Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Một số biện pháp hướng dẫn học sinh trung bình yếu lớp 12 ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia môn ngữ văn năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.09 KB, 39 trang )

I- MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI, thế kỉ của tri thức, khoa học, công
nghệ thông tin. Sự thay đổi của thế giới kéo theo những biến động không nhỏ ở
một nước đang phát triển như Việt Nam. Từ 2009 đến nay, việc thay đổi sách
giáo khoa về cơ bản đã hoàn tất đến chương trình lớp 12. Vấn đề thi cử, dạy học
cũng phải đổi mới để phù hợp với tình hình thực tiễn. Giáo dục là một trong bốn
trụ cột của nước nhà. Dạy Văn, học Văn là một trong những chiến lược quan
trọng để phát triển con người nên giáo viên trực tiếp giảng dạy chương trình này
cũng liên tục phải đổi mới để theo kịp với đà phát triển của xã hội.
Thế nhưng có một mâu thuẫn đáng bàn, từ 2010 đến nay, học sinh hầu
như khơng cịn “mặn mà” với môn Văn. Học sinh trường THPT Thạch Thành 3
là một thực tế. Trường THPT Thạch Thành 3 là một trường miền núi nhưng số
lượng các em theo học khối C, D chỉ còn một lớp, còn lại là các lớp thuộc ban
KHTN và các lớp đại trà. Số HS học được Văn và có tố chất thật sự chỉ đếm trên
đầu ngón tay. HS học lệch theo khối đã là chuyện thường thấy ở một trường
THPT thuộc vùng 135 này.
Hơn nữa, mục tiêu giáo dục xã hội đang đặt ra cấp thiết: Trong tất cả các
môn KHXH, mơn Ngữ Văn từ 2006 đến nay đã có những thay đổi đáng kể: Ra
đề thi theo lối trắc nghiệm, chấm theo dạng Pi sa của nước ngoài; rèn kĩ năng
đọc hiểu văn bản thay cho việc kiểm tra tái hiện kiến thức; viết bài văn nghị luận
xã hội ; rồi đoạn văn nghị luận xã hội được tích hợp với phần Đọc hiểu văn bản;
làm văn cảm thụ văn chương... Ngày 01/4/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GDĐT) đã gửi Công văn số 1656/BGDĐT- KTKĐCLGD về việc hướng dẫn tổ
chức thi tốt nghiệp Trung học phổ thông năm 2014, trong đó có nội dung "Đề thi
mơn Ngữ văn có 2 phần: đọc hiểu và làm văn" [1]Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội
nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI đã khẳng định: “Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc... Đổi mới căn bản hình thức và
phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung


thực, khách quan” [2]. Tại công văn số 5466/BGDĐT-GDTrH ngày 07 tháng 8
năm 2013 Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 20132014, Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu rõ: “Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng
tới phát triển năng lực của học sinh. Đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn
cần tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tăng cường ra các
câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương đất nước để học sinh được bày tỏ chính kiến
của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội” [1].

1


Vừa qua, Bộ GDĐT đã tổ chức diễn đàn trao đổi trên báo Giáo dục - Thời đại
và tiến hành Hội thảo nhằm đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập môn
Ngữ Văn theo yêu cầu phát triển năng lực học sinh. Dễn đàn đã khẳng định: “Việc
kểm tra phải tuân theo một lộ trình: từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ hẹp
đến rộng; ...”[3]
Trong đợt tập huấn tháng 9 năm 2016 vừa qua, các chuyên gia cũng chú trọng việc
ôn thi THPT Quốc gia năm 2017 và Luyện thi HSG. Đề thi mới có sự thay đổi cả
về cấu trúc, nội dung và thời lượng làm bài [4]. Vì vậy, GV phải cập nhật tin tức
sớm. Được giao nhiệm vụ dạy Ngữ Văn cho HS lớp 12 là một niềm hạnh phúc,
vinh dự song cũng là một thách thức, trải nghiệm; đòi hỏi sự nỗ lực, chun tâm,
tìm tịi, nghiên cứu của giáo viên nhiều hơn.
Đặc biệt, năm học này, theo Quy chế thi THPTQG và xét công nhận Tốt nghiệp
THPT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo):Tổ chức thi 5 bài thi, gồm 3 bài
thi độc lập là: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 2 bài thi tổ hợp là Khoa học Tự
nhiên (tổ hợp các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học; viết tắt là KHTN), Khoa học
Xã hội (tổ hợp các mơn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục cơng dân đối với thí sinh học
chương trình Giáo dục THPT; tổ hợp các môn Lịch sử, Địa lí đối với thí sinh
học chương trình GDTX cấp THPT; viết tắt là KHXH) [5].HS phải tham gia ôn

thi 6 mơn, có ba mơn tích hợp liên mơn(KHTN hặc KHXH) trong hai ngày rưỡi
khiến HS thi theo môn khối nào cũng cần phải ôn số lượng môn gấp rưỡi so với
mọi năm. Bởi vậy, mỗi tuần HS đều phải học ôn kín cả 6 buổi chiều. Thời gian ôn
luyện cho các em mỗi môn cũng bị cắt giảm. Ngữ Văn là một trong hai môn then
chốt để xét tốt nghiệp cho các em cũng chỉ còn 1 buổi chiều / 1 tuần.
HS trường THPT Thạch Thành 3 đa số chủ yếu thuộc vùng 135, gồm 7 xã,
có 5 xã là con em dân tộc. HS các lớp đại trà, nhất là lớp cuối của khối, để có ý
thức học tập, ôn thi tốt không phải dễ; các em có tâm lí e ngại, chây lười; ngại khó;
ngại khổ; khơng chịu học và làm bài; các em cũng không sợ bị điểm liệt...; GV lại
phải làm sao cho HS ôn luyện đạt kết quả tốt nhất trong khoảng thời gian ít nhất.
Từ đó, thiết nghĩ rằng, nếu giáo viên giảng dạy các mơn thi này khơng có
những biện pháp hướng dẫn ôn tập thích hợp và hiệu quả ngay từ đầu năm học
thì các em học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc hệ thống kiến thức để
ơn thi và cũng có thể, điểm số của mơn thi Ngữ Văn sẽ khơng đạt được kết quả
như mong đợi. Vì những lí do nêu trên, tơi mạnh dạn đề xuất sáng kiến kinh
nghiệm với đề tài: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh trung bình yếu lớp 12
ơn thi tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2017 ".
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Mơn Ngữ Văn trong nhà trường có vị trí rất quan trọng. Trước hết, mơn Ngữ
Văn thuộc nhóm khoa học xã hội. Nó có nhiệm vụ giáo dục quan điểm, tư
tưởng, tình cảm cho học sinh. Với nhiệm vụ xét Tốt nghiệp, Ngữ Văn là một
trong hai mơn học chính quyết định đến kết quả học tập 12 năm của người học.
2


- Với học sinh trung bình yếu, giáo viên là người hướng đạo quan trọng, là kim
chỉ nam dẫn dắt các em đi đúng hướng.
- Tìm được những biện pháp ôn tập thích hợp, giáo viên sẽ giúp các em ôn luyện
một cách chủ động, tích cực, tự tin để chuẩn bị bước vào kì thi lớn nhất trong
cuộc đời.

1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài này sẽ nghiên cứu, tổng kết việc ôn thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia môn
Ngữ Văn cho học sinh trung bình yếu lớp 12 năm học 2016 - 2017.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết:
Từ vấn đề ôn tập và những công trình nghiên cứu việc ôn tập môn Ngữ Văn cho
HS khối 12 chuẩn bị thi Tốt nghiệp, người viết nhận xét, đánh giá và rút ra
hướng đi mới cho bản thân.
1.4.2. Phương pháp khảo sát thực tế:
- Bắt đầu từ tuần học thứ 30 của trường, chúng tôi đều tiến hành ra đề thi theo
hướng mới của cấu trúc đề thi minh họa mà Bộ đã ra; sau đó đánh máy, in trong
giấy A3. Chúng tôi tiến hành chấm, chữa bài cẩn thận và đối sánh, cứ ba tuần
một lần. Ngoài ra, các tiết học trên lớp, tôi đã thu thập, ra thêm dạng đề mới theo
chủ trương: Phần Đọc hiểu và viết đoạn văn Nghị luận xã hội, HS tự rèn đều đặn
hàng tuần ở nhà; còn câu 5.0 điểm – Nghị luận văn học, GV trực tiếp sửa trên
lớp. Có gì khơng hiểu, HS sẽ trao đổi cùng GV sau.
1.4.3. Phương pháp thống kê:
- Để có thể ơn thi tốt cho HS, chúng tôi tiến hành thống kê, so sánh với kiểu bài
các năm. So sánh đối tượng HS TB yếu các năm, chúng tơi tìm rõ ngun nhân
yếu kém. Ví dụ: Năm học 2013 – 2014, ngay từ đầu năm, chúng tôi đã khảo sát
học lực môn Văn:
N.Dung
yếu kém

Nguyên Điểm Điểm
TT
Họ và Tên
Lớp
nhân yếu Đ N HKI
kém

1
Nguyễn Văn Cường 12A4 Bài viết
Kĩ năng
4,0
2
Lê Bá Duẩn
12A4 Bài viết
Kĩ năng
4,5
3
Đoàn Hồng Sơn
12A4 Bài viết
Kĩ năng
4,0
4
Bùi Văn Trung
12A4 Bài viết
Tư tưởng 4,0
5
Trương Văn Dược
12A9 Bài viết
Kĩ năng
3,0
6
Bùi Văn Thường
12A9 Bài viết
Kĩ năng
4,0
7
Bùi Văn Tuyến

12A9 Bài viết
Kĩ năng
4,5
8
Quách Văn Phương 12A9 Bài viết
Kĩ năng
3,0
9
Bùi Văn Sĩ
12A9 Bài viết
Kĩ năng
4,0
10 Bùi Thị Tâm
12A9 Bài viết
Tư tưởng 4,0
Năm học 2016 – 2017, kì I và kì II, HS đã có sự tiến bộ rõ rệt:

3

Điểm
HKII


TT

Họ và Tên

Lớp

N.Dung

yếu kém

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Nguyên
nhân yếu
kém
Kĩ năng
Tư tưởng
Kĩ năng
Kĩ năng
Kĩ năng
Kĩ năng
Tư tưởng
Tư tưởng
Kĩ năng
Kĩ năng
Tư tưởng
Tư tưởng


Điểm Điểm
Đ N HKI

Điểm
HKII

Bùi Thị Diệp
12A7 Bài viết
4.0
5.2
6.1
Nguyễn Quyết Dũng 12A7 Bài viết
3.0
6.0
6.1
Bùi Ngọc Đoàn
12A7 Bài viết
3.5
6.2
6.5
Bùi Văn Hải
12A7 Bài viết
4.5
6.2
6.2
Đinh Thượng Hải
12A7 Bài viết
4.0
6.1

6.2
Trương Thị Hoa
12A7 Bài viết
4.5
6.6
6.7
Quách Văn Khải
12A7 Bài viết
4.5
5.8
6.3
Phạm Thị Linh
12A7 Bài viết
3.0
5.3
6.0
Bùi Văn Ngân
12A7 Bài viết
4.5
5.8
6.4
Đinh Văn Quang
12A7 Bài viết
3,0
6.5
6.7
Hồng Đình Tâm
12A7 Bài viết
4.0
6.3

6.6
Nguyễn Huyền
12A7 Bài viết
3.0
5.8
6.6
Thương
13 Qch Văn Thành
12A7 Bài viết
Tư tưởng 4.0
5.9
6.3
14 Quách Lương Thao 12A7 Bài viết
Kĩ năng
4.5
5.6
6.1
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
Năm học 2013 – 2014 là năm đầu tiên HS khối 12 phải thi theo lối mới.
Bản thân tôi cũng được đảm nhiệm giảng dạy hai lớp 12 năm ấy ( Lớp 12A4 và
12A9) – một lớp thuộc đối tượng Ban A, khối Tự nhiên(12A4) và một lớp đại
trà( 12A9). Tôi đã tự phân loại đối tượng HS, trăn trở tìm tịi phương pháp; tích
cực ra đề theo lối đổi mới; tự mã hóa các bài Đọc thêm, văn nghị luận, chính
luận, báo chí, văn chương thành các dạng đề Đọc hiểu; tích cực tìm tịi thêm trên
mạng những dạng đề mới. Kết quả ôn tập khả quan; HS đỗ nhiều hơn dự định.
Năm học 2014 – 2015, tôi lại được đảm nhiệm giảng dạy hai lớp 12 nữa (12A3
và 12A7).
Tuy nhiên, từ năm học 2014 – 2015 đến năm học 2015 – 2016, đề thi
tương đối giữ nguyên cấu trúc; dung lượng kiến thức cũng như thời lượng làm
bài. Còn từ năm học 2016 - 2017 này, theo đề thi minh họa môn Ngữ văn mà Bộ

GD-ĐT đã công bố, “dễ thấy đề thi lần này yêu cầu cao hơn về độ khó, đi sâu
vào từng câu. Vì vậy, cần định hướng đúng cách học và ôn thi để đạt hiệu quả
cao” [4].
- Điểm mới của đề tài lần này là chỉ ra những khó khăn của HS TB yếu khi ôn
thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2017; chỉ ra những giải pháp
và biện pháp cụ thể sau mỗi tuần luyện ôn, thực hành chấm chuyên cần; hiệu
quả thiết thực đối với các phần Đọc hiểu; viết đoạn văn nghị luận xã hội và làm
bài văn nghị luận vê một ý kiến cảm thụ văn học.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

4


Theo tôi được biết, “vấn đề ôn tập và những cơng trình nghiên cứu ơn tập có
tác dụng rất lớn trong việc hồn thiện kiến thức cho học sinh” [9].
Ơn tập là dịp để củng cố những kiến thức đã học, hệ thống hóa lại kiến
thức, nâng cao nhận thức, trình độ hiểu biết của học sinh. Kỹ năng ơn tập là một
trong những kỹ năng mang tính chất tích hợp đã được đề cập đến trong hầu hết
các công trình nghiên cứu về kỹ năng học tập. Các nhà nghiên cứu đã cho rằng
việc ôn tập là một trong những kỹ năng học tập cơ bản, nếu thiếu nó người học
khó đạt tới thành cơng trong học tập [9]. Khi nghiên cứu vấn đề này, trong tác
phẩm “Những thủ thuật dạy học”, J.Mekeachia cho rằng: “Chiến lược ôn tập
được thực hiện bằng các hình thức lặp đi lặp lại nhiều lần, tóm tắt tài liệu, vẽ sơ
đồ minh họa nội dung học tập...”[6]. Theo Geoffrey Fetty [7] trong cuốn “Dạy
học ngày nay”, ông cho rằng: “…một trong các PPDH tích cực là dạy cho học
sinh cách nhớ, qua đó rèn luyện cho HS kỹ năng ôn tập”. Theo tác giả, “giáo
viên nên sử dụng một số hình thức ơn tập như: tóm tắt bài học, đưa ra hệ thống
câu hỏi ôn tập, kiểm tra ôn tập, làm việc theo nhóm, chơi trị chơi…”. “ Vẽ sơ đồ
nhận thức” là một trong những chiến lược học tập cần dạy cho học sinh do

Robert Fishes [8] đưa ra. “Việc tổ chức hướng dẫn học sinh ơn tập cịn được
nhiều tác giả trong nước đề cập đến trong các cơng trình khác nhau” [9].
2.2. Thực trạng của vấn đề ôn tập Ngữ văn 12(trước khi áp dụng SKKN)
Ngay từ đầu năm học 2016-2017, Thầy Trần Văn Tâm – Hiệu trưởng
Trường THPT Thạch Thành 3 đã chú trọng xây dựng kế hoạch chuyên mơn.
Theo thầy, đối với mơn thi học sinh có nhu cầu xét tuyển ĐH: Ngoài việc thực
hiện các nội dung kiến thức như mơn thi tốt nghiệp trong giờ chính khóa, nhà
trường tổ chức cho học sinh học thêm theo đúng quy định của thông tư 17. Yêu
cầu giáo viên chú trọng bồi dưỡng cho học sinh rèn luyện kỹ năng theo các mức
độ thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao. Đề thi môn Văn ra theo hướng
mở, có tính phân hóa cao, gắn liền với thực tiễn nhà trường THPT, nhất là khối
12, có thể dùng kết quả với hai mục đích xét tốt nghiệp và xét tuyển đại học.
BGH yêu cầu thầy cô dạy chi tiết, cẩn thận kiến thức cơ bản đồng thời bồi
dưỡng cho học sinh kỹ năng thông hiểu và vận dụng.
Qua kết quả khảo sát thực trạng, chúng tơi thấy:
- HS cịn phân bố thời gian làm bài khơng hợp lí.
- Có những HS đã bỏ qua 2/4 câu hỏi phần Đọc hiểu.
- Phần viết đoạn văn nghị luận xã hội, có những em viết quá ngắn, chỉ đạt 1/4
hoặc 1/3 số điểm quy định. Quy trình viết đoạn chưa tốt. Chưa viết câu chủ đề.
Dùng từ chưa đạt, ngắt câu còn lủng củng, rườm rà. Chưa có phần Mở rộng vấn
đê và liên hệ bản thân hoặc rút ra bài học nhận thức và hành động.
- Đa số HS làm bài bị sa vào tình trạng đầu voi đi chuột.
- Đối với câu hỏi yêu cầu viết bài nghị luận văn học, HS hầu như khơng thuộc
thơ, chỉ có các lí lẽ, luận cứ mà khơng trích dẫn và phân tích thơ được.
- Có HS chưa chú ý các từ khóa trong văn bản, nên không sử dụng những ký
hiệu như trong đề thi và trình bày chưa rõ ràng, sạch sẽ.

5



- Có HS chưa nắm vững cốt truyện của các văn bản văn xi trong chương trình
ngữ văn 12, cịn vẽ rắn thêm chân.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
* CÁC GIẢI PHÁP:
2.3.1. Cung cấp cho học sinh về khung cấu trúc và đề thi tốt nghiệp môn
Ngữ văn của các năm học trước.
2.3.1.1. Khung cấu trúc đề thi tốt nghiệp năm 2013-2014( Xem phụ lục 1)
Chỉ có hai phần, vì là năm thí điểm theo lối thi mới nên đề tương đối đơn giản;
phần I – Đọc hiểu văn bản, ngữ liệu là một đoạn trích trong bài báo của Nguyễn
Thế Hanh viết về tình hình biển Đơng và ba câu hỏi(3,0 điểm). Phần II, khơng
có câu Nghị luận xã hội riêng mà nhập chung vào với Nghị luận văn học trích
dẫn sẵn một đoạn đối thoại giữa Hồn Trương Ba và Đế Thích( trong đoạn trích
“Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ), từ đó u cầu thí sinh phân
tích quan điểm sống của hai nhân vật cùng chính kiến của chính bản thân người
viết: Phải làm sao để được sống là chính mình.
Với cách ra đề đó, HS khơng thể “học tủ”, “học vẹt” mà đã bước đầu bày tỏ
chính kiến bản thân; thực sự xứng đáng là “văn mình”; cịn người chấm cũng
phải linh hoạt, hiểu biết, chấm theo hướng mở.
2.3.1.2. Khung cấu trúc đề thi tốt nghiệp năm 2014-2015 và 2015 – 2016
Từ năm học 2014 - 2015 đến năm học 2015 – 2016, đề thi tương đối giữ
nguyên cấu trúc; dung lượng kiến thức cũng như thời lượng làm bài. Phần Đọc
hiểu gồm hai đoạn trích: Thơ và văn xuôi cùng 8 câu hỏi (3,0 điểm); Phần Làm
văn, nghị luận xã hội, HS phải viết thành một bài văn khoảng 600 chữ(3,0
điểm). Câu 2, nghị luận văn học(4,0 điểm) là các kiểu bài được học ở chương
trình lớp 12.
2.3.1.3. So sánh với cấu trúc Đề thi minh họa tốt nghiệp trung học phổ
thông Quốc gia môn Ngữ Văn - năm 2017
Bộ GD&ĐT đã công bố đề thi minh họa các môn cho kỳ thi THPT quốc gia
2017, trong đó mơn Văn như sau: Thời gian: 120 phút. Câu hỏi: Phần 1: Đọc
hiểu gồm 4 câu (3 điểm), Phần 2: Làm văn: câu 1: 2 điểm (tích hợp từ phần đọc

