Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Hướng dẫn đọc hiểu đoạn trích trao duyên (truyện kiều nguyễn du) tìm hiểu diễn biến tâm trạng nhân vật thúy kiều theo từng mốc sự kiện và thời gian

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.8 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................... Trang 1
1. PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................2
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................... .........2
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ........................................................................................ .... 2
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 2
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ..............................................................3
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ................................................................................................................... 3
2.2 THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ................................................................................................... 3
2.3. GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ...................................5
2.3.1.Phần tiểu dẫn ........................................................ .............................................................. 5
2.3.2. Phần đọc hiểu ..................................................................................................................... 6
a. Phần thứ nhất.............................................................................................................................. 6
b. Phần thứ hai ............................................................................................................................... 9
2.4 HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, .........................................13
VỚI ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG.
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục, nhà trường ............................................................13
2.4.2 Đối với bản thân và đồng nghiệp. .......................................................................... 14
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 15
3.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 15
3.2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................................... 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 16

1


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nguyễn Du là một trong những đỉnh cao của nền văn học Việt Nam, cuộc


đời và sự nghiệp của ông mang nhiều tâm tư sâu sắc, quy tụ được những vấn đề
xã hội và dự báo nhiều điều cho mai sau. Việc nghiên cứu về Nguyễn Du không
bao giờ kết thúc. Truyện Kiều - tác phẩm bất hủ của ông, "tập đại thành" của văn
học Việt Nam, ngay từ khi mới ra đời đã là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà
khoa học và từ đó đến nay việc nghiên cứu Truyện Kiều khơng bao giờ đứt
đoạn , nó ln phát triển cùng ngành văn bản học và ngữ văn học. Hơn nữa
Nguyễn Du và Truyện Kiều chiếm vị trí khơng thể thiếu trong chương trình văn
học ở trường phổ thơng, tính cả chương trình văn THCS và THPT Nguyễn Du
và Truyện Kiều chiếm một thời lượng lớn. Trong đó Truyện Kiều được học với
tư cách tác phẩm và nhiều đoạn trích. Đoạn trích "Trao duyên" là màn đặc biệt,
diễn tả sâu sắc bi kịch đầu tiên trong cuộc đời đầy bi kịch của Kiều, đồng thời
thể hiện tập trung nghệ thuật miêu tả nội tâm và tư tưởng nghệ thuật của Nguyễn
Du trong Truyện Kiều.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
"Trao duyên" là một đoạn trích hay nhưng cũng rất khó tiếp cận, nó thu
hút những sự tìm tịi khám phá của các nhà nghiên cứu và của giáo viên giảng
dạy môn văn. Qua nhiều năm giảng dạy, tích lũy, tơi mạnh dạn đề xuất một
hướng tiếp cận đoạn trích này, hi vọng sẽ hé mở một góc trong q trình tìm hiểu
tổng thể văn bản, góp phần giúp học sinh dễ dàng nắm bắt được diễn biến và bản
chất tâm trạng của nhân vật trung tâm.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Với phạm vi là học sinh lớp 10 bậc THPT, tôi tập trung vào vấn đề Tìm
hiểu diễn biến tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều xong cách tiếp cận và khai thác
không theo bố cục quen thuộc mà đặt tâm trạng nhân vật gắn với từng sự kiện và
từng mốc thời gian. Thực tế khi tìm hiểu đoạn trích, chúng ta đều nhận thấy sự
thay đổi tâm trạng của Thúy Kiều qua từng sự kiện: Từ lúc gọi Thúy Vân thức
dậy, đến khi hé mở điều mà mình sẽ nhờ cậy, khi trao kỉ vật và khi trở lại với
chính mình và nghĩ về Kim Trọng...Tất cả những sự kiện ấy đều gắn liền với
từng thời gian tâm lí trong đêm.
Trong sáng kiến này, tôi muốn tổng kết vấn đề: Muốn nắm bắt đầy đủ và

hồn chỉnh nội dung đoạn trích Trao Duyên, chúng ta phải gắn tâm trạng nhân
vật với những móc sự kiện và thời gian cụ thể. Có như vậy mới có thể lĩnh hội
đầy đủ nhất nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật bậc thầy của Đại thi hào
Nguyễn Du.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2


