Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá một số yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất thành phố lào cai giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

CAO VIỆT HƯNG

ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TRONG
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ LÀO CAI
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

CAO VIỆT HƯNG

ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TRONG
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ LÀO CAI
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số ngành: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN THẾ ĐẶNG



Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

CAO VIỆT HƯNG

ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TRONG
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ LÀO CAI
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số ngành: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN THẾ ĐẶNG

Thái Nguyên - 2017


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu
của tập thể, cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đầu
tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc GS.TS. Nguyễn Thế Đặng là người trực tiếp

hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận
văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Lào Cai, Trung tâm quan trắc môi trường Lào Cai, UBND thành phố
Lào Cai và các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi thu thập
số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Cao Việt Hưng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 2

3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Tổng quan về sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất ............................ 3
1.1.1. Đất và sử dụng đất........................................................................... 3
1.1.2. Các yêu cầu pháp lý ........................................................................ 4
1.1.3. Thực trạng sử dụng đất đai trên thế giới ......................................... 5
1.1.4. Quy hoạch sử dụng đất.................................................................... 9
1.2. Các vấn đề lồng ghép đất đai và môi trường ....................................... 14
1.2.1. Nguồn gốc của tư tưởng lồng ghép ............................................... 14
1.2.2. Lợi ích và vấn đề đặt ra cho việc lồng ghép ................................. 15
1.2.3. Nội dung lồng ghép đất đai vào môi trường ................................. 16
1.2.4. Vấn đề lồng ghép sử dụng đất ở Việt Nam ................................... 17
1.3. Xác định các yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất ............ 20


iv

1.3.1. Các yêu cầu chung trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất .... 20
1.3.2. Các chỉ tiêu môi trường cần kiểm soát.......................................... 21
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài ................................................................. 24
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 24
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 24
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin, tài liệu .......................... 24
2.4.2. Phương pháp lựa chọn đối tượng nghiên cứu ............................... 25
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu............................................ 25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 26

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Lào Cai ....................... 26
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 26
3.1.2. Các điều kiện sinh thái tự nhiên của thành phố Lào Cai .............. 27
3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 của thành phố
Lào Cai ............................................................................................. 29
3.2. Hiện trạng môi trường thành phố Lào Cai ........................................... 34
3.2.1. Hiện trạng môi trường không khí.................................................. 34
3.2.2. Hiện trạng môi trường đất ............................................................. 35
3.2.3. Hiện trạng môi trường nước.......................................................... 37
3.3. Khái quát phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015, định
hướng đến năm 2020 của thành phố Lào Cai ............................................. 40
3.3.1. Định hướng phát triển không gian và kiến trúc cảnh quan đô thị 40
3.3.2. Phương án quy hoạch sử dụng đất cụ thể cho từng nhóm đất giai
đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 ........................................ 44


v

3.4. Đánh giá các yếu tố môi trường trong QHSDĐ giai đoạn 2011 - 2015
và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Lào Cai ................... 48
3.4.1. Các phương án sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 và định hướng
đến năm 2020 của thành phố Lào Cai ảnh hưởng đến môi trường ......... 48
3.4.2. Nhận xét chung về những yếu tố bảo vệ môi trường trong phương
án quy hoạch sử dụng đất 2011 - 2015 thành phố Lào Cai..................... 64
3.5. Đề xuất các yếu tố bảo vệ môi trường và giải pháp kiểm soát trong quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Lào Cai ................................. 67
3.5.1. Đề xuất một số yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất
thành phố Lào Cai đến năm 2020 ........................................................... 67
3.5.2. Giải pháp để kiểm soát các yếu tố môi trường trong quy hoạch sử
dụng đất của thành phố Lào Cai đến năm 2020 ...................................... 70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 71
1. Kết Luận .................................................................................................. 71
2. Kiến nghị ................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT

: Bộ tài nguyên môi trường

CP

: Chính Phủ

DMC

: Đánh giá tác động môi trường chiến lược

DTM

: Đánh giá tác động môi trường

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

GTNT


: Giao thông nông thôn



: Nghị định

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

QH

: Quốc hội

QHSDĐ

: Quy hoạch sử dụng đất

TDTT

: Thể dục thể thao

THCS

: Trung học cơ sở

TT

: Thông tư


TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

GIS

: Hệ thống thông tin địa lý

FAO

: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

BĐKH

: Biến đổi khí hậu

QL4D

: Quốc lộ 4D

QL4E

: Quốc lộ 4E

QL70


: Quốc lộ 70

KCN

: Khu công nghiệp

NĐGH

: Nghị định giới hạn


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Cao Việt Hưng


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ hành chính thành phố Lào Cai............................................ 26
Hình 3.2: Bản đồ phát triển tổng thể kinh tế xã hội thành phố Lào Cai ......... 29

