Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-------------------------

TRẦN THỊ TUYẾT NGA

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU
GIAI ĐOẠN 2015-2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HCM – NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-------------------------

TRẦN THỊ TUYẾT NGA
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU
GIAI ĐOẠN 2015 -2020

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. DIỆP GIA LUẬT



TP. HCM – NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ “ Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ
nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015 -2020” là do
bản thân tự nghiên cứu và thực hiện theo sự hướng dẫn khoa học của TS. Diệp Gia
Luật.
Các thông tin và số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chính xác.
Người cam đoan

TRẦN THỊ TUYẾT NGA


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO ............................................................................................... 4
1.1. Các khái niệm cơ bản trong tiếp cận nghiên cứu ............................................ 4
1.1.1. Thu nhập ........................................................................................................ 4
1.1.2. Các nhân tố tác động đến thu nhập hộ gia đình........................................... 4
1.1.3. Nghèo đói và sự cần thiết phải giảm nghèo ........................................... 9
1.1.3.1. Khái niệm nghèo đói ............................................................................. 9


1.1.3.2. Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo……………………………….....11
1.1.3.3. Phân loại chuẩn nghèo đói theo Ngân hàng Thế giới ...................... 11
1.1.3.4. Phân loại chuẩn nghèo đói theo Việt Nam........................................ 12
1.1.3.5. Nguyên nhân đói nghèo ................................................................... 13
1.2. Sự cần thiết phải phải hỗ trợ vốn cho người nghèo ...................................... 17
1.3. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo........................................... 19
1.3.1. Đói nghèo là nguyên nhân gây mất ổn định xã hội, phá hoại môi trường và
cản trở nâng cao dân trí ........................................................................................... 20
1.3.2. Đói nghèo làm ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển KT-XH của đất nước 20
1.3.3. Xoá đói giảm nghèo bảo đảm cho đất nước giàu mạnh và xã hội phát triển
bền vững ..................................................................................................................... 21
1.4. Những vấn đề cơ bản về tín dụng đối với hộ nghèo ..................................... 22
1.4.1 Khái niệm tín dụng đối với hộ nghèo .......................................................... 22
1.4.2. Đặc điểm tín dụng đối với hộ nghèo ........................................................... 22


1.4.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo ...................................... 23
1.5. Hiệu quả tín dụng hộ nghèo ........................................................................... 25
1.5.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng hộ nghèo ....................................................... 25
1.5.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng hộ nghèo ........................................... 26
1.5.2.1. Hiệu quả kinh tế .......................................................................................... 26
1.5.2.2. Hiệu quả xã hội............................................................................................. 30
1.5.3. Vai trò của tín dụng trong việc giảm nghèo ............................................... 31
1.6. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng hộ nghèo .................................... 33
1.6.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 33
1.6.2. Điều kiện xã hội ............................................................................................... 33
1.6.3. Điều kiện kinh tế ............................................................................................. 34
1.6.4. Chính sách nhà nước ...................................................................................... 35
1.6.5. Bản thân hộ nghèo .......................................................................................... 35

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU ..................................... 37
2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội .................................................................. 37
2.1.1. Đặc điểm hành chính, dân cư ......................................................................... 37
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................................. 38
2.2. Tổng quan đói nghèo tại tỉnh Cà Mau ............................................................... 39
2.2.1. Tình hình đói nghèo tại tỉnh Cà Mau ............................................................. 39
2.2.2. Nguyên nhân đói nghèo tại tỉnh Cà Mau ........................................................ 40
2.3. Tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Cà Mau ................. 41
2.3.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh NHCSXH tỉnh Cà Mau ........... 41
2.3.2. Kết quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Cà Mau ................ 42
2.3.2.1. Về nguồn vốn ............................................................................................. 42
2.3.2.2. Các chương trình đang thực hiện ................................................................ 43
2.3.2.3. Tình hình ủy thác qua các hội đoàn thể ....................................................... 44
2.3.2.4. Về chất lượng tín dụng ............................................................................... 45
2.4. Tình hình hoạt động cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Cà
Mau ........................................................................................................................ 45


2.4.1. Những vấn đề chung cho vay hộ nghèo tại NHCSXH................................ 45
2.4.2. Tình hình cho vay hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Cà Mau .......... 47
2.4.2.1. Tình hình cho vay hộ nghèo theo địa bàn ................................................... 48
2.4.2.2. Tình hình cho vay hộ nghèo qua phương thức ủy thác ................................ 50
2.5. Đánh giá hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Cà Mau .............. 53
2.5.1. Những kết quả đạt được.............................................................................. 53
2.5.2. Kết quả xóa đói giảm nghèo…………………………………………..
56
2.5.3. Những tồn tại và nguyên nhân làm hạn chế chất lượng tín dụng ............. 57
2.5.3.1. Về chất lượng tín dụng ............................................................................... 57
2.5.3.2. Về phía NHCSXH ...................................................................................... 58

