Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

ĐỔI mới PHƯƠNG PHÁP GIẢNG dạy văn bản CHÍNH LUẬN QUA bài “CHIẾU cầu HIỀN” (NGÔ THÌ NHẬM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.28 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT QUẢNG XƯƠNG 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VĂN BẢN CHÍNH
LUẬN QUA BÀI “CHIẾU CẦU HIỀN” (NGÔ THÌ NHẬM)

Người thực hiện: Lê Thị Thu
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Quảng Xương 1
SKKN môn: Ngữ văn

THANH HÓA NĂM 2017


I.
MỞ ĐẦU
I.1. Lí do chọn đề tài:
Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo từng thể loại là một vấn đề đã
được đặt ra từ lâu trong thực tiễn giảng dạy văn học ở trường PT và từ lâu vẫn
vẫn thường là mối băn khoăn, suy nghĩ, tìm tòi của phần lớn giáo viên dạy Văn
ở trường THPT chúng ta. Điều băn khoăn, suy nghĩ tìm tòi ấy bắt nguồn từ một
ý nguyện rất chính đáng là làm sao cho bộ môn Văn học trong nhà trường nói
chung và trong các trường THPT nói riêng càng phát huy mạnh mẽ hiệu lực giáo
dục phong phú của nó, góp phần đắc lực vào việc thực hiện mục đích giáo dục
của các nhà trường PT trong giai đoạn hiện nay.
I.2. Mục đích nghiên cứu.
Muốn đạt được hiệu quả giáo dục cao nhất, việc giảng dạy Văn học phải được
tiến hành sao cho phù hợp với đặc trưng của môn Văn học vừa mang bản chất xã


hội, vừa là hiện tượng thẩm mỹ, hiện tượng nghệ thuật. Hai mặt này gắn liền
khăng khít với nhau, thâm nhập vào nhau. Không chú ý một cách toàn diện đúng
mức, việc giảng dạy Văn học rất dễ thiên về nội dung tư tưởng, chính trị một
cách gò bó, cứng nhắc, hoặc thiên về hình thức nghệ thuật, ngôn ngữ một cách
phiến diện, trống rỗng. Giữ vững thế cân bằng trong khi phân tích nội dung và
nghệ thuật của một tác phẩm văn học là bản lĩnh sư phạm của người giáo viên.
I.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
I.3.1. Phạm vi nghiên cứu:
Văn chính luận là một đề tài đặc biệt, đòi hỏi một phương pháp, một cách
thức phân tích giảng dạy phù hợp với nó. Bên những bài giảng văn theo thể loại
thơ, truyện, kí, kịch ... Sách giáo khoa Văn học THPT mới có trích giảng một số
tác phẩm văn chính luận. Vì vậy, việc đào sâu phương pháp giảng dạy văn chính
luận có ý nghĩa thực tiến quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả việc giảng dạy
văn chính luận trong nhà trường phổ thông hiện nay.
I.3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng trực tiếp của tôi là bài “ Chiếu càu hiền” ( Ngô Thì Nhậm), SGK
Ngữ văn lớp 11, tập 1( cơ bản), Nhà xuất bản giáo dục.
Để thử nghiệm đề tài , tôi chọn học sinh lớp 11 C2 và lớp 11T2 Trường
THPT Quảng Xương 1, năm học 2016 – 2017 để thực hiện.
I.4. Phương pháp nghiên cứu.
Dạy văn là một nghề sáng tạo, cá nhân giáo viên được tự do trongviệc lựa
chọn những phương pháp tối ưu. Để thực hiện bài dạy này, tôi đã vận dụng
những phương pháp sau:
- Phương pháp đọc- hiểu, phương pháp diễn dịch, phương pháp qui nạp, phương
pháp phân tích- tổng hợp... để khai thác , lí giải vận dụng và giúp học sinh tiếp
cạn văn bản từ nhiều phía và có thể vận dụng vào thực tế.
- Phương pháp phát vấn bằng hệ thống câu hỏi từ dề đến khó: như câu hỏi phát
hiện, câu hỏi tư duy, câu hỏi gợi mở, câu hỏi liên hệ...một cách hợp lí để kích
thích sự suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo, chủ động tích cực của học sinh.
2



- Phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp bình giảng, phương pháp lập
luận bình luận ....làm cho bài giảng phong phú, sinh động hơn và hệ thống lập
luận vủa văn bản lô gic, mạch lạc hơn.
=> Vận dụng tốt tất cả các phương pháp trên giúp tiết học trên diễn ra tự
nhiên , nhịp nhàng giữa thầy và trò.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận:
Dạy văn là dạy cho học sinh nhận ra trong tác phẩm văn chương nguồn tri thức
vô cùng phong phú, đa dạng, hấp dẫn và bổ ích để bồi dưỡng tâm hồn, trí tuệ, để
đời sống có ý nghĩa hơn và sâu sắc hơn. Dạy văn là dạy cách sống, dạy cách
làm, dạy mở mang trí tuệ, bên cạnh đó còn dạy cho học sinh nắm vững kiến thức
theo hệ thống mạch lập luận của văn bản. Từ đó, các em có thể biết cách kết
hợp nhuàn nhuyễn giữa nội dung và nghệ thuật của văn bản.
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
2.2.1. Thực trạng :
Mục đích của môn giảng văn trong nhà trường là giúp cho học sinh cảm thụ
được đầy đủ nhất, lĩnh hội được sâu sắc nhất mọi giá trị tư tưởng và nghệ thuật
trong hình tượng tác phẩm văn học. Từ đó, giáo dục cho các em về tư tưởng,
nhận thức, tình cảm, đạo đức, thẩm mĩ, cả về tư duy và ngôn ngữ nữa. Đọc, phân
tích, giảng giải tác phẩm là nhằm vào mục đích đó: Làm cho học sinh cảm và
hiểu hết những điều tác giả gửi gắm trong tác phẩm.
Chính vì vậy, giảng dạy văn chính luận không khó về nội dung nhưng rất
nan giải về mặt phương pháp nhằm giúp các em học sinh chẳng những hiểu mà
còn cảm những " lời gan ruột" của tác giả.
2.2.2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên:
a. Về phía giáo viên:
Phần lớn, những tác phẩm văn chính luận được đem trích giảng ( hoặc đọc
thêm) trong chương trình THPT đổi mới đều có tính tư tưởng cao và giàu tính