Hình 3.3: Chất lượng đất tại một số Khu công nghiệp và khai khoáng trên địa
bàn thành phố Lào Cai .................................................................... 36
Hình 3.4: Hàm lượng COD, BOD5, TSS tại một số điểm nghiên cứu trong
thành phố Lào Cai năm 2015 .......................................................... 38
Hình 3.5: Bản đồ phát triển cơ sở hạ tầng thành phố Lào Cai ........................ 40
Hình 3.6: Hàm lượng KLN trong đất tại tại một số KCN trên địa bàn thành
phố Lào Cai ..................................................................................... 55


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, quy hoạch sử dụng đất đã được chú trọng và thực
thi nhằm đảm bảo việc khai thác sử dụng nguồn tài nguyên đất một cách tiết kiệm
và có hiệu quả. Tuy nhiên, việc sử dụng đất trong những thập kỷ qua ở nhiều quốc
gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam đã và đang phải
đối mặt với những vấn đề môi trường trong quá trình sử dụng đất.
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và Luật bảo vệ môi trường số
55/2014/QH13, bao gồm một số điều sửa đổi, bổ sung của Luật bảo vệ môi trường
năm 2005 được Quốc hội thông qua ngày 23 tháng 06 năm 2014 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, trong đó quy định quy hoạch bảo vệ môi
trường, đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động môi trường
(ĐTM) và kế hoạch bảo vệ môi trường. Chính vì vậy việc nghiên cứu lồng ghép các
yếu tố bảo vệ môi trường vào công tác quy hoạch sử dụng đất là cần thiết, nhằm giải
quyết các mục tiêu chiến lược cho phát triển bền vững và hạn chế, giảm thiểu những
rủi ro đối với nguồn tài nguyên đất trong tương lai.
Thành phố Lào Cai là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh
Lào Cai là một thành phố biên giới phía Bắc, có Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai nơi giao
thương quan trọng giữa Việt Nam và Trung Quốc, là điểm chiến lược trong hành

lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và khu mậu dịch tự do
Asean - Trung Quốc. Được thành lập ngày 30/11/2004 trên cơ sở sáp nhập hai thị
xã Lào Cai và thị xã Cam Đường, qua chặng đường 10 năm đổi mới và phát triển
thành phố Lào Cai đã có nhiều thay đổi đáng kể về kinh tế, xã hội, tốc độ đô thị hóa
nhanh chính vì thế mà năm 2014, thành phố Lào Cai đã được Chính phủ quyết định
nâng lên thành đô thị loại 2 do đó nhu cầu về đất đai của thành phố ngày càng tăng
lên, tình hình quản lý và sử dụng đất có nhiều biến động, đặc biệt là việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Để đáp ứng với yêu cầu đó, thành phố cần phải
xây dựng quy hoạch phù hợp mang tính chiến lược lâu dài bền vững hơn trong giai
đoạn 2015-2020.