Đối với đề tài này, trước hết tôi xuất phát từ đổi mới phương pháp dạy học
văn theo hướng đọc-hiểu trong nhà trường THPT. Từ đó vận dụng vào soạn giáo
án về đoạn trích Trao Duyên - Truyện Kiều trong sách giáo khoa Ngữ văn 10
(2006-2007) và tiến hành dạy cho các lớp các lớp 10 trường THPT Hà Văn
Mao, trong các giờ dạy có tổ, nhóm chun mơn dự giờ để rút kinh nghiệm.
Để hồn thành cơng trình nghiên cứu này, tơi vận dụng phương pháp
nghiên cứu phân tích và tổng hợp từ những phương pháp giảng dạy tích cực hiện
đại cũng như phương pháp quan sát thực tế từ những giờ dạy cụ thể để rút kinh
nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Cùng với sự phát triển của ngành thi pháp học các học giả nước ta đã mở
rộng con đường tiếp cận tác phẩm văn học, họ đã có phương tiện hữu hiệu khám
phá sự phong phú đa dạng và hấp dẫn của thế giới nghệ thuật trong tác phẩm và
một trong những cách tiếp cận tác phẩm của thi pháp học là nghiên cứu thời gian
nghệ thuật của tác giả xây dựng trong tác phẩm của mình. Khơng gian, thời gian
là hai phương thức tồn tại của tất cả các sự vật khách quan vì thế thời gian nghệ
thuật (cùng với khơng gian nghệ thuật) là yếu tố quan trọng mà nhà văn sử dụng
để kiến tạo thế giới nghệ thuật trong tác phẩm của mình. Là phương thức tồn tại
của thế giới vật chất thời gian cũng như không gian đi vào nghệ thuật cùng với
cuộc sống được phản ánh như một hiện tượng của thế giới khách quan. Nhưng

đồng thời thời gian còn là một yếu tố nghệ thuật được soi sáng bằng tư tưởng
tình cảm, được nhào nặn và sáng tạo để giúp nhà văn mô tả nhân vật, phản ánh
đời sống một cách chân thực nhất. Con người tùy theo tâm trạng, tư tưởng, tình
cảm và ý thức mà cảm nhận thời gian một cách khác nhau cho nên các nhà văn
tập trung xây dựng trong tác phẩm của mình một hình tượng thời gian với sự tập
hợp các yếu tố thời gian cá biệt để tạo nên nhịp độ đời sống trong tác phẩm. Vì
thế khám phá được các biểu hiện của thời gian nghệ thuật trong tác phẩm chúng
ta có thể giải mã được nhiều điều mà tác giả muốn gửi gắm. Việc tìm hiểu thời
gian nghệ thuật là một trong những vấn đề hiện đại và hiệu quả của nghiên cứu
văn học .
2.2.

THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
Như đã nói ở trên, là một đoạn trích tiêu biểu cho ngòi bút của Nguyễn Du
trong Truyện Kiều nên "Trao duyên" được nhiều nhà nghiên cứu phân tích và
khám phá trên nhiều bình diện.
Nhà nghiên cứu Lê Trí Viễn với bài viết "Trao duyên" trong cuốn "Đến
với thơ hay" - NXB Giáo dục -1998 đã phân tích sâu sắc ngôn ngữ nhân vật, chỉ
ra cách sử dụng từ ngữ độc đáo, ý nghĩa của các từ ngữ trong việc Kiều thuyết
phục Vân thay mình trả nghĩa chàng Kim nhằm làm nổi bật cái "sắc sảo mặn
mà" của nhân vật...
3


Bài viết của Lê Bảo trong "Giảng văn văn học Việt Nam" - NXBGD-1997
- một bài viết rất công phu, khám phá sâu sắc về nhiều phương diện nghệ thuật
của đoạn trích "Trao dun" nhằm làm nổi rõ dịng tâm trạng của nhân vật như
tác giả kết luận: “ý thức về thân phận của con người trong tác phẩm là kết quả
của những yếu tố nghệ thuật kết hợp lại một cách nhuần thấm tự nhiên, trong đó
có nhịp điệu, các thành ngữ, việc miêu tả thời gian tâm lý trong cái dòng phát

