong giờ học, phát huy tính chủ động của học sinh sẽ giúp
học sinh ghi nhớ bài nhanh hơn và tiết kiệm thời gian trong quá trình ôn tập và
củng cố kiến thức.
SKKN góp phần giúp học sinh đạt kết quả cao hơn trong học tập và u thích mơn
Sinh học hơn.
3.2. Đề xuất
* Đối với sở GD&ĐT Thanh Hóa
Cần quan tâm nhiều hơn đến bộ mơn sinh học ở trường THPT. Mua sắm nhiều hơn
nữa tài liệu tham khảo, đồ đùng dạy học phù hợp với yêu cầu của bộ môn để cung
cấp cho các nhà trường trong tỉnh.
Nên tổ chức nhiều chuyên đề cấp tỉnh về nâng cao chất lượng dạy – học bộ
môn sinh học cho giáo viên được tham gia.
* Đối với Nhà trường
Việc tích hợp các nội dung giáo dục về mơi trường cần được mở rộng cho những

phần kiến thức mà SKKN này chưa giới thiệu đối với bộ môn Sinh học nói riêng và
chương trình giáo dục của Nhà trường nói chung.
* Đối với giáo viên
Giáo viên dạy Sinh học cần tìm tịi các chủ đề nguồn, xây dựng các địa chỉ tích hợp
bổ trợ cho bài học.
* Đối với học sinh
Các em học sinh cần chủ động hơn nữa trong việc tự đọc, tự xây dựng các nội dung
tích hợp đối với môn Sinh học theo cách hiểu của bản thân đối với các chủ đề trong
chương trình Sinh học phổ thơng nhằm hồn thiện các kĩ năng của bản thân.
Do thời gian có hạn, SKKN có thể cịn có những thiếu sót. Kính mong các
đồng nghiệp cùng các em học sinh đóng góp ý kiến để SKKN được hồn thiện hơn
nữa.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Như Thanh, ngày 05 tháng 04 năm 2017
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
20


Nguyễn Thị Trang
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu điều tra sử dụng trong kiểm nghiệm SKKN lần 1
Câu 1. Đa dạng sinh học được thể hiện như thế nào?
A. Đa dạng các loài động vật.
B. Đa dạng các loài thực vật.
C. Đa dạng các loài vi khuẩn.
D. Đa dạng các cấp tổ chức sống, đa dạng sinh vật trong các giới sinh vật, đa dạng
trong cấu trúc của protein, đa dạng về nguồn gen (sự đa dang trong cấu trúc của

ADN).
Câu 2.Điểm giống nhau của các sinh vật thuộc giới Nguyên sinh, giới thực vật và
giới động vật là:
A. Cơ thể đều có cấu tạo đa bào.
B. Tế bào cơ thể đều có nhân sơ.
C. Cơ thể đều có cấu tạo đơn bào.
D. Tế bào cơ thể đều có nhân chuẩn.
Câu 3. Cơ sở để sản xuất thuốc trừ sâu sinh học là:
A. Dựa vào các đặc tính xâm nhập và lây lan của vi khuẩn vào côn trùng.
B. Dựa vào các đặc tính xâm nhập và lây lan của virut vào cơn trùng.
C. Dựa vào các đặc tính xâm nhập và lây lan của virut vào thực vật.
D. Dựa vào các đặc tính xâm nhập và lây lan của virut vào động vật.
Câu 4. Hình thức dinh dưỡng bằng nguồn cacbon chủ yếu là CO2 và năng lượng
của ánh sáng được gọi là:
A. Hoá tự dưỡng
B. Quang tự dưỡng
C. Hoá dị dưỡng
D. Quang dị dưỡng
Câu 5.Bệnh truyền nhiễm sau đây không lây truyền qua đường hô hấp là
A. Bệnh SARS
B. Bệnh AIDS
C. Bệnh lao
D. Bệnh
Câu 6.Con đường nào có thể lây truyền HIV?
A. Đường máu
B. Đường tình dục
C. Qua mang thai hay qua sữa mẹ nếu mẹ nhiễm HIV
D. Cả a,b,c đều đúng
Câu 7.Biểu hiện ở người bệnh vào giai đoạn đầu của nhiễm HIV là:
A. Xuất hiện các bệnh nhiễm trùng cơ hội

