Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Kết hợp vừa giảng vừa luyện vào dạy bài 4 cấu trúc bảng – SGK tin học 12 nhằm giúp học sinh tiếp thu tốt kiến thức ngay tại lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.66 MB, 23 trang )

MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Lí do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

3

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

3

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm



5

2.3. Các giải pháp thực hiện

6

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo 17
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

18

3.1. Kết luận.

18

3.2. Kiến nghị.

18

Tài liệu tham khảo

19

Danh mục các đề tài SKKN

20



1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
Theo số liệu điều tra của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì năm
2016 cả nước ta có khoảng hơn 200000 sinh viên các trường chuyên nghiệp sau
khi tốt nghiệp không tìm được việc làm như mong muốn. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là rất nhiều các cơ quan tuyển dụng việc
làm yêu cầu người xin việc ngoài kiến thức chuyên môn cần phải thành thạo tin
học ứng dụng và ngoại ngữ. Yêu cầu này đối với các sinh viên xuất thân từ khu
vực nông thôn đúng là một bài toán khó đang cần cả xã hội chung tay tháo gỡ.
Vì sao vây? Ở đây tôi xin được trình bày về khía cạnh Tin học: Tin học là công
cụ phục vụ tất cả các ngành khoa học kỹ thuật, các lĩnh vực quân sự, kinh tế,
chính trị văn hóa xã hội, dịch vụ… Bản thân là một người giáo viên giảng dạy
bộ môn Tin học ở trường THPT tôi nhận thấy mình có trách nhiệm phải cùng
tham gia vì muốn các em có kiến thức và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
thì các em phải được trang bị đầy đủ và nắm vững kiến thức tin học ở trường
THPT. Chẳng hạn những tri thức về bảng tính điện tử, hệ quản trị cơ sở dữ liệu
có thể được ứng dụng trong việc xử lý thông tin trên các bảng thống kê, lưu trữ,
tìm kiếm, kết xuất thông tin, cập nhật thông tin trên những cơ sở dữ liệu, cùng
với các chức năng tổ chức, sắp xếp, lựa chọn, tìm kiếm dữ liệu, việc quản trị cơ
sở dữ liệu cũng quan tâm ngày càng nhiều hơn đến các chức năng tổng hợp,
phân tích, khai thác dữ liệu để lấy ra những thông tin có hàm lượng trí tuệ, trợ
giúp việc quyết định và các hoạt động trí tuệ khác. Mà kiến thức về hệ quản trị
cơ sở dữ liệu học sinh được tiếp thu ở chương trình môn Tin học lớp 12. Đối với
các em học sinh lớp 12 thì kỳ thi THPT Quốc gia sắp đến gần, biết bao những lo
âu về kiến thức để chuẩn bị cho kỳ thi: thi khối gì, môn gì, thi trường nào… rồi
năm nay sẽ thi như thế nào. Hầu như tất cả thời gian và tâm trí của các em gắn
liền với kỳ thi THPT Quốc gia. Các em không quan tâm gì tới các môn học được
xem là môn phụ không tham gia kỳ thi, trong đó có môn Tin học. Trong giờ học
môn Tin, phần lớn học sinh không ghi chép bài, làm việc riêng, không chú ý
nghe giảng, xây dựng bài. Vì vậy người giáo viên cần phải nắm bắt được tâm lý

của các em, nghiên cứu bài giảng thật tốt, kết hợp nhiều phương pháp giảng dạy
tích cực không những thu hút sự chú ý của học sinh mà còn giúp các em nắm
vững kiến thức ngay trên lớp. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng
để tôi nghiên cứu và áp dụng đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Kết hợp vừa giảng
vừa luyện vào dạy bài 4 - Cấu trúc bảng – SGK Tin học 12 nhằm giúp học sinh
tiếp thu tốt kiến thức ngay tại lớp”.
Ngoài ra còn có các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Để học sinh nắm vững kiến thức về hệ quản trị Microsoft Access
thì đối tượng bảng là một nội dung vô cùng quan trọng trong khối kiến thức
thuộc môn Tin học 12 vì đây là đối tượng cơ bản trong Microsoft Access được
sử dụng xuyên suốt chương trình.

2


Thứ hai: Ở trường THPT Triệu Sơn 4 có 02 phòng thực hành Tin học, mỗi
phòng được trang bị khoảng 20 chiếc máy vi tính hoạt động tốt do đó cần phải
kết hợp luyện kiến thức thông qua thực hành tại máy nhằm khai thác có hiệu quả
các thiết bị dạy học để nâng cao chất lượng giảng dạy.
Thứ ba: Vừa giảng vừa luyện là một đặc điểm nổi bật của việc dạy học
môn Tin.
Thứ tư: Qua tìm hiểu tôi thấy hầu hết các sáng kiến kinh nghiệm của các
giáo viên Tin học trực thuộc các trường THPT chủ yếu tập trung vào chương
trình mônTin học 11, rất ít sáng kiến thuộc chương trình Tin học 12 được nghiên
cứu và triển khai vào áp dụng trong giảng dạy và trường THPT Triệu Sơn 4 cũng
không tránh khỏi tình trạng đó.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Giúp học sinh lớp 12D1 và lớp 12D2 nắm vững kiến thức bài Cấu trúc bảng
ngay trong giờ học theo thời khóa biểu ở trường (tiết phân phối chương trình 7
và 8).