2.5.3.3. Về phía Ban đại diện HĐQT cấp tỉnh, cấp huyện ........................................ 59
2.5.3.4. Về phía Hội, đoàn thể ................................................................................. 59
2.5.3.5. Về phía Tổ Tiết kiệm và vay vốn. ............................................................... 60
2.5.3.6. Về phía UBND cấp xã ................................................................................ 60
2.5.3.7. Về phía khách hàng vay vốn ....................................................................... 61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 ................... 63
3.1. Đề xuất định hướng phát triển chương trình cho vay hỗ trợ người nghèo...63
3.2. Mục tiêu phát triển chương trình cho vay hộ nghèo..................................... 64
3.2.1 Mục tiêu của tỉnh trong công tác giảm nghèo giai đoạn 2015 - 20120 ............. 64
3.3. Phương hướng, mục tiêu hoạt động của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Cà Mau ...... 66
3.3.1. Định hướng tín dụng ................................................................................... 66
3.3.2 Một số mục tiêu cụ thể ................................................................................. 66
3.4. Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Chi nhánh
tỉnh Cà Mau........................................................................................................... 67
3.4.1. Tăng trưởng nguồn vốn, đảm bảo cung cấp đủ vốn cho người nghèo ...... 69
3.4.2. Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, đoàn thể, chính quyền, NHCSXH...... 69
3.4.3. Giải pháp t NHCSXH ............................................................................... 69
3.4.4. Giải pháp t Tổ Tiết kiệm và Vay vốn ....................................................... 72
3.4.5. Giải pháp t Hội đoàn thể nhận ủy thác .................................................... 73


3.4.6. Giải pháp t chính quyền các cấp............................................................... 74
3.4.7. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban đại diện HĐQT.......................... 74
3.4.8. Giải pháp t khách hàng ............................................................................. 75
3.5. Một số kiến nghị ............................................................................................. 76
3.5.1. Đối với NHCSXH Trung ương.................................................................... 76
3.5.2. Đối với Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh ...................................................... 76
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLĐ-TBXH :
CWPD

:

Bộ Lao động - Thương binh xã hội
Chương trình cho vay dự án bảo vệ và phát triển vùng đất ngập

nước ven biển miền nam Việt Nam.
HĐQT

:

Hội đồng quản trị

NHCSXH

:

Ngân hàng chính sách xã hội

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước


NHNo & PTNT:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHTM

Ngân hàng thương mại

:

NS& VSMT :

Nước sạch và vệ sinh môi trường

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TK & VV

:


Tiết kiệm và vay vốn

TW

:

Trung ương

UBND

:

Ủy Ban Nhân Dân

VKK

:

Vùng khó khăn

XĐGN

:

Xóa đói giảm nghèo

XKLĐ

:


Xuất khẩu lao động


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Tiêu chuẩn nghèo đói theo theo sự phân loại của Ngân hàng thế giới.
Bảng 2.1: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2014.
Bảng 2.2: Tỷ lệ hộ nghèo trong tổng số hộ theo khu vực năm 2014.
Bảng 2.3: Tình hình huy động nguồn vốn của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Cà Mau.
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động tín dụng Chi nhánh NHCSXH tỉnh
Cà Mau.
Bảng 2.5: Tình hình ủy thác qua các hội đoàn thể .
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động tín dụng cho vay hộ nghèo.
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay theo địa bàn huyện năm 2010-2014.
Bảng 2.8: Tình hình cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội từ
năm 2010 - 2014
Bảng 2.9: Tổng hợp tăng, giảm hộ nghèo qua các năm.

Bảng 3.1: Mục tiêu cụ thể đến năm 2020


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Quy trình tín dụng hộ nghèo của NHCSXH
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm (2010-2014)


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây, nhờ có
chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh; đại bộ phận đời sống nhân
dân đã được tăng lên một cách rõ rệt. Song, một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt dân
cư ở vùng cao, vùng xâu vùng xa…đang chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được
những điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra mạnh, là
vấn đề xã hội cần được quan tâm. Vì vậy, chương trình xóa đói giảm nghèo là một trong
những giải pháp quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta, là
mục tiêu quốc gia mà Nhà nước ta đang mong thực hiện.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới đói nghèo, trong đó có một nguyên nhân quan trọng
là thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Đảng và Nhà nước đã xác định tín dụng Ngân
hàng là một mắt xích không thể thiếu trong hệ thống các chính sách phát triển kinh tế xã
hội xoá đói giảm nghèo của Việt Nam. Do vậy, ngày 4 tháng 10 năm 2002, Thủ tướng
Chính phủ đã có Quyết định số 131/TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội, trên cơ
sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo trước đây để thực hiện nhiệm vụ cho vay
hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Tuy nhiên, sự nghiệp xóa đói giảm nghèo vẫn đang còn ở phía trước, với nhiệm
vụ ngày càng khó khăn, phức tạp; trong đó, lĩnh vực tín dụng cho hộ nghèo nhiều vấn
đề vẫn đang bức xúc như: Quy mô tín dụng chưa lớn, hiệu quả xóa đói giảm nghèo còn
chưa cao, hoạt động của NHCSXH chưa thực sự bền vững.v.v
Vì vậy, làm thế nào để người nghèo nhận được và sử dụng có hiệu quả vốn vay.
Làm thế nào để nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH,
trong thời gian tới tỉnh Cà Mau cần tìm được các giải pháp nào phù hợp, nhất là những
giải pháp mang tính đột phá; đồng thời người nghèo thoát khỏi cảnh nghèo đói là một
vấn đề được cả xã hội quan tâm tại NHCSXH Việt Nam nói chung và NHCSXH tỉnh
Cà Mau nói riêng đang là câu hỏi được đặt ra cho thực tiễn hiện nay. Chính vì thế để
hiểu rõ vấn đề trên, tôi chọn đề tài luận văn thạc sĩ "Giải pháp nâng cao hiệu quả cho
vay hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2020” để