B. Khơng có triệu chứng rõ rệt
C. Trí nhớ bị giảm sút
D. Xuất hiện các rối loạn tim mạch
Câu 8.Các bệnh cơ hội xuất hiện ở người bị nhiễm HIV vào giai đoạn nào sau
đây?
A. Giai đoạn sơ nhiễm không triệu chứng
21


B. Giai đoạn có triệu chứng nhưng khơng rõ ngun nhân
C. Giai đoạn thứ ba
D. Tất cả các giai đoạn trên
Câu 9.Virut di chuyển từ tế bào này sang tế bào khác của cây nhờ vào:
A. Sự di chuyển của các bào quan
B. Quá các chất bài tiết từ bộ máy gôngi
C. Các cấu sinh chất nối giữa các tế bào
D. Hoạt động của nhân tế bào
Câu 10. Trong kỹ thuật cấy gen, phagơ được sử dụng để:
A. Cắt một đoạn gen của ADN tế bào nhận
B. Nối một đoạn gen vào ADN của tế bào cho
C. Làm vật trung gian chuyển gen từ tế bào cho sang tế bào nhận
D. Tách phân tử ADN khỏi tế bào cho
Phụ lục 2: Phiếu điều tra sử dụng trong kiểm nghiệm SKKN lần 2
Câu 1.Sản phẩm nào sau đây được tạo ra từ q trình lên men lactic?
A. Axit glutamic
B. Pơlisaccarit
C. Sữa chuaD. Đisaccarit
Câu 2. Nguyên nhân dẫn đến bệnh ung thư?
A.rối loạn phân bào (do đột biến gen, đột biến NST)
B. Sử dụng các chất kích thích.

C. Tiếp xúc với các chất độc hại.
D.Nhiễm các loại virut
Câu 3.Sinh vật nào sau đây có khả năng quang hợp tự dưỡng ?
A. Vi khuẩn hình que
B. Vi khuẩn hình cầu
C. Vi khuẩn lam
D . Vi khuẩn hình xoắn
Câu 4. Đặc điểm cấu tạo có ở giới thực vật mà khơng có ở giới nấm là:
A. Tế bào có thành xenlulơzơ và chức nhiều lục lạp
B. Cơ thể đa bào
C. Tế bào có nhân chuẩn
D. Tế bào có thành phần là chất kitin
Câu 5.Cacbonhiđrat là tên gọi dùng để chỉ nhóm chất nào sau đây?
A. Đường B. Đạm
C. Mỡ
D. Chất hữu cơ
Câu 6. Nhiễm sắc thể có hình thái đặc trưng và dễ quan sát nhất vào:
A. Kỳ giữa
B. Kỳ sau
C. Kỳ cuối
D. Kỳ đầu
Câu 7. Gà có 2n=78. Vào kỳ trung gian , sau khi xảy ra tự nhân đôi, số nhiễm
sắc thể trong mỗi tế bào là :
A. 78 nhiễm sắc thể đơn
B. 78 nhiễm sắc thể kép
C. 156 nhiễm sắc thể đơn
D. 156 nhiễm sắc thể kép
Câu 8. Giảm phân là hình thức phân bào xảy ra ở loại tế bào nào sau đây?
22



A. Tế bào sinh dưỡng
B. Giao tử
C. Tế bào sinh dục chín
D. Tế bào xơma
Câu 9. Sinh vật nào sau đây là vật trung gian làm lan truyền bệnh truyền nhiễm
phổ biến nhất.
A. Virut
B. Vi khuẩn
C. Động vật nguyên sinh
D. Cơn trùng
Câu 10. Các vi sinh vật có hình thức quang tự dưỡng là:
A. Tảo, các vi khuẩn chứa diệp lục
B. Nấm và tất cả vi khuẩn
C. Vi khuẩn lưu huỳnh
D. Cả a,b,c đều đúng

23


MỘT SỐ HÌNH ẢNH CĨ LIÊN QUAN ĐẾN SKKN
1. Các hình ảnh thể hiện thực trạng ơ nhiễm mơi trường
Hình 1.1. Ơ nhiễm mơi trường đất

Hình 1.2. Ơ nhiễm mơi trường nước (formosa Hà Tĩnh)

Hình 1.3. Ơ nhiễm mơi trường khơng khí (formosa Hà Tĩnh)

24



2. Các hình ảnh sử dụng trong giáo án tích hợp
Hình 2.1. Sản xuất nước mắm

Hình 2.2. Các dich bệnh do vi sinh vật gây ra (dịch lao, dịch tả)

3. Các hoạt động bảo vệ môi trường
25


×