1.3 Đối tượng nghiên cứu
Bảng, các kiểu dữ liệu của các trường thuộc bảng, tạo cấu trúc bảng, xác
định và tạo khóa chính cho bảng, các thao tác với bảng.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Để xây dựng và hoàn thiện sáng kiến kinh nghiệm này, bản thân tôi đã sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu có thể kể đến như:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Nghiên cứu về
phương pháp giảng dạy, nghiên cứu đặc điểm của môn Tin học ở trường phổ
thông nói chung và nội dung chương trình môn Tin học 12 nói riêng
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Điều tra sự tiếp
thu bài của học sinh lớp 12D1 và lớp 12D2 qua phiếu điều tra sau:
Phiếu điều tra về việc dạy và học môn Tin học 12
Các em hãy đọc kỹ các câu hỏi sau đây và hãy chọn phương án trả lời
đúng với bản thân mình nhất.
Câu 1: Theo em môn Tin học 12, cụ thể nội dung sử dụng phần mềm
Microsoft Access có khó không? Vì sao?
Đáp án:

Không
Vì: ……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
Câu 2: Sau khi nghe thầy cô giảng bài trên lớp như hiện nay (nghe giảng, quan
sát thao tác mẫu kết hợp ghi chép kiến thức), em có thể tự mình thao tác trên
máy tính với phần mềm Microsoft Access được không?
Đáp án:

Không

3



Câu 3: Nếu kết hợp vừa nghe thầy cô giảng bài vừa được thực hành các thao
tác trên máy tính, em nghĩ mình sẽ hiểu bài hơn không?
Đáp án:

Không
Câu 4: Về nhà các em thường giành bao nhiêu thời gian để học môn Tin học.
Đáp án: ………………………………………………………………………..
Câu 5: Gia đình em có máy tính để phục vụ học môn Tin học không?
Đáp án:

Không
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Thống kê kết quả bài kiểm tra định
kỳ của học sinh về nội dung tạo và sửa cấu trúc bảng, kết quả điểm trung bình
môn Tin học 12 học kì I của học sinh các lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Nghị quyết của Hội nghị lần thứ hai của Ban chấp hành trung ương Đảng
Cộng Sản Việt Nam (khóa VIII) đã nêu rõ mục tiêu giáo dục như sau:
“Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con
người và thế hệ gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo
đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc, có năng lực
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con
người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm
chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng
thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tổ chức kỷ luật; có sức khỏe, là
những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên như lời
căn dặn của Bác Hồ” (trích Nghị quyết 1997, tr.28-29).
“Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo

đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (trích Luật Giáo dục, Chương II,
mục 2, điều 23).
Môn Tin, cũng như mọi môn học, xuất phát từ đặc điểm vị trí của mình,
phối hợp cùng các môn khác và các hoạt động khác nhau trong nhà trường hoàn
thành mục tiêu trên. Muốn đạt được điều đó, môn Tin học có một vị trí đặc biệt
không thể thiếu được trong thời đại hiện nay. Thứ nhất môn Tin học có tính phổ
dụng. Nhờ vậy, Tin học đã nhanh chóng được ứng dụng sâu rộng trong nhiều
lĩnh vực rất khác nhau của đời sống thực tế. Thứ hai, môn Tin là môn học công
cụ. Những tri thức và kỹ năng Tin học cùng với những phương pháp làm việc
trong Tin học trở thành công cụ để học tập những môn học khác trong nhà
trường, là công cụ của nhiều ngành khoa học khác nhau, là công cụ để hoạt động
trong đời sống thực tế và vì vậy là một phần không thể thiếu của trình độ văn
hóa phổ thông của con người mới [1]. Do đó để các em học sinh lớp 12 sau khi

4


rời mái trường THPT có đủ điều kiện và khả năng bước vào một môi trường mới
thì yêu cầu học sinh không chỉ lĩnh hội được tri thức, mà điều quan trọng hơn là
phải biết vận dụng những tri thức đó. Tin học phải rèn luyện cho học sinh những
kỹ năng, kỹ xảo và những phương pháp tư duy cần thiết. Để thực hiện được điều
này, trong phương pháp dạy học Tin học có một đặc điểm rất quan trọng: Vừa
giảng vừa luyện. Vậy giảng là gì? Luyện là gì? Tại sao phải kết hợp vừa giảng
vừa luyện?
Giảng ở đây được hiểu là giảng giải. Trong giờ dạy, giáo viên thường dùng
lời nói để lập luận, dẵn dắt tìm tòi, giải thích. Vì vậy, nếu như trong môn Ngữ
Văn người thầy hay dùng lời lẽ hình tượng thì trong môn Tin, giáo viên cần đặc