2
nghiên cứu. Kết quả, nghiên cứu nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả hoạt động cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu và phân tích chủ yếu về vấn đề hoạt động chương trình
cho vay hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong thời gian qua. Nhằm nâng cao hiệu
quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH trên địa bàn tỉnh Cà Mau, đặc biệt là trong
giai đoạn 2016 – 2020 khi thực hiện các chủ trương của Thủ tướng Chính phủ vừa ban
hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 và là giai đoạn
thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ 15 của tỉnh về công tác xóa đói giảm nghèo
góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH theo hướng toàn diện và bền vững.
3. Câu hỏi, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Câu hỏi nghiên cứu:
+ NHCSXH tỉnh Cà Mau đã có tác động thế nào đến các hộ nghèo trong quá trình
vươn lên thoát nghèo trên địa bàn tỉnh?
+ Tình hình thực hiện chương trình tín dụng hộ nghèo tại NHCSXH hoạt động như
thế nào?
+ Kết quả chương trình cho vay hỗ trợ người nghèo đối với công tác XĐGN tại địa
bàn?
+ Trong thời gian tới, NHCSXH tỉnh Cà Mau cần thiết phải thực hiện những giải
pháp nào để góp phần nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo, đối với công tác
XĐGN tại địa phương?
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng về hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH
tỉnh Cà Mau.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: đề tài được nghiên cứu chủ yếu giới hạn cho vay hộ nghèo tại chi
nhánh NHCSXH tỉnh Cà Mau trong phạm vi tỉnh Cà Mau từ năm 2010- 2014.



3
+ Thời gian: đề tài sử dụng số liệu hoạt động chương trình cho vay hộ nghèo tại
chi nhánh NHCSXH tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010 – 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp định tính, thống kê, phân tích, tổng hợp, kết hợp với
việc tham khảo các ý kiến, báo cáo của các chuyên gia trong ngành để giải quyết các
vấn đề đặt ra trong đề tài.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010 – 2014.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016 - 2020.


4

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI
VỚI HỘ NGHÈO
1.1 Các khái niệm cơ bản trong tiếp cận nghiên cứu:
1.1.1 Thu nhập:
Theo Samuelson và Nordhause (1997), thu nhập là số tiền thu được hay tiền mặt
mà mộ người hay hộ gia đình kiếm được trong một khoảng thời gian nhất định (thường
là một năm).
Tổng cục Thống kê (2010) định nghĩa về thu nhập như sau:
Thu nhập là tổng số tiền mà một người hay một gia đình kiếm được trong một
ngày, 1 tuần hay 1 tháng; hay nói cụ thể hơn là tất cả những gì mà người ta thu được
khi bỏ công sức lao động một cách chính đáng được gọi là thu nhập.
Thu nhập bình quân/người/tháng được tính bằng cách chia tổng số thu nhập trong

năm của hộ gia đình cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng.
* Thu nhập của hộ:
Theo Singh và Strauss (1986) cho rằng thu nhập của hộ gia đình gồm thu nhập
chính từ nông nghiệp và thu nhập từ phi nông nghiệp.
Theo Tổng cục Thống kê (2010) định nghĩa: Thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ
số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ gia đình
và các thành viên trong hộ nhận được trong một thời gian nhất định, thường là một
năm. Thu nhập bao gồm: (1) thu nhập từ tiền công, tiền lương; (2) thu nhập từ sản xuất
nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất); (3) thu nhập từ
ngành nghề phi nông, lâm, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất);
(4) thu khác được tính vào thu nhập như cho biếu, mừng, lãi tiết kiệm,…
Cần lưu ý giữa các khoản thu tính vào thu nhập và các khoản thu không tính vào
thu nhập. Các khoản không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản,
vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết
trong sản xuất kinh doanh,…


5
1.1.2 Các nhân tố tác động đến thu nhập hộ gia đình:
Qua việc lược khảo tài liệu và các nghiên cứu có liên quan, tác giả đánh giá sơ bộ
các nhân tố chính tác động đến thu nhập hộ gia đình, cụ thể là hộ gia đình khu vực nông
thôn bao gồm:
a. Nghề nghiệp chính của chủ hộ:
Đa số người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp đều có thu nhập thấp hơn so với
các khu vực còn lại (phi nông nghiệp) do lao động trong lĩnh vực nông nghiệp thường
có nhiều rủi ro hơn như: thiên tai, dịch bệnh, giá cả thị trường không ổn định. Trong
nghiên cứu của Nguyễn Sinh Công (2004) tại địa bàn huyện Cờ Đỏ, Thành phố Cần
Thơ đã kết luận rằng: với giả định các yếu tố không đổi, nếu chủ hộ làm nghề nông thì
thu nhập bình quân đầu người sẻ giảm 16,35%.
Theo nghiên cứu của Trương Minh Lễ (2010), nghiên cứu về tình trạng nghèo

