BÀI 3: KỸ THUẬT Ủ PHÂN HỮU CƠ
I: SƠ LƯỢC VỀ PHÂN HỮU CƠ
Khái niệm về phân hữu cơ: gồm các loại phân có nguồn gốc là sản phẩm
hữu cơ, như phân chuồng, phân xanh, than bùn, thân lá cây trồng được dùng để
bón ruộng...
(*) Phân loại : Phân hữu cơ chia làm 2 loại
- Phân hữu cơ truyền thống: là loại phân có nguồn gốc từ chất thải của con
người, động vật hoặc từ các phế phụ phẩm trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông,
lâm, thủy sản, phân xanh, rác thải hữu cơ, các loại than bùn được chế biến theo
phương pháp ủ truyền thống
-
Phân hữu cơ công nghiệp (phân hữu cơ chế biến, phân hữu cơ khoáng,
phân hữu cơ sinh học, phân vi sinh, phân hữu cơ vi sinh) là một loại phân được
chế biến từ các nguồn hữu cơ khác nhau để tạo thành phân bón tốt hơn so với
bón nguyên liệu thô ban đầu.
Phân hữu cơ truyền thống
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Phân chuồng
Phân rác
Than bùn
Phân xanh
Phân bắc và phân gia cầm
Bùn ao, bùn hồ, bùn sông
Nước phù sa
Khô dầu
Tro
Phân hữu cơ công nghiệp
1.
2.
3.
4.
5.
Phân hữu cơ chế biến
Phân hữu cơ khoáng
Phân hữu cơ sinh học
Phân vi sinh
Phân hữu cơ vi sinh
II: ĐỊNH NGHĨA MỘT SỐ LOẠI PHÂN HỮU CƠ
- Phân rác: Loại phân này làm từ rơm rạ, thân lá cây ngô, đậu , đỗ, vỏ lạc,
trấu, bã mía,…chặt thành đoạn ngắn 20-30 cm, có thể ngâm nước vôi loãng 2-3
ngày trước khi ủ.
- Phân chuồng: Phân chuồng là loại phân do gia súc gia cầm thải ra và là
một trong các loại phân bón hữu cơ. Hàm lượng dinh dưỡng có trong phân
chuồng tùy vào điều kiện giống, sự chăm sóc và nuôi dưỡng gia súc, gia cầm,
cũng như cách xử lý. Ngoài ra phân chuồng cung cấp chất mùn làm kết cấu của
đất tốt lên, tơi xốp hơn, bộ rễ phát triển mạnh, hạn chế nước bốc hơi, chống
được xói mòn, hạn hán.
- Than bùn: Trong quá trình cấu tạo địa chất, một số rừng cây bị phù sa
vùi lấp lâu ngày, phân giải yếm khí, tạo thành than bùn. Dùng than bùn đã được
phơi khô để độn chuồng, hoặc có thể dùng để chế biến phân rác, làm chất đốt,
chất cải tạo đất.
- Phân xanh: Là tên gọi chung các cây hoặc lá cây tươi được ủ hay vùi
thẳng xuống đất để bón ruộng, ngoài ra còn giúp phủ đất, chống xói mòn, bảo vệ
đất và làm cây che bóng. Phương pháp chế biến phân xanh thường là trộn với
đất bột, phân lân, phân chuồng, trát kín bùn, ủ khoảng 1 tháng.
- Khô dầu: Là bã còn lại sau khi hạt đã ép lấy dầu. Tùy theo mỗi loại của
khô dầu mà nông dân đã sử dụng như loại phân bón hữu cơ bón vào đất để cung
cấp dinh dưỡng cho cây trồng.
- Tro: Là chất còn lại của một số vật sau khi cháy hết và thường có màu
xám. Các cây sắn, bông, ngô, lá dừa, mạt cưa,… có tỷ lệ tro và chất dinh dưỡng
khá cao
- Bùn ao, bùn hồ, bùn song: có hàm lượng mùn trung bình, được hình
thành do sự tích tụ và phân hủy không hoàn toàn tàn dư thực vật trong điều kiện
yếm khí xảy ra liên tục.
- Nước phù sa: Chứa các hạt đất có kích thước từ thô đến mịn do bị cuốn
theo các dòng chảy (song, suối) và được lắng đọng ở ven song, cửa sông hay
gần bở biển. Vì thế, dùng nước phù sa để tưới cho cây trồng đã cung cấp một
lượng chất hữu cơ và một số nguyên tố dinh dưỡng.