2

Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường và
Phòng đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng
dẫn của GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá một số yếu
tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất thành phố Lào Cai giai đoạn 2011-2015”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá yếu tố bảo vệ môi trường cần kiểm soát trong quy hoạch sử dụng
đất thành phố Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015 và đề xuất một số yếu tố môi trường
trong quy hoạch sử dụng đất thành phố Lào Cai đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Lào Cai
- Nghiên cứu đặc điểm hiện trạng môi trường thành phố Lào Cai
- Nghiên cứu khái quát phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 2015, định hướng đến năm 2020 của thành phố Lào Cai
- Đề xuất các yếu tố bảo vệ môi trường và giải pháp kiểm soát trong quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Lào Cai
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học
Đánh giá được yếu tố bảo vệ môi trường trong điều kiện sử dụng đất thành
phố Lào Cai, góp phần bổ sung, hoàn thiện cơ sở khoa học về sử dụng đất bền vững
phục vụ công tác lập và thẩm định quy hoạch sử dụng đất của thành phố Lào Cai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định một số yếu tố môi trường cần kiểm soát phục vụ công tác lập và
thẩm định quy hoạch sử dụng đất thành phố Lào Cai nhằm giải quyết các mục tiêu
phát triển bền vững và giảm thiểu những rủi ro đối với sử dụng đất thành phố đang
trong quá trình đô thị hoá nhanh.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Đất và sử dụng đất
Trong số những điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất và đời
sống của con người, đất với lớp phủ thổ nhưỡng và mặt bằng lãnh thổ (bao gồm các
tài nguyên trên mặt đất, trong lòng đất và mặt nước) là điều kiện đầu tiên.
Nói về tầm quan trọng của đất, Các Mác viết: “Đất là một phòng thí nghiệm
vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất là vị trí để định cư, là nền
tảng của tập thể”. Nói về vai trò của đất với sản xuất, Mác khẳng định “Lao động
không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị tiêu thụ. Lao động
chỉ là cha của cải vật chất, còn đất là mẹ”.
Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước con người và tồn tại ngoài ý
muốn của con người. Đất được tồn tại như một vật thể lịch sử tự nhiên. Cần nhận
thấy rằng, đất đai ở hai thể khác nhau.
Nếu đất tách rời sản xuất (tách rời con người) thì đất tồn tại như một vật thể
lịch sử tự nhiên (trời sinh ra đất) cứ thế tồn tại và biến đổi. Như vậy, đất không phải

là tư liệu sản xuất. Nếu đất gắn liền với sản xuất, nghĩa là gắn với con người, gắn
với lao động thì đất được coi là tư liệu đất chỉ khi tham gia vào quá trình lao động,
khi kết hợp với lao động sống và lao động quá khứ thì đất mới trở thành một tư liệu
sản xuất.
Khái niệm đất đai: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng đứng, gồm: khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật,
động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất;
theo chiều nằm ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ
văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng
và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài
người.
Các chức năng (công năng) của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh
tồn của xã hội loài người được thể hiện qua các mặt sau: sản xuất, môi trường sống,


4

cân bằng sinh thái, tàng trữ và cung cấp nguồn nước, dự trữ (nguyên liệu và khoáng
sản trong lòng đất), không gian sự sống, bảo tồn, bảo tàng sự sống, vật mang sự
sống, phân dị lãnh thổ.
Luật đất đai năm 1993 cũng đã khẳng định đất đai: Là tài nguyên quốc gia
vô cùng quí giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Thực vậy, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều kiện đầu tiên, là cơ sở cần thiết của mọi
quá trình sản xuất; là nơi tìm ra công cụ lao động, nguyên liệu lao động và là nơi
sinh tồn của xã hội loài người [5].
1.1.2. Các yêu cầu pháp lý
Các căn cứ pháp lý trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở Việt

Nam liên quan đến nhiều văn bản pháp luật hiện hành, trong đó có những văn bản
quan trọng là:
- Luật đất đai số 45/2013/QH13 quy định việc lập quy hoạch sử dụng đất phải
đảm bảo các nguyên tắc căn bản sau:
Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích
chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
- Để đảm bảo đạt được những yêu cầu trên, những quy định về nội dung quy
hoạch sử dụng đất đã bao hàm những hoạt động nhằm bảo vệ môi trường:
Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và
hiện trạng sử dụng đất.
Đánh giá tiềm năng đất đai.
Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh.
Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường.


5

Các phương án quy hoạch sử dụng đất đưa ra đều được xem xét, cân nhắc và
tính toán trên cả 3 khía cạnh: kinh tế - xã hội - môi trường để từ đó lựa chọn được
phương án phù hợp. Đó là phương án đảm bảo phát triển bền vững, tức là phát triển
đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp
ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa
tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
- Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, thông qua ngày 23 tháng 6 năm
2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;
- Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Việt

Nam quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 27/5/2015 của Chính phủ Việt Nam quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014;
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 16/2008/QĐ-TTg ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về ban hành Quy chuẩn Quốc gia về Môi trường;
- Quyết định 166/QĐ-TTg ban hành kế hoạch thực hiện chiến lược bảo vệ
môi trường quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030;
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường.
1.1.3. Thực trạng sử dụng đất đai trên thế giới
Sự gia tăng dân số trong các nước đang phát triển đang là áp lực đè nặng lên
nguồn tài nguyên đất đai có giới hạn của họ và cũng là nguyên nhân gây ra sự suy
thoái đất đai. Những phương pháp chuyên ngành cho việc quy hoạch để giảm bớt
tình trạng này hiện nay vẫn chưa cho được hiệu quả và phương pháp tổng hợp đòi
hỏi phải bao gồm tất cả các chủ thể tham gia từ sự bắt đầu, điều tiết chất lượng và
những sự giới hạn của mỗi thành phần đơn vị đất đai, đến tính sản xuất của các khả
năng chọn lựa sử dụng đất đai. Những quan điểm và định nghĩa liên hệ đến phương