biệt quan tâm tính chính xác, lôgic của lời nói.
Luyện tập về nguyên tắc phải diễn ra ngay trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức, đan kết với quá trình chiếm lĩnh tri thức, chứ không phải chỉ thực hiện sau
quá trình này. Luyện tập là học tập thông qua ví dụ áp dụng cụ thể hoặc củng cố
hoặc thực hành trên máy tính là một hình thức luyện tập đặc trưng của môn Tin
học.
Tại sao phải kết hợp vừa giảng vừa luyện? Luyện tập có một vai trò rất
quan trọng trong môn Tin. Vì các tri thức, kỹ năng Tin học được sắp xếp theo
một hệ thống chặt chẽ về mặt lôgic, nếu người học bị một lỗ hổng nào trong hệ
thống đó thì rất khó hoặc thậm chí thông thể tiếp thu những phần còn lại. Do đó
việc luyện tập củng cố kiến thức phải diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy
học để đảm bảo lấp kín hết các lỗ hổng, làm cho học sinh nắm vững từng mắt
xích của hệ thống tri thức, kỹ năng; mắt xích này làm tiền đề cho mắt xích kia.
Một số nghiên cứu của Biggs (2003) cho thấy rằng có mối liên hệ chặt chẽ
giữa các hoạt động của người học với hiệu quả học tập. Tỉ lệ tiếp thu kiến thức
của người học tăng lên cao khi được vận dụng đa giác quan vào hoạt động học
tập; được sử dụng trong thực tế và đặc biệt nếu được dạy lại (truyền đạt lại) cho
người khác [2].
Tháp học tập (Learning Pyramid) thể hiện tỉ lệ phần trăm khả năng tiếp thu
kiến thức tương ứng với các hoạt động học tập [3].

5


Qua phân tích trên tôi thấy với nội dung giới thiệu và hướng dẫn sử dụng
phần mềm Microsoft Access nói riêng và tin học ứng dụng nói chung nếu kết
hợp vừa được nghe giáo viên giảng bài, quan sát giáo viên làm mẫu các thao tác
vừa trực tiếp được thực hiện các thao tác đó tại máy tính với bạn thì khả năng
học sinh tiếp thu kiến thức sẽ rất cao.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi sử dụng sáng kiến kinh nghiệm

Bản thân qua nhiều năm được phân công giảng dạy nội dung Tin học 12
tôi nhận thấy rằng nếu không vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy
học vào trong các bài giảng thì kết quả đạt được sẽ không như mong đợi. Đa số
các giờ học môn tin học các em thường không tập trung vào bài học, chủ yếu
làm việc riêng như làm đề thi các môn thi THPT Quốc gia hay làm bài tập về
nhà môn khác không chú ý đến bài giảng. Về nhà các em lại giành thời gian ôn
thi bỏ bê môn học. Kết quả học sinh không nắm vững được kiến thức, bài kiểm
tra đạt yêu cầu còn thấp. Cụ thể năm học 2015 – 2016 kết quả tổng kết học kì I
môn tin học ở hai lớp 12C1, 12C2 như sau:
Lớp

Sĩ số

Tỉ lệ HS
giỏi

Tỉ lệ HS
khá

Tỉ lệ HS
trung bình

Tỉ lệ HS
yếu

Tỉ lệ HS
kém

12C1


44

0%

18,2%

70,4%

11,4%

0%

12C2 45
0%
20%
64,5%
13,3%
2,2%
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do giáo viên
chưa nghiên cứu kỹ nhu cầu của học sinh tại các lớp để sử dụng phương pháp
dạy học thích hợp. Học sinh ở các lớp này tuy có tư duy Toán học tốt nhưng mục
tiêu của các em là các môn thi THPT Quốc gia, đặc biệt là các môn sẽ đăng kí
xét tuyển vào các trường đại học và chuyên nghiệp. Thời gian học thêm thì khá
nhiều do đó các em không có thời gian để ôn bài, làm bài tập ở nhà cho môn Tin
học.
Nội dung chính môn Tin học 12 là giới thiệu và hướng dẫn học sinh sử
dụng phần mềm Microsoft Access. Muốn sử dụng được phần mềm này việc đầu
tiên là phải tạo được cơ sở dữ liệu, tức là phải xây dựng được các bảng.Vì vậy
học sinh phải nắm được kiến thức bài 4 “Cấu trúc bảng”. Nhưng sau khi tìm
hiểu, trao đổi và khảo sát học sinh tôi nhận ra rằng với cách giảng dạy hiện nay

mà các đồng nghiệp đang sử dụng để giảng dạy nội dung làm việc với Microsoft
Access nói riêng và nội dung tin học ứng dụng văn phòng là giảng giải kết hợp
trình chiếu thao tác để học sinh quan sát là không còn phù hợp. Phương pháp
giảng dạy này không những không gây được hứng thú cho người học mà còn
làm giờ học càng thêm nặng nề, lượng kiến thức càng nhiều. Trên lớp các em chỉ
nghe và nhìn, không được thao tác lại các kiến thức; về nhà các em lại không tự
ôn tập được vì gia đình không có máy tính nên đến tiết thực hành các em dường
như quên hết kiến thức, trở về vạch xuất phát ban đầu. Vì vậy qua thống kê sổ