nghệ thuật. Bản thân những tác phẩm đó chẳng những có tác dụng thuyết phục lí
trí người đọc bằng những lí luận sắc bén, lập luận chặt chẽ, lời văn hùng hồn,
đanh thép mà có sức rung động tình cảm người đọc bằng những yếu tố trữ tình
đậm đà, những ảnh hưởng và ngôn ngữ gợi cảm.
Trong thực tế giảng dạy, chúng ta còn gặp những tiết giảng dạy khô khan, ít
kích thích hứng thú học tập của học sinh. Tại sao chúng ta lại chưa thành công
trong những tiết giảng dạy văn chính luận? Nguyên nhân thì có nhiều, nhưng
trong đó có một nguyên nhân là chúng ta chưa nắm thật chắc những đặc điểm
của văn chính luận, chưa xuất phát từ đặc điểm của văn chính luận mà khai thác
một cách thấu đáo những đắc sắc về nội dung và hình thức của tác phẩm. Do đó,
chúng ta chưa chỉ cho học sinh thấy rõ cái sắc bén của lí lẽ, sự chặt chẽ của lập
luận, tính chính xác và gợi cảm của ngôn ngữ ... để giúp học sinh hiểu và cảm
nhận tác phẩm một cách sâu sắc, làm cho tác phẩm có sức thuyết phục một cách
3


mạnh mẽ, vừa có sức rung động thấm thía, vừa đi vào khối óc, vừa thấm vào trái
tim người đọc, người nghe.
b. Về phía học sinh: Các em không hề thích những tác phẩm văn chính luận.
Nguyên nhân: Vì các em không có định hướng và nếu các em có chúi tâm
vào đọc tác phẩm thì các em cũng chỉ đọc cái hay, cái bề nổi của những câu chữ
mà thôi. Mặt khác, giáo viên không tạo được cho các em tâm thế tiếp nhận tác
phẩm nên giờ học diễn ra nặng nề, tẻ nhạt, không có sự rung động, hứng thú.
Với mục đích giúp các em không những cảm nhận và hiểu những tác phẩm
văn chính luận đồng thời giáo viên tự trang bị cho mình những kiến thức về
giảng dạy văn chính luận trong chương trình môn Văn THPT, Tôi đưa ra sáng
kiến cải tiến nội dung, phương pháp dạy - học từ đó tôi chọn đề tài: " Đổi mới
phương pháp giảng dạy văn bản chính luận qua văn bản " Chiếu cầu hiền"
( Ngô Thì Nhậm).
2.3. Các giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề

2.3.1.Các giải pháp thực hiện.
2.3..1.1. Giúp học sinh tìm hiểu khái quát về văn bản chính luận:
Nếu như trong tác phẩm thơ, tác giả dùng nhiều đến tưởng tượng và
lấy ngôn ngữ tinh túy, hàm súc, giàu hình ảnh, nhạc điệu để phản ánh cuộc để
biểu hiện cảm xúc sống của mình thì trong tác phẩm văn chính luận, tác giả lại
đứng trên một lập trường quan điểm nhất định, vận dụng lí lẽ thực tế và dùng
ngôn ngữ trực tiếp của mình để trình bày, phân tích, phê phán giải quyết những
vấn đề chính trị, xã hội, văn hóa khiến người đọc, người nghe không những hiểu
và đồng tình với cách giải quyết của mình mà còn tham gia tích cực vào hướng
giải quyết vấn đề đó. Chính vì vậy, trong quá trình giảng dạy, tôi đã kết hợp với
bài " Phong cách ngôn ngữ chính luận" để các em hình dung và khái quát thể
loại văn chính luận.
Ví dụ: Giáo viên cho học sinh nghe trực tiếp giọng nói của Bác Hồ vào đêm
ngày 19 tháng 12 năm 1946: “ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống Pháp”,
sau đó đưa ra hai câu hỏi thảo luận:
Câu hỏi 1: Em hãy cho biết quan điểm, tư tưởng được bày tỏ trong đoạn trích là
gì? Quan điểm, tư tưởng đó được triển khai như thế nào trong bài viết?
Câu hỏi 2: Em cảm nhận như thế nào về giọng điệu câu văn trong tác phẩm?
Giáo viên yêu cầu học sinh chỉ ra được:
- Tác phẩm thể hiện rõ lập trường chính nghĩa của cuộc kháng chiến, thái
độ dứt khoát với thực dân Pháp, kêu gọi cả nước quyết tâm đánh giặc.
- Dùng lí lẽ, dẫn chứng để phơi bày dã taamxaam lược của kẻ thù từ đó giải
thích thuyết phục mọi người cần tham gia đánh giặc cứu nước như thế
nào?
 Lập luận xác đáng, chặt chẽ.
- Giọng văn hùng hồn, đanh thép, có sức truyền cảm mạnh mẽ.
Từ đó giáo viên chỉ ra cho học sinh: văn bản chính luận là những văn bản
trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ đối với những vấn đề thiết
4



thực, nóng bỏng, đặc biệt là những vấn đề chính trị- xã hội. Chức năng cơ
bản của văn chính luận là tuyên truyền, cổ động , giáo dục thuyết phục
người đọc, người nghe để họ có nhận thức và hành động đúng. Cho nên,
văn bản chính luận có tính công khai về chính kiến, tư tưởng, lập trường
chính trị xã hội.
Vì vậy : Trong khi giảng văn chính luận, chúng ta cần chỉ ra cho học sinh
rõ ý nghĩa thực tiễn của vấn đề, cần làm nổi bật tính chiến đấu sắc bén của
văn bản, cần liên hệ giải quyết những vấn đề thiết thực về tư tưởng, về lập
trường quan điểm cho học sinh. Có như vậy tác dụng trong bài giảng mới
sâu sắc.
2.3.1.2 Giúp học sinh tìm hiểu những đặc điểm cơ bản của văn chính luận:
2.3.1.2.1: Đặc điểm nổi bật của văn bản chính luận là sự chặt chẽ, mạch lạc của
lí lẽ và lập luận theo tư duy lô gic.
Lập luận chặt chẽ, lí lẽ lô gic, bằng chứng xác thực là yêu cầu cao đối với văn
nghị luận.[1]
2.3.1.2.2: Văn chính luận có một đặc điểm nổi bật nữa là ngôn ngữ chính xác,
trong sáng,cú pháp rõ ràng, chặt chẽ.
* Ngôn ngữ trong văn bản chính luận giàu sắc thái lí trí. Nó biểu hiện tập
trung ở sự chính xác, trong sáng của từ ngữ và ở sự chặt chẽ, mạch lạc , giản dị
và có sức mạnh lôi cuốn, có giọng điệu hùng hồn của cú pháp.
Văn chính luận đòi hỏi “phải dùng từ với độ chính xác nghiệt
ngã”(M.Gorki). Có dùng từ chính xác cao độ trong văn bản chính luận thì câu
văn mới hàm xúc, ý mới nổi bật và người đọc, người nghe mới hiểu không hiểu
sai ý người viết khi lập luận, trình bày vấn đề. Nhiều đoạn trích, tác phẩm được
trích giảng học trong chương trình THPT được xem là mẫu mực về cách dùng từ
đúng và xác đáng bởi lẽ nó phục vụ đắc lực cho việc phân tích, trình bày vấn đề
được chính xác, rõ ràng và có sức thuyết phục mạnh mẽ. Tuy vậy, trong văn
chính luận, tác giả cũng sử dụng ngôn ngữ giàu sắc thái biểu cảm để biểu hiện
tâm tư, tình cảm của mình trước vấn đề được đưa ra nghị luận. Thái độ tán thành