- Phân hữu cơ chế biến: Là loại phân bón được sản xuất chủ yếu từ các
nguồn nguyên liệu tiêu chuẩn như sau: ẩm độ đối với phân bón dạng bột không
vượt quá 25%, hàm lượng hữu cơ tổng số không thấp hơn 22%, hàm lượng đạm
tổng số không thấp hơn 2,5%, pH nước trong khoảng từ 5-7.
- Phân hữu cơ khoáng: là loại phân được sản xuất từ nguyên liệu hữu cơ
phối trộn thêm một hoặc nhiều yếu tố dinh dưỡng khoáng, trong đó có ít nhất
một yếu tố dinh dưỡng khoáng đa lượng. Loại phân này được chế biến từ các
nguyên liệu hữu cơ khác nhau (than bùn, mùn rác thải thành phố, phụ phẩm
nông nghiệp, công nghiệp,..) phơi khô, nghiền nhỏ, ủ tự nhiên. Sau một thời gian
đem phối trộn với phân khoáng theo các tỷ lệ khác nhau.
- Phân hữu cơ sinh học: là loại phân được sản xuất từ nguyên liệu hữu cơ
theo quy trình lên men có sự tham gia của vi sinh vật sống có ích hoặc các tác
nhân sinh học khác. Loại phân này chế biến từ các nguyên liệu hữu cơ khác
nhau như than bùn, mùn rác thải thành phố, phụ phẩm nông nghiệp, công
nghiệp,… được phơi khô, nghiền nhỏ, ủ lên men với vi sinh vật tuyển chọn
- Phân vi sinh: là loại phân mà thành phần chủ yếu chứa một hay nhiều
loại vi sinh vật sống có ích bao gồm: nhóm vi sinh vật cố định đạm, phân giải
lân, phân giải kali, phân giải xenlulo, vi sinh vật đối kháng, vi sinh vật tăng khả
năng quang hợp
- Phân hữu cơ vi sinh: Là loại phân được sản xuất từ nguyên liệu hữu cơ
có chứa ít nhất một chủng vi sinh vật sống có ích với mật độ phù hợp với quy
chuẩn kỹ thuật đã ban hành, cụ thể như: hàm lượng hữu cơ tổng số không thấp
hơp 15%, ẩm độ đối với phân bón dạng bột không vượt quá 30%, mật độ mỗi
chủng vi sinh vật có ích không thấp hơn 1 x106 CFU/g.
(*), Hàm lượng dinh dưỡng:
- Nguyên tố đa lượng: đạm, lân, kali, canxi...
- Nguyên tố vi lượng: đồng, kẽm, mangan,...
- Mùn => Giúp đất tốt, tơi xốp, rễ phát triển, giữ nước tốt, chống hạn hán, xói
mòn.
Ví dụ: Thành phần dinh dưỡng trong một số loại phân
Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng trong một số loại phân chuồng
Loại phân (%)
Trâu bò
Ngựa
Lợn
Phân:
-
-
-
- Nước
77,5
71,3
72,4
- Chất hữu cơ
20,3
25,4
25,0
- N (đạm)
0,45
0,58
065
- P2O (lân)
0,23
0,28
0,19
- K2O (Kali)
050
0,63
0,60
- CaO (vôi)
040
0,21
0,18
- MgO (vôi)
011
0,14
0,09
-
-
-
93,8
99,1
96,7
-
-
-
0,58
1,55
0,43
- P2O% (lân)
-
-
0,07
- K2O (Kali)
0,49
1,50
0,83
- CaO (vôi)
0,01
0,45
0
- MgO (vôi)
0,04
0,01
0,08
Nước tiểu
- Nước
- Chất hữu cơ
- N (đạm)
Bảng 2: Thành phần dinh dưỡng trong một số loại cây phân xanh
Loại cây phân xanh
Hàm lượng dưỡng chất (%)
P2O5
K2O
CaO
MgO
0,32
2,23
0,68
0,24
Quỳ dại
N
2,91
Cỏ lào
2,65
0,29
2,03
-
-
Keo dậu
2,13
0,40
1,53
1,53
1,71
Thân lá lạc
2,00
0,56
0,45
0,42
0,20
Thân lá đậu
1,86
0,35
0,86
1,03
0,67
Cốt khí
2,47
0,17
0,57
0,35
0,26
=> Hàm lượng dinh dưỡng trong phân hữu cơ thường không cao như phân vô
cơ, thường được dùng để bón lót cho cây, hoặc làm nguyên liệu để sản xuất phân
hữu cơ vi sinh, phân phức hợp hữu cơ vi sinh.