6


đầu bài và sổ điểm về kết quả học tập của hai lớp 12C1 và 12C2 năm học 2015 –
2016 tôi thu được bảng số liệu sau:

Lớp

Số HS được kiểm tra miệng ở Điểm trung bình bài kiểm tra
các tiết học thuộc bài 4 và bài định kì (thực hành) về thao tác
tập thực hành 2
với bảng
Sĩ số
Tỉ lệ đạt
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ điểm
điểm từ 5
điểm

điểm
điểm
lượng
dưới 5
trở lên
giỏi
khá,TB yếu, kém

12C1

44

9

66,7%

33,3%

0%

85,6%

14,4%

12C2

45

10


70%

30%

0%

82,2%

17,8%

Kết thúc bài 4 “Cấu trúc bảng” rất nhiều học sinh cho biết em không thể
thao tác tạo và sửa cấu trúc bảng được. Với môn Tin học 12 trên lớp chúng em
không thể tập trung vào bài học nếu thầy cô chỉ có giảng, còn các em chỉ nghe
và nhìn, rất là khó nhớ các thao tác. Về nhà các em không có máy tính để thực
hành nên không thể ôn tập được như các môn học khác. Xuất phát từ thực tế đó
tôi đã trao đổi với các đồng nghiệp cũng như sử dụng một số biện pháp sư phạm
như phương pháp quan sát, phỏng vấn, kiểm tra đánh giá với học sinh để tìm ra
nguyên nhân. Từ những bài học về thất bại và thành công trong công tác giảng
dạy của bản thân, tôi đã mạnh dạn cải tiến phương pháp giảng dạy kết hợp vừa
giảng vừa luyện vào giảng dạy nội dung bài 4 “Cấu trúc bảng” SGK Tin học 12
đối với 2 lớp 12D1 và 12D2 thuộc ban khoa học tự nhiên năm học 2016 – 2017.
2.3 . Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Để giờ dạy và học đạt kết quả tốt nhất tôi đã giàng thời gian chuẩn bị bài
giảng thật sự chu đáo từ phần trình chiếu đưa ra các kiến thức cơ bản, sử dụng
máy chiếu để trình chiếu phần thao tác mẫu đồng thời sử dụng phần mềm
Netsupport School để show đến từng máy tính giúp học sinh quan sát được dễ
dàng. Phần ôn luyện kiến thức tôi chuẩn bị trước các phiếu hướng dẫn luyện tập
trong đó ghi rõ thứ tự, nội dung luyện tập, yêu cầu luyện tập, thời gian tập luyện
(phân nhóm học sinh luyện tập). Trong quá trình học sinh luyện tập giáo viên
quan sát, theo dõi, kiểm tra toàn bộ lớp, chú ý phát hiện các sai sót, tìm nguyên

nhân và biện pháp khắc phục.
2.3.1. Các khái niệm chính.
* Bảng: (Giáo viên giảng các khái niệm bảng, trường, bản ghi, kiểu dữ liệu).
- Câu hỏi 1: Các em hãy nêu một số ví dụ về bảng?
Trả lời: Thời khóa biểu, bảng điểm, bảng danh sách lớp…
- Câu hỏi 2: Bảng dùng để làm gì?
Trả lời: Bảng dùng để lưu trữ dữ liệu.
Giáo viên nêu ví dụ bảng trong Microsoft Access giải thích thêm về bảng
rồi nêu kiến thức.

7


Ví dụ: Bảng BANG_DIEM12 sau lưu trữ một số thông tin cá nhân và điểm
thi khảo sát đầu năm của học sinh lớp 12 gồm nhiều cột và hàng. Mỗi hàng của
bảng dùng để lưu thông tin của một học sinh trong lớp, Access gọi là bản ghi
(record). Mỗi cột của bảng dùng để lưu một thông tin (thuộc tính) của học sinh,
Access gọi là trường (field).