hay phản đối, lòng căm giận hay tự hào...của người viết được bộc lộ qua những
hình ảnh, nhịp điệu câu văn và qua ngôn ngữ gợi cảm.
Ví dụ: Khi giảng về cách ứng xử của các sĩ phu Bắc Hà – những người rất tài
giỏi, am hiểu tinh thông về chữ nghĩa thánh hiền – khi Quang Trung lập ra triều
đại Tây Sơn nhưng do quan niệm đạo đức bảo thủ, không nhận thấy chính nghĩa
và sứ mệnh lịch sử của phong trào Tây Sơn nên bất hợp tác, thậm chí chống lại,
đoạn từ:
“Trước đây thời.....vương hầu chăng?”, tôi đã yêu cầu học sinh như sau:
Câu hỏi 1: Trong đoạn văn, tác giả đã sử dụng bao nhiêu điển tích, điển cố?
Nội dung mà nó biểu hiền là gì?
Câu hỏi 2: Với đói tượng là sĩ phu Bắc Hà – những người giỏi chữ nghĩa thánh
hiền, dùng từ xác đáng như thế có hiệu quả như thế nào?
5


Học sinh theo dõi đoạn văn, phát hiện các điển tích, điển cố, căn cứ vào
chú thích để hiểu nội dung của chúng, từ đó chỉ ra hiệu qủa của chúng trong việc
biểu đạt nội dung:
- Tác giả dùng 9 điển tích, điển cố được rút ra từ sách vở cổ: các nhóm từ: “ ở
ẩn trong ngòi khe, trốn tránh việc đời, kiêng dè không dám lên tiếng, gõ mõ
canh cửa, ra biển vào sông, chết đuối trên cạn”: hàm ý chỉ người ở ẩn dật, uổng
phí tài năng hoặc những người làm quan nơi triều chính nhưng còn nghi ngại,
kiêng dè, giữ mình là chính, chưa dám nói thẳng. Từ “ ghé chiếu” thể hiện thái
độ khiêm tốn, sẵn sàng chờ đợi và trọng dụng người hiền của người xuống
chiếu.
- Với đối tượng là sĩ phu Bắc Hà- những người giỏi chữ nghĩa thánh hiền – coi
việc dùng điển tích, điển cố, người viết đã chỉ ra những cách ứng xử phổ biến
của hiền tài khi Quang Trung ra Bắc phù Lê diệt Trịnh. Đồng thời vừa thấp
thoáng chút châm biếm nhẹ nhàng, vừa tế nhị, đồng thời cũng cho biết vốn hiểu
biết uyên thâm, tài văn chương, thì liệu rằng tài văn chương của Quang Trung là

không có như các sĩ phu Bắc Hà nghĩ?
Vì vậy: trong khi giảng cách sử dụng ngôn ngữ trong văn bản chính luận một
cách đúng mực cũng góp phần làm cho học sinh hiểu và cảm tác phẩm thấu đáo,
giúp học sinh thấy rõ sức thuyết phục của tác phẩm về mặt lí trí cũng như tình
cảm.
*.Văn chính luận đòi hỏi một kết cấu cú pháp chặt chẽ. Nó giúp cho việc trình
bày lí lẽ được rõ ràng, trong sáng.
Ta thường gặp trong tác phẩm chính luận nhiều câu dài ngắn đan xen. Nếu
chúng sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, phù hợp với lí lẽ và cách lập luận có tác
dụng làm nổi bật ý chủ đạo của vấn đề nghị luận. Trong văn chính luận, câu
ngắn được sử dụng làm cho những vẫn đề trừu tượng, phức tạp của lí luận trở
thành sáng tỏ.
Ví dụ: Trong “ Tuyên ngôn độc lập”, chủ yếu Người dùng câu văn ngắn. Tôi chỉ
rõ cho học sinh: Những câu ngắn đặt gần nhau nêu lên những quan hệ lô gic rất
chặt chẽ và làm cho câu văn có sức thuyết phục mạnh mẽ: “ Về chính trị, chúng
không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào... Chúng ràng buộc dư luận,
chúng thi hành chính sách ngu dân. Chúng dùng thuốc phiên, rượu cồn để làm
cho nòi giống ta suy nhược”. Hay đặc biệt có câu chỉ có 9 từ mà nêu lên được cả
cục diện chính trị: “ Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.” [2]
Cũng có khi câu dài ngắn trong văn chính luận làm cho lời văn mạch lạc, lí
luận sắc bén, ý tứ rõ ràng, chặt chẽ.
*. Văn chính luận thường có giọng hùng hồn, có sức lôi cuốn và cổ vũ lòng tin
người đọc, người nghe.
Ví dụ: Với tác phẩm “ Chiếu cầu hiền” ( Ngô Thì Nhậm), tôi yêu cầu học sinh
phải thể hiện được tình cảm của người xuống chiếu cầu hiền: Lời lẽ nhún
nhường, tâm huyết, mềm dẻo, giàu sức thuyết phục được thể hiện trong những
6


câu như: “ Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng? Hay đang thời đổ nát

chưa thể ra phụng sự vương hầu chăng?”...
Chính vì vậy: Trong quá trình giảng văn chính luận cần chú ý đúng mức đến
cách cấu cú pháp chặt chẽ và giọng văn hùng hồn, đặc biệt là những yếu tố trữ
tình trong sự thống nhất giữa nội dung và hình thức, giữa lí và tìn, chúng ta sẽ
giúp cho học sinh hiểu bài thấu đáo và tác dụng thuyết phục của tác phẩm về cả
mặt lí trí và tình cảm sẽ tăng lên gấp bội.
2.3.2.Các biện pháp tổ chức thực hiện:
2.3.2.1.Giảng văn chính luận với yêu cầu phát triển năng lực tư duy cho học
sinh:
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của
vấn đề này: “ Trong nhà trường không phải là chúng ta nhét cho học trò một
mớ kiến thức hỗn độn, tuy rằng kiến thức là cần thiết.Điều chủ yếu là làm sao
giáo dục cho học sinh phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương
pháp diễn tả, rồi đến phương pháp nghiên cứu, phương pháp học tập, phương
pháp giải quyết vấn đề. Ở Nhà trường điều chủ yếu không phải là rèn luyện trí
nhớ mà rèn luyện trí thông minh”.[1]
Giảng văn chính luận có nhiều thuận lợi thực hiện yêu cầu này hơn những
thể loại khác vì đặc điểm nổi bật của văn chính luận là kết cấu rõ ràng, lập luận,
suy luận chặt chẽ. Mỗi tác phẩm hay đoạn trích đều được kết cấu theo một trình
tự nhất định: Có khi từ nguyên lý đến kết luận( tức là dùng lối suy luận diễn
dịch), có khi đi từ tình hình cụ thể đến khái quát ( tức là lối suy luận qui nạp).
Cho nên khi giảng, giáo viên chúng ta cần phân tích từng luận điểm theo kết cấu
lô gic của nó để học sinh có thể nắm chắc và quen vận dụng các lối suy luận
khoa học.
Ví dụ: Với tác phẩm “ Chiếu cầu hiền” (Ngô Thì Nhậm), tôi yêu cầu học sinh tư
duy, suy luận chỉ ra hệ thống lập luận trong bài chiếu.
Học sinh chỉ ra: Bài chiếu gồm 3 phần.
Phần 1: Từ đầu.... người hiền vậy : Thiên tính của người hiền tài là để cho đời.
Phần 2: Tiếp theo......buổi ban đầu của trấm hay sao? : Cách ứng xử của các bậc
hiền tài Bắc Hà và nhu cầu của đất nước.