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu
của tập thể, cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đầu
tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc GS.TS. Nguyễn Thế Đặng là người trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận

văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Lào Cai, Trung tâm quan trắc môi trường Lào Cai, UBND thành phố
Lào Cai và các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi thu thập
số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Cao Việt Hưng


7

đầu do sự tăng trưởng quá nhanh của dân số trên thế giới, gia tăng những sự lệ
thuộc vào nhau giữa các quốc gia và giữa các vùng trên thế giới, những chú ý tăng
trưởng về giá trị của hệ sinh thái tự nhiên và những nhận thức rằng những sử dụng
đất đai hiện tại có thể ảnh hưởng đến hệ thống khí hậu toàn cầu. Phương pháp tổng
hợp hơn hẳn phương pháp chuyên ngành là có ý nghĩa ngăn cản hay giải quyết được
những mâu thuẫn liên quan đến sử dụng đất đai, khi nó đạt được một tiến trình quy
hoạch là thiết lập một môi trường có thể cho sự trung gian giữa và xây dựng quyết
định bởi tất cả các chủ thể ở giai đoạn ban đầu [12].
Trong một nghiên cứu gần đây của FAO (Alexandratos, 1995; trong FAO,
1993) ước lượng khoảng 92% của 1800 triệu ha đất đai của các quốc gia đang phát
triển bao gồm luôn cả Trung Quốc thì có tiềm năng cho cây trồng sử dụng nước
trời, nhưng hiện nay vẫn chưa sử dụng hết và đúng mục đích, trong đó vùng bán sa
mạc Sahara ở Châu phi 44%; Châu mỹ la tinh và vùng Caribê 48%. Hai phần ba của
1800 triệu ha này tập trung chủ yếu một số nhỏ quốc gia như: 27% Brasil, 9% ở
Zaire và 30% ở 12 nước khác. Một phần của đất tốt này vẫn còn để dành cho rừng

hay vùng bảo vệ khoảng 45% và do đó trong các vùng này không thật sự được sử
dụng cho nông nghiệp. Một phần khác thì lại gặp khó khăn về mặt đất và dạng bậc
thềm như khoảng 72% vùng Châu phi bán sa mạc và vùng Châu mỹ la tinh.
Trên 50% của 1800 triệu ha của đất để dành được phân loại ở cấp loại "ẩm",
thí dụ như quá ẩm cho hầu hết các loại cây trồng và không thích hợp lắm cho sự
định cư của con người, hay còn gọi là "vùng thích nghi kém cho cây trồng". Do đó,
khả năng để mở rộng diện tích đất đai cho canh tác cây trồng thường bị giới hạn. Kết
quả là tất cả những cố gắng để gia tăng sản lượng theo nhu cầu lương thực và các cái
khác thì thường dựa chủ yếu vào sự thâm canh hóa cho sản xuất với những giống cây
trồng có năng suất cao trong các vùng có tiềm năng cao. Đây là những vùng đất đai
có đất tốt, địa hình thích hợp, điều kiện mưa và nhiệt độ thích hợp hay có khả năng
cung cấp nước cho tưới và dễ dàng tiếp cận với phân bón vô cơ và hữu cơ.
FAO ước lượng rằng (Yudelman, 1994; trong FAO, 1993), đất nông nghiệp
có thể mở rộng được khoảng 90 triệu ha vào năm 2010, diện tích thu hoạch có tăng
lên đến 124 triệu ha do việc thâm canh tăng vụ cây trồng. Các vùng đất có khả năng