hiểu- Nghị luận xã hội), câu 2: 5 điểm(Nghị luận văn học).
Cấu trúc đề minh họa môn Ngữ văn có một chút thay đổi so với đề thi tốt nghiệp
THPT và tuyển sinh ĐH, CĐ những năm trước đây.
Cụ thể, năm 2014-2015 và 2015 – 2016, phần 1: Đọc hiểu (3 điểm), tăng 1
điểm, gồm 2 văn bản (văn bản nhật dụng và văn bản văn học)-Theo Thầy Lê
Văn Hồng ( Phúc Yên).
Với đề thi minh họa Tốt nghiệp của Bộ năm 2017, chủ yếu tập trung vào một
văn bản nghị luận hoặc báo chí, dung lượng 150 – 300 chữ. Văn bản nhật dụng
thường u cầu tìm thơng tin có ngay trong văn bản và vận dụng vào thực tế bản
thân, nhưng văn bản khá dài, nên học sinh cần bình tĩnh khi đọc đề (Chương
trình Ngữ Văn 12 có ba văn bản).
6


Việc Bộ GD&ĐT giới thiệu đề minh họa là rất tốt cho phụ huynh, học sinh và cả
giáo viên bộ môn, giúp người sắp đi thi và cả người dạy học xác định được cấu
trúc đề, từ đó định hướng được mục tiêu ôn tập, theo thầy Lê Văn Hồng.
Hơn nữa, đề minh họa còn giúp cho cả thầy và trị có một tâm lý thoải mái trong
suốt q trình ôn tập trước mắt( như trên)[10].
Phần 2: Làm văn (7 điểm) gồm 2 câu. Câu Nghị luận xã hội đã quá quen thuộc,
thường là chỉ hỏi các vấn đề xã hội cập nhật. Tuy nhiên, trong đề thi minh họa,
vấn đề được đưa ra là một vấn đề tổng hợp (tích hợp với phần Đọc hiểu ở trên)
chứ khơng cụ thể là nghị luận về tư tưởng đạo lý hay một hiện tượng đời sống…
Câu Nghị luận văn học: 5 điểm. Đề mới nhìn qua thấy có vẻ khó vì là dạng đề
nghị luận một ý kiến bàn về văn học. Nhưng đối với câu nghị luận văn học nâng
cao này, học sinh cũng đã thấy xuất hiện trong đề thi ĐH các năm trước. Nếu
được các thầy/cô luyện kỹ cách làm bài này, học sinh khơng khó để đạt điểm
trung bình, nhưng cũng sẽ rất khó để HS trung bình yếu đạt được mức 3 điểm
trở lên.
Về nội dung kiến thức, theo thầy Lê Văn Khải( Chuyên viên Ngữ Văn tỉnh

Thanh Hóa), đề thi theo đúng yêu cầu của Bộ GD&ĐT, nội dung thi nằm trong
chương trình THPT, chủ yếu là chương trình lớp 12[4]. Đề thi cũng đặt ra yêu
cầu ở 2 mức độ cơ bản và nâng cao, tương tự đề thi tốt nghiệp THPT và tuyển
sinh đại học, cao đẳng các năm 2014 – 2015 và 2015- 2016.
2.3.2. Nhận diện đáp án và thang điểm mới:
Thầy Lê Văn Khải( Chuyên viên Ngữ Văn tỉnh Thanh Hóa) nhận định:
“Phần Làm văn, viết đoạn văn nghị luận xã hội, vấn đề được tích hợp từ phần
Đọc hiểu: chú ý chấm theo những vấn đề cụ thể: Cấu trúc (0,25 điểm); Vấn đề
cần nghị luận (0,75 điểm)”[4].Khi làm bài, HS cần chia vấn đề cần nghị luận
thành các luận điểm phù hợp, song phải đảm bào ba ý: Giải thích khái niệm
được nêu trong đề bài; Phân tích, chứng minh, bình luận; Đánh giá khái quát vấn
đề; các luận cứ được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử
dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai (trong đó phải có thao tác giải thích,
chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng
phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động. “Sáng tạo (0,5 điểm); chính
tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)”[4].
2.3.3. Định hướng ôn tập và cách học ôn cho học sinh trung bình yếu lớp 12
* Chú ý về Kiến thức và kĩ năng làm bài thi Ngữ văn 120 phút
Một là, để làm tốt phần Đọc hiểu: Chủ yếu sẽ là văn bản khoảng 150 – 300
chữ. Đề tài, kiểu loại văn bản đa dạng, ngoài SGK nên không thể “tủ” sẵn mà
phải rèn luyện cách làm. Sau đây là hỗ trợ kiến thức, kĩ năng để làm tốt phần
đọc hiểu(Theo thầy Lê Văn Khải( Chuyên viên Ngữ Văn tỉnh Thanh Hóa))Trích: Tài liệu tập huấn 2016[4].
Như vậy, giáo viên cần điều chỉnh cho HS cách học ôn phù hợp với cấu
trúc đổi mới. Với Phần I: Đọc hiểu văn bản, GV nên chú trọng rèn cách làm
các dạng bài Đọc hiểu cho HS. Chú ý câu hỏi nhận biết thuộc 9 dạng:
2.3.3.1. Dạng bài yêu cầu nhận diện các phương thức biểu đạt:
7


* Phương thức biểu đạt: Yêu cầu:

- Nắm được có bao nhiêu phương thức biểu đạt (6).
- Nắm được: Khái niệm; Đặc trưng của từng phương thức biểu đạt.
(1). Tự sự (kể chuyện, tường thuật)
(2). Miêu tả
(3). Biểu cảm
(4). Nghị luận
(5). Thuyết minh
(6). Hành chính – cơng vụ
2.3.3.2. Dạng bài yêu cầu nhận diện các phong cách chức năng ngôn ngữ:
Yêu cầu: Nắm được có bao nhiêu loại? Khái niệm. Đặc trưng. Cách nhận biết.
(1).Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (Đầu chương trình Ngữ Văn 10)
(2). Phong cách ngơn ngữ nghệ thuật (Cuối chương trình Ngữ Văn 10)
(3). Phong cách ngơn ngữ báo chí (chương trình Ngữ Văn 11)
(4). Phong cách ngơn ngữ chính luận(chương trình Ngữ Văn 11)
(5). Phong cách ngơn ngữ khoa học(Đầu chương trình Ngữ Văn 12)
(6). Phong cách ngơn ngữ hành chính (Cuối chương trình Ngữ Văn 12)
2.3.3.3. Dạng bài yêu cầu nhận diện những hình thức ngôn ngữ.(Cụ thể ở
trang sau )
2.3.3.4. Dạng bài yêu cầu nhận diện các phương thức trần thuật.
2.3.3.5. Dạng bài yêu cầu nhận diện các phép liên kết hình thức.
2.3.3.6. Dạng bài yêu cầu nhận diện những kiểu câu.
2.3.3.7. Dạng bài yêu cầu nhận diện những biện pháp nghệ thuật trong văn
bản và tác dụng của những biện pháp nghệ thuật đó với việc thể hiện nội
dung văn bản.
2.3.3.8. Dạng bài yêu cầu nhận diện các thao tác (hình thức) lập luận của
đoạn văn, văn bản: Diễn dịch; Song hành; Qui nạp, phân tích, giải thích, chứng
minh, so sánh, bác bỏ,…
2.3.3.9. Dạng bài yêu cầu nhận diện các thể thơ:
Đặc trưng của các thể loại thơ: Lục bát; Song thất lục bát; Thất ngôn; Thơ tự
do; Thơ ngũ ngôn, Thơ 8 chữ…

Hai là, với Phần II: Làm văn
Câu 1: Nghị luận xã hội: Đòi hỏi học sinh cần tổng hợp, tư duy và bày tỏ quan
điểm cá nhân rõ nét.
Cần chú ý dạng bài Nghị luận về một vấn đề xã hội được rút ra từ tác phẩm văn
học.
Để làm tốt Phần làm văn, HS lưu ý:
- NLXH: Lấy một ý từ phần đọc hiểu có tính chất danh ngơn để HS suy
nghĩ vận dụng. Cần tránh lặp ý ở câu 4 – Phần đọc hiểu.
Nắm chắc kĩ năng viết đoạn văn 200 từ.
Câu 2: Nghị luận văn học (Xem phần sau)
Dù phần Nghị luận văn học trong đề minh họa chỉ yêu cầu phân tích,
nhưng bên cạnh kiểu bài phân tích, cảm nhận văn học, các em vẫn nên ôn tập
8


kiểu bài so sánh văn học và bình luận văn học (với các vấn đề nhỏ, nhưng sâu
sắc). Nên cố gắng viết có suy nghĩ và cảm xúc riêng[4]. (Theo ý kiến của thầy
Lê Văn Khải – Chuyên viên Ngữ Văn tỉnh Thanh Hóa).
Cách làm bài thi 120 phút:
- Các chuyên gia khuyên:
Khi làm bài thi Văn THPTQG theo mẫu đề minh họa 2017, nên phân bổ thời
gian và dung lượng làm bài như sau;
Đọc hiểu 1 trang khoảng 30 phút; Nghị luận xã hội 1 trang khoảng 30 phút; và
Nghị luận văn học từ 2,5-3 trang, chiếm khoảng 60 phút. Tuy nhiên, đó là với
HS bình thường.
Cịn với HS giỏi, khá thì vẫn cần thiết phải viết dài hơn, nhưng hay và khơng
được dài dịng. Vẫn phải đạt ba tờ thi, khoảng 8 đến 12 trang.Vì sao? Vì giám
khảo vẫn quen chấm văn theo truyền thống, vẫn nể trọng những bài viết dài, có
chất lượng.
Khó khăn chồng chất, viết ngắn là rất khó nhưng viết dài thì khơng đủ thời gian.