triển biện chứng của những trạng huống tâm hồn" và tác giả Lê Bảo phân tích
rất kỹ các yếu tố nghệ thuật như nhịp điệu, từ ngữ, thành ngữ - tác giả chú ý
phân tích làm rõ thời gian tâm lý trong đoạn trích...
Qua thực tế giảng dạy và tìm hiểu Truyện Kiều, tơi nhận thấy rằng dòng
chảy thời gian tâm lý xuất hiện ngay từ đầu đoạn trích đã tạo nên nhịp độ chung
cho văn bản cũng như quy định ngôn ngữ, hành động của nhân vật trong việc
trao duyên. Hơn nữa nếu chỉ áp dụng hướng dẫn tổ chức gờ học theo sách giáo
viên vào bài giảng trong hai tiết ở lớp với trình độ của học sinh lớp 10 đặc biệt là
học sinh miền núi, giáo viên sẽ gặp nhiều khó khăn, lúng túng giữa việc cân
bằng nội dung bài giảng với lượng thời gian lên lớp.
Cụ Thể ở cuốn sách giáo viên một cuốn sách có tầm định hướng cụ thể chi
tiết cho giáo viên trong soạn bài, lên lớp cũng viết bài này khá rõ ràng, chu đáo
với mục đích "làm rõ" chủ đề "bi kịch tình yêu tan vỡ", khám phá lơgíc trong
diễn biến tâm trạng và ngơn ngữ biểu đạt. Bài viết này chia đoạn trích làm hai
phần với ba nội dung chủ yếu : nội dung thứ nhất "Mâu thuẫn làm nền cho diễn
biến tâm trạng nhân vật". Nội dung thứ hai: "Thúy Kiều nhờ em thay mình trả
nghĩa Kim Trọng". Nội dung thứ ba: "Tâm trạng bi kịch của Thúy Kiều”. Như
vậy bài viết ở sách giáo viên chỉ tập trung khám phá tâm trạng nhân vật ở phần
thứ hai cịn phần đầu của đoạn trích tác giả chỉ tập trung phân tích sức thuyết
phục trong lời lẽ của Thúy Kiều khi nhờ Thúy Vân trả nghĩa Kim Trọng. Bài viết
này phù hợp với nội dung câu hỏi hướng dẫn học bài ở sách giáo khoa. Ở sách
giáo khoa có ba câu hỏi: Câu hỏi 1 và 2 địi hỏi học sinh tìm hiểu ý nghĩa của
một số từ ngữ, thành ngữ trong việc thuyết phục Vân của Thúy Kiều. Câu hỏi 3
địi hỏi phân tích tâm trạng của Thúy Kiều từ câu: "Ngày xuân em hãy còn dài "
đến hết đoạn trích.
Như vậy chúng ta thấy rằng các bài viết đã có những thành cơng nhất
định, nhưng về mặt nào đó vẫn có những hạn chế như việc tách riêng hai phần
đoạn trích, để khám phá sức thuyết phục trong lời lẽ của nhân vật ở phần 1 và
khám phá diễn biến tâm trạng ở phần 2. Chưa thấy tài liệu nào khám phá đoạn
trích một cách cơng phu từ phía tìm hiểu dịng thời gian tâm lý, nếu có cũng chỉ

là khai thác thời gian khách quan của thế giới. Chính sự cảm nhận thời gian của
nhân vật trong đoạn trích đã quy định cách thể hiện ngôn ngữ, hành động cũng
như thể hiện diễn biến tâm trạng nhân vật.
Vì thế để khám phá sâu sắc diễn biến tâm lý nhân vật, tôi đề xuất hướng
khám phá đoạn trích từ cái nhìn thời gian nghệ thuật.
Nghiên cứu Truyện Kiều của Nguyễn Du là một trong những vấn đề được
các nhà khoa học chú trọng từ trước đến nay, trong đó có hai cơng trình lớn rất
4


có giá trị là: "Phong cách Nguyễn Du trong Truyện Kiều" của Phan Ngọc và
"Thi pháp Truyện Kiều" của Trần Đình Sử; hai tác giả này đã nghiên cứu nhiều
phương diện khác nhau của Truyện Kiều trong đó có sự tập trung khám phá thời
gian nghệ thuật trong tác phẩm. Qua nghiên cứu, Phan Ngọc khẳng định, Truyện
Kiều có “hai thời gian", "một thời gian khách quan của thế giới và một thời
gian nội tâm trong lòng từng nhân vật”, ơng cịn nói "thời gian nghệ thuật này
khơng được đo bằng kim đồng hồ mà được đo bằng xúc cảm con tim”. Ơng cịn
chỉ ra sự cảm nhận thời gian cụ thể ở nhân vật Thúy Kiều: "Thế giới nội tâm
tách ra thành ba thời gian: sững sờ trước hiện tại, hồi tưởng tới quá khứ và lo
lắng cho tương lai". Trong "Thi pháp Truyện Kiều " Trần Đình Sử dành một mục
lớn để khám phá nhiều phương diện của hình tượng thời gian ơng đã chỉ ra
Truyện Kiều có "một dịng thời gian tâm lý" đó là sáng tạo độc đáo vượt xa
truyện nôm đương thời của Nguyễn Du. Dòng thời gian tâm lý xuất hiện ở tất cả
các nhân vật nhưng rõ nhất ở Thúy Kiều: "thời gian của Kiều là do hoạt động có
ý thức của Kiều tạo ra trong tương quan với hồn cảnh”. Vì thế trước mỗi hồn
cảnh, cảnh ngộ Kiều lại có sự cảm nhận thời gian theo một cách riêng và dòng
thời gian đó bộc lộ rõ thế giới nội tâm của Kiều. Sự cảm nhận thời gian củaThúy
Kiều rất phong phú và đa dạng tùy vào sự biến thái, đổi thay tâm trạng của nàng
trước mọi cảnh huống.
Như vậy chúng ta thấy các nhà nghiên cứu đã khẳng định trong Truyện