Phần 3: Còn lại: Con đường để người hiền tài cống hiến cho đất nước.
=> Bài chiếu có lập luận chặt chẽ theo hướng quy nạp và diễn dịch, đi từ điểm
tựa của lập luận: Hiền tài sinh ra là để phụng sự cho đời, đó mới là ý trời vậy.
Tác giả đã phân tích thực trạng người hiền chưa ra giúp việc cho triều đại ,
phụng sự đất nước, những khó khăn của buổi ban đầu đang rất cần người hiền
tài, từ đó bài chiếu đưa ra cách để tiến cử người hiền tài cho triều đại , khuyến
khích sĩ phu Bắc Hà gạt bỏ mọi khó khăn và nghi ngại để tham gia triều chính,
phụng sự đất nước.
7


2.3.2.2.Giảng văn chính luận gắn liền với vẻ đẹp lập luận và yếu tố biểu
cảm:
Đặc điểm nổi bật của văn chính luận là sự chặt chẽ, mạch lạc của lý lẽ và
lập luận theo tư duy lôgic; đó là sự chính xác của ngôn ngữ, kết cấu rõ ràng,
chặt chẽ của cú pháp và giọng văn hùng biện, truyền cảm có sức lôi cuốn, lay
động người đọc, tôi gọi đó là vẻ đẹp lập luận. Vì lẽ đó, trong mỗi bài giảng văn
chính luận , nhiệm vụ của mỗi người giáo viên là phải chỉ ra vẻ đẹp lập luận và
yếu tố biểu cảm ở mỗi tác phẩm cho các em, giúp các em hiểu và cảm văn bản
theo cách của một “ cái đầu tỉnh táo” và một “ trái tim nóng”.
Ví dụ : Trong văn bản “ Chiếu cầu hiền”(Ngô Thì Nhậm) để giúp học sinh nhận
ra vẻ đẹp lập luận của tác giả ngay ở phần đầu, tôi đã định hướng tư duy của các
em bằng hai câu hỏi trọng tâm :
Câu hỏi 1: Để đi đến kết luận mang ý nghĩa điểm tựa cho lập luận: Hiền tài cần
phải phụng sự cho đời mới đúng là ý trời, tác giả đã xuất phát từ điều gì ? dẫn
dắt ý ra sao?
Câu hỏi 2: Nhận xét khéo léo trong cách thức thuyết phục của tác giả bài chiếu?
Học sinh thảo luận trả lời:
- So sánh: Người hiền = sao sáng trên trời.
Thiên tử = Bắc Đẩu.

 Qui luật tự nhiên: Sao sáng ắt chầu về Bắc Đẩu.
 Người hiền hướng về Thiên tử, làm sứ giả phục vụ cho Thiên tử: qui
luật của con người, xã hội.
 Lấy qui luật của tự nhiên để khẳng định qui luật của con ngươi, xã hội:
người hiền tài phục vụ cho Thiên tử là lẽ tất yếu, hợp qui luật trong trời
đất, ngược lại là trái qui luật.
 Đặt các sĩ phu vào không gian vũ trụ-> được đánh giá đúng.
 Thái độ trân trọng đề cao.
- Hình ảnh được lấy từ sách Luận ngữ của Khổng Tử: Phù hợp với đối
tượng là các nho sĩ trí thức -> có sức thuyết phục mạnh với các sĩ phu Bắc
Hà.
- Cách lập luận: Khẳng định qui luật, sau đó giả định điều ngược lại với qui
luật.
 Nghệ thuật lập luận ngắn gọn mà chặt chẽ, mềm mại mà sâu sắc.-> đánh
giá ý thức về sứ mệnh và tinh thần tự nguyện phò vua giúp nước ở những
người hiền tài.
Cũng với văn bản này, ở đoạn văn thể hiện sự cần thiết phải có người hiền
tài giúp dân, giúp nước, tôi thấy cần phải định hướng giúp các em phân
tích vẻ đẹp lập luận của tác giả Ngô Thì Nhậm. Tôi yêu cầu các em:
Câu hỏi 1:Tác giả đã đưa ra những nội dung gì để khẳng định sự cần thiết phải
có người hiền tài ra giúp triều đình?
8


Câu hỏi 2: Cách lập luận của tác giả còn hấp dẫn như thế nào?
Học sinh thảo luận trả lời:
- Buổi ban đầu xây dựng nhà nước mới, nhiều thiếu xót, công việc bộn bề,
biên ải chưa yên,dân chưa lại sức sau chiến tranh, sức cảm hóa của nhà
vua còn chưa thấm nhuần-> cần phải có người giúp sức.
- Khẳng định: một cá nhân không đủ sức, đủ tài để xây dựng nên cơ đồ lớn> vai trò không thể thiếu một tập thể những người hiền tài.