- Dữ liệu trong Access được lưu trữ dưới dạng các bảng, gồm có các cột và
các hàng.
- Bảng là đối tượng quan trọng nhất trong số các đối tượng của Access vì
bảng chứa toàn bộ dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu (CSDL). Giữa các bảng có
mối liên hệ với nhau (Học sinh sẽ học mối liên kết giữa các bảng ở bài 7).
- Mục đích của mỗi bảng trong CSDL hoặc chứa thông tin của chủ thể, hoặc
chứa thông tin về mối quan hệ giữa chủ thể này với chủ thể khác.
Câu hỏi 3: Học sinh quan sát bảng dữ liệu BANG_DIEM12 đưa ra tên các
trường và dữ liệu bản ghi thứ 02.
- Mỗi trường có một kiểu dữ liệu (Data Type): Kiểu dữ liệu là kiểu của dữ
liệu lưu trong một trường. Các kiểu dữ liệu thường dùng là:

Kiểu dữ liệu
Text
Number
Date/Time
Currency
AutoNumber
Yes/No
Memo

Mô tả
Dữ liệu kiểu văn bản gồm các kí tự
Dữ liệu kiểu số
Dữ liệu kiểu ngày/giờ
Dữ liệu kiểu tiền tệ
Dữ liệu kiểu số đếm, tăng tự động
cho bản ghi mới và thường có bước
tăng là 1.
Dữ liệu kiểu boolean (lôgic)
Dữ liệu kiểu văn bản

Kích thước lưu trữ
Từ 0 đến 255 kí tự
1, 2, 4, 8 byte
8 byte
8 byte
4 hoặc 16 byte
1 bit
Từ 0 – 65536 kí tự

Luyện: Ví dụ 1: Phiếu học tập số 1 (làm tại lớp)

8


Hãy dựa vào bảng BANG_DIEM12 điền tên các trường và kiểu dữ liệu
thích hợp vào phiếu học tập sau:
STT
Tên trường
Kiểu dữ liệu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Giáo viên trình chiếu và phát phiếu học tập số 1 đến từng nhóm học sinh.
Học sinh ngồi tại vị trí từng nhóm quan sát, trao đổi hoàn thành phiếu học tập số
1. Sau đó giáo viên chọn một nhóm nêu và giải thích bài làm của mình cho cả
lớp. Cuối cùng giáo viên nhận xét và đưa ra kiến thức.
Kết quả đạt được như sau:

2.3.2. Tạo và sửa cấu trúc bảng
a) Tạo cấu trúc bảng
Câu hỏi 4: Nêu các cách để tạo cấu trúc bảng trong chế độ thiết kế?
Sau khi học sinh trả lời giáo viên nêu kiến thức:
Để tạo cấu trúc bảng trong chế độ thiết kế, ta thực hiện một trong các cách sau:
+ Cách 1: Nháy đúp chuột vào Creat table in Design view


9


+ Cách 2: Nháy nút lệnh, rồi nháy đúp Design view
Giáo viên vừa thao tác mẫu để học sinh quan sát vừa giảng giải nêu cách
thực hiện tạo cấu trúc bảng (Sử dụng phần mềm Netsupport School show bài
giảng đến từng máy tính của học sinh).
Kết thúc phần giảng bài giáo viên củng cố lại kiến thức cho học sinh bằng
các Slide sau:
- Thao tác 1: Tạo một CSDL mới (Slide 1)

- Thao tác 2: Tạo cấu trúc bảng ở chế độ thiết kế (Slide 2)

Slide 3: Cửa sổ tạo cấu trúc bảng

10


Thao tác 3: Thao tác với cửa sổ tạo cấu trúc bảng gồm:
- Lần lượt gõ tên các trường vào cột Field Name
- Chọn kiểu dữ liệu trong cột Data Type bằng cách nháy chuột vào mũi tên
xuống ở bên phải ô thuộc cột Data Type rồi chọn một kiểu trong danh sách mở
ra.
- Mô tả nội dung trường trong cột Description (nếu cần thiết)
- Lựa chọn tính chất của trường trong phần Field Properties
Với mỗi trường có thể chọn một số tính chất như:
+ Field Size (kích thước trường): thiết lập kích thước dữ liệu. Chỉ áp dụng
cho các trường có kiểu dữ liệu Number và Text.
+ Format (định dạng): Để thiết lập định dạng dữ liệu khi hiển thị, áp dụng

cho hầu hết các kiểu dữ liệu trừ ra kiểu: Memo, OLE, Yes/No
+ Input Mark: Thiết lập mặt nạ dữ liệu cho các trường. Kiểu này có thể áp
dụng cho các trường kiểu Text, Number, Date/Time, Currency
+ Default Value: Thiết lập giá trị ngầm định cho trường mỗi khi ra lệnh
thêm mới một bản ghi.
Slide 4: Kết quả thu được như sau

11


Cần chú ý lựa chọn các tính chất của trường phù hợp với từng bảng cụ thể.
Với bảng trên nhất thiết cần phải lựa chọn một số tính chất sau cho các
trường Điểm Văn, Điểm Toán và Tổng điểm (Slide 5)

Thao tác 4: Chỉ định khóa chính cho bảng
Câu hỏi 5: Khóa chính là gì?
Câu hỏi 6: Tại sao lại phải tạo khóa chính cho bảng?
Học sinh tìm hiểu sách giáo khoa trang 37 và trả lời câu hỏi.
Giáo viên nhận xét và nêu kiến thức, sau đó giới thiệu thao tác tạo khóa
chính cho bảng.
12


Cụ thể thao tác như sau:

13


Kết quả:


Chú ý: Khi tạo bảng trong Access, người dùng luôn được nhắc hãy chỉ định
khóa chính cho bảng. Nếu không chỉ định khóa chính, Access sẽ hỏi người dùng
có tạo một trường làm khóa chính, có tên là ID và kiểu dữ liệu là AutoNumber
hay không và tự động tạo ra trường này.
Thao tác 5: Lưu cấu trúc bảng.
+ Bước 1: Nhấn chuột vào nút trên thanh công cụ
+ Bước 2: Gõ tên bảng vào ô Table Name rồi nhấn chọn OK trong hộp thoại
Save As.