- Giá trị sử dụng của phân hữu cơ
+ Chứa đầy đủ các nguyên tố dinh dưỡng đa, trung, vi lượng mà không một loại
phân khoáng nào có được.
+ Cung cấp chất mùn làm kết cấu của đất tốt lên, tơi xốp hơn, bộ rễ phát triển
mạnh, hạn chế mất nước trong quá trình bốc hơi từ mặt đất, chống được hạn, xói
mòn.
+ Bảo vệ đất
- Nhược điểm của phân hữu cơ
+ Hàm lượng dinh dưỡng thấp nên phải bón lượng lớn, đòi hỏi chi phí lớn
để vận chuyển và nếu không chế biến kỹ có thể mang đến một số nấm
bệnh cho cây trồng, nhất là khi chế biến từ một số laoij chất thải sinh hoạt
và công nghiệp.
+ Các loại vi sinh vật gây hại có trong phân bón bao gồm E. Coli,
Salmonnella, Coliform là những loại gây nên bệnh đường ruột nguy hiểm
hoặc ô nhiễm thứ cấp do có chứa các kim loại nặng hoặc vi sinh vật gây
hại vượt quá mức quy định.
(*) Phân ủ hữu cơ
Phân ủ hữu cơ là loại phân được ủ hỗn hợp giữa phân chuồng với các phế
phẩm nông nghiệp như: rơm, rạ, cám hoặc thân cây cỏ,... và đất men để bón cho
cây trồng làm tăng năng suất và bảo vệ môi trường. Sản xuất phân ủ hữu cơ
nhằm tận dụng được các phế phụ phẩm nông nghiệp, bảo vệ môi trường và tăng
hiệu quả sử dụng đất
Nhu cầu sử dụng phân hữu cơ cho trồng trọt rất lớn, để giảm chi phí, bà
con nông dân có thể tận dụng chất thải làm phân. Đó là giải pháp tiết kiệm đáng
kể tạo ra nguồn phân hữu cơ cung cấp cho đất, cải tạo đất hiệu quả
Ngày nay, người dân có thể tự ủ phân hữu cơ từ nguồn sẵn có như phế
phụ phẩm đồng ruộng, rác thải hữu cơ, lá cây, phân chuồng,….
Vai trò của phân ủ hữu cơ
- Tận dụng phế phụ phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi
- Phân hủy các chất hữu cơ khó tiêu thành chất dễ tiêu, khoáng chất, nguyên tố
vi lượng giúp cây trồng dễ dàng hấp thu dinh dưỡng hơn.
- Cải thiện cấu trúc đất, tăng lượng không khí trong đất, làm cho dễ thoát
nước, giảm xói mòn.
- Giữ ẩm cho đất, tránh bị khô kiệt khi hạn hán
- Giảm sâu bệnh trong đất và trên cây trồng
III: QUY TRÌNH Ủ PHÂN HỮU CƠ
- Có 5 bước có bản để ủ phân hữu cơ
B1: Chuẩn bị địa điểm ủ phân
B2: Chuẩn bị nguyên liệu ủ phân
B3: Sắp xếp vật liệu thành đống ủ
B4: Tưới nước và che đống ủ
B5: Quản lý đống ủ
B1: ĐỊA ĐIỂM
Địa điểm ủ phải thuận tiện cho việc ủ và vận chuyển sử dụng:
Chọn địa điểm không bị ngập, nền chỗ ủ bằng đất nện hoặc lát gạch, nền
bằng phẳng hoặc hơi dốc
Nếu nền bằng phẳng nên tạo rãnh xung quanh và hố gom nhỏ để tránh
nước ủ phân chảy ra ngoài khi tưới quá ẩm.