- Dẫn sách Luận ngữ: Hiện nay nhân tài không những không có mà còn rất
nhiều.
- Đặc biệt: câu hỏi tu từ: “ Há không có người hiền tài nào ra giúp triều
đình hay sao?
 Cách lập luận này buộc những đối tượng “ khó tính” là các sĩ phu Bắc Hà
phải thay đổi cách ứng xử; “ đánh” đến tinh thần yêu nước và đặc biệt là
“ lòng tự ái” đáng cao quí của các bậc hiền tài
 Rõ ràng Ngô Thì Nhậm đã nắm vững chiến lược cầu hiền của vua Quang
Trung và đã thể hiện xuất sắc tư tưởng đó.
2.3.2.3.Giảng văn chính luận phải gắn liền với với rèn luyện kĩ năng làm bài
văn nghị luận cho học sinh:
Những tác phẩm văn chính luận được trích giảng trong chương trình THPT đều
là những bài “ văn nghị luận mẫu mực”. Trong quá trình giảng văn trên lớp, giáo
viên cần có ý thức chỉ cho học sinh làm quen với cách thức lập dàn ý, những
thao tác lập luận của một bài văn nghị luận văn học hoặc bài văn nghị luận xã
hội.
Ví dụ : Với đoạn trích bài tiểu luận: “ Một thời đại trong thi ca”(Hoài Thanh)
, bên cạnh giúp học sinh phát hiện văn phong phê bình tinh tế, tài hoa của Hoài
Thanh, tôi giúp các em biết cách trình bày, triển khai ý qua mạch lập luận của
tác giả. Như luận điểm: “ Sự vận động của thơ Mới xung quanh cái Tôi và bi
kịch của nó”, tôi trình bày qua 3 luận cứ: Cái tôi đáng thương tội nghiệp; Các
hướng lớn của thơ Mới đào sâu vào cái Tôi; Điểm thiếu hụt trong ý thức của cái
Tôi.
Hơn nữa, tôi cũng giúp các em hình thành kĩ năng dẫn dắt dẫn chứng( ở
đây là thơ) và sử dụng thành thạo thao tác lập luận phân tích, so sánh và bình
luận của tác giả.
Ngoài ra còn rất nhiều cách mà chúng ta có thể giúp học sinh biết cách viết
văn nghị luận: cách dùng từ, đặt câu (câu hỏi tu từ, câu cảm thán), cách kết hợp
nghệ thuật lập luận và yếu tố biểu cảm trong quá trình đọc văn trên lớp. Tôi nghĩ
đây cũng là phương pháp có hiệu quả làm cho giờ học làm văn của học sinh trên

lớp không còn lý thuyết khô khan nữa mà các em vận dụng vào viết văn nghị
luận vốn không phải là dễ, dễ dàng hơn nhiều.
9


Sau một qúa trình học hỏi, tham khảo dự giờ đồng nghiệp, nghiên cứu, tự
đổi mới phương pháp dạy - học, tôi áp dụng vào những tiết đọc văn trên lớp, tôi
thấy không khí học của các em sôi nổi hơn, các em hoạt động tư duy nhiều hơn.
Tôi vui vì không thấy các em im lặng , trầm ngâm như trước nữa, và đặc biệt
những bài văn nghị luận của các em dần mạch lạc hơn nhiều. Đây là bước đầu
quan trong đưa các em vào thế giới văn chương.
2.3.3. Đề xuất giáo án dạy “ Chiếu cầu hiền” (Ngô Thì Nhậm) theo đổi mới
phương pháp giảng dạy.
Ngày.... tháng ......năm......

TIẾT 22+ 23:

chiÕu cÇu hiÒn
( Ng« th×

nhËm)
A. Môc tiªu bµi häc:
1. Kiến thức :
Hiểu và phân tích được chủ trương , chiến lược, thái độ “ chiêu hiền đãi sĩ” của
vua Quang Trung trong công cuộc phục hưng dân tộc; Cảm nhận được tâm
huyết, ý thức, trách nhiệm đối với đất nước của một vị vua anh minh- người
tài kiệt xuất trong lịch sử nước ta.
2. Kĩ năng: Phân tích, đánh giá được nghệ thuật lập luận chặt chẽ, lối diễn đạt
đầy tâm huyết, giàu sức thuyết phục của bài Chiếu
3. Tư tưởng, tình cảm, thái độ : Nhận thức được đúng đắn vai trò và ý thức

trách nhiệm của người trí thức đối với việc xây dựng đất nước.
B. CHUẨN BỊ :
1. Giáo viên: SGK,SGV, chuẩn kiến thức, thiết kế bài học .
2. Học sinh : SGK, bài soạn và tài liệu tham khảo.
C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
TIẾT 22
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Tổ chức hoạt động dạy và học bài mới:
Lời vào bài: Nói đến nền văn học trung đại nước ta là nói đến một giai doạn
văn học rất phong phú và đa dạng về thể loại: cáo, hịch, chiếu, biểu...Trong
những thể loại mang tính chất đặc trưng của văn học trung đại còn có một thể
loại khá đặc biệt đó là : chiếu. Trong thể loại văn chiếu này, “Chiếu cầu hiền” (
Ngô Thì Nhậm) được xem là tác phẩm không những có giá trị lớn về nội dung
–tư tưởng mà còn có giá trị về mặt nghệ thuật.
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS I. ĐỌC – HIỂU TIỂU DẪN
10


tìm hiểu phần Tiểu dẫn- SGK.
CH: Dựa vào phần tiểu dẫn, em 1. Tác giả: ( SGK)
hãy tóm tắt những nét chính về
tác giả ?
-HS: Hoạt động cá nhân - Trình
bày ý kiến riêng - bổ sung.
GV : Chốt kiến thức.
2.Tác phẩm:
CH: Em hãy xác định thể loại, a. Thể loại : Chiếu - văn bản nghị luận

hoàn cảnh, mục đích, vấn đề nghị trung đại.
luận của văn bản?
b. Hoàn cảnh và mục đích sáng tác:
-HS: hoạt động cá nhân- Trình - Hoàn cảnh: + 1788 Quang Trung tiến
bày ý kiến riêng- bổ sung.
quân ra Bắc tiêu diệt quân Thanh và bọn
tay sai, triều Lê sụp đổ.
+ Bề tôi nhà Lê mang nặng tư tưởng
trung quân lỗi thời , phản ứng tiêu cực.
-Mục đích: Quang Trung giao cho Ngô
Thì Nhậm thay lới mình viết Chiếu cầu
hiền để kêu goi những người tài đức ra
giúp dân, giúp nước. (Đặc biệt đối tượng
hướng tới chính là các sĩ phu Bắc Hà
-Triều Lê). Qua đó thể hiện quan điểm
đúng đắn, tấm lòng yêu nước thương dân
GV giảng:
của người đứng đầu đất nước.
Chiếu là một thể văn nghị luận
chính trị- xã hội thời trung đại do
nhà vua ban hành. Xuống chiếu
cầu hiền tài là truyền thống văn
hóa- chính trị phương Đông.Vì
vậy, kết cấu văn bản chặt chẽ, lập
luận chắc chắn, lí lẽ sắc bén.
.GV: Chốt kiến thức.
->Văn chính luận thuyết phục
người đọc bằng lí lẽ. Nếu có
dùng đến những hình ảnh, có gợi
đến tình cảm là để làm tăng thêm

sự thuyết phục và lí lẽ hơn.
Hoạt động 2: GV hướng dẫn c.Bố cục và mạch lập luận vủa văn
cho HS đọc và nắm mạch lập bản:
luận của văn bản.
GV: - Phân công HS đọc văn
bản.
-Yêu cầu: Giọng đọc cần thể hiện
11


rõ ràng, mạch lạc các mạch lập
luận của văn bản. Cần chú ý
giọng điệu của người xuống
chiếu: Lời lẽ nhún nhường, mềm
dẻo, giàu sức thuyết phục.
CH: Bài chiếu có thể chia thành
mấy phần? Nội dung của mỗi
phần là gì? Từ đó em hãy nhận
xét về hệ thống lập luận của bài
Chiếu?
HS theo dõi văn bản và trình bàynhận xét- bổ sung.