huyện Tri Tôn tỉnh An Giang đã kết luận rằng: khi các yếu tố khác không đổi, nếu hộ
này làm nông nghiệp thì dẫn đến thu nhập thấp và xác suất nghèo của hộ tăng lên
80,09%.
Nguyễn Hữu Tịnh (2010), trong 330 hộ điều tra mẫu tại huyện Bù Đăng tỉnh Bình
Phước kết luận: tỷ lệ hộ nghèo (thu nhập thấp) của nhóm hộ có chủ hộ làm nghề phi
nông nghiệp là 4,55%, trong khi đó tỷ lệ hộ nghèo đối với chủ hộ làm lĩnh vực nông
nghiệp là 11,19% (cao hơn 6,64% so với chủ hộ làm nghề phi nông nghiệp).
Điều này cho thấy thu nhập của nhóm hộ làm lĩnh vực nông nghiệp là rất thấp so
với hộ có nghề nghiệp lĩnh vực phi nông nghiệp.
b. Kinh nghiệm của chủ hộ:
Kinh nghiệm là những kỹ năng, bí quyết trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Theo Kết quả nghiên cứu của Võ Thị Mỹ Trang (2010) ở 180 trang trại và hộ nông dân
của 25 xã thuộc 03 huyện phía Bắc tỉnh Bình Dương thì kinh nghiệm có tác động đến
thu nhập của hộ nông dân. C.R.Wharton (1963) cho rằng nếu tất cả các yếu tố đầu vào
là giống nhau, hai nông dân với sự khác nhau về kinh nghiệm và kiến thức thì sẽ có kết
quả sản xuất khác nhau hoàn toàn.
Theo Bùi Quang Bình (2008), ứng dụng hàm Mincer nghiên cứu về vốn con
người đối với thu nhập các hộ sản xuất cà phê ở Tây Nguyên, kết quả nghiên cứu cho


6
thấy kinh nghiệm làm việc có ảnh hưởng đến thu nhập, nếu chủ hộ có số năm kinh
nghiệm tăng 1 điểm thì thu nhập tăng lên 0,577 điểm.
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2011) tại huyện Trà Ôn, tỉnh
Vĩnh Long với số mẫu khảo sát 183 hộ, kết quả kết luận rằng: biến số kinh nghiệm có
hệ số dương 0,305 ở mức ý nghĩa 5% cho thấy số năm kinh nghiệm làm việc của chủ hộ
càng cao thì thu nhập bình quân của hộ càng tăng.
c. Trình độ học vấn của chủ hộ:
Chất lượng lao động của hộ thể hiện ở trình độ học vấn, sự hiểu biết, kỹ năng,
việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật sản xuất,… tuy nhiên người có trình độ

học vấn thấp (số năm đi học ít) thường hiểu biết ít và thiếu khả năng tiếp thu các kiến
thức chuyên môn để phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình dẫn đến hiệu quả sản
xuất không cao, thu nhập thấp.
Theo Yang (2004) cho rằng học vấn là mấu chốt của sự phát triển và trình độ học
vấn cũng giúp nông dân tăng cường khả năng nắm bắt thông tin, điều đó một phần giúp
người nông dân có cơ hội tham gia hoạt động phi nông nghiệp và tìm việc làm ở đô thị.
Solow (1957) cho rằng giáo dục làm cho lao động hiệu quả hơn thông qua các
tiến bộ kỹ thuật. Điều này xuất phát từ thực tế là giáo dục cho phép mọi người thích
nghi dễ dàng hơn với những thay đổi của xã hội và kỹ thuật. Vì vậy, trình độ học vấn
của chủ hộ và những người trong gia đình ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập của
gia đình.
Marshall (1890), kiến thức là động lực mạnh mẽ của sản xuất. Cùng với quan
điểm này Wharton (1963) cho rằng: với tất cả nguồn lực đầu vào giống nhau, hai nông
dân khác biệt nhau về trình độ kỹ thuật nông nghiệp sẽ có kết quả sản xuất khác nhau.
Một tỷ lệ lớn người nghèo là nông dân, những người thường thiếu những kỹ năng, kỹ
thuật sản xuất và khả năng tiếp cận với các nguồn lực phát triển khác cũng rất thấp.
Okurut và cộng sự (2002) trong phân tích về nghèo ở Uganda ông kết luận rằng
trình độ học vấn của chủ hộ càng cao thì hộ gia đình càng giàu có.
Bùi Quang Bình (2008) và Nguyễn Đức Thắng (2002) cũng kết luận rằng những
người có trình độ học vấn cao hơn sẽ có mức thu nhập cao hơn.
d. Số nhân khẩu trong hộ:


7
Hộ gia đình đông con thì thu nhập bình quân đầu người của hộ sẽ giảm, điều này
càng đúng khi các hộ gia đình nông thôn, nhất là hộ đồng bào dân tộc Khmer phần đông
là sản xuất nông nghiệp để tạo ra thu nhập là chủ yếu, vì thế trong điều kiện diện tích
đất canh tác hạn chế, việc tăng nhân khẩu sẽ làm giảm thu nhập bình quân của hộ.
Trong nghiên cứu của Đinh Phi Hổ (2006), tại tỉnh Bình Phước, quy mô hộ tập
trung của tỉnh là 4,76 người/hộ, trong khi đó quy mô trung bình của hộ nghèo là 5,46