Kiều có một dịng thời gian tâm trạng, dịng thời gian đó được xây dựng trên sự
cảm nhận, ý thức của nhân vật trong mối quan hệ với hồn cảnh vì thế muốn
khám phá thế giới nội tâm nhân vật ta có thể dựa vào khám phá hình tượng thời
gian nghệ thuật mà tác giả xây dựng trong tác phẩm.
Những thành tựu của ngành thi pháp học cộng với những nghiên cứu cụ
thể của các giáo sư trong hai cơng trình trên đã trang bị cho chúng ta phương
tiện để đi vào khám phá những biểu hiện của thời gian nghệ thuật trong đoạn
trích "Trao dun”. Qua nghiên cứu tơi nhận thấy thế giới nội tâm của Thúy
Kiều được bộc lộ rõ qua việc nhà thơ xây dựng một dòng thời gian một cách đặc
biệt đó là một thời gian hiện tại dồn nén, thắt ngặt trong cảnh huống đầy bi kịch,
một thời gian đồng hiện trong sự hoảng loạn của nội tâm vì tình yêu tan vỡ.
2.3. GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
2.3.1. Phần tiểu dẫn:
Khi giảng dạy, người dạy cần lưu ý: bên cạnh việc xác định vị trí đoạn
trích trong tồn bộ bố cục kết cấu của tác phẩm như sách giáo khoa đã trình bày
tơi cịn chú ý giúp học sinh xác định sự kiện trao duyên xảy ra trong giai đoạn
nào của cuộc đời Thúy Kiều để xác định rõ tâm lý nhân vật lúc đó, đồng thời
định hướng cho học sinh thấy đoạn trích tập trung miêu tả tâm trạng nhân vật
qua ngôn ngữ độc thoại: nhân vật tự suy ngẫm, tự nếm trải, giãi bày, cảm nhận
trước thực tế phũ phàng nên thế giới nội tâm đó càng sâu sắc, chân thực. Từ
những suy nghĩ đó, tơi thử đề xuất hệ thống câu hỏi trong phần này như sau:
5


Câu hỏi : Dựa vào phần tiểu dẫn ở SGK và những hiểu biết về Truyện
Kiều em hãy nêu ngắn gọn vị trí đoạn trích?
Yêu cầu: Đoạn trích nằm phần đầu tác phẩm từ câu 724 đến câu 756 sau
một loạt những biến cố lớn: Thúy Kiều phải chia tay để Kim Trọng về Liêu
Dương hộ tang chú, gia đình Thúy Kiều bị vu oan, nàng phải từ bỏ tình yêu, bán
mình cho Mã Giám Sinh để chuộc cha và em, đây là đêm cuối cùng trước ngày

ra đi, Thúy Kiều tâm sự và nhờ Thúy Vân trả nghĩa chàng Kim.
Câu hỏi: Những biến cố này xảy ra trong giai đoạn nào của cuộc đời
Thúy Kiều? Ở Thúy Kiều nảy sinh tâm lý gì?
Yêu cầu: Sự kiện này xảy ra khi Thúy Kiều chỉ mới "Xuân xanh xấp xỉ tới
tuần cập kê" (khoảng 15, 16 tuổi), Thúy Kiều còn rất ngây thơ trong sáng chưa
có va chạm trong cuộc đời, chưa hề có sự chuẩn bị chống đỡ những nghiệt ngã
của số phận, tai họa lúc này tạo nên ở nàng một cú sốc tâm lý lớn với những
biến thái nội tâm vô cùng phức tạp.
Câu hỏi : Truyện Kiều là tác phẩm tự sự nhưng đoạn trích lại sử dụng
ngôn ngữ độc thoại, dụng ý của tác giả ?
Yêu cầu: Để nhân vật tự độc thoại, tức là để cho nhân vật tự suy ngẫm, tự
nếm trải, tự giãi bày thế giới nội tâm của mình thì thế giới nội tâm đó hiện lên
một cách chân thực và sâu sắc nhất.
Từ đó chúng ta rút ra cho học sinh thấy đoạn trích "Trao duyên" chủ yếu
thể hiện diễn biến tâm trạng của nhân vật, khám phá đoạn trích tức là đi sâu
khám phá diễn biến tâm lý đó. Đồng thời để thấy rõ tấm lòng cũng như tài năng
của Nguyễn Du trong việc miêu tả tâm lí nhân vật ở Truyện Kiều.
2.3.2. Phần Đọc - hiểu :
Câu hỏi: Dựa vào sự tìm hiểu kết cấu và bố cục đoạn trích, em hãy đề
xuất cách phân đoạn để phân tích?
Theo dịng chảy tâm trạng của nhân vật trong đoạn trích tơi chia đoạn
trích làm hai phần để tìm hiểu, phần thứ nhất từ đầu cho đến câu: "Duyên này thì
giữ vật này của chung", phần thứ hai: Tiếp đó cho đến hết.
a. Phần thứ nhất:
Có thể nói màn "Trao duyên" diễn ra toàn bộ ở phần này, ở đây tác giả đã
xây dựng một bối cảnh thời gian đặc biệt. Bối cảnh thời gian làm nổi bật diễn
biến tâm trạng của nhân vật vì thế để phân tích diễn biến tâm trạng của Thúy
Kiều ở đây tôi đề xuất những câu hỏi như sau:
Câu hỏi: Thúy Kiều tâm sự với Thúy Vân ở thời điểm nào? Thời điểm
đó tác động gì đến nhân vật?