Vậy phải tập cho HS viết 120 phút theo hai loại trình độ: Loại trung bình và yếu,
cần đạt 5 trang; Loại khá giỏi, cần đạt 8 đến 12 trang.(Trích: Tài liệu tập huấn
thi TN THPTQG 2017- Tháng 9 năm 2016)[4].
* CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
2.3.4. Một là, căn cứ vào khung cấu trúc đề thi minh họa của Bộ, giáo viên
xây dựng hệ thống câu hỏi sau mỗi bài học để ôn tập những kiến thức cho
học sinh (dạng câu hỏi 3 điểm): Ví dụ - Đề 1:
I. Đọc - hiểu (30 điểm):
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới:
"Trong rừng ít có loại cây sinh sơi nảy nở khỏe như vậy. Cạnh một cây xà
nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi
tên lao thẳng lên bầu trời. Cũng ít có loại cây ham ánh sáng mặt trời đến thế.
Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thứ ánh nắng trong rừng rọi từ
trên cao xuống từng luồng lớn thẳng tắp, lóng lánh vơ số hạt bụi vàng từ nhựa
cây bay ra. Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đại bác
chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa cịn trong, chất dầu cịn lỗng, vết
thương không lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hơm thì cây chết. Nhưng
cũng có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như
những con chim đã đủ lông mao lông vũ. Đạn đại bác khơng giết nổi chúng,
những vết thương của chúng chóng lành như những vết thương trên một thân
thể cường tráng. Chúng vượt lên rất nhanh, thay thế những cây đã ngã… Cứ
thế, hai ba năm nay rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho
làng…"
(Trích Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành)
1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì?

9



Trong đoạn văn trên, Nguyễn Trung Thành sử dụng các biện pháp tu từ
như so sánh, nhân hoá, đối lập. Xác định biểu hiện các phép tu từ đó và
nêu tác dụng của hình thức nghệ thuật này là gì?
4. Xác định từ loại của các từ được gạch chân: mọc, lao, phóng, ham, tiếp,
vượt, ưỡn trong văn bản? Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng các từ đó
là gì?
II. Làm văn:
Câu 1: Từ văn bản trên, viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bày tỏ
suy nghĩ bản thân về những cánh rừng bị tàn phá hiện nay.(---)
Giáo viên cần lưu ý học sinh:
- Ngữ liệu trong câu hỏi đọc - hiểu: có thể được lấy ngồi nhưng gần gũi (chủ
yếu là văn bản chính luận và báo chí).
Ngồi cách trả lời các vấn đề như nêu nội dung văn bản, muốn đạt điểm cao cần
phải nắm các cơng cụ để soi chiếu văn bản, đó là: Các biện pháp tu từ, các thao
tác lập luận, các phương thức biểu đạt, các phong cách ngôn ngữ,…Chú ý: Nội
dung chính cần soi vào văn bản; câu hỏi vì sao thường gắn với ý câu nói; thơng
điệp văn bản chỉ trả lời ngắn gọn.
2.3.5. Hai là, khi làm bài, thí sinh có thể chọn câu nào dễ làm trước nhưng
phải theo đúng kí hiệu các phần, mục.
Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng linh hoạt hệ thống câu hỏi ấy
trong q trình ơn tập là một biện pháp cần thiết và đem lại hiệu quả cao. Các
câu hỏi được xây dựng phải đảm bảo vừa mang tính hệ thống liên tục, vừa sát
hợp với vấn đề ôn tập của học sinh. Giáo sư Phan Trọng Luận đưa ra yêu cầu
chung khi tiến hành xây dựng hệ thống câu hỏi: “Câu hỏi phải mang tính liên
tục, phải định hướng vào mối quan hệ hữu cơ giữa những yếu tố cụ thể với
những vấn đề tổng hợp của bài học. Câu hỏi vừa sức với học sinh, phù hợp với
thời lượng của bài học”[9]. Vận dụng những kiến thức lí luận nêu trên, người
giáo viên có thể hướng dẫn học sinh xây dựng một hệ thống câu hỏi ôn tập liên
quan đến nội dung cần ôn tập.
2.3.6. Ba là, ở mỗi dạng bài đọc hiểu, giáo viên hướng dẫn HS lập bảng biểu

cụ thể
2.3.6.1. Dạng bài yêu cầu nhận diện các phương thức biểu đạt.
Phương thức biểu Mục đích giao tiếp
đạt
1- Tự sự
- Trình bày diễn biến sự việc.
2- Miêu tả
- Tái hiện trạng thái sự việc, con người.
3- Biểu cảm
- Bày tỏ tình cảm, cảm xúc.
4- Thuyết minh
- Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp.
5- Nghị luận
- Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận.
6- Hành chính – cơng - Trình bày ý muốn, quyết định nào đó; thể hiện quyền
vụ
hạn, trách nhiệm.
2.3.6.2. Dạng bài yêu cầu nhận diện các phong cách chức năng ngôn ngữ.
Phong cách ngôn ngữ(PCNN) Văn bản
- Đặc trưng
3.

10


1PCNN
Sinh hoạt
2PCNN
Nghệ thuật
3PCNN

Báo chí

- Hội thoại, thư từ, nhật kí, tin nhắn;
-Tính cụ thể, cá thể và cảm xúc.
- Thơ, truyện, kí, kịch,…
- Tính hình tượng; truyền cảm và cá thể hóa.
- Bản tin, phóng sự, tiểu phẩm,…
- Tính thơng tin thời sự cập nhật; tính ngắn gọn; tính sinh động,
hấp dẫn.
4PCNN - Hịch, chiếu, cáo; tuyên ngôn, xã luận, bình luận thời sự,…
Chính luận
- Tính cơng khai về quan điểm, lập trường chính trị; tính chặt
chẽ trong diễn đạt và suy luận; tính truyền cảm, thuyết phục.
5PCNN - Văn bản khoa học Chuyên sâu; giáo khoa và thường thức.
Khoa học
- Tính trừu tượng - khái quát; tính lí trí – logic; tính khách quan
phi cá thể.
6PCNN - Đơn từ, văn bằng, chứng chỉ; hợp đồng,…
Hành chính
- Tính khn mẫu; tính cơng vụ và tính minh xác.
2.3.6.3. Dạng bài u cầu nhận diện những hình thức ngơn ngữ.
- Ngơn ngữ trực tiếp:
+ Ngôn ngữ của nhân vật: Độc thoại; đối thoại.
+ Ngôn ngữ người kể chuyện: Trần thuật.
- Ngôn ngữ nửa trực tiếp: (Đan xen giữa lời nhân vật và lời người kể chuyện):
Trần thuật nửa trực tiếp.
Ví dụ: “Hắn vừa đi vừa chửi… khơng ai biết”(Chí Phèo- Nam Cao)
2.3.6.4. Dạng bài yêu cầu nhận diện các phương thức trần thuật.
Có ba phương thức trần thuật chính:
- Trần thuật bằng ngôi thứ nhất: Lời trực tiếp.

- Trần thuật từ ngôi thứ ba: Người kể chuyện tự giấu mình.
- Trần thuật từ ngôi thứ ba của người kể chuyện tự giấu mình nhưng điểm nhìn
và lời kể theo giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm: Lời nửa trực tiếp.
Ví dụ: “Ai ở xa về… mặt buồn rười rượi” (Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi);
“Việt tỉnh dậy lần thứ tư… chồng tỉnh hẳn”(Những đứa con trong gia đình –
Nguyễn Thi);“Ngay lúc ấy, một chiếc thuyền đâm thẳng…. đi bây giờ”(Chiếc
thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu).
2.3.6.5. Dạng bài yêu cầu nhận diện các phép liên kết hình thức.
Các phép liên kết
Đặc điểm
1- Phép lặp từ ngữ
- Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở
câu đứng trước.
2- Phép đồng nghĩa, trái nghĩa, - Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng
liên tưởng
nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng
với từ ngữ đã có ở câu trước.
3- Phép thế
- Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác
dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước.
4- Phép nối
- Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị
quan hệ với câu trước.
11


Ví dụ: Chỉ ra những phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn:
“Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng những vật liệu mượn ở thực tại.
Nhưng nghệ sĩ khơng những ghi lại những cái đã có rồi mà cịn muốn nói điều gì
mới mẻ. Anh gửi vào trong tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn

đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh”.
(Tiếng nói của văn
nghệ - Nguyễn Đình Thi)
- Gợi ý:
+Phép lặp: hai lần(( câu 1,3 – Từ “Tác phẩm”) ;
+Phép thế: “những vật liệu mượn ở thực tại” thay thế bằng “những cái đã có
rồi”; “nghệ sĩ” thay thế bằng “anh”.
+ Phép nối: “Nhưng”.
2.3.6.6. Dạng bài yêu cầu nhận diện những kiểu câu: Có hai kiểu
2.3.6.6.1. Những kiểu câu chia theo mục đích nói.
Kiểu câu
Ví dụ
Câu tường thuật
Mẹ về.
Câu cảm thán
A! Mẹ về!
Câu nghi vấn
Mẹ về chưa?
Câu cầu khiến
Mẹ về đi!
2.3.6.6.2. Những kiểu câu chia theo cấu trúc, chức năng ngữ pháp.
Kiểu câu
Nhận diện
Câu chủ động/ bị động
Chủ thể tác động đến đối tượng/ chủ thể bị,
được đối tượng hoặc hoàn cảnh tác động
lên.
Câu khẳng định/ phủ định
Từ ngữ khẳng định/ từ ngữ phủ định khơng,
chưa, chẳng