người/hộ, hộ giàu là 2,82 người/hộ. Điều này chứng tỏ hộ gia đình có thu nhập cao thì
số người trong hộ ít hơn so với hộ gia đình có thu nhập thấp.
Nghiên cứu của Nguyễn Sinh Công (2004) khẳng định: Nếu quy mô của hộ gia
đình tăng thêm một người thì thu nhập bình quân đầu người của hộ sẽ giảm 9,2%.
e. Tỷ lệ phụ thuộc:
Theo Nguyễn Trọng Hoài (2010), người phụ thuộc là người không tham gia lao
động tạo ra thu nhập cho hộ, số người phụ thuộc càng cao đồng nghĩa với việc có nhiều
người ăn theo hơn nhưng lại có ít người lao động hơn. Kết quả cho thấy tỷ lệ phụ thuộc
càng cao thì gánh nặng đối với hộ gia đình càng lớn. Các thành viên có lao động phải
gánh nặng cho các thành viên không thể lao động, do đó sẽ làm giảm thu nhập bình
quân của hộ.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Sinh Công (2004) đã kết luận rằng nếu tỷ lệ phụ
thuộc càng cao thì thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình càng thấp.
Nghiên cứu của Trương Châu (2014), tại địa bàn các xã biên giới của tỉnh Tây
Ninh, cho rằng tỷ lệ phụ thuộc có quan hệ nghịch biến với biến phụ thuộc (biến thu
nhập). Với các yếu tố khác không đổi, nếu quy mô hộ tăng thêm 1 người thì thu nhập
bình quân của hộ sẽ giảm 133.935 đồng.
f. Diện tích đất sản xuất:
Theo Huỳnh Trường Huy và cộng sự (2008) cho rằng đất đai là tài sản quan trọng
đối với Hộ nông dân và khả năng tiếp cận với đất (về số lượng và chất lượng) là một
yếu tố quyết định đối với sản xuất nông nghiệp và có ảnh hưởng đến thu nhập của Hộ.
Do thiếu đất sản xuất nông nghiệp hoặc không có đất sản xuất nông nghiệp thường dẫn
đến thu nhập của hộ thấp. Nghiên cứu cũng cho thấy diện tích đất đai của Hộ nông dân
có ảnh hưởng chiều thuận đối với thu nhập bình quân đầu người của Hộ gia đình, các


8
hộ gia đình có diện tích đất sản xuất nông nghiệp lớn thường là các hộ khá, giàu. Phần
lớn các hộ nghèo là những hộ có diện tích đất ít hoặc không có đất sản xuất.
Tình trạng hộ nông dân không có đất sản xuất hoặc có rất ít đất sản xuất cũng là

khó khăn lớn cho việc nâng cao thu nhập, bởi vì với diện tích nhỏ hẹp, mỗi hộ tự canh
tác riêng lẻ, sẽ rất trở ngại cho sản xuất hiện đại, từ đó giá thành sản phẩm cao không
đồng đều, sản xuất lãi ít dẫn đến thu nhập thấp.
Theo Nguyễn Sinh Công (2004), Mwanza (2011) đã chứng minh cho thấy thu
nhập của hộ tỷ lệ thuận với diện tích đất sản xuất, tức diện tích đất sản xuất càng nhiều
thì thu nhập của hộ càng cao. Lê Thanh Sơn (2008) cho thấy trung bình mỗi hộ gia đình
vùng biên giới Tây Nam Bộ là 0,9 ha đất sản xuất, trong khi đó: hộ nghèo có 0,43 ha và
hộ không nghèo là 1,1ha (trích bởi Trương Châu 2014).
g. Số hoạt động tạo ra thu nhập:
Hoạt động nông nghiệp là hoạt động chủ yếu ở nông thôn, tuy nhiên các hoạt
động nông nghiệp thường theo mùa vụ và phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên.
Việc đa dạng hóa nguồn thu nhập (nghề nghiệp phụ) giúp hộ nông thôn cải thiện và
tăng thêm thu nhập.
Reardon (2001), cho rằng đa dạng hóa được hiểu như một hình thức tự đảm bảo
thu nhập trên cơ sở lựa chọn các hoạt động có ít biến động ảnh hưởng tiêu cực đến thu
nhập.
Micevska và Rahut (2007) cho rằng vùng nông thôn ngày nay đã từng bước thay
gia vào các hoạt động sản xuất kinh tế phi nông nghiệp, các hoạt động này góp phần
làm tăng thu nhập của họ (trích bởi Trương Châu 2014).
Nghiên cứu của Võ Thị Mỹ Trang (2010) cũng cho thấy giữa hộ giàu và hộ nghèo
có cách sử dụng công cụ đa dạng hóa với mục đích khác nhau. Việc đa dạng hóa được
xem là cách để tăng thêm thu nhập cho hộ gia đình, giảm nghèo và khai thác tốt các
nguồn lực sẳn có của hộ.
Tại tỉnh Phú Thọ, Đinh Phi Hổ và Hoàng Thi Thu Huyền (2010) đã kết luận mô
hình đa dạng có ảnh hưởng cùng chiều đến thu nhập của Hộ, thu nhập của hộ sẻ tăng
lên 0,85% nếu hộ gia đình đa dạng hóa sản xuất.


9
h. Tiếp cận chính sách:

Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước và chính quyền địa phương là rất cần thiết
đối với các hộ gia đình ở nông thôn, góp phần quan trọng tạo ra những điều kiện về cơ
sở hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi … và các điều kiện cần thiết khác phục vụ cho phát
triển sản xuất và đời sống. Đặc biệt đối với hộ đồng bào dân tộc Khmer thì việc tiếp cận
các chính sách hỗ trợ càng có ý nghĩa quyết định hơn.
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn Trịnh (2011), chỉ ra trong các
nhân tố tác động đến thu nhập bình quân/người của hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở
ĐBSCL có yếu tố tiếp cận chính sách, hộ được sự hỗ trợ của nhà nước hay chính quyền
địa phương thì thu nhập/người/tháng của hộ dân tộc sẽ tốt hơn.
i. Khả năng tiếp cận tín dụng (t nguồn chính thức):
Nguyễn Bích Đào (2008), cho rằng tín dụng có vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế nông thôn. Và vốn là điều kiện quan trọng, thiết yếu ban đầu của các nông hộ
kết hợp với trình độ sản xuất kinh doanh, tiếp thu khoa học kỹ thuật và nắm bắt thông
tin thị trường sẽ giúp nhiều hộ mạnh dạn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng
năng suất, sản lượng, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Đồng vốn tính dụng của các
ngân hàng sẽ giúp những hộ có ruộng đất rất ít hoặc thiếu vốn có khả năng giải quyết
được vấn đề khó khăn trong sản xuất, người nông dân phải vay thêm vốn từ các định
chế chính thức và không chính thức hoặc từ những dự án của Chính phủ. Tuy nhiên,
không phải hộ dân nào cũng có thể tiếp cận được vốn để phục vụ cho việc đầu tư sản
xuất (mua phân bón, giống cây trồng, đầu tư máy móc…)
Theo Đinh Phi Hổ (2007) nghiên cứu ở địa bàn tỉnh Cần Thơ gồm các huyện: Ô
Môn, Bình Thủy, Cái Răng, Vị Thanh, Cờ Đỏ, Phong Điền cho thấy quy mô vốn có tác
động đến thu nhập. Thiếu vốn đầu tư dẫn đến năng suất thấp, thu nhập hộ gia đình thấp
và tiết kiệm cũng thấp. Và khi tiết kiệm thấp dẫn đến thiếu hụt vốn đầu tư, lại tiếp tục
dẫn đến thu nhập thấp. Mwanza (2011) kết luận rằng: có mối quan hệ tích cực giữa tiếp
cận tín dụng và thu nhập. Nếu các yếu tố khác trong mô hình không đổi, các hộ gia đình
có tiếp cận tín dụng có thu nhập trung bình cao hơn 58,9%.
1.1.3 Nghèo đói và sự cần thiết phải giảm nghèo
1.1.3.1 Khái niệm nghèo đói



10
Theo các nhà khoa học, nghèo là một vấn đề khó có khái niệm chung để đo lường
và hiểu cho thấu đáo. Do đó, tùy vào quan niệm và cách tiếp cận mà người ta đưa ra
những định nghĩa khác nhau về nghèo đói.
Hội nghị chống nghèo đói khu vực Châu Á – Thái Bình Dương tổ chức tại
Bangkok, Thái Lan vào 9/2003. Các quốc gia đã thống nhất cao và cho rằng: “nghèo là
tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của
con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát
triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương”.
Nhà kinh tế học người Mỹ Galbraith cho rằng: Con người bị coi là nghèo khổ khi
mà thu nhập của họ, ngay dù khi thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống rõ rệt dưới
mức thu nhập của cộng đồng. Khi họ không có những gì mà đa số trong cộng đồng coi
như cái cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mức.
Abapia Sen, chuyên gia hang đầu của Tổ chức Lao động Quốc tế, người được giải
thưởng Nobel về kinh tế năm 1998 cho rằng: Nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp
hơn dưới 1 đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những
sản phẩm thiết yếu để tồn tại.
Ngân hàng thế giới cho rằng: Nghèo là khái niệm đa chiều vượt khỏi phạm vi túng
thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu nhập mà còn bao gồm
các vấn đề liên quan đến năng lực dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, dễ bị tổn thương,
không có quyền phát ngôn và không có quyền lực.
Tóm lại, các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ảnh 3 khía cạnh: Thứ nhất,
không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu cho con người. Thứ hai,
có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư. Thứ ba, thiếu cơ hội
lựa chọn, tham gia trong quá trình phát triển cộng đồng.
Hiểu theo nghĩa tương đối, nghèo đói là phạm trù chỉ mức sống của một cộng
đồng hay một nhóm dân cư được coi là thấp nhất so với mức sống của một cộng đồng
hay nhóm dân cư khác trong một quốc gia. Định nghĩa này không phản ánh bản chất
của nghèo đói, vì theo đó, nghèo đói được coi là tình trạng phổ biến và vĩnh hằng trong

mọi thời đại, ở mọi quốc gia, kể cả quốc gia giàu có nhất, vì thế, không thể xóa bỏ được
tình trạng này.


11
Một định nghĩa khác thuyết phục hơn cho rằng nghèo đói là kết quả của tình trạng
bất bình đẳng về xã hội và kinh tế trong quá trình phát triển của nhân loại, có thể xóa bỏ
được bằng cách các chính phủ và tổ chức quốc tế thực hiện những chính sách và cơ chế
phù hợp nhằm xóa bỏ chính sự bất bình đẳng về xã hội và kinh tế đó.
Hiểu một cách chung nhất thì nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư vì những
lý do nào đó không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người,
những nhu cầu mà xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế, xã hội và phong
tục tập quán của chính xã hội đó. Biểu hiện của việc không được hưởng và thỏa mãn
các nhu cầu cơ bản đó, chẳng hạn, là tình trạng thiếu ăn, suy dinh dưỡng, mù chữ, bệnh
tật, ô nhiễm môi trường, tỷ lệ tử vong trẻ em sơ sinh cao, tuổi thọ thấp…
1.1.3.2. Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo
Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo là công cụ quan trọng để xác định mức độ và
tình trạng nghèo của mỗi quốc gia. Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo có thể được hiểu là
một chuẩn mực chung nào đó mà người hay hộ nào đó có thu nhập hoặc chi tiêu dưới
mức chuẩn chung sẽ được coi là nghèo. Tiêu chí này là một khái niệm động, thay đổi
theo thời gian và được điều chỉnh hợp lý theo tình hình phát triển của các quốc gia, các
tổ chức quốc tế trên thế giới.
1.1.3.3. Phân loại chuẩn nghèo đói theo Ngân hàng thế giới
Trên thế giới, các quốc gia thường dựa vào tiêu chuẩn về mức thu nhập của
Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra để phân tích tình trạng nghèo của quốc gia.
Bảng 1.1 Tiêu chuẩn nghèo đói theo theo sự phân loại của Ngân hàng thế giới
Khu vực