8

tưới trong các quốc gia đang phát triển đang được mở rộng tăng thêm khoảng 23,5
triệu ha so với hiện tại là 186 triệu ha. Những nghiên cứu chi tiết hơn đang được
thực hiện về tiềm năng tưới ở các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là ở Châu phi.
Những nghiên cứu này chủ yếu tập trung trên các diện tích đất thích nghi kết
hợp với các điều kiện địa hình và nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm để thực
hiện với chi phí thấp và không làm hủy hoại giá trị môi trường.
Kết quả của thâm canh hóa có thể xảy ra được trong các vùng đất thiên nhiên
ưu đãi hay trên các vùng đất mà con người phải can thiệp vào bằng đầu tư kinh tế
như phát triển hệ thống tưới tiêu. Như vậy cho thấy rằng trong một tương lai gần sẽ
giảm đi một cách có ý nghĩa diện đích đất trên hộ nông thôn. Khả năng diện tích đất
nông nghiệp trên nông hộ trong các quốc gia đang phát triển được dự phòng bởi

FAO cho năm 2010 chỉ còn gần phân nửa là 0,4 ha so với cuối thập niên 80 là 0,65
ha, hình ảnh này cũng cho thấy diện tích này sẽ nhỏ hơn vào những năm 2050.
Ngược lại với các quốc gia đang phát triển, các quốc gia phát triển sẽ có sự gia tăng
diện tích đất nông nghiệp trên đầu người do mức tăng dân số bị đứng chặn lại. Điều
này sẽ dẫn đến một số đất nông nghiệp sẽ được chuyển sang thành các vùng đất bảo
vệ thiên nhiên, hay vùng đất bảo vệ sinh cảnh văn hóa hoặc phục vụ cho các mục
đích nghĩ ngơi của con người (Van de Klundert, et al., 1994; trong FAO, 1993).
Tình trạng của các quốc gia nằm trong giai đoạn chuyển tiếp thì rất khó mà dự
phóng bởi vì những tiến trình hiện tại là đang chuyển đổi từ đất đai nông nghiệp
thuộc nhà nước sang quyền sử dụng đất đai tư nhân.
Sự ước đoán của FAO thì bị giới hạn theo tỉ lệ thời gian đến năm 2010, khi
mà sự thay đổi khí hậu toàn cầu được mong ước là ảnh hưởng không đáng kể trong
suốt thời gian này. Điều này có thể sẽ khác vào những năm 2050 hoặc sau đó. Hậu
quả của các mô hình về sự thay đổi của khí hậu thì ở các quốc gia đang phát triển sẽ
bị ảnh hưởng xấu hơn là thuận lợi về mặc an toàn lương thực (Norse và Sombroek,
1995; trong FAO, 1993)[16].


9

1.1.4. Quy hoạch sử dụng đất
1.1.4.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội có tính chất đặc
thù. Đây là một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một
hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội được xử lý bằng các phương pháp
phàn tích tổng hợp về sự phân bố địa lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
có những đặc trưng của tính phân dị giữa các cấp vùng lãnh thổ theo quan điểm tiếp
cận hệ thống để hình thành các phương án tổ chức lại việc sử dụng đất đai thep
pháp luật của Nhà nước. Bản thần nó được coi là hệ thống các giải pháp định vị cụ
thể của việc tổ chức phát triển kinh tế, xã hội trên một vùng lãnh thổ nhất định, cụ

thể là đáp ứng nhu cầu mặt bằng sử đụng đất hiện tại và tương lai của các ngành,
các lình vực cũng như nhu cầu sinh hoạt của mọi thành viên xã hội một cách tiết
kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả cao.
Khái niệm :Quy hoạch sử dụng đất (Land Use Planning) là một hệ thống các
biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đai đầy
đủ và hợp lý có hiệu quả cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất của
quốc gia, tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất
khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất
và bảo vệ môi trường [7]
Thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định
nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững phát huy lợi thế của thổ nhưỡng
và lãnh thổ để mang lại lợi ích cao, thực hiện đồng thời 2 chức năng: Điều chỉnh các
mối quan hệđất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích
nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệđất và môi trường. Căn cứ vào
đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương hướng nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sửdụng đất đai được tiến hành nhằm định
hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai
chi tiết của mình; xác lập sựổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước
vềđất đai; làm cơ sởđể tiến hành giao cấp đất và đầu tưđể phát triển sản xuất, đảm bảo
an ninh lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội với hiệu quả cao.