Chọn một vị trí râm mát, và dễ thoát nước
Đống ủ ko nên đặt gần nhà vì có thể nó thu hút những con vật có hại như
chuột, rán, mối, bướm, muỗi,…
Chú ý: Để ủ 1 tấn phân ủ cần diện tích nền khoảng 3 m2
B2: CHUẨN BỊ NGUYÊN LIỆU
Nguồn phế thải nông, lâm nghiệp và công nghiệp thực phẩm như:
- Rơm rạ, thân lá cây ngô, lạc, đậu đỗ sau thu hoạch, cây phân xanh, bèo
tây (lục bình)...;
- Vỏ cà phê, lạc, trấu...;
- Các loại mùn: than mùn (than bùn dùng trong sản xuất phân bón), mùn:
mía, cưa, giấy...Phân gia súc, gia cầm...
- Cám gạo, rỉ mật hoặc mật mía.
- Chế phẩm sinh học (Men ủ): Men cái hoặc men ủ hoàn chỉnh như chế
phẩm BIMA (Trichoderma), ACTIVE CLEANER (xạ khuẩn Streptomyces sp,
nấm Trichoderma sp, vi khuẩn Bacillus sp), Canplus, Emuniv, SEMSR, BIO-F,
BiOVAC, BiCAT, Bio EM..
(*)Thành phần phân trộn cơ bản nên:
- Cây xanh các loại khoảng 50%
- Rơm rạ hoặc vật liệu giàu Cacbon (20-30%), có thể dùng vỏ chấu nhưng ko
nên nhiều
- Phân chuồng (Tốt hết nên dùng ở dạng lỏng), (20-30%).
- Chế phẩm sinh học.
Vật liệu
Chuẩn bị trước Ghi chú
Vỏ củ, quả, rau
khi ủ
Không cần
Phân hủy nhanh
Tro, than, củi
Không cần
Giàu Kali và Ca
Giấy và bìa cáttông
Xé nhỏ hoặc cắt
vụn
Phân hủy chậm
Trộn với các
thành phẩn ẩm
ướt
Rác tổng hợp
Không cần
KHông ổn định
trong nhà
cả về số lượng
và chất lượng
Gốc cây, lá của
Chặt nhỏ những Nếu vật liệu dai,
các loại cây
vật liệu dai
phân hủy sẽ
trồng (Phần còn Nếu khô cần tưới chậm
lại sau khi thu
nước trước khi
hoạch cây trồng) sử dụng
Lá khô
Nếu khô tưới ẩm
trước khi dùng
Cây trồng chỉ để Chặt nhỏ nếu
Thường là nên
làm phân ủ
cây to
dùng cây họ đậu
Cỏ
Chặt nhỏ nếu
loại cỏ này to
Phân chuồng
Không cần
Nước giải (của
người và vật
nuôi)
Có thể thu gom
ở chuồng trại
Đất
Sử dụng đất trên
bề mặt đất trồng
khoảng 10 cm
Nguồn dinh
dưỡng và vi sinh
vật lý tưởng
Tưới lên đống
phân ủ, sẽ thúc
đẩy mạnh quá
trình phân hủy
Ko cần thiết,
nhưng rải 1 chút
sẽ làm giảm
lượng N bị mất
do đống ủ bị
nóng
(*)Nguyên liệu không nên sử dụng để ủ phân hữu cơ.
CHú ý
Sử dụng lượng
vừa phải
Không sử dụng
nếu gần đây có
phun thuốc trừ
sâu, trừ cỏ trên
cây trồng này
Tránh rễ các loài
cỏ lâu năm và
hạt già của
những cây hàng
năm
Không sử dụng
Sử dụng lượng
vừa phải
Nếu lớp đất phủ
giầy, không khí
không đi vào
được đống ủ,
quá trình ủ phân
sẽ bị yếm khí
- Các loại cây gần đây có phun thuốc trừ sâu, trừ cỏ
- Thịt vụn, vì nó sẽ hấp dẫn chuột hay côn trùng
- Vật liệu thực vật bị nhiễm bệnh (bệnh virus, nấm rỉ sắt)
- Loại cây có nhiều gai ( Nếu chúng ta băm nhỏ thì có thể sử dụng để ủ phân
nhưng sử dụng chúng rất khó)
- Các loại cỏ lâu năm sống dai (Nếu sử dụng nên phơi khô chúng hoặc đốt
lấy tro than cho vào đống ủ)
- Vật liệu vô cơ như kim loại, thủy tinh hay nhựa.