* Bố cục: gồm có 3 phần.
Phần 1: “ Từng nghe..... sinh ra người
hiền vậy”-> Vai trò và quy luật xử thế của
người hiền tài.
Phần 2: “ Trước đây........ban đầu của
Trẫm hay sao?”-> Tình hình thực tiễn và
khao khát cầu hiền tài của vua Quang
Trung.

Phần 3: “ Chiếu này......đều biết”-> Con
đường cầu hiền của Vua Quang Trung.
*Nhận xét mạch lập luận của văn bản:
- Bài chiếu lập luận chặt chẽ, rõ ràng, lô
gic.

GV giảng.
Bài chiếu lập luận chặt chẽ. Đầu
tiên , tác giả đưa ra luận điểm về
mối quan hệ giữa người hiền tài
với thiên tử. Tác giả chỉ ra qui
luật ứng xử của người hiền và
mối quan hệ giữa họ với nhà
vua.Sau đó, tác giả phân tích thực
trạng người hiền chưa ra giúp
việc cho triều đại, phụng sự đất
nước, những khó khăn buổi đầu
của nền “đại định” đang rất cần
tới các bậc hiền tài.Từ đó đưa ra
cách để tiến cử và tự tiến cử hiền
tài cho triều đại , khuyến khích trí
thức Bắc Hà gạt bỏ mọi băn
khoăn và nghi ngại để tham gia
triều chính phụng sự cho đất
nước.
Hoạt động 3: GV định hướng II. Đọc –hiểu văn bản:
cho HS tìm hiểu văn bản.
1. Quy luật xử thế của người hiền:
CH. Theo tác giả, quy luật xử thế - Người hiền: người giỏi giang, có tài
của người hiền là gì? Tại sao lại

trí, có đức độ.
như vậy?
- Người hiền sinh ra để phụng sự thiên
12


- HS: trả lời- nhận xét- bổ sung.

CH. Nhận xét về cách diễn đạt ở
đoạn 1: Ví người hiền như ngôi
sao sáng và dẫn lời của thánh
hiền, tác giả nhằm mục đích gì?
HS trình bày theo cảm nhận của
cá nhân – nhận xét- bổ sung.

GV chốt .
Chỉ một đoạn văn ngắn, tác giả
đã tạo ra một tiền đề vững chắc,
thuyết phục để cầu hiền. Tác giả
mượn ý của Khổng Tử trong sách
luận ngữ. Sao Bắc Đẩu ngồi đúng
vị trí của mình để các ngôi sao
khác về chầu- > cách nói vừa tôn
vinh các bậc hiền tài, vừa tôn
vinh Hoàng đế, đồng thời khẳng
định với các hiền tài khắp nơi
rằng: Triều đại mới là triều đại
dùng đức để trị vì đất nước.
-Tác giả còn mượn ý trời , xem
việc người hiền tài về chầu Thiên

tử là một qui luật vừa hợp lòng
trời, lòng dân. Tạo sức thuyết
phục cao, tạo cơ sở vững chắc
cho việc cầu hiền.
CH: Em hãy khái quát luận điểm
1?

tử, giúp vua trị nước, an dân...đó là
đạo trời, là lí do để họ được sinh ra ở
trên đời.
- Nếu có tài mà ẩn dật lánh đời như ánh
sáng bị che lấp, có tài mà không ra
giúp đời -> trái với đạo trời, không
nên sinh ra ở đời.
 Nghệ thuật lập luận giàu sức
thuyết phục:
+ Lối diễn đạt tinh tế, giàu hình ảnh, lô
gic: Ví “hiền tài như sao sáng trên trời
cao” để đề cao tài năng, đức độ của họ;
lấy quy luật vận động của vì sao tinh tú là
chầu về Bắc Thần để nêu cao cái đạo xử
thế của hiền tài.
+ Nêu quy luật xử thế bằng việc dẫn lời
Khổng Tử - lời lẽ của Thánh hiền - đã tạo
nên ấn tượng mạnh mẽ, đánh trúng vào
tâm lí của sĩ phu Bắc Hà, khiến họ không
thể không ra giúp Quang Trung được.

 Luận điểm 1: Người hiền sinh ra
là để phụng sự Thiên tử làm nên

sự nghiệp lớn giúp ích cho đời.
13


TIẾT 23
CH : Trong lúc thời thế suy vi
các nho sĩ Bắc Hà có cách ứng
xử ra sao?
HS dựa vào SGK trả lời

2.Cách xử thế của các sĩ phu Bắc Hà.
a.
Thái độ của các sĩ phu Bắc Hà
đối với triều đại Quang Trung.
“Kẻ sĩ ở ẩn trong ngòi khe”
“Trốn tránh việc đời”.
“Những bậc tinh anh... kiêng dè
không dám lên tiếng”.
“Cũng có kẻ gõ mõ canh cửa, ra
biển cào sông, chết đuối trên cạn..”.
CH: Cách ứng xử của các sĩ phu =>Sĩ phu Bắc Hà không phục, không
Bắc Hà biểu lộ thái độ gì đối với nhiệt tình, thậm chí chống lại triều đại
triều đại mới?
Tây Sơn.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức.
CH: Tìm những chi tiết thể hiện b.Thái độ cầu hiền của vua Quang
thái độ của Quang Trung khi cầu Trung.
hiền?
- Chi tiết thể hiện thái độ cầu hiền của

- HS trả lời.
vua Quang Trung.
- GV chốt kiến thức.
+ “ ghé chiếu” lắng nghe.
+ “Ngày đêm mong mỏi”.
CH: Câu” Nay trẫm ghé chiếu Câu “ Nay trẫm ghé chiếu lắng ...
lắng ... chưa thấy có ai tìm đến” chưa thấy có ai tìm đến”.
có 2 cách giải nghĩa:
Cách1: Ý nói nóng lòng trông
ngóng người hiền tài đến nỗi
ngồi không yên.
Cách 2: Ý nói ngồi bên mép
chiếu không ngồi chính giữa vì
còn đợi người hiền tài, có ý 
Cách giải nghĩa 2 phù hợp hơn với
khiêm tốn
quan điểm, tình cảm, thái độ và giọng văn
Em chọn cách hiểu nào? Tại khiêm nhường của vua Qung Trung:
sao?
mong mỏi, tôn trọng, đề cao người tài.
HS: Thảo luận theo bàn- trả lời- 
Thái độ thành tâm, khiêm tốn, ngồi
nhận xét.
ghé lên chiếu, nóng lòng trông ngóng,
CH: Nhận xét về thái độ của mong được lắng nghe các bậc hiền nhân
Quang Trung ở đoạn 2?
quân tử về họp bàn chính sự.
- HS trả lời -nhận xét- bổ sung => Nghệ thuật lập luận:
GV chốt kiến thức.
+ Cách nói: không trực tiếp mà bằng

hình ảnh, bằng tượng trưng, lại trích dẫn
CH: Em có nhận xét gì về giọng nhiều điển tích Nho gia => nó vừa tế nhị,
văn và cách diễn đạt ở đoạn 2?
vừa phê phán nhẹ nhàng, lại vừa tỏ ra có
- HS trả lời.
kiến thức sâu rộng, tài năng văn chương
- GV chốt kiến thức.
=>làm cho người nghe không thể không
14