10

Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước
nhằm tổchức lại việc sử dụng đất đai phát huy lợi thế ngành và lãnh thổ, hạn chế sự
chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm
nghiêm trọng quĩđất nông, lâm nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa và đất lâm nghiệp có
rừng); ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ sự
cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản
xuất, phát triển kinh tế xã hội và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính

trị, an ninh quốc phòng của từng địa phương, đặc biệt là trong thời kỳ phát triển nền
kinh tế thị trường [5]
1.1.4.2. Quan điểm mục tiêu và những điểm mới trong quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam
a. Quan điểm quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam
- Quy hoạch sử dụng đất nhằm quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai
theo quy hoạch và pháp luật; đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu
quả, nhằm khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Quy hoạch sử dụng đất phải đáp ứng mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước trong tình hình mới; phát huy tối đa tiềm
năng, nguồn lực về đất đai, phù hợp với điều kiện của từng vùng.
- Quy hoạch sử dụng đất là cơ sở để thực hiện kế hoạch hóa quá trình chuyển
dịch cơ cấu sử dụng đất gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu, tái cấu trúc nền
kinh tế và phân công lao động để đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020.
- Quy hoạch sử dụng đất phải là công cụ quan trọng của Nhà nước thực hiện
quyền định đoạt về đất đai; tạo lập cơ sở pháp lý cho công tác giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hỗ trợ điều tiết thị trường bất động sản.
- Việc tính toán, phân bổ nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực, địa
phương được định hướng từ trên xuống dưới, từ cấp Trung ương đến cấp cơ sở.
- Duy trì và bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất trồng lúa cần thiết để bảo đảm
an ninh lương thực quốc gia; đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Tổng quan về sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất ............................ 3
1.1.1. Đất và sử dụng đất........................................................................... 3
1.1.2. Các yêu cầu pháp lý ........................................................................ 4
1.1.3. Thực trạng sử dụng đất đai trên thế giới ......................................... 5
1.1.4. Quy hoạch sử dụng đất.................................................................... 9
1.2. Các vấn đề lồng ghép đất đai và môi trường ....................................... 14
1.2.1. Nguồn gốc của tư tưởng lồng ghép ............................................... 14
1.2.2. Lợi ích và vấn đề đặt ra cho việc lồng ghép ................................. 15
1.2.3. Nội dung lồng ghép đất đai vào môi trường ................................. 16
1.2.4. Vấn đề lồng ghép sử dụng đất ở Việt Nam ................................... 17
1.3. Xác định các yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất ............ 20


12

chủ nghĩa. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng,
tiềm lực kinh tế, quốc phòng an ninh được tăng cường, vị thế của nước ta trên

trường quốc tế được nâng cao. Tiến tới một xã hội vững chắc bằng nguồn lực phát
triển nội sinh, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh; liên kết hoà nhập
sâu về kinh tế và công nghệ; giao lưu rộng về văn hoá, thông tin với các nước trong
khu vực và thế giới.
Để đạt được mục tiêu trên thì bức tranh toàn cảnh về sử dụng đất đến năm
2030 sẽ có khoảng 98% diện tích đất tự nhiên được đưa vào khai thác sử dụng cho
các mục đích. Định hướng sử dụng một số loại đất chính như sau:
- Đất trồng lúa: Việt Nam là quốc gia có truyền thống trồng lúa nước, đất
trồng lúa của nước ta được hình thành trải qua hàng nghìn năm với công sức của
bao thế hệ người dân Việt Nam. Hầu hết đất trồng lúa của nước ta là đất phù sa
thuộc 02 vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long, là loại đất tốt của
thế giới. Năm 2010, diện tích đất trồng lúa cả nước có khoảng 4,1 triệu ha và đến
năm 2015 diện tích đất trồng lúa còn khoảng 4,0 triệu ha, ảnh hưởng trực tiếp tới
đời sống của 65 - 70% dân số cả nước. Thực tế trong 5 năm qua, đất trồng lúa chỉ
tăng khoảng 45 nghìn ha và đã có khoảng 135 nghìn ha đất trồng lúa được chuyển
cho các mục đích khác (đất chuyên trồng lúa nước khoảng 45 nghìn ha), trong đó
nhiều diện tích đất lúa thuộc khu vực đồng bằng là dạng “bờ xôi ruộng mật” đã
chuyển sang để phát triển đô thị, khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp khác. Khi diện tích đất lúa đã chuyển sang sản xuất phi nông nghiệp thì khả
năng quay trở lại là rất khó, trong khi quỹ đất để khai hoang, mở rộng diện tích đất
trồng lúa để bù đắp vào diện tích đất lúa mất đi là rất hạn chế và tốn kém.
Để đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa
và hiện đại hóa, thì việc chuyển đất trồng lúa cho các mục đích phi nông nghiệp sẽ
không tránh khỏi, theo tính toán đến năm 2020 sẽ có khoảng 200 - 250 nghìn ha đất
trồng lúa sẽ chuyển sang các mục đích khác; sau năm 2020 và xa hơn, đất lúa sẽ
tiếp tục bị giảm trước áp lực gia tăng dân số, phát triển kinh tế - xã hội, tác động của
biến đổi khí hậu, nước biển dâng và nhiều nguyên nhân khác.