Câu bình thường/ câu đặc biệt
Có một kết cấu C-V/ Chỉ có C hoặc V.
Câu đơn/ câu ghép/câu phức
Có một kết cấu C-V/ Có ít nhất từ hai kết
cấu C-V trở lên tồn tại độc lập, khơng bao
nhau/ Có ít nhất từ hai kết cấu C-V trở lên,
trong đó có 1 kết cấu C-V lớn bao các kết
cấu C-V còn lại.
2.3.6.7. Dạng bài yêu cầu nhận diện các biện pháp tu từ từ vựng.
- Ôn lại kiến thức về các biện pháp tu từ từ vựng và các biện pháp nghệ thuật
khác: - So sánh; Ẩn dụ; Nhân hóa; Hốn dụ; Nói q- phóng đại- thậm xưng;
Nói giảmnói tránh; Điệp từ- điệp ngữ; Tương phản- đối lập; Phép liệt kê; Phép
điệp cấu trúc; Câu hỏi tu từ; Cách sử dụng từ láy…
- Có kĩ năng nhận diện các biện pháp tu từ được sử dụng trong 1 văn bản thơ
hoặc văn xuôi và phân tích tốt giá trị của việc sử dụng phép tu từ ấy trong văn
bản.
Tên các biện pháp tu từ Đặc điểm, ví dụ
1- Ẩn dụ
- Dùng sự vật B để chỉ sự vật A, dựa trên mối quan
hệ tương đồng(giống nhau: ví dụ thuyền nhớ bến;
12


thuyền - chàng trai; bến – cơ gái).
2- Hốn dụ
- Dùng sự vật B để chỉ sự vật A, dựa trên mối quan
hệ gần gũi, tiếp cận( ví dụ: Đầu xanh để chỉ tuổi trẻ).
3- So sánh
- Đối chiếu hai sự vật A và B; qua B mà ta hiểu rõ
hơn A/ Các từ như, như thể, là,...

4- Nhân hóa/ Vật hóa
- Dùng từ ngữ chỉ đặc điểm của người gọi tên cho
vật ( ví dụ: “Mây đi vắng, trời xanh buồn rộng rãi”Anh Thơ) / ngược lại(“... tướng giặc bị cầm tù vẫy
đuôi xin cứu mạng”- Nguyễn Trãi).
5- Điệp từ, ngữ, điệp cấu - Lặp lại từ, cụm từ, cấu trúc giữa các câu một cách
trúc cú pháp
có chủ đích.
6- Câu hỏi tu từ
- Câu có hình thức hỏi nhưng là để khẳng định tâm
trạng nhân vật.
7- Cường điệu (ngoa dụ, - Dùng từ ngữ mạnh để phóng đại, tăng sức biểu
thậm xưng, nói quá)
cảm, diễn tả những sự việc lớn lao, hình ảnh kì vĩ,
hồnh tráng,...Ví dụ: Đánh một trận sạch khơng kình
ngạc... – Nguyễn Trãi.
8- Nói giảm, nói tránh
- Dùng từ ngữ giảm nhẹ nghĩa để giảm bớt đau buồn,
tránh sự tổn thương,...
9- Liệt kê
- Ví dụ: Chúng lập ra nhà tù...Chúng thẳng tay
chém giết... Chúng không cho... – Hồ Chí Minh.
10- Chơi chữ
- Con cá đối nằm trên cối đá;
11- Đối
- Hai vế mang sắc thái ý nghĩa trái ngược nhau.
2.3.6.8. Dạng bài yêu cầu nhận diện các lỗi.
Lỗi dùng từ ngữ
Lỗi ngữ pháp – viết câu
- Từ khơng chính xác;
- Dùng câu thiếu thành phần.

- Từ trùng lặp;
- Câu mơ hồ, tối nghĩa.
- Từ không đúng phong cách.
- Câu chưa có liên kết.
2.3.7. Đoạn văn nghị luận xã hội:
Mỗi tuần, giáo viên hướng dẫn học sinh thực hành viết một đề (đoạn văn
nghị luận xã hội ngắn khoảng 200 chữ) ở nhà
Ví dụ- ĐỀ 1:(Xem thêm phần Phụ lục 2, vì câu nghị luận xã hội được tích
hợp với phần Đọc hiểu văn bản)
Câu 1: Từ văn bản, viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ về tình
yêu thương con người của tuổi trẻ hôm nay.
Đề 2: (Xem phụ lục 2)
Câu 1: Từ văn bản, viết đoạn văn khoảng 200 chữ bày tỏ suy nghĩ về tình mẫu
tử.
Đề 3: Từ văn bản trên anh chị hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng 200 từ bàn về
nội dung sự cần thiết của việc nói lời cảm ơn trong cuộc sống?

13


2.3.8. Giáo viên hướng dẫn học sinh hệ thống kiến thức để ôn tập phần Nghị
luận văn học (dạng câu hỏi 5 điểm)
2.3.8.1. Giáo viên hướng dẫn học sinh hệ thống kiến thức phần nghị luận
văn học thành hai mảng thể loại.
. Phần thơ ca:
Theo cấu trúc đề thi minh họa tốt nghiệp THPT Quốc gia của Bộ, học sinh lớp
12 cần phải ôn tập hai tác phẩm và hai đoạn trích thơ: Tây Tiến-Quang Dũng,
Sóng - Xn Quỳnh, Đất nước – trích trường ca Mặt đường khát vọng của
Nguyễn Khoa Điềm, Việt Bắc - trích Việt Bắc của Tố Hữu. Tất cả những bài học
này đều nằm trong chương trình Ngữ văn 12 của học kì I [9].

. Phần văn xuôi: Theo cấu trúc đề thi minh họa tốt nghiệp THPT Quốc gia của
Bộ, học sinh lớp 12 cần phải ôn tập một văn bản nghị luận và bảy đoạn trích văn
xi: Tun ngơn Độc lập-Hồ Chí Minh, Người lái đị sơng Đà-Nguyễn Tn,
Ai đã đặt tên cho dịng sơng? – Hồng Phủ Ngọc Tường, Vợ chồng Aphủ-Tơ
Hồi, Vợ nhặt-Kim Lân, Rừng xà nu Nguyễn Trung Thành, Chiếc thuyền ngoài
xa-Nguyễn Minh Châu, Hồn Trương Ba, da hàng thịt-Lưu Quang Vũ. Trừ văn
bản nghị luận và hai bút kí, tùy bút, cịn lại năm đoạn trích đều thuộc chương
trình Ngữ văn 12 của học kì II. Cách làm này sẽ giúp học sinh hệ thống được số
lượng tác phẩm, đoạn trích thơ hoặc văn xi mà mình cần phải ơn tập theo mỗi
thể loại và theo mỗi học kì [9].
2.3.8.2. Ở mỗi dạng nghị luận văn học, giáo viên hướng dẫn cụ thể về cách
thức và phương pháp làm bài
2.3.8.2.1. Phương pháp làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
- Đối tượng của bài nghị luận về thơ rất đa dạng: một bài thơ, một đoạn thơ, một
hình tượng thơ, …
- Bài nghị luận về thơ thường có kết cấu:
+ Mở bài: Giới thiệu khái quát về bài thơ, đoạn thơ, bao gồm tác giả, xuất xứ,
hoàn cảnh sáng tác, bố cục, nội dung khái quát,…
+ Thân bài: Bàn về những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ,
bằng cách chỉ ra những tín hiệu thẩm mĩ độc đáo, riêng biệt như: từ ngữ, nhịp
điệu, âm thanh, hình ảnh, cấu tứ, các biện pháp tu từ và giá trị của chúng, giá trị
tư tưởng thẩm mĩ,…
+ Kết bài: Đánh giá chung về giá trị của bài thơ, đoạn thơ và nêu suy nghĩ của
riêng mình.
Ví dụCâu 2 (5đ) Nhận xét về bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng có ý kiến cho rằng :
“Là một thi phẩm xuất sắc,gần như đạt đến độ toàn bích ,bài thơ Tây Tiến đoạn
nào cũng có những câu đặc săc ,hình ảnh độc đáo “.Anh chị hãy chọn và phân
tích một đoạn thơ tiểu biểu để làm sáng tỏ ý kiến trên?
2.3.8.2.2. Phương pháp làm bài nghị luận về một đoạn trích, tác phẩm văn
xi


14


- Đối tượng của bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xi rất đa
dạng: giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, một phương diện, khía cạnh
nội dung hay nghệ thuật của tác phẩm hoặc đoạn trích.
- Bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xi có kết cấu:
+ Mở bài: Giới thiệu tác phẩm hoặc đoạn trích văn xi cần nghị luận, bao gồm
tác giả, xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, bố cục, nội dung khái quát,…
+ Thân bài: Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật theo định hướng của đề bài
hoặc một số khía cạnh đặc sắc nhất của tác phẩm, đoạn trích.
+ Kết bài: Nêu đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích.
Ví dụ- Đề 1- Câu 2: Về nhân vật thị trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân, có ý
kiến cho rằng: Đó là người phụ nữ lao động nghèo, cùng đường và liều lĩnh.
Nhưng ý kiến khác lại nhấn mạnh: Thị là người giàu nữ tính và khát vọng.
Từ cảm nhận của mình về nhân vật, anh/chị hãy bình luận những ý kiến
trên.
Đê 2: Câu 2 (5,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: ở truyện ngắn Vợ nhặt, Kim Lân chú tâm miêu tả kĩ
lưỡng hiện thực tàn khốc trong nạn đói thê thảm mùa xuân 1945. Ý kiến khác
thì nhấn mạnh: Ở tác phẩm này, nhà văn chủ yếu hướng vào thể hiện vẻ đẹp
tiềm ẩn của những người dân nghèo sau cái bề ngồi đói khát, xác xơ của họ.
Từ cảm nhận của mình về tác phẩm, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên.
Đê 3- Câu 2(5,0 điểm):
Về truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành có ý kiến cho rằng: Cây
xà nu là hình tượng nghệ thuật đặc sắc, có sức hấp dẫn đặc biệt, tượng trưng
cho những phẩm chất cao quý, tinh thần quật cường của đồng bào Tây Nguyên
trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
Bằng những hiểu biết về tác phẩm Rừng xà nu anh/ chị hãy bình luận ý