Yêu cầu : Kiều tâm sự với Vân vào đêm cuối cùng trước ngày Thúy Kiều
theo Mã Giám Sinh từ bỏ gia đình, từ bỏ mối tình với chàng Kim ra đi, đây là
khoảng thời gian ngắn ngủi mà Kiều cịn được ở với gia đình. Sự thắt ngặt của
thời gian đó tạo nên sự dồn nén cảm xúc đậm đặc, trong mỗi tích tắc của thời
gian có sự vận động của nội tâm của ý thức với những biến hóa khơn lường, bởi
6


chỉ có một thời điểm duy nhất, một con người duy nhất có khả năng nhận lời gửi
gắm cái tài sản quý giá nhất, cái hi vọng cuối cùng của Nàng. Tính chất thắt
ngặt, dồn nén của bối cảnh thời gian đó đã tạo nên một cơn lốc nhỏ làm cồn lên
những suy nghĩ, những thổn thức, thúc đẩy nhân vật hành động. Sau những đắn
đo: “Hở môi ra cũng ngượng ngùng/ để lịng thì phụ tấm lịng với ai” Thúy
Kiều quyết định trao duyên cho em.
Câu hỏi : Việc Thúy Kiều trao duyên cho em thể hiện rõ nhất ở những
câu thơ nào trong đoạn trích?
Yêu cầu: Màn trao duyên diễn ra trọn vẹn ở phần thứ nhất của đoạn trích
và hoạt động trao duyên cũng chỉ diễn ra ở những câu thơ đầu và cho đến câu
thơ "Duyên này thì giữ vật này của chung" Những câu thơ thể hiện một sự kiện
có một khơng hai trong cuộc đời Thúy Kiều, bộc lộ sâu sắc nỗi đau của thân
phận con người, thân phận tình yêu trong xã hội xưa.
Câu hỏi : Màn trao duyên diễn ra qua trình tự như thế nào?
Yêu cầu : Trong 4 câu thơ đầu ngôn từ và hành động của Kiều vô cùng
đặc biệt.
* Câu thơ mở đầu có hai từ cậy / chịu
*Có sự phi lý trong thái độ trân trọng quá đáng với Thúy Vân của Kiều ở
hành động "lạy thưa ".
Câu hỏi: Em có nhận xét gì về lời lẽ, hành động củaThúy Kiều đối với
Thúy vân trong màn trao duyên? Vì sao Thúy Kiều lại hành động như thế?
Yêu cầu: Lời nói, hành động được Thúy Kiều thể hiện liên tiếp dồn dập,

vội vàng. Hành động vội vàng này của nàng trước hết bắt nguồn từ việc Thúy
Kiều ý thức sâu sắc hồn cảnh của mình trong hiện tại: tình u vơ cùng mãnh
liệt, khát khao hạnh phúc thì vơ biên mà thời gian để u thương thì ngắn ngủi,
chật hẹp. Sóng gió cuộc đời khủng khiếp ập tới bất cứ lúc nào. Chính ý thức thời
gian này đã khiến cho Thúy Kiều phải hành động vội vàng.
Thúy Kiều nói với em bằng những lời lẽ khẩn thiết nhất, cảm động nhất
“Cậy em em có chịu lời''. Tất cả sự trông đợi, sự ký thác gửi cả vào từ “cậy”,
nàng khẩn khoản van nài em bằng những hành động tơn kính q mức : "lạy,
thưa''...làm những điều đó nàng muốn em khơng thể chối từ và Kiều có thể trả
nghĩa chàng Kim trong muôn một.
Hơn nữa nhịp độ gấp gáp vội vàng trong những câu thơ còn thể hiện tinh
thần tranh chấp với số mệnh của Kiều; bởi ngay trước đó Kiều đã có những kinh
nghiệm xương máu về những phi lý của cuộc đời: vừa nhận lời yêu Kim Trọng
“thề hoa chưa ráo chén vàng” Kim Trọng đã phải ra đi. Gia đình đang hạnh
phúc “êm đềm trướng rủ màn che” cha mẹ đã : “rường cao rút ngược dây oan”,
tai họa có thể ập tới bất cứ lúc nào con người không thể chống đỡ nổi. Kiều phải
hành động tranh chấp với thời gian để cứu lấy tình yêu của mình và Kim Trọng.
Câu hỏi: em thử so sánh việc Thúy Kiều trao duyên với những việc làm
khác của nàng trước và sau này?
Yêu cầu: Những quyết định trong cuộc đời đều được Kiều cân nhắc, suy
nghĩ rất chín chắn. Khi quyết định bán mình nàng đã “để lời thệ hải minh sơn/
7