13


Mặt khác, theo kịch bản biến đổi khí hậu, đến năm 2020 nước biển dâng lên
khoảng 12 cm, diện tích đất lúa bị ảnh hưởng 6 nghìn ha (vùng Đồng bằng sông Cửu
Long gần 4 nghìn ha); đến năm 2030, nước biển dâng 17 cm, diện tích đất lúa bị ảnh
hưởng khoảng 20 nghìn ha (vùng Đồng bằng sông Cửu Long khoảng 15 nghìn ha) và
đến cuối thế kỷ, khi nước biển dâng 70 cm sẽ có xấp xỉ 16% diện tích vùng Đồng bằng
sông Cửu Long và đồng thời có tới 15% dân số vùng Đồng bằng sông Cửu Long và
trên 5% dân số vùng Đồng bằng sông Hồng bị ảnh hưởng trực tiếp.
Dự báo đến năm 2030 dân số nước ta khoảng 110 - 115 triệu người và sẽ dần
đi vào ổn định khoảng 120 triệu người, theo tính toán của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để đảm bảo an ninh lương thực quốc gia (bao gồm ăn, dự trữ, chăn
nuôi, giống, chế biến, hao hụt,...) trước mắt cũng như lâu dài, nước ta cần phải duy
trì ổn định quỹ đất trồng lúa khoảng 3,76 triệu ha, diện tích lúa gieo trồng cần tối
thiểu ổn định khoảng 7,0 triệu ha, với hệ số sử dụng đất 1,9 - 2 lần, năng suất lúa
bình quân đạt 64 tạ/ha, tổng lương thực cho các nhu cầu cần khoảng 45 triệu tấn; đủ
lương thực cho 120 triệu dân với mức bình quân khoảng 375 kg/người/năm.
- Đất lâm nghiệp: đẩy nhanh việc trồng và khoanh nuôi rừng, phủ xanh và sử
dụng đất trống đồi núi trọc gắn liền với định canh định cư, ổn định đời sống của các
dân tộc và quản lý, bảo vệ, khôi phục phát triển rừng ven biển chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường và
bảo tồn đa dạng sinh học. Ổn định 3 loại rừng trên cơ sở định rõ mục đích sử dụng
theo hai tính chất rừng bảo tồn và rừng kinh tế với biện pháp đầu tư và khai thác có
hiệu quả. Theo điều kiện về đất đai, diện tích đất để phát triển lâm nghiệp ở nước ta
khoảng trên 17 triệu ha góp phần bảo vệ môi trường, hệ sinh thái bền vững, phấn
đấu đến năm 2030 độ che phủ rừng đạt khoảng 50%.
- Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế: để đảm
bảo mục tiêu đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp phát triển trên thế giới,
diện tích đất giành cho sản xuất công nghiệp sẽ cơ bản ổn định ở mức khoảng 300 350 nghìn ha vào năm 2030. Ưu tiên phát triển công nghiệp công nghệ cao, công
nghệ sạch, hạn chế các ngành công nghiệp sử dụng nhiều đất và có ảnh hưởng xấu
tới môi trường.