kiến trên.
2.3.8.3. Phương pháp làm bài nghị luận so sánh văn học
Đối tượng của bài nghị luận so sánh cũng đa dạng: Ví dụ: So sánh về vẻ đẹp
bức tranh thiên nhiên trong hai đoạn thơ trích từ Tây Tiến của Quang Dũng và
Việt Bắc của Tố Hữu; so sánh hình tượng Tổ quốc trong hai đoạn đầu bài Đất
Nước của Nguyễn Đình Thi và Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm;
so sánh vẻ đẹp của sông Đà và sông Hương trong hai tác phẩm của Nguyễn
Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường; so sánh nhân vật Thị và Mị, Tràng và A Phủ
trong Vợ nhặt của Kim Lân và Vợ chồng A Phủ của Tơ Hồi; so sánh vẻ đẹp
khuất lấp của nhân vật Thị trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân và người đàn bà
hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa; so sánh hình tượng nhân vật
Tnú trong Rừng xà nu và của Nguyễn Trung Thành và nhân vật Việt trong
Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi; so sánh nhân vật Mai và chị
Chiến... trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành và Những đứa con trong
gia đình của Nguyễn Thi;…
- Bài nghị luận so sánh văn học có kết cấu như sau:

15


+ Mở bài: Dẫn dắt vấn đề - nêu ý có liên quan đến vấn đề cần nghị luận(Nếu mở
trực tiếp thì bỏ qua bước này).
Giới thiệu khái quát hai đối tượng nghị luận(tác giả, tác phẩm, nhân vật...)
+ Thân bài:
Ý 1: Làm rõ đối tượng thứ nhất(vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận, chủ
yếu là thao tác phân tích).
Ý 2: Làm rõ đối tượng thứ hai( cũng vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận,
song chủ yếu là thao tác phân tích).
Ý 3: So sánh – chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau(vận dụng kết hợp
nhiều thao tác lập luận).

Ý 4: Lí giải sự khác nhau: Dựa vào ba tiêu chí:
- Bối cảnh xã hội, lịch sử, môi trường mà đối tượng nghị luận xuất hiện.
- Tư tưởng, phong cách của hai tác giả.
- Đặc điểm thi pháp của từng thời kì văn học.
2.3.9. Mỗi tuần, giáo viên hướng dẫn học sinh “ thực hành viết một đề nghị
luận văn học ở nhà’[9].
Nhìn một cách tổng quát, mỗi tác phẩm, đoạn trích thơ hoặc văn xi có
từ hai đến bốn dạng đề căn bản. Với biện pháp ôn tập này, trong một năm học,
trừ hai tuần thi học kì I,II và ba tuần đầu năm học, giáo viên có thể cho học sinh
thực hành ôn tập hai đề cho mỗi tác phẩm, đoạn trích thơ hoặc văn xuôi. Qua
những bài viết này, học sinh không chỉ nắm vững phương pháp làm bài nghị
luận văn học mà cịn tích lũy được một khối lượng lớn những kiến thức văn học
trọng tâm ở mỗi dạng đề nghị luận văn học, từ đó giúp các em tự tin và đạt kết
quả cao hơn trong quá trình làm bài thi tốt nghiệp. Để biện pháp này phát huy
hiệu quả, mỗi tuần giáo viên chọn một đề tiêu biểu và yêu cầu học sinh về nhà
phải viết bài làm văn vào vở soạn. sau mỗi tuần, giáo viên kiểm tra, nhận xét,
đánh giá cho điểm cộng, trừ vào cột điểm kiểm tra 15 phút hoặc 1 tiết. Cách làm
này rất thiết thực và bổ ích trong q trình ơn tập phần nghị luận văn học của
học sinh. Vì một khi các em đã viết bài ở nhà, đã hơn một lần vận dụng và khắc
sâu kiến thức về bài học đó, học sinh sẽ tự tin và viết bài tốt hơn khi gặp lại kiến
thức đó trong kì thi tốt nghiệp. Cách làm này phải thực hiện thường xuyên, liên
tục từ học kì I đến học kì II[9].
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG

Đối với phần Đọc hiểu văn bản:
HS TB yếu đã có kĩ năng đọc hiểu văn bản.
Thứ nhất, HS đã biết cách nhận biết 6 phong cách ngôn ngữ văn bản. (Hoc sinh
dựa ngay vào các xuất xứ ghi dưới phần trích của đề bài để chọn: Sinh hoạt báo chí, văn chương nghệ thuật, khoa học, chính luận hay hành chính công vụ).
Thứ hai: HS đã biết xác định 5 phương thức biểu đạt của văn bản dựa vào các từ

ngữ hay cách trình bày. Đoạn trích thấy có sự việc diễn biến (tự sự), có nhiều từ
láy, từ gợi tả sự vật, sự việc (miêu tả), nhiều từ biểu lộ xúc động (biểu cảm),

16


nhiều từ thuyết trình, giới thiệu về đối tượng (thuyết minh) và nhiều từ khen chê,
bộc lộ thái độ riêng của cá nhân (nghị luận).
Thứ ba: HS đã nhận biết được các phép tu từ từ vựng (so sánh, ẩn dụ, hốn dụ,
lặp từ, nói q, nói giảm, chơi chữ…); tu từ cú pháp (lặp cấu trúc câu, giống
kiểu câu trước; đảo ngữ; câu hỏi tu từ; liệt kê.). Các biện pháp tu từ có tác dụng
làm rõ đối tượng nói đến, tăng thêm gợi cảm, gợi hình ảnh, âm thanh, màu sắc,
làm đối tượng hấp dẫn, sâu sắc.
Thứ tư: HS biết đã đọc kỹ đoạn trích trong đề bài, đặt tên nhan đề ngắn gọn, tinh
chất; là chìa khóa của văn bản, nêu đại ý, hay cảm xúc trong đoạn văn ngắn 5-7
dịng. Thí sinh cần trả lời các câu hỏi: Đoạn trích viết về ai? Vấn đề gì? Biểu
hiện như thế nào? Đặt trong tình huống bản thân để nêu hành động cần thiết.
Thứ năm: HS biết nhận diện các kiểu câu khác nhau (Câu đơn hai thành phần;
câu đơn đặc biệt; câu phức và câu ghép).
Với câu viết đoạn văn
Thứ nhất: HS đã viết đúng trọng tâm yêu cầu của đề - viết theo đoạn diễn dịch.
Câu chủ đề - viết đúng vào yêu cầu của đề bài- có từ khóa của đề trong câu mở
đoạn. Các câu sau đó tuyệt đối đúng, trúng vào nội dung.
Thứ hai: Kết lại đoạn văn bằng 2-3 câu bày tỏ cái tơi của mình hoặc rút ra bài
học.
Thứ ba: Bài yêu cầu viết một đoạn văn; không định lượng số dòng; HS đã biết
ước lượng 1 trang giấy thi để viết đoạn văn khoảng 200 chữ.
Bài văn nghị luận văn học (5,0 điểm): Đề thiên về cảm thụ văn học(nhận
định toát lên trọng tâm cả văn bản)
HS đã xác định rõ ba luận điểm cần làm sáng tỏ trong bài:

Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả (vị trí, phong cách); hồn cảnh sáng tác,
chủ đề và trích dẫn nhận định.
Thân bài – Giải thích câu nói đặt ra trong đề bài. Phân tích, chứng minh câu nói
(soi vào văn bản).
Kết bài: Đánh giá chung.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân tôi khi áp dụng dạy ôn thi
Tốt nghiệp THPTQG cho HS khối 12 các khóa 2013 – 2014; 2014 – 2015 và
2016 – 2017. Từ 2014 -2017, chúng tôi đã liên tục tập huấn cho HS ngay khi các
em mới bước vào lớp 10, từ cách ra đề Đọc hiểu, viết đọan văn nghị luận theo
quy trình diễn dịch, quy nạp đạt hiệu quả đến các dạng bài làm văn nghị luận
văn học.
* Bài học kinh nghiệm:
- Phải cập nhật tình hình thời sự đất nước mỗi thời điểm; xác định nhiệm vụ
năm học; khối học, cấp học.
- Biết tích lũy kinh nghiệm dạy ôn thi cho HS mỗi năm; những thay đổi mới
nhất.
17


- Xác định được điểm yếu của HS TB yếu là ở đâu, yếu phần Đọc hiểu, viết
đoạn văn nghị luận xã hội hay làm bài nghị luận văn học; về kiến thức, tư tưởng
hay kĩ năng viết bài?!
Qua ba đợt khảo sát cho HS, chúng tôi thu nhận được kết quả như sau( lớp
12A7):
Đợt 1(34 HS- 34 bài)
Đợt 2(34 HS – 34 bài) Đợt 3(38 hs – 38 bài)
Giỏi(7.5-8.0): 02 = 5.9% Giỏi(7.5Giỏi(7.5-8.0):01=2.63%
8.0):01=2.94%