- Phân hóa học
(*) Để có một tiến trình ủ phân lý tưởng, hỗn hợp khoảng:
- 1/3 lượng vật liệu có kích thước lớn với nhiều cấu trúc (cành, vỏ cây được
cắt ngắn, vật liệu lớn được tách ra từ phân ủ trước)
- 1/3 lượng vật liệu có kích thước trung bình với tỷ lệ C/N cao (rơm, lá cây,
tàn dư cây trồng,..)
- 1/3 lượng vật liệu có tỷ lệ C/N thấp (rác thải gia đình, phân động vật,…)
- Trên 10 % là đất.
B3: SẮP XẾP VẬT LIỆU THÀNH ĐỐNG Ủ
- Tạo đống phân ủ bằng lớp vật liệu- Mỗi lớp dày 15-25 cm.
- Lớp đầu tiên là vật liệu gỗ thô: gậy nhỏ, nhánh cành, đảm bảo lưu thông
không khí và thoát nước
- Xếp thêm một lớp khô hơn để ủ phân: rơm, rạ, vó trấu, lá cây, cây ngô.
- Xếp thêm 1 lớp phân chuồng bao phủ lên lớp cây
- Thêm vật liệu xanh dễ phân hủy: cỏ tươi, vỏ rau, củ, quả
- Rải 1 ít cám gạo hoặc bột sắn làm dinh dưỡng ban đầu cho VSV hoạt
động, tưới chế phẩm lên.
- Tiếp tục xếp đều lần lượt các lớp như trên cho tới khi đống phân ủ cao 12m. Lớp cuối cùng là lớp vật liệu tươi.
Chú ý: Để tăng diện tích bề mặt tiếp xúc để thuận lợi cho quá trình phân hủy của
VSV, nên cắt nhỏ vật liệu ủ từ 5-6 cm trước khi ủ
(*)Kích thước đống ủ
- Kích thước hợp lý khoảng rộng 2m; cao 1,5m. Nếu rộng quá thì sự lưu
thông sẽ kém.
- Đống phân không nên nhỏ hơn 1 x 1m
- Chiều cao của đống phân phụ thuộc vào số lượng phân cần thiết
B4: TƯỚI NƯỚC VÀ CHE ĐỐNG Ủ
- Trong điều kiện khô, tưới 2 lần/ tuần
(Đặt 1 bó rơm nhỏ vào giữa đống phân, sau 5 phút lấy bó rơm ra, bó rơm ẩm
là được. Nếu không, bổ sung thêm nước vào đống ủ).
- Che đống ủ để tránh bị bay hơi hay trời mưa to, có thể sử dụng cỏ, lá
chuối, lớp bùn, bạt, bao tải dứa hoặc nilon. Vào mùa đông, cần phải che
đậy kỹ để nhiệt độ đống ủ được duy trì ở mức 40 – 500C
B5: QUẢN LÝ ĐỐNG Ủ
- Đảo phân:
+ Giúp cung cấp Oxy và đảm bảo chất liệu bên ngoài cũng bị phân hủy.
+ Lần đảo phân đầu tiên nên thực hiện sau 2-3 tuần, lần đảo tiếp theo 3
tuần sau đó.
+ Sau mỗi lần đảo, cần kiểm tra nhiệt độ và độ ẩm của đống phân
- Độ ẩm:
+ Nếu thấy nước ngấm đều trong rác thải, phế thải và khi cầm thấy mềm
là đạt độ ẩm cần thiết. Nếu nước chảy ra là quá ẩm, xòe tay ra thấy vỡ là quá
khô.
+Nếu khô bổ sung thêm nước.
+ Nếu quá ướt dùng cây hoặc cào khêu cho đống phân thoáng khí thoát
hơi nhanh.
- Nhiệt độ:
+ Đặt 1 chiếc que vào đống phân được ủ sau 10 ngày, rút ra nhiệt độ của
cây gậy không quá nóng là đạt yêu cầu.
+ Nếu không đủ nóng có thể là do nguyên liệu đem ủ quá khô hoặc quá
ướt.
+ Nếu nhiệt độ quá cao, thêm nước để làm đống phân mát hơn.