CH: 2 câu hỏi phủ định:
“ Hay trẫm ít đức.......chăng?”
“Hay đang thời ..... vương hầu
chăng?” có tác động như thế nào
tới cách ứng xử của các nho sĩ
Bắc Hà? Theo em, cách diễn đạt
như thế thể hiện thái độ gì về
người cầu hiền?
- HS thảo luận theo bàn – trả
lời, nhận xét- bổ sung.
GV chốt : Câu hỏi lưỡng phân –
cả 2 đều không đúng với tình
hình hiện tại( Vì QT không phải
là người ít đức: nước đã có vuagiang sơn đã cóp chủ). Vì vậy
người hiền chỉ còn cách lựa chọn
duy nhất là đem tài năng của
mình ra giúp cho triều đình mới
mà thôi.
CH: Em hãy khái quát luận điểm

2?
HS chốt luận điểm 2.
CH: Tác giả đã đưa ra lí lẽ nào
để nói về những khó khăn buổi
đầu xây dựng triều đại Tây
Sơn?

tự ái mà còn nể trọng.
+ Cách sử dụng 2 câu phủ định:.
“ Hay trẫm ít đức.......chăng?”
“Hay đang thời .....
vương hầu
chăng?”

Để khẳng định : cả 2 điều ấy đều
không đúng với sự thật bây giờ.

Câu hỏi vừa châm biếm nhẹ nhàng,
vừa cổ động một cách ý nhị, vừa khiêm
nhừng, bao dung, đặt các sĩ phu Bắc Hà
vào tình thế lựa chọn duy nhất là phải
phục vụ hết lòng vì triều đại mới.


Luận điểm 2: Các sĩ phu Bắc Hà
chưa dốc lòng phụng sự triều đại mới.

3.Hoàn cảnh và nhu cầu của đất nước:
a. Hoàn cảnh đất nước và vai trò của
người hiền tài.

+Kỉ cương nơi triều chính còn khiếm
khuyết.
- HS trả lời
+ Biên ải còn chưa yên
+ Dân còn nhọc nhằn.
+ Ân đức của Vua lại chưa nhuần thấm
khắp nơi.
- GV chốt ý .
 Sự nghiệp dựng nước, an dân nặng
nề, một người không kham nổi cần
phải có sự trợ giúp của các bậc hiền
tài.
=> Nghệ thuật lập luận:
CH. Nhận xét về giọng văn, lời - Cách nói hình ảnh: “ Một cái cột không
văn của đoạn 3?
chống nổi một căn nhà lớn..”
15


- Câu hỏi: “ Huống nay trên dãi đất văn
hiến.....-> có tác dụng khích tướng khiến
người nghe không thể không suy xét lại
cách ứng xử trước đây của mình
- Lời lẽ: Khiêm nhường,thiết tha, lập luận
chặt chẽ giàu sức thuyết phục.

CH: Phân tích ý nghĩa, tác dụng
của câu hỏi “ Huống hay trên
dải đất Văn hiến..... trẫm hay
sao?”

HS thảo luận theo bàn- trả lờinhận xét- bổ sung.
Luận điểm 3: Triều đại mới đang rất
GV chốt.
cần sự giúp đỡ của các bậc hiền tài
CH: Khái quát luận điểm của
chung vai xây dựng đất nước.
đoạn 3?
4. Con đường cầu hiền của vua Quang
Trung.
CH: Bài chiếu đã đưa ra những
- Tất cả mọi tầng lớp nhân dân đều có
đường lối, cách thức cầu hiền quyền dâng sớ bày tỏ việc nước, tham gia
của vua Quang Trung như thế đóng góp ý kiến vào việc xây dựng đất
nào?
nước.
- HS theo dõi văn bản và trả - Có 3 cách tiến cử:
lời- nhận xét- bổ sung.
Cách tiến cử đa dạng, mở rộng, dễ làm:
+ Được dâng sớ tâu bày.
+ Do các quan tiến cử
CH: Nhận xét của em về con + Dâng sớ tự tiến cử.
đường cầu hiền mà Quang Trung - Cách bộc lộ tình cảm: chân thành,
đưa ra?
thống thiết. Tác giả kêu gọi người tài
HS trả lời
đức hãy dốc lòng ra giúp triều đình,
GV chốt kiến thức.
chung vai gánh vác việc nước để cùng
GV Liên hệ thực tiễn:
nhau hưởng phúc lâu dài

CH : Theo em, đường lối cầu ->Đường lối cầu hiền đúng đắn, rộng mở,
hiền của vua Quang Trung có dân chủ, tiến bộ phù hợp với lòng dân.
còn ý nghĩa đối với xã hội ta
ngày nay hay không?

- HS trả lời- nhận xét- bổ sung. => Vua Quang Trung thực sự rất trân
GV chốt: Tư tưởng cầu hiền của trọng, đề cao người hiền tài.
vua Quang trung vẫn phát huy ý
nghĩa, tác dụng với xã hội ta hiện
nay. Vì :Đảng và nhà nước luôn
xác định “ Hiền tài là nguyên khí
của quốc gia ” bằng việc nâng
cao nhân lực và bồi dưỡng nhân
tài....
CH: Em hãy khái quát luận
 Luận điểm 4: Đường lối cầu hiền
điểm 4?
của vua Quang Trung đũng đắn,
rộng mở.
CH: Qua bài học em hãy hệ *Hệ thống mạch lập luận của bài .
16


thống lại mạch lập của bài Mục đích: Để kêu gọi những người tài
chiếu ?
đức ra giúp dân, giúp nước. Qua đó thể
- HS bao quát bài học và chốt hiện quan điểm đúng đắn, tấm lòng yêu
kiến thức qua luận điểm.
nước thương dân của người đứng đầu đất
nước.