Khá(6.5-7.0):
04
= Khá(6.5-7.0):08
Khá(6.5-7.0):10=26.31%
11.76%
=23.52%
TB(4.5-6.0):17 = 50%
TB(4.5-6.0):16=47.1% TB(4.5-6.0): 18=47.4%
Yếu(2.5-4.25): 10 = Yếu(2.5-4.25):
Yếu(2.5-4.25): 07=18.42%
29.41%
08=23.52%
Kém(0-2.25): 01 = 2.94% Kém(0-2.25):01=2.94% Kém(0-2.25): 02=5.26%
Bể học thì dài rộng; kinh nghiệm sống cần được tích lũy thường xuyên,
đều đặn; kĩ năng rèn luyện cần liên tục đổi mới để phù hợp với yêu cầu từng
năm. Bản thân tôi luôn trăn trở, băn khoăn, lo lắng cho kết quả học tập, thi cử
của các em, nhất là đối tượng học sinh trung bình yếu.
Tuy nhiên, đây mới chỉ là những đóng góp nhỏ bé, bước đầu. Rất mong nhận
được sự chỉ bảo, đóng góp của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin chân
thành cảm ơn!
3.2. Kiến nghị:
- Nhà trường nên đầu tư thêm tài liệu tham khảo ôn thi TN THPTQG cho bộ
môn Ngữ Văn ở thư viện.
- Hiện tại, phương tiện dạy học mơn Ngữ Văn khối 11, 12 cịn ít, nhà trường nên
khuyến khích GV lập sơ đồ, bảng biểu; bản đồ tư duy, trang bị hình ảnh khi
giảng dạy và ơn thi.
- Phụ huynh cần đơn đốc con em mình học bài, làm bài ở nhà trước khi đến lớp,
- Máy chiếu nên lắp cho mỗi phòng học 1 cái. Với chương trình ơn thi TN
THPTQG mới như bây giờ, phần Đọc hiểu văn bản, ngữ liệu tương đối dài, nên
chiếu cho cả lớp xem thay vì việc GV giảng dạy cứ phải đi in ấn, phô tô từng

tuần, buổi, tốn nhiều kinh phí cho người học.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 4 năm 2017
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Giáo viên:
Nguyễn Thị Hạnh

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công văn số 1656/BGDĐT- KTKĐCLGD về việc hướng dẫn tổ chức thi tốt
nghiệp Trung học phổ thông năm 2014,ngày 01/4/2014. Công văn số
5466/BGDĐT-GDTrH ngày 07 tháng 8 năm 2013 Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
Giáo dục Trung học năm học 2013-2014[1].
2. Công văn số 1933- BGDDT- GD TrH. Hướng dẫn ôn thi Tốt nghiệp Trung học
phổ thông năm 2014 đối với môn Ngữ Văn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hà Nội,
ngày 15/04/2014.[3]
3. Dạy học ngày nay, Geoffrey Fetty, Hà Nội 1998.[7]
4. Dạy trẻ học. Robert Fihes, Dự án Việt Bỉ đào tạo giáo viên các trường sư
phạm 7 tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam 1995.[8]
5. Lưu ý cách học ôn Ngữ Văn THPT quốc gia năm 2013 -2014.
Phucyen.edu.vn/thpttamduong2/news/…/luu-y-cach-hoc-on-ngu-van-thi-thptquoc-gia [10].
6. Những thủ thuật trong dạy học, Wilbert J.Mckeachie, Dự án Việt - Bỉ đào tạo
giáo viên, Hà Nội 1999[6].
7. Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khóa

XI[2].
8.Quy chế thi THPTQG và xét công nhận Tốt nghiệp THPT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)[5].
9. SKKN: Một số biện pháp hướng dẫn HS lớp 12 hệ thống kiến thức môn Ngữ
Văn để ôn thi Tốt nghiệp THPT Xuân Thọ. Slideshare.vn/…/skkn-mot-so-bienphap-huong-dan-hoc-sinh-lop-12-he-thong-kien-thuc… [9].
10. Tài liệu tập huấn thi THPT Quốc gia năm 2017 và Luyện thi HSG – Thanh
Hóa, tháng 9 năm 2016.[4].
* Và một số tài liệu, tạp chí, trang Web khác
1. Ngữ Văn 12, Tập 1- 2, Bộ giáo dục và Đào tạo, NXB Giáo dục, Hà Nội 2016.
2. Ngữ Văn 12, Sách giáo viên, Tập 1- 2, Bộ giáo dục và Đào tạo, NXB Giáo
dục, Hà Nội 2014.
3. Tài liệu ôn thi THPT Quốc gia môn Văn (cập nhật tháng 4/2017):
70 đề thi thử ôn thi thpt quốc gia 2017 môn Ngữ Văn của các trường chuyên
trong cả nước có lời giải chi tiết (phần 2): />70 đề thi thử ôn thi thpt quốc gia 2017 môn Ngữ Văn của các trường chuyên
trong cả nước có lời giải chi tiết (phần 1):
/>40 Bản đồ tư duy ôn thi THPT Quốc gia môn Văn
/>Tuyển chọn các bài văn nghị luận lớp 12 ôn thi THPT quốc gia nhiều tác giả,
202trang
/>19


PHỤ LỤC 1: Đề thi tốt nghiệp thpt năm 2013 - 2014
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Những ngày đầu tháng 5/2014, Trung Quốc ngang nhiên xâm nhập và hạ đặt
giàn khoan HD 981 trái phép ở vùng đặc quyền kinh tế và quyền tài phán của
Việt Nam, có những hành động hung hăng cản phá lực lượng thực thi pháp luật
Việt Nam, vi phạm nghiêm trọng chủ quyền của Việt Nam theo Công ước Liên
Hiệp Quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982. Trước tình hình đó, trái tim của
hơn 90 triệu người dân Việt Nam ở trong nước, hơn 4 triệu kiều bào Việt Nam ở

nước ngoài, nhân dân tiến bộ, u chuộng hịa bình trên thế giới ln nóng
bỏng hướng về Biển Đơng, hướng về Hồng Sa và Trường Sa, dõi theo từng tin
tức được truyền đi từ hiện trường vụ việc.
Những ngày qua, chúng ta lại một lần nữa chứng kiến tinh thần yêu nước trong
mỗi một người dân Việt Nam, kiều bào ta ở nước ngoài, thể hiện sự đoàn kết
trong quyết tâm bảo vệ vùng biển, đảo, chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, lên
án mạnh mẽ những hành động sai trái, phi lý của Trung Quốc. Tuy nhiên, trước
tình hình hiện nay chúng ta phải bình tĩnh, sáng suốt nhận định những sự kiện
đang diễn ra trên Biển Đơng để có hành động phù hợp.
(Bình tĩnh, sáng suốt thể hiện lòng yêu nước - Nguyễn
Thế Hanh, Báo Giáo Dục & Thời đại số 116 ra ngày 15- 5 - 2014)
Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1.
Nêu những ý chính của văn bản
2.
Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. Việc dùng các từ được gạch
dưới trong câu: “Những ngày đầu tháng 5/2014, Trung Quốc ngang
nhiên xâm nhập và hạ đặt giàn khoan HD 981 trái phép ở vùng đặc quyền
kinh tế và quyền tài phán của Việt Nam, có những hành động hung hăng cản
phá lực lượng thực thi pháp luật Việt Nam, vi phạm nghiêm trọng chủ quyền
của Việt Nam theo Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm
1982.” có hiệu quả diễn đạt như thế nào?
3.
Viết một đoạn văn ngắn bày tỏ thái độ của anh/chị về sự kiện trên.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ có
đoạn:
Hồn Trương Ba: Ơng Đế Thích ạ, tơi khơng thể tiếp tục mang thân anh hàng
thịt được nữa, không thể được!
Đế Thích: Sao thế? Có gì khơng ổn đâu!

Hồn Trương Ba: Khơng thể bên trong một đằng, bên ngồi một nẻo được. Tơi
muốn được là tơi tồn vẹn.
Đế Thích: Thế ơng ngỡ tất cả mọi người đều được là mình tồn vẹn cả ư? Ngay
cả tơi đây. Ở bên ngồi, tơi đâu có được sống theo những điều tơi nghĩ bên
trong. Mà cả Ngọc Hồng nữa, chính người lắm khi cũng phải khn ép mình
cho xứng với danh vị Ngọc Hồng. Dưới đất, trên trời đều thế cả, nữa là ông.

20


Ông đã bị gạch tên khỏi sổ Nam Tào. Thân thể thật của ơng đã tan rữa trong
bùn đất, cịn chút hình thù gì của ơng đâu!
Hồn Trương Ba: Sống nhờ vào đồ đạc, của cải người khác, đã là chuyện không
nên, đằng này đến cái thân tôi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ
đơn giản là cho tơi sống, nhưng sống như thế nào thì ơng chẳng cần biết!
( Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr. 149)
Phân tích khát vọng của nhân vật Hồn Trương Ba trong đoạn trích trên. Từ đó,
trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề: con người cần được sống là chính
mình.
PHỤ LỤC 2: Các dạng đề Đọc hiểu và viết đoạn văn nghị luận xã hội năm
2017.
Ví dụĐỀ 1:
I. Đọc-hiểu (30 điểm): Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu từ câu 1
đến câu 4:
"Đám than đã vạc hẳn lửa. Mỵ không thổi cũng khơng đứng lên. Mỵ
nhớ lại đời mình. Mỵ tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng
trốn được rồi, lúc đó bố con thống lý sẽ đổ là Mỵ đã cởi trói cho nó, Mỵ liền
phải trói thay vào đấy. Mỵ chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, nhưng làm sao Mỵ
cũng không thấy sợ...Trong nhà tối bưng, Mỵ rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm
mắt. Nhưng Mỵ tưởng như A Phủ biết có người bước lại... Mỵ rút con dao nhỏ

cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ thở phè từng hơi, như rắn thở, không biết mê hay
tỉnh.Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mỵ cũng hốt hoảng.
Mỵ chỉ thì thào được một tiếng "Đi đi..." rồi Mỵ nghẹn lại. A Phủ khuỵu xuống
không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức
vùng lên, chạy. Mỵ đứng lặng trong bóng tối. Trời tối lắm. Mỵ vẫn băng đi. Mỵ
đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy xuống tới lưng dốc.
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi)
1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
3. Các từ láy được gạch chân:" rón rén" ," hốt hoảng"," thì thào" đạt hiệu quả
nghệ thuật như thế nào khi diễn tả q trình Mị cởi trói cho A Phủ ?
4. Tại sao câu văn Mỵ đứng lặng trong bóng tối. được tách thành một dòng
riêng?
II. Làm văn:
Câu 1: Từ văn bản, viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ về tình
yêu thương con người của tuổi trẻ hơm nay.
Đề 2:
Ví dụ- PI. Đọc -hiểu(3,0 điểm): Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu nêu ở
dưới