làm con trước phải đền ơn sinh thành” sau những đắn đo, dằn vặt khủng khiếp
và sau này cũng thế bao giờ kiều cũng phải suy nghĩ rất nhiều nhưng ở đây
dường như Kiều khơng hề so đo, tính tốn nàng nghĩ đến và làm rất mau chóng.
Có lẽ nàng biết mình khơng thể dùng dằng được nữa, thời gian không cho phép,
sáng ra nàng đã phải lên đường, phải từ bỏ tất cả.
Câu hỏi: Trong bốn câu cuối của phần thứ nhất Thúy Kiều đã thuyết

phục em như thế nào? (Bốn câu cuối từ: "Ngày xuân em hãy còn dài” cho
đến “ngậm cười chín suối vẫn cịn thơm lây” ).
Yêu cầu: Để thuyết phục em , Kiều đã dùng những lời lẽ thật đặc biệt.
Trong lời của nàng có một loạt thành ngữ nói lên mối quan hệ thân thiết, ruột rà
như: " tình máu mủ", " lời nước non".
Hay là những thành ngữ chỉ cái chết: " thịt nát xương mịn", " ngậm cười
chín suối"
Đó là lời lẽ có sức mạnh lay động tình cảm, lịng trắc ẩn của con người
nhất là những người thân. Kiều đã nói với em bằng tất cả sự đau đớn, chua xót
cho thân phận mình. Lời của Kiều như là những lời trăng trối, nàng viện dẫn cả
tình máu mủ ruột rà, cả cái chết thê thảm để thuyết phục em. Kiều hiểu, để Vân
nhận lời cũng rất khó khăn bởi đây là một việc làm thay đổi cả đời Vân, là gánh
nặng mà Vân phải mang suốt cả cuộc đời. Nàng vơ cùng thơng cảm cho em
nhưng nàng cũng khơng cịn cách nào khác nghĩa chàng Kim quá nặng mà hoàn
cảnh của Kiều lúc này thì quán éo le.
Câu hỏi: Lời lẽ, thái độ và hành động củaThúy Kiều ở đây,cho ta thấy
điều gì ?
Yêu cầu: Kiều đã quyết định dứt khốt, và tìm mọi cách để thuyết phục
Th Vân thay mình trả nghĩa chàng Kim, bởi Kiều ý thức sâu sắc về hạn chót
của thời gian, Kiều khơng thể làm gì khác để cứu tình yêu. Trong ý thức nàng
đây là hành động duy nhất mà nàng có thể làm cho tình yêu, cho chàng Kim.
Cho nên nàng đã dùng tất cả nỗi thống khổ của đời mình và những lời lẽ thuyết
phục nhất để thuyết phục Vân.
Câu hỏi: bên cạnh việc thuyết phục Thuý Vân, lời nói của Thúy Kiều
cịn thể hiện điều gì?
u cầu: Bên cạnh đó, lời của Kiều còn cho ta thấy sự cảm nhận của nàng
về bi kịch số phận, bi kịch tình yêu, một cách sâu sắc. Trong từng câu, từng chữ
nàng nói với em, có sự ý thức sâu sắc về thân phận của mình, đó là sự hiển diện
của một "mệnh bạc" của cái chết "Thịt nát xương mòn". Nhưng đặc biệt nhất, ở
đây lời của nàng thể hiện nỗi đớn đau tột cùng trước sự tan vỡ của tình yêu.

Nàng nhắc lại kỷ niệm tình yêu thật tha thiết (ngay khi đang tìm cách trao duyên
cho em). Nàng nhớ như in phút giây gặp gỡ, hẹn thề ''khi gặp chàng Kim, khi
ngày quạt ước, khi đêm chén thề "đó là phút giây đẹp nhất đời nàng. Thế mà tình
u đó thật ngắn ngủi, những tai hoạ khủng khiếp đổ xuống bất ngờ khơng thể
chống đỡ “sóng gió bất kì”, “giữa đường đứt gánh tương tư” tình yêu phút
chốc nát tan.

8


Câu hỏi: để diễn tả nỗi đau này của Thúy Kiều tác giả sử dụng những
phương tiện nghệ thuật nào?
Đoạn thơ có điệp ngữ “khi gặp, khi ngày, khi đêm”, âm điệu thơ luyến
láy, nhịp điệu thơ gấp gáp, hình ảnh thơ tương phản gay gắt đã diễn giải ý thức
sâu sắc của Kiều về sự ngắn ngủi mong manh của hạnh phúc tình yêu giữa cuộc
đời dâu bể. Tất cả những điều này làm nổi bật cái bi kịch oan trái của cuộc đời
Kiều: Khát khao hạnh phúc thì vô biên, hiện thực đời sống tàn nhẫn, khủng
khiếp đã biến hạnh phúc thành chốc lát, tất cả chỉ còn là sự xót xa nuối tiếc khơn
ngi.
Câu hỏi: Sau những lời thuyết phục em việc làm tiếp theo của Thúy
Kiều là gì?
Yêu cầu: việc làm tiếp theo của Kiều là trao kỉ vật cho em,
Câu hỏi: cảm nhận của em khi nghe Thúy Kiều dặn dò Thúy Vân lúc
trao kỷ vật?
Như vậy ở phần thứ nhất trong đoạn trích này tác giả không chỉ thể hiện
sự "sắc sảo" của Kiều trong việc thuyết phục Thúy Vân trả nghĩa chàng Kim.
Nếu chỉ là thuyết phục Vân thì bốn câu đầu đã hồn thành viên mãn. ở đó có cả
việc trao gửi, có người nhận lời gửi gắm, có cả hồn cảnh éo le "giữa đường đứt
gánh tương tư" buộc Kiều phải nhờ cậy nhưng ở đây Kiều giãi bày rất dài dịng,
hành động, lời nói của Kiều khơng chỉ chịu sự chỉ đạo của lý trí mà cịn do