Mức thu nhập tối thiểu
(USD/người/ngày)


Các nước đang phát triển

1

Châu Mỹ Latinh và Caribe

2

Các nước phát triển

14,4

Nguồn: Giáo trình Kinh tế phát triển – PGS.TS Đinh Phi Hổ


12
Mỗi quốc gia cũng xác định mức thu nhập tối thiểu riêng của nước mình dựa vào
điều kiện cụ thể về kinh tế của từng giai đoạn phát triển nhất định, do đó mức thu nhập
tối thiểu được thay đổi và nâng dần.
Theo báo cáo về tình hình đói nghèo của Ngân hàng thế giới, với chuẩn nghèo
trên, số người sống dưới mức nghèo khổ trên thế giới đã giảm rõ rệt trong vòng 15 năm
qua (1981-2005), song tốc độ giảm nghèo vẫn chậm và số người nghèo vẫn còn rất lớn.
Đến năm 2008, Ngân hàng thế giới đã nâng từ 1 USD/người/ngày lên 1,25
USD/người/ngày (theo chỉ số giá năm 2005). Theo tiêu chuẩn này, số người nghèo trên
thế giới đã giảm từ 1.9 tỷ người xuống còn 1.4 tỷ người trong vòng 25 năm.
1.1.3.4. Phân loại chuẩn nghèo đói theo Việt Nam
Chuẩn nghèo Việt Nam là một tiêu chuẩn để đo lường mức độ nghèo của các hộ
dân tại Việt Nam. Chuẩn này khác với chuẩn nghèo bình quân trên thế giới. Ở Việt
Nam, tiêu chí xác định hộ nghèo để được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà

nước dành cho người nghèo phải căn cứ vào chuẩn nghèo mà Bộ lao động Thương binh
và Xã hội ban hành theo từng giai đoạn.
-

Giai đoạn 2006 - 2010
Giai đoạn này chuẩn nghèo được xác định theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg

ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
+ Khu vực nông thôn: Những hộ mức có thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/tháng (2.400.000 đồng/người/ năm trở xuống là hộ nghèo.
+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/tháng (3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
-

Giai đoạn 2011 - 2015
Chuẩn nghèo được áp dụng theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày

30/01/2011 của Thủ tướng Chính :
+ Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (4.800.00 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.


13
- Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng ( 6.000.000 đồng/người/tháng) trở xuống là hộ nghèo.
Theo chuẩn trên, nhiều hộ nghèo thoát nghèo nhưng vẫn không đủ sống và do
đời sống khó khăn nên rất nhiều người muốn còn được thuộc diện nghèo mãi để còn
nhận các khoản hỗ trợ như vay vốn ưu đãi.
Dù theo cách đánh giá nào đi nữa thì bộ phận dân chúng nghèo khổ ở Việt Nam
hiện nay còn khá lớn. Và có nhiều nguyên nhân khác nhau phải đứng trên nguyên nhân

của từng hộ gia đình thì mới có biện pháp hỗ trợ hiệu quả.
1.1.3.5 Nguyên nhân đói nghèo
“ Nghèo là thực trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn nhu
cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này được xã hội thừa nhận tùy theo trình
độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương ”. Nghèo không chỉ
đơn giản là mức thu nhập thấp mà còn thiếu thốn trong việc tiếp cận dịch vụ, như giáo
dục, văn hóa, thuốc men, không chỉ thiếu tiền mặt, thiếu những điều kiện tốt hơn cho
cuộc sống mà còn thiếu thể chế kinh tế thị trường hiệu quả, trong đó có các thị trường
đất đai, vốn và lao động cũng như các thể chế nhà nước được cải thiện có trách nhiệm
giải trình và vận hành trong khuôn khổ pháp lý minh bạch cũng như một môi trường
kinh doanh thuận lợi. Mức nghèo còn là tình trạng đe dọa bị mất những phẩm chất quý
giá, đó là lòng tin và lòng tự trọng.
Nghèo đói là hậu quả đan xen của nhiều nhóm các yếu tố, nhưng chung qui thì
có thể chia đói nghèo của nước ta theo các nhóm sau:
a. Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên; kinh tế - xã hội
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến sản xuất nông nghiệp của
các hộ gia đình nghèo, ở những vùng khí hậu khắc nghiệt : Thiên tai, lũ lụt, hạn hán,
dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, diện tích đất canh tác ít, địa hình phức tạp, giao thông đi lại
khó khăn, thiếu cơ sở hạ tầng hoặc là không có là những vùng có nhiều hộ nghèo đói
nhất.
b. Nhóm nguyên nhân do bản thân hộ nghèo