14

- Đất đô thị: để đảm bảo 52 - 55% dân số sống trong đô thị thì cả nước đến
năm 2030 cần khoảng 2,0 - 2,2 triệu ha đất tự nhiên cho các đô thị, trong đó đất ở
đô thị khoảng 10 - 12% và đất giao thông khoảng 20 - 25% .
- Đất phát triển hạ tầng: quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi
hỏi một quỹ đất khoảng 1,5 - 2,0 triệu ha để xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông,
thủy lợi, điện năng; các công trình văn hoá, y tế, thể dục - thể thao, giáo dục - đào
tạo,...
- Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng: trong giai đoạn 20 năm tới sẽ cơ bản
khai thác tối đa diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích nông
nghiệp và phi nông nghiệp [2].
1.2. Các vấn đề lồng ghép đất đai và môi trường
1.2.1. Nguồn gốc của tư tưởng lồng ghép
Lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trường vào các quyết định sử dụng các nguồn
lực trong hoạt động kinh tế, xã hội là cách thức bảo vệ môi trường có nguồn gốc từ
yêu cầu phát triển bền vững, nguyên tắc phòng ngừa trong bảo vệ môi trường và
nguyên tắc đảm bảo sự tham gia của cộng đồng vào các quyết định có liên quan tới
môi trường.
Yêu cầu phát triển bền vững đến nay được coi là một trong những giá trị phổ
quát cần được đảm bảo bởi bất kỳ mô hình phát triển kinh tế nào trên thế giới. Phát
triển bền vững được Ủy ban thế giới về Môi trường và phát triển (WCED) định
nghĩa là “sự phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu của hiện tại, nhưng không gây
trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”[1]. Yêu cầu phát triển
bền vững được hiểu một cách giản lược là yêu cầu phát triển kinh tế phải đi đôi với
việc bảo vệ thỏa đáng môi trường sinh thái. Điều này cũng có nghĩa rằng, mọi hoạt
động kinh tế, xã hội đều phải tính đúng, tính đủ các chi phí cho việc bảo vệ môi
trường. Nói cách khác, yêu cầu bảo vệ môi trường phải được tôn trọng trong mọi

hoạt động kinh tế, xã hội, mọi dự án sản xuất, tiêu thụ và phát triển.
Nguyên tắc phòng ngừa đòi hỏi giảm thiểu tối đa nguy cơ sản sinh ra tác
nhân làm thiệt hại đến môi trường (gây ô nhiễm, suy thoái môi trường) thay cho
việc xử lý các chất gây ô nhiễm đã được sản sinh từ quá trình sản xuất, sinh hoạt


15

của con người. Việc lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trường ngay từ giai đoạn ra
quyết định của con người sẽ góp phần giúp cho người ra quyết định cân nhắc đầy đủ
hơn lợi và hại từ quyết định của mình, tính tới các lợi ích môi trường để từ đó có
ứng xử phù hợp theo hướng giảm thiểu các hành vi gây hại cho môi trường.
Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia của cộng đồng vào quá trình ra các quyết
định quan trọng liên quan tới môi trường đòi hỏi bất cứ khi nào một chủ thể có các
quyết định có thể ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường nơi một cộng đồng dân cư đang
sinh sống thì đều phải có sự tham vấn ý kiến hợp lý của cộng đồng dân cư đó. Nguyên
tắc này xuất phát từ thực tế vấn đề môi trường về cơ bản là vấn đề của cộng đồng dân
cư. Các ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường nói chung chính là các ảnh hưởng tiêu cực
tới sức khỏe, tài sản và các lợi ích khác của cộng đồng dân cư. Sự tham gia của cộng
đồng vào các quá trình ra quyết định liên quan tới môi trường chính là một biện pháp
đảm bảo sự hài hòa về lợi ích của các chủ thể có liên quan đồng thời góp phần ngăn
ngừa các xung đột, tranh chấp không đáng có trong tương lai.
Như vậy, lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trường vào các loại quyết định trong
cuộc sống của con người phải được coi là một hệ quả tự nhiên của yêu cầu phát
triển bền vững và đáp ứng nguyên tắc phòng ngừa trong việc bảo vệ môi trường và
nguyên tắc đảm bảo sự tham gia của cộng đồng vào quá trình bảo vệ môi trường.
Lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trường trong các quyết định về đất đai cũng
không phải là một ngoại lệ [3].
1.2.2. Lợi ích và vấn đề đặt ra cho việc lồng ghép
Có thể thấy thực hiện việc lồng ghép đất đai và môi trường sẽ mang lại nhiều

ích lợi sau:
- Góp phần đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững trong mọi quyết định liên
quan đến việc sử dụng đất đai (tức là đảm bảo đất đai được sử dụng theo hướng
phát triển bền vững);
- Góp phần tiết kiệm chi phí bảo vệ môi trường: ngăn ngừa các tác hại ngoài
dự kiến đối với môi trường (do không tính toán đầy đủ từ giai đoạn hình thành
quyết định sử dụng đất đai v.v.), có các biện pháp chủ động phòng ngừa các tác hại
gây ra cho môi trường.


×