những cảm nhận về cảnh ngộ của bản thân trong hiện tại đã tạo ra những khủng
hoảng nội tâm sâu sắc. Nên những nguồn cơn trong lịng nàng trào dâng khơng
kìm giữ nổi. Chúng ta thấy trong đoạn thơ xuất hiện hai dòng chảy: một dịng
chảy của lý trí và một dịng chảy của tâm trạng.
Mạch ngầm đầy dư ba đó biểu hiện sâu sắc cái nhìn cảm thơng nhân đạo
của Nguyễn Du trước bi kịch cuộc đời Kiều. Đồng thời việc khám phá được
những rung động tinh vi trong tâm hồn nhân vật như thế, chứng tỏ nhà thơ là
một kì tài trong việc phân tích nội tâm nhân vật.
b. Phần thứ hai:
Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh thấy được diễn biến tâm trạng của
nhân vật từ phần thứ nhất đến phần thứ hai bằng câu hỏi có tính chất gợi ý như
sau :
Câu hỏi : Nếu phần thứ nhất tâm trạng của Thúy Kiều chủ yếu được
thể hiện qua sự cảm nhận cái hiện tại ngắn ngủi, thì ở phần này tâm trạng
của Thúy Kiều được biểu hiện qua dòng thời gian nghệ thuật như thế nào?
Yêu cầu: ở phần thứ nhất Kiều phải dùng lý trí kìm nén cảm xúc để trao
duyên cho em thì lúc này việc vì người đã xong, lý trí khơng cịn đủ sức kìm giữ
được cảm xúc Kiều rơi vào sự khủng hoảng tâm lý cực độ. Tâm trạng đó của
Kiều được biểu hiện bằng những lời nói, hành động của Kiều trong sự cảm
nhận thời gian đặc biệt đó là thời gian đồng hiện quá khứ, hiện tại, tương lai.
Câu hỏi : Từ sự kiện trao duyên, Thúy Kiều cảm nhận hiện tại của
mình như thế nào?
9


Yêu cầu : Khi duyên đã trao, tình yêu vĩnh viễn tan vỡ, hạnh phúc trở
thành ảo vọng, hiện tại đã trở thành thời điểm phân chia, ngã ba đường của số
phận để nhân vật quay nhìn vào quá khứ, soi rọi vào tương lai. Soi rọi vào
tương lai Kiều nhìn thấy hạnh phúc của Thúy Vân khi đã "nên vợ nên chồng"
với chàng Kim, và Kiều cũng thấy thân phận mình đã trở thành kẻ "mệnh bạc",

kẻ bị "mất người" vì thế trong Kiều trào lên niềm tự thương khắc khoải, xót xa.
Câu hỏi : Đồng thời với việc nhìn thấy tương lai đó, Thúy Kiều có diễn
biến tâm lý như thế nào? Bộc lộ tâm trạng gì ?
Yêu cầu : Từ hiện tại cay đắng ( mất tình yêu) hình dung một tương lai bất
hạnh khi đối sánh số phận mình với duyên tình của Thuý Vân, Kiều quay về tìm
đến với tình yêu bằng kỷ niệm của ngày gặp gỡ hẹn thề, "phím đàn với mảnh
hương nguyền”nhưng tất cả đã khơng cịn. Mọi việc đã trở thành quá khứ, hai
từ "ngày xưa" đã đẩy lùi cái kỷ niệm êm đềm ngày nào vào quá khứ xa xôi, vời
vợi (mặc dù tình yêu Kim - Kiều vừa mới ''thề hoa chưa ráo chén vàng”, những
sự biến trong gia đình Vương ơng xảy ra gần như đồng thời với việc Kim Trọng
về Liêu Dương). Cái ngày nay phút chốc đã là cái ngày xưa cả "phím đàn", cả
"lị hương " đêm thề thốt, những gì đẹp nhất, quý giá nhất đã hun hút xa xơi,
chìm vào bóng tối. Kiều trở về quá khứ tưởng tìm được nơi an ủi nhưng kỷ niệm
lại là nhát dao cứa mạnh vào tim, đẩy nàng tới sự hoảng loạn, nàng chạy trốn kỷ
niệm tìm đến với tương lai.
Câu hỏi : Trước mắt Thúy Kiều hiện lên một tương lai như thế nào ?
Yêu cầu : Trước mắt Kiều hiện lên một tương lai thật hãi hùng, nàng nhìn
thấy số phận của mình nơi mai hậu thật là thê thảm, nàng đã là người của thế
giới bên kia, linh hồn nàng vật vờ theo lá cây ngọn cỏ trở về mang theo niềm
tiếc nuối khắc khoải ''hồn còn mang nặng lời thề " nhưng tình u bất diệt của
nàng khơng cịn chỗ trong cuộc sống hiện thực. Cũng ''lị hương ấy",''tơ phím
này" nhưng người so tơ, đốt lị khơng cịn là Kiều cũng khơng còn là Kim của
ngày xưa. Sự trở về của Kiều chỉ còn niềm hy vọng duy nhất là sự cảm thông
của người ngày xưa “rưới xin chén nước cho người thác oan” Kiều ví mình
như chàng Trương Chi thủa nào mang nặng khối tình xuống Tuyền đài chỉ có sự
thấu hiểu của người ngày xưa mới có thể hố giải nỗi oan tình, nàng khẩn cầu
niềm an ủi để xoa dịu nỗi đau.
Vậy mặc dù duyên đã trao, nghĩa chàng Kim đã trả nhưng Kiều không hề
thanh thản, sự tan vỡ oan khuất của tình yêu làm nàng đau đớn không cùng hồn
nàng không thể về nơi siêu tịnh, nàng chỉ hy vọng mai sau Kim Trọng cảm thông