14
Hộ nghèo thường thiếu nhiều thứ như: Tri thức, học vấn, kỹ năng lao động, khả
năng tiếp cận thị trường, sức khỏe.
Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực (vốn SXKD, kiến thức và kỹ năng
làm ăn, tư liệu sản xuất: Đất sản xuất, công cụ lao động, sức kéo…); trong đó, thiếu khả
năng tiếp cận các nguồn tín dụng để SXKD là một lực cản lớn nhất trong việc thoát
khỏi đói nghèo. Người nghèo thường không đủ điều kiện để vay được nhiều vốn, trong

khi nguồn vốn tự có khiêm tốn hoặc không có. Thiếu vốn là một trong những nguyên
nhân trì hoãn khả năng đổi mới sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ, giống
mới…Mặc dù trong khuôn khổ của dự án tín dụng cho người nghèo thuộc chương trình
XĐGN quốc gia, khả năng tiếp cận tín dụng đã tăng lên rất nhiều. Song vẫn còn khá
nhiều người nghèo, đặc biệt là người rất nghèo không có khả năng tiếp cận với các
nguồn tín dụng. Một mặt, không có tài sản thế chấp, những người nghèo phải dựa vào
tín chấp với các khoản vay nhỏ, hiệu quả thấp đã làm giảm khả năng hoàn vốn. Mặt
khác, đa số người nghèo không có kế hoạch sản xuất cụ thể, hoặc sử dụng các nguồn
vốn vay không đúng mục đích, do vậy họ khó có điều kiện tiếp cận các nguồn vốn và
cuối cùng sẽ làm cho họ càng nghèo hơn. Người nghèo, đồng bào dân tộc ít người và
các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt thường có trình độ học vấn thấp, nên không có khả
năng tự giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan đến pháp luật. Nhiều văn bản pháp
luật có cơ chế thực hiện phức tạp, người nghèo khó khăn nắm bắt, mạng lưới các dịch
vụ pháp lý, số lượng các luật gia, luật sư hạn chế, phân bố không đều, chủ yếu ở các
vùng thành phố, thị xã… Nên người nghèo khó tiếp cận; hơn nữa phí dịch vụ pháp lý
còn cao so với khả năng tài chính của họ.
Hộ nghèo thường gặp khó khăn và thiếu tự tin trong việc giải quyết các vấn đề
của chính bản thân mình. Về giao tiếp xã hội, người nghèo thường quan hệ với những
người nghèo như mình, hoặc nghèo hơn mình. Không muốn quan hệ với những người
khá giả hơn mình. Từ đó, càng làm hạn chế về khả năng tiếp cận tư duy mới, cũng như
kinh nghiệm làm kinh tế giỏi. Đây là một cản trở lớn trong công cuộc XĐGN.
Đại đa số hộ nghèo kiến thức và kỹ năng về sản xuất yếu, phương pháp canh tác
cổ truyền đã ăn sâu vào tiềm thức. Sản xuất tự cung, tự cấp là chính, chưa có khái niệm
về sản xuất hàng hoá. Kiến thức về marketting không có; bán các sản phẩm làm ra,


15
nhưng chưa qua chế biến, nên giá trị thấp; sản phẩm làm ra chưa xuất phát từ nhu cầu
của thị trường (bán sản phẩm của mình có, chứ không bán cái mà thị trường cần).
Người nghèo thường sống ở những vùng xa xôi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn,

thiếu phương tiện thông tin liên lạc, con cái thất học…Thiếu việc làm, không năng
động tìm kiếm việc làm, lười biếng lao động. Do sinh con nhiều, đông con vừa là
nguyên nhân, vừa là hệ quả của đói nghèo. Trong gia đình các hộ nghèo mặc dù nhân
khẩu nhiều, nhưng số người có sức lao động lại ít. Các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn
thương bởi những khó khăn hàng ngày và những biến động bất thường xảy ra đối với cá
nhân, gia đình hay cộng đồng. Do nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng
tích luỹ kém, nên họ khó có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc
sống (mất mùa, mất việc làm, thiên tai, mất nguồn lao động, mất sức khoẻ…). Với khả
năng kinh tế mong manh của các hộ gia đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột
biến này sẽ tạo ra nhưng bất ổn lớn trong cuộc sống của họ. “Các rủi ro trong SXKD
đối với người nghèo cũng rất cao, do họ không có trình độ tay nghề và thiếu kinh
nghiệm làm ăn. Khả năng đối phó và khắc phục các rủi ro của người nghèo cũng rất
kém, do nguồn thu nhập hạn hẹp làm cho hộ gia đình mất khả năng khắc phục rủi ro và
có thể còn gặp rủi ro hơn nữa.”.
Bệnh tật và sức khỏe kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng đói nghèo.
Khi bị bệnh tật, hộ nghèo phải gánh chịu mất đi thu nhập từ lao động và chi phí cao cho
việc khám chữa bệnh; do vậy đẩy họ vào chỗ vay mượn, cầm cố tài sản để trang trải chi
phí, dẫn đến tình trạng có ít cơ hội cho người nghèo thoát khỏi đói nghèo. Trong khi đó,
khả năng tiếp cận các dịch vụ phòng bệnh của người nghèo còn hạn chế: Tình trạng sức
khỏe của người Việt Nam trong thập kỷ qua đã được cải thiện, song tỷ lệ người nghèo
mắc các bệnh vẫn còn khá cao. Theo số liệu điều tra, mức sống năm 1998, số ngày ốm
bình quân của nhóm 20% người nghèo là 3,1 ngày/năm, so với 2,4 ngày/năm của nhóm
20% người giàu. Bệnh tật và sức khoẻ yếu ảnh hưởng đến việc lao động sản xuất và tìm
việc làm của người nghèo. Hộ nghèo do có người không chịu làm việc, hoặc hay uống
rượu, hoặc chơi cờ bạc.


×