* Luyện: Hãy sử dụng phần mềm Microsoft Access 2003 tạo cấu trúc bảng
BANG_DIEM12 đã cho ở ví dụ 1.
b) Thay đổi cấu trúc bảng.
GV: Sau khi tạo xong cấu trúc bảng, nếu phát hiện thấy cấu trúc đó chưa
thật phù hợp như sai tên trường, thừa/thiếu trường, kiểu dữ liệu của trường chưa
14


đúng, thứ tự các trường hay phải đặt thuộc tính của các trường… ta có thể thay
đổi cấu trúc của bảng.
Để thay đổi cấu trúc bảng ta mở bảng ở chế độ thiết kế: Nhấp chuột chọn
tên bảng rồi nhấp chuột chọn Design (hình vẽ).

Nháy
chuột vào
đây

15


● Thay đổi thứ tự các trường:

- Chọn trường muốn thay đổi vị trí, nhấn chuột và giữ. Khi đó Access sẽ hiển thị
một đường nhỏ nằm ngang ngay trên trường được chọn;
- Di chuyển chuột, đường nằm ngang đó sẽ cho biết vị trí mới của trường;
- Thả chuột khi đã di chuyển trường đến vị trí mong muốn.
Giáo viên thao tác mẫu để học sinh quan sát: ví dụ chuyển vị trí hai trường
Điểm Văn và Điểm Toán trong bảng ở ví dụ 1.

Kết quả:

Chú ý sau khi thay đổi cấu trúc bảng ta phải thực hiện lưu lại cấu trúc
bảng.
16


Luyện: Học sinh thực hiện thay đổi vị trí các trường tại máy tính. Giáo
viên quan sát học sinh thực hành luyện kiến thức, phát hiện sai lầm và sửa chữa
cho học sinh.
• Thêm trường
Giáo viên thao tác mẫu thêm trường STT vào trước trường Số báo danh để
cả lớp quan sát, kết hợp vừa thao tác vừa giảng nêu kiến thức.
Để thêm một trường vào bên trên (bên trái) trường hiện tại, ta thực hiện:
+ Bước 1: Chọn Insert  Rows hoặc nháy nút
+ Bước 2: Gõ tên trường, chọn kiểu dữ liệu, mô tả và xác định các tính chất
của trường (nếu có).
• Xóa trường
Giáo viên thao tác mẫu xóa trường STT khỏi cấu trúc bảng để cả lớp quan
sát, kết hợp vừa thao tác vừa giảng nêu kiến thức.
Để xóa trường, ta thực hiện:
+ Bước 1: Chọn trường muốn xóa;
+ Bước 2: Chọn Edit  Delete Rows hoặc nháy nút

.
• Thay đổi khóa chính
Giáo viên thao tác mẫu thay đổi khóa chính cho bảng BANG_DIEM12 để
học sinh quan sát kết hợp giảng giải nêu kiến thức.
+ Bước 1: Chọn trường mới muốn chỉ định là khóa chính;
+ Bước 2: Nháy nút
hoặc chọn lệnh Edit  Primary Key
* Luyện: tương tự thao tác thay đổi thứ tự các trường sau khi giảng giáo viên
học sinh thực hiện thao tác thêm trường, xóa trường, thay đổi khóa chính tại
máy tính theo yêu cầu của giáo viên.
c) Xóa và đổi tên bảng
Giáo viên nhấn mạnh cho học sinh 2 thao tác này cần hạn chế sử dụng ít
nhất có thể để tránh lãnh phí công sức và thời gian.
• Đổi tên bảng
Giáo viên thao tác đổi tên bảng BANG_DIEM12 thành
BANG_DIEM_KS12 có trình chiếu kết hợp giảng giải nêu kiến thức
- Bước 1: Chọn bảng;
- Bước 2: Chọn lệnh Edit  Rename hoặc nhấn chuột phải chọn Rename;
- Bước 3: Gõ tên mới cho bảng rồi nhấn phím Enter.
• Xóa bảng
Thao tác để xóa bảng:
+ Bước 1: Chọn tên bảng cần xóa;
+ Bước 2: Nháy nút hoặc chọn lệnh Edit Delete hoặc nhấn chuột phải
chọn Delete.
* Luyện: Học sinh thao tác đổi tên bảng và xóa bảng tại máy tính của mình.
Giáo viên quan sát phát hiện sai lầm của học sinh và sửa chữa cho các em.
* Luyện thông qua hình thức củng cố:
Giáo viên phát phiếu học tập số 2 cho học sinh
17



Phiếu học tập số 2
Yêu cầu: Hoàn thành bảng thống kê các thao tác về xử lý cấu trúc bảng theo
mẫu sau:
STT Tên thao tác
Một cách thực hiện thao tác
1
Khởi động Access
Start  All ProgramMicrosoft Access
2003
2
Tạo CSDL mới
……………………………………………..
……………………………………………..
……………………………………………..
……………………………………………..
….