Vấn đề
Nguyên nhân có thể
Giải pháp
Bên trong đống ủ bị khô
Không đủ nước
Bổ sung nước vào đống ủ
Nhiệt độ đống ủ quá cao
Không đủ ẩm
Bổ sung nước và tiếp tục
đảo đống ủ
Đống ủ quá to
Cố gắng làm giảm kích
thước đống ủ
Nhiệt độ quá thấp
Thiếu không khí
Đảo
đống
ủ
thường
xuyên
Đống ủ quá ướt
Bổ sung thêm vật liệu
khô
Độ pH thấp (chua)
Bổ sung thêm vôi hoặc
tro gỗ và trộn lại
Có mùi khai hang
Quá nhiều đạm
Bổ sung mùn cưa, gỗ,
rơm
Độ pH cao (mặn)
Bổ sung thêm lá, vôi, tro
gỗ
Có mùi trứng thối
Vật liệu ủ ướt, nhiệt độ Bổ sung thêm các vật
đống ủ quá thấp
liệu khô có kích thước
lớn
- Những dấu hiệu cho biết phân ủ có thể dùng được:
+ Đống phân ủ thu nhỏ lại một nửa so với kích cỡ ban đầu.
+ Vật liệu hữu cơ ban đầu đưa vào không còn nhận ra được nữa (bị phân
hủy)
+ Phân ủ chuyển sang màu nâu tối, hơi đen và có mùi dễ chịu.
+ Đống phân ủ không tạo nhiệt nữa.
- Kiểm tra sự hoàn chỉnh của phân ủ
+ Các vật liệu có kích cỡ lớn như lõi ngô, phoi bào, vật kích cỡ lớn trong
lần ủ đầu. Khi bạn sàng phân ủ, loại bỏ những vật có kích thước lớn để sử
dụng cho lần ủ sau
+ Cho phân ủ vào một cái bầu nhỏ, gieo một vài hạt cải củ ( hoặc hạt của
bất kỳ loại cây trồng nào có thể nảy mầm và trưởng thành nhanh). Nếu ¾ số hạt
hoặc nhiều hơn nảy mầm và phát triển thành cây, thì phân đó có thể sử dụng.
IV: CÁCH SỬ DỤNG PHÂN Ủ
1, CẢI TẠO ĐẤT
- Làm tăng chất hữu cơ trong đất
- Nên sử dụng phân ủ đã hoàn chỉnh để cải tạo đất
- Phân ủ dùng để cải tạo đất nên bón vào đất trước khi gieo trồng
- Rải lớp phân ủ dày 3-5 cm lên trên mặt đất, sau đó đảo phân xuống độ sâu
8-10 cm. Không nên ủ sâu vì cây không hấp thu được chất dinh dưỡng từ
phân ủ.
- Để tiết kiệm phân ủ nên bón trực tiếp một lượng phân ủ vào hố trồng cây.
2, SỬ DỤNG PHÂN Ủ LÀM MÙN
- Có thể sử dụng phân ủ hoàn chỉnh hoặc không hoàn chỉnh
- Dày 8-10 cm trên mặt đất, không trộn vào trong đất, giữ cho lớp mùn cách
gốc cây 5-8 cm.
- Vai trò:
+ Giữ độ ẩm cho đất.
+ Làm thông thoáng đất trong những điều kiện bất lợi.
+ Phân hủy để cung cấp dinh dưỡng, chất hữu cơ xây dựng kết cấu đất.
3, TRÀ PHÂN Ủ
- Sử dụng dinh dưỡng và VSV có lợi trong phân ủ để bón qua lá, giống như
loại phân dạng lỏng, thấp về lượng đạm, nhưng hàm lượng vi chất cao, và
là chất hạn chế phát triển của bệnh một cách tự nhiên. Quy trình
+ Cho phân ủ hoàn chỉnh vào một túi vải.
+ Cho túi vải vào thùng hoặc chậu nước.
+ Để nguyên túi một giờ, sau đó bỏ túi ra.
+ Dùng nước ngâm đó- “trà phân ủ” phun cho cây.
+ Đưa bã trong túi ra vườn và sử dụng làm mùn ủ hoặc cải tạo đất.
Chú ý: Chỉ dùng trà phân ủ khi không có mùi khó chịu.
Chú ý: Chuẩn bị nguyên liệu để ủ phân
- Cành cây, gậy nhỏ đã cắt ngắn.
- Rơm, ra, vỏ trấu, lá cây, cây ngô.
- Phân chuồng.
- Cỏ tươi, rau, củ, quả.
- Cám gạo, chế phẩm sinh học.
- Đất, bùn.
- Áo mưa, nilon, bạt.