-> Luận điểm 1: Người hiền sinh ra là để
phụng sự Thiên tử làm nên sự nghiệp lớn
giúp ích cho đời.
-> Luận điểm 2: Các sĩ phu Bắc Hà
chưa dốc lòng phụng sự triều đại mới.
-> Luận điểm 3: Triều đại mới đang rất
cần sự giúp đỡ của các bậc hiền tài chung
vai xây dựng đất nước.
-> Luận điểm 4: Đường lối cầu hiền của
vua Quang Trung đúng đắn, rộng mở.
=> Mục đích đã đạt : Chắc chắn các sĩ
phu Bắc Hà sẽ ra giúp vua Quang Trung
xây dựng đất nước( thực tế đã chứng
minh).
Hoạt động 4: GV định hướng III. Tổng kết:
cho HS tổng kết.
1. Nội dung: Thể hiện lòng khao khát người
CH: Khái quát về nội dung và hiền tài và tầm nhìn xa trông rộng của
nghệ thuật của bài Chiếu ?
vua Qung Trung trong việc nhận thức về
HS tự rút ra bài học.
vai trò của người hiền đối với vận mệnh
và sự hưng thịnh của một quốc gia. Đó
cũng là tấm lòng vì nước, vì dân của
Quang Trung.
2. Nghệ thuật:
3. - Lập luận chặt chẽ.
4. - Lời văn mềm mỏng, khiêm nhường
nhưng lí lẽ thấm thía, buộc chặt.
5. - Tình cảm thống thiết, chân thành.

6. - Giọng văn so sánh, giàu hình ảnh, giàu
chất đối thoại tâm tình.
D. CỦNG CỐ, DẶN DÒ:
1. Củng cố: HS nắm vững kiến thức bài học qua phần ghi nhớ.
2. Dặn dò: HS chuẩn bị bài mới.
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
2.4.1. Kết quả vận dụng bản thân:
Là giáo viên ra trường đã hơn mười năm, nhưng khi đứng trên bục giảng
điều làm tôi bức xúc, trăn trở đầu tiên là trong giờ đọc văn là: Phải tạo tâm thế
17


tiếp nhận văn bản cho các em như thế nào cho thỏa đáng? Vì thế, qua quá trình
tìm tòi, học hỏi và giảng dạy trên lớp, tôi thấy những biện pháp, phương pháp
trên có tác dụng rất lớn giúp cho các em nhanh chóng nắm vững, khắc sâu kiến
thức bài học, viết văn nghị luận rành mạch và đặc biệt có “hồn” hơn. Các em
ngày càng tiến bộ, say mê và yêu thích bộ môn văn hơn .
2.4.2. Hiệu quả .
Bảng thống kê kết quả đổi mới phương pháp dạy học bài “ Chiếu cần hiền”
(Ngô Thì Nhậm)
Lớp
Năm
Số lượng( em) – Tỉ lệ (%)
học
Giỏi Tỉ lệ Khá
Tỉ lệ TB
Tỉ lệ Yếu
Tỉ lệ
( %)
(%)

(%)
(%)
11C1- 2015- 1
2,5
18
45
21
52,5 0
0
SS40 2016
11T2 2016- 3
7,5
23
57,5 14
35
0
0
SS40 2017
11C2- 2016SS43 2017

3

6,97

25

58

15


34,9

0

0

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
III.1. Kết luận:
Có thể nói dạy – học văn là cả một nghệ thuật công phu, không phải ngày
một . ngày hai là có thể thành công được mà phải trải qua một quá trình mài rũa,
rèn luyện khó nhọc. Để có giờ giảng văn chính luận nói riêng và các thể loại văn
khác nói chung thành công, người giáo viên dạy văn chúng ta cần tiếp tục tu
dưỡng nhiều mặt: lòng yêu nghề, vốn sống, vốn kiến thức văn học, trình độ cảm
thụ văn học và khả năng diễn đạt truyền cảm ...Vì một lẽ đơn giản, giảng văn là
một khoa học và là một nghệ thuật .
Trên đây là kinh nghiệm mà tôi đã đúc rút qua quá trình trải nghiệm, thử
nghiệm của bản thân. Rất mong có sự đóng góp ý kiến của tất cả các đồng
nghiệp.
III.2. Kiến nghị, đề xuất.
Tôi cũng mạnh dạn thử tìm hiểu xem giáo viên và học sinh có đề nghị, yêu
cầu gì với những văn bản chính luận, nhận được những thông tin sau:
a. Về phía học sinh: Các em đề nghị:
- Khi dạy, giáo viên nên tạo ra hoàn cảnh lúc tác phẩm ra đời, băng chính
nghiệp vụ sư phạm của mình đưa các em sống lại không khí của từng tác
phẩm, tạo ra tâm thế tiếp nhận, gây hứng thú học tập ở các em.
- Rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận thông qua tác phẩm đọc văn.
18


b. Về phía giáo viên: Có ý kiến rằng:

Nhà trường cần trang bị những tài liệu bổ trợ cho việc giảng dạy văn chính
luận: tư liệu, văn bản đầy đủ, ghi âm ( giọng đọc Tuyên ngôn của Bác, lời diễn
thuyết của Phan Châu Trinh...) nhằm phục vụ tốt hơn cho việc dạy và hoc.
Quảng Xương, ngày 25 tháng 5 năm 2017
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác

Lê Thị Thu

19


MỤC LỤC
Nội dung
I.
NỘI DUNG
I.1. Lí do chọn đề tài.
I.2. Mục đích nghiên cứu
I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
I.4. Phương pháp nghiên cứu
II.
NÔI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
II.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
II.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
II.2.1. Thực trạng
II.2.2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên
II.3. Các giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề.

2.3.1 . Các giải pháp thực hiện.
2.3.1.1 Giúp học sinh tìm hiểu khái quát về văn bản chính
luận.
2.3.1.2. Giúp học sinh tìm hiểu về đặc điểmcơ bản của văn bản
chính luận.
2.3.2. Các biện pháp tổ chức thực hiện
2.3.2.1. Giẳng văn chính luận với yêu cầu phát triển năng lực
tư duy cho học sinh.
2.3.2.2. Giẳng văn chính luận gắn liền với vẻ đẹp lập luận và
yếu tố biểu cảm.
2.3.2.3. Giảng văn chính luận phải gắn liền với rèn luyện kĩ
năng làm bài văn nghị luận cho học sinh.
2.3.3. Đề xuất giáo án áp dụng .
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
2.4.1. Kết quả vận dụng của bản thân
2.4.2. Hiệu quả
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận.
III.2. Kiến nghị.

Trang
1
1
1
1
1
2
2
2
2

2
3
3
3
4
6
6
7
8
9
16
16
17
17
17
17

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] . Tham khảo bài “ Phong cách ngôn ngữ chính luận”, SGK Ngữ văn lớp 11,
tập 2, NXB Giáo dục.
[2] . tham khảo SGV Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục.
[3] . Phạm Văn Đồng – Tuyển tập, NXB Văn học, Hà Nội, 1987.

21


22




×