21


"Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn
hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai ốn vừa xót thương cho số kiếp đứa con
mình. Chao ơi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm
nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Cịn mình thì... Trong kẽ mắt
kèm nhèm của bà rủ xuống hai dịng nước mắt... Biết rằng chúng nó có ni nổi
nhau sống qua được cơn đói khát này khơng?"
( Trích Vợ nhặt-Kim Lân)

1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì?
3. Xác định thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn và nêu hiệu quả
nghệ thuật của các thành ngữ đó?
4. Dấu ba chấm (...) trong câu văn "Cịn mình thì..." có ý nghĩa gì?
II. Làm văn:
Câu 1: Từ văn bản, viết đoạn văn khoảng 200 chữ bày tỏ suy nghĩ về tình mẫu
tử.
Ví dụ- Phần 1.Đọc hiểu (3đ)
SỨC MẠNH CỦA MỘT BỨC THƯ CẢM ƠN
Giáo sư Wiliam ngồi xuống và viết một bức thư cảm ơn cho một giáo viên vì
sự động viên lớn mà bà đã dành cho ơng khi cịn là một học sinh của bà 30 năn
về trước .Một tuần sau ,giáo sư được thư hồi âm với nét chữ run rẩy :
Wiliam yêu quý củ ta /Ta biết rằng lời nhẳn nhủ của em vơ cùng có ý nghĩa với
ta .Một cụ già 80 tuổi như ta ,sông đơn độc trong một căn phòng nhỏ ,lủi thủi
nấu ăn một mình dường như chỉ lay lắt .như chiếc lá cuối cùng trên cây .Có lẽ
em sẽ bất ngờ ,Wiliam ạ /khi biết rằng ta đã dạy học 50 năm và trong khoảng
thời gian dài đằng đẵng đó ,bức thư của em là bức thư đầu tiên ta nhận được
Ta nhận được trong một buổi sáng lạnh lẽo và hiu hắt buồn .Chính bức thư ấy
đã sưởi ấm trái tim già nua cô đơn của ta bằng niềm vui mà trước nay ta chưa
từng một lần được cảm nhận .(Qùa tặng cuộc sống )
Câu 1(0.5đ):Hãy nêu rõ mối quan hệ giữa các nhân vật ?
Câu 2(0.5đ) : Bà giáo nhận được bức thư cảm ơn đầu tiên vào hoàn cảnh nào ?
Câu 3 (1đ) : Phân tích hiệu quả của phép tu từ trong câu văn “chính bức thư ấy
đã sưởi ấm trái tim già nua cô đơn của ta bẳng niền vui mà trước nay ta chưa
từng có “
Câu 4 (1đ) : Thông điệp của văn bản trên là gì?
Phần 2 Làm văn
Câu (2đ) NLXH
Từ văn bản trên anh chị hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng 200 từ bàn về

nội dung sự cần thiết của việc nó lời cảm ơn trong cuộc sống?
Phần 1 :Đọc hiểu .Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi

22


“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thăm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông Mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quyên đời
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Câu 1(0.5đ)
(Tây Tiến –Quang Dũng)
Cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ trên?
Câu 2 (1đ):Nhận xét về cách phối hợp thanh điệu của đoạn thơ trên và chỉ ra tác
dụng ?
Câu 3 (0.5đ):Biện pháp tu từ nào được sử dụng nhiều nhất trong đạn thơ trên ?
Câu 4 (1đ) :Từ ngữ nào diễn tả chính xác nhất sự hi sinh của người lính Tây
Tiến ?Ý nghĩa của tư ngữ ấy ?
Phần 2 : L àm văn
Câu 1 (2đ) NLXH
Trong đoạn thơ trên nhà thơ Quang Dũng đã đề cập đến cách sống ,lí tưởng
sống của một thế hệ những người trẻ với đất nước trong chiến tranh .Bản thân là
một người trẻ được sống trong hịa bình .Anh chị hãy viết đoạn văn khoảng 200
từ bàn về vai trò của người trẻ đối với đất nước hiện nay?
Đề 3:
Phần 1: Đọc hiểu: Cho đoạn văn sau:

…Không những là người cán bộ đã dành trọn cả một đời vì Đảng, vì dân, đồng
chí Nguyễn Bá Thanh còn là một người con hết mực hiếu thảo, một người
chồng thủy chung, một ng ười anh, một người cha, một người ơng mẫu mực, hết
lịng thương u vợ, thương yêu các con, các cháu... mãi mãi là tấm gương
sáng cho con cháu noi theo. Với những công lao cống hiến to lớn của mình,
đồng chí Nguyễn Bá Thanh đã được Đảng, Nhà nước và nhân dân đánh giá
cao, đồng chí được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất, Huy hiệu 30
năm tuổi Đảng và nhiều danh hiệu cao quý của Đảng và Nhà nước; nh ưng cao
quý nhất và đáng tự hào nhất, chính là tấm huân chương của lòng dân, mà
nhân dân và cán bộ, đảng viên của Đảng bộ Đà Nẵng cũng như trong cả nước
đã dành trọn cho đồng chí…
( Trích Điếu văn tại lễ truy điệu đồng chí Nguyễn Bá Thanh, Ủy viên Ban Chấp
hành Trung ương Đảng, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương

23


về phịng, chống tham nhũng, Trưởng ban Nội chính Trung ương - Báo điện tử
INFONET giới thiệu ngày 16/02/2015).
Đọc văn bản trên và trả lời các câu hỏi sau:
1. Xác định phong cách ngôn ngữ trong văn bản trên.
2. Nêu nội dung chính của văn bản.
3. Xác định và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ về từ trong câu văn “cao
quý nhất và đáng tự hào nhất, chính là tấm hn chương của lịng dân, mà nhân
dân và cán bộ, đảng viên của Đảng bộ Đà Nẵng cũng như trong cả nước đã
dành trọn cho đồng chí”…
4. Khi nói tới tư tưởng thân dân có nhà thơ viết : Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo. Hãy cho biết câu trên nằm trong tác phẩm
nào? của ai ?
Phần II: Làm văn:

Câu 1(2.0 điểm):Viết một đoạn văn khoảng 200 chữ bàn về những tấm gương
suốt đời phấn đấu vì dân vì nước ?
Câu 2: (5.0 điểm)
Về truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành có ý kiến cho
rằng: Cây xà nu là hình tượng nghệ thuật đặc sắc, có sức hấp dẫn đặc biệt,
tượng trưng cho những phẩm chất cao quý, tinh thần quật cường của đồng bào
Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
Bằng những hiểu biết về tác phẩm Rừng xà nu anh/ chị hãy bình luận ý
kiến trên.
(...)
PHỤ LỤC 3: ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KHẢO SÁT KHẢO SÁT THI THPT QUỐC
GIA LỚP 12A7 NĂM HỌC 2016 – 2017
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 3
ĐỀ THI MINH HỌA – KỲ THI THPT QUỐC GIA 2015
Môn : Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 180 phút
Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm)
A. Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
“Bàn về đọc sách (trích)
Học vấn khơng chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con
đường quan trọng của học vấn. Bởi vì học vấn khơng chỉ là việc cá nhân, mà là
việc của tồn nhân loại. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành
quả của toàn nhân loại nhờ biết phân cơng, cố gắng tích lũy ngày đêm mà có.
Các thành quả đó sở dĩ khơng bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lưu
truyền lại. Sách là kho tàng quý báu cất giữ tinh thần nhân loại, cũng có thể nói
24


đó là cột mốc trên con đường tiến hóa học thuật của nhân loại. Nếu chúng ta

mong tiến lên từ văn hóa, học thuật của giai đoạn này, thì nhất định phải lấy
thành quả của nhân loại đã đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát. Nếu xóa
bỏ tất cả các thành tựu của nhân loại đã đạt được trong quá khứ, thì chưa biết
chừng chúng ta đã lùi điểm xuất phát về đến mấy trăm năm, thậm chí là mấy
nghìn năm trước.Lúc đó dù có tiến lên cũng chỉ là đi giật lùi, làm kẻ lạc hậu”
( Chu Quang Tiềm, trong “Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui, nỗi buồn
của đọc sách”, Bắc Kinh, 1995, Trần Đình Sử dịch)
Câu 1: Hãy ghi lại các câu văn nêu khái quát chủ đề đoạn trích? ( 0,5 điểm)
Câu 2: Trong đoạn văn, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào?( 0,25
điểm)
Câu 3: Để lí giải vấn đề tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách, tác giả đặt
nó trong mối quan hệ nào? ( 0,5 điểm)
Câu 4: Anh (chị) hãy viết ít nhất hai câu nêu tác dụng( và ngược lại) của việc
đọc sách?
( 0,25 điểm)
B- Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
“ Chỉ có thuyền mới biết
Biển mênh mơng nhường nào
Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu về đâu
Những ngày không gặp nhau
Biển bạc đầu thương nhớ
Những ngày khơng gặp nhau
Lịng thuyền đau rạn vỡ”
(Trích “ Thuyền và biển”- Xuân Quỳnh)
Câu 5: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên? ( 0,25 điểm)
Câu 6: Xác định hai biện pháp tu từ chính được sử dụng trong đoạn thơ? ( 0,5
điểm)
Câu 7: Đoạn thơ trên được viết bằng thể thơ gì? Ghi lại nội dung chính của đoạn
thơ. ( 0,5 điểm)

Câu 8: Xác định cách gieo vần, ngắt nhịp của đoạn thơ? So với thơ truyền thống
có gì khác biệt? ( 0,25 điểm)
Phần II: Làm Văn (7,0 điểm)
Câu 1: ( 3,0 điểm)
Bổn phận và hạnh phúc là cốt sống cho người khác.
( Auguste de Comte )
Viết một bài văn ( khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh ( chị ) về quan
niệm trên.
Câu 2 (4,0 điểm)

25


×