………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….

……………………………………………..
……………………………………………..

……………………………………………..
……………………………………………..
……………………………………………..
……………………………………………..
……………………………………………..
……………………………………………..
……………………………………………..

….

………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….

……………………………………………..
……………………………………………..
……………………………………………..
……………………………………………..
……………………………………………..
……………………………………………..

……………………………………………..
……………………………………………..
……………………………………………..
……………………………………………..
……………………………………………..
……………………………………………..
……………………………………………..

….

………………………….
………………………….
………………………….
………………………….

……………………………………………..
……………………………………………..
……………………………………………..
……………………………………………..

….

…………………………. …………………………………………......
…………………………. ……………………………………………..
…………………………. ……………………………………………..
18


* Luyện thông qua ôn tập và làm bài tập ở nhà
Bài tập 1: Phiếu học tập số 3

a) Yêu cầu: Em hãy hoàn thành 3 cột Mô tả, Kiểu dữ liệu và Giải thích vào
bảng sau:
Giải thích (vì sao
Tên trường
Mô tả
Kiểu dữ liệu
chọn kiểu dữ liệu đó)
MaSo
Ho Dem
Ten
GioiTinh
DoanVien
NgaySinh
DiaChi
To
Toan
Van
b) Chọn khóa chính cho bảng và giải thích tại sao lại chọn trường đó làm
khóa chính?
Bài tập 2: Hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa trang 39.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau quá trình vận dụng sáng kiến kinh nghiệm trên vào giảng dạy bài 4
“Cấu trúc bảng” tại 02 lớp 12D1 và 12D2 tôi nhận thấy những thay đổi tích cực
sau:
- Trong giờ học (tiết 7 và tiết 8 theo phân phối chương trình môn Tin học
12) các em học sinh rất chú ý quan sát, nghe giảng và thực hành trên máy tính;
không còn hiện tượng học sinh làm việc riêng, ngủ gật trong lớp.
- Kết thúc bài 4 tôi có gặp gỡ trao đổi với các em học sinh thì đại đa số các
em rất hài lòng với phương pháp giảng dạy mới của cô giáo, các em cho biết là

bài học trở nên hấp dẫn, lôi cuốn, rễ dàng hơn rất nhiều, gần gũi và cụ thể không
còn mơ hồ khó hiểu nữa. Nhờ đó mà nội dung bài tập và thực hành 2 lớp thực
hành rất tốt, kết quả kiểm tra điểm miệng và bài kiểm tra định kì nội dung tạo và
sửa cấu trúc bảng được nâng lên rõ rệt. Cụ thể như sau:
Số HS được kiểm tra miệng ở Điểm trung bình bài kiểm tra
các tiết học thuộc bài 4 và bài định kì (thực hành) về thao tác
tập thực hành 2
với bảng
Lớp Sĩ số
Tỉ lệ đạt
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ điểm
điểm từ 5
điểm
điểm
điểm
lượng
dưới 5
trở lên
giỏi
khá,TB yếu, kém
12D1

45

12


100%

0%

31,1%

68,9%

0%

12D2

42

10

100%

0%

26,2%

73,8%

0%
19


Nhờ đó mà kết quả điểm trung bình môn Tin học cuối học kỳ I của hai lớp
12D1 và 12D2 cũng tăng lên rõ rệt so với năm học trước ở hai lớp 12C1 và

12C2. Đây là kết quả vô cùng đáng mừng trong công tác giảng dạy của một
người giáo viên.
Lớp

Sĩ số

Tỉ lệ HS
giỏi

Tỉ lệ HS
khá

Tỉ lệ HS
trung bình

Tỉ lệ HS
yếu

Tỉ lệ HS
kém

12D1

45

17,8%

64,4%

17,8%


0%

0%

12D2 42
14,3%
59,5%
26,2%
0%
0%
- Bản thân sau khi thực hiện xong sáng kiến của mình tôi rất vui mừng vì
kết quả đạt được, đồng thời tôi nhận ra rằng không phải học sinh trường Triệu
Sơn 4 không thích học môn Tin học mà người giáo viên dạy Tin học phải luôn
luôn đổi mới cả trong suy nghĩ lẫn trong giảng dạy để đáp ứng với từng đối
tượng học sinh cũng như xu hướng đổi mới của nền giáo dục nước nhà sao cho
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương nói riêng và đất nước nói chung.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1 . Kết luận
Trong xã hội hiện đại, Tin học nói chung đóng vai trò hết sức quan trọng,
tin học đã làm thay đổi nhận thức của con người và ứng dụng trong hầu hết các
hoạt động của xã hội loài người. Các phần mềm tin học ngày càng được ứng
dụng hiệu quả trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội
đặc biệt là các phần mềm ứng dụng của hãng Microsoft như Word, Excel,
Access. Việc sử dụng công nghệ thông tin là một trong những điều kiện tất yếu
của con người, vì vậy nhiệm vụ của người giáo viên giảng dạy môn Tin học là
phải trang bị cho học sinh các kiến thức công nghệ thông tin ngay từ khi còn
ngồi trên ngế nhà trường. Nhờ vào sự đổi mới trong giảng dạy, tôi nhận thấy có
những thay đổi tích cực trong nhận thức, tư tưởng cũng như trong kết quả học
tập của học sinh. Tôi tin rằng nếu cứ tiếp tục kết hợp vừa giảng vừa luyện vào

giảng dạy các nội dung Tin học ứng dụng như Word, Excel, Access…thì bài
giảng sẽ trở nên hấp dẫn, lôi cuốn và dễ dàng hơn rất nhiều đối với các em học
sinh, từ đó kết quả dạy và học sẽ được nâng cao cả về số lượng và chất lượng.
3.2. Kiến nghị
Qua thực hiện đề tài trên tôi có một số bất cập vì vậy tôi mạnh dạn nêu lên
các kiến nghị sau:
- Nhà trường nên tu sửa và bổ sung thêm máy vi tính ở phòng thực hành để
học sinh có điều kiện thực hành tốt hơn (chỉ tối đa 02 học sinh/máy, hiện tại vẫn
còn nhiều máy ngồi 03 học sinh). Hiện tại ở cả 02 phòng thực hành Tin học số
máy tính cũ hư hỏng rất nhiều cần được sửa chữa.
- Các thầy cô giáo là giáo viên giảng dạy môn Tin học phải thực sự tâm
huyết với nghề, nhiệm vụ của các thầy cô trong giờ học không chỉ giảng dạy về
kiến thức mà còn phải quan tâm đến học sinh của mình, phân tích cho các em
mặt tích cực và mặt hạn chế các em đang gặp phải khi sử dụng ứng dụng của Tin
20


học như hộp thư điện tử, mạng xã hội Facebook, tra cứu điểm thi… vào trong
học tập và cuộc sống thường ngày.
- Trong các tiết sinh hoạt lớp hoặc sinh hoạt ngoài giờ Đoàn trường nên
phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn tổ chức thảo luận về môn
học và ôn tập lại kiến thức cơ bản cho học sinh dưới dạng một số trò chơi như ô
chữ, ghép hình...đặc biệt tại các lớp có học sinh yếu kém.
- Đối với học sinh lớp 12 nhà trường cần tổ chức thêm một số buổi hướng
nghiệp chọn ngành nghề giúp các em có thêm sự hiểu biết cũng như kiến thức về
ngành nghề được chọn để các em xác định được các môn học liên quan và tích
lũy dần các kiến thức cùng hiểu biết thực tiễn cho bản thân.
- Nhà trường và gia đình nên quan tâm hơn nữa đến tâm tư, tình cảm,
nguyện vọng của các em học sinh lớp 12 tạo điều kiện giúp các em tự tin vào
bản thân; khích lệ và khen thưởng kịp thời khi các em thực sự cố gắng trong học

tập cũng như trong công việc ở lớp, ở trường, ở nhà và ở địa phương.
Trên đây là ý kiến riêng của bản thân tôi về đổi mới và ứng dụng phương
pháp dạy học kết hợp vừa giảng vừa luyện củng cố kiến thức vào giảng dạy môn
Tin học lớp 12, đề tài không tránh khỏi những hạn chế; rất mong sự đóng góp
quý báu của bạn bè, đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 24 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép của người khác
Người viết

Đặng Thị Hoà

21


Tài liệu tham khảo
[1]. Phương pháp giảng dạy môn Tin học - Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên.
[2]. Nguồn thông tin tham khảo từ Internet.
[3].
Theo
National
Training
Laboratories,
Bethel,
Maine

/>[4]. Sách giáo khoa Tin học 12 – Nhà xuất bản giáo dục.
[5]. Sách giáo viên Tin học 12 – Nhà xuất bản giáo dục.
[6]. Các văn bản, công văn, chỉ thị về đổi mới giảng dạy và giáo dục THPT của
các cấp, ngành, Sở, Bộ.
[7]. Nhập môn Cở Sở Dữ Liệu Quan hệ - PGS.PTS Lê Tiến Vương.

22


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đặng Thị Hòa
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Triệu Sơn 4

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Sử dụng phương pháp vấn

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,

(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Năm học
đánh giá xếp
loại

đáp giúp học sinh yếu, kém
lớp 11 tiếp thu kiến thức về

Tỉnh

C

2013-2014

chương trình con – Bài 17 và
18 SGK Tin học 11

23



×