may ra nỗi oan thác này mới được giải tỏa.
Câu hỏi: em có nhận xét gì về dịng thời gian ở đây?
u cầu: Dịng thời gian ở đây khơng tn theo sự chảy trơi của thời gian
khách quan bên ngồi mà nó có những nhịp độ hồn tồn khác: có sự hồi hoàn
giữa thời gian hiện tại, quá khứ, tương lai trong một khoảnh khắc ngắn của cả
cuộc đời. Giọng thơ cũng thay đổi, hình ảnh thơ chập chờn ma mị, thời điểm
khơng xác định (mai sau, bao giờ) khơng khí linh thiêng (đốt lị hương, so tơ
phím này).Tất cả nói lên tâm trạng khổ đau khủng hoảng của nhân vật. Sự đối
10


lập gay gắt giữa ước vọng và hiện thực cuộc sống đã làm cho Kiều rơi vào tột
cùng bi kịch, dẫn tới sự khủng hoảng tâm lý dữ dội.
Câu hỏi: Nhận xét của em về nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật
Thúy Kiều của nhà thơ?
Yêu cầu: Xây dựng dòng thời gian tâm lý này Nguyễn Du đã làm nổi bật
thế giới nội tâm đầy mâu thuẫn của Kiều. Một mặt nàng muốn trao duyên cho
em để chàng Kim đỡ đau khổ, một mặt nàng không dứt nổi mối tình tuyệt đẹp
của mình và khi khơng thể giữ nổi tình yêu nàng đau đớn đến hoảng loạn. Nàng
gần như mất hết ý thức về khơng gian, thời gian. Vì thế dịng thời gian ở đây
khơng tn theo thời gian khách quan mà nó có một nhịp độ riêng thấm đẫm
cảm xúc, tâm trạng. Dùng dòng thời gian đặc biệt này nhà thơ đã mổ xẻ tâm
trạng nhân vật một cách chân thực nhất, những biến đổi tinh vi của tâm hồn
được lý giải thật sâu sắc, tài tình.
Trong sự hoảng loạn khi tình yêu đã mất, Kiều chìm vào một dòng thời
gian ảo, Kiều như nửa tỉnh nửa mê đang nói chuyện cùng Vân nàng bỗng như
nói chuyện với chính mình, nàng đối diện một thực tế đớn đau: "Trâm gãy
gương tan", " Tơ duyên ngắn ngủi".
Câu hỏi : Tâm trạng của Thúy Kiều được thể hiện rõ nhất qua những
từ ngữ nào?

Yêu cầu: Từ “bây giờ” như một cái mốc oan nghiệt xẻ cuộc đời Kiều
thành hai nửa. Một nửa trong quá khứ êm đẹp, một nửa là hiện tại bi thương. Cái
giới hạn chia đời Kiều thành hai nửa đó chính là bi kịch trao dun mà Kiều vừa
thực hiện xong. Cái“bây giờ” trở thành bản lề khép mở hai thế giới của đời
Kiều: một quá khứ “êm đềm trướng rủ màn che”, một tương lai “mệnh bạc” hồn
vật vờ theo lá cây ngọn cỏ vì ơm mối oan tình khơng dứt.
Câu hỏi: Quay lại với hiện tại, đối diện với bi kịch "Bây giờ trâm gãy,
gương tan” tâm trạng Thúy Kiều như thế nào?
Yêu cầu:Tâm trạng Kiều có sự đột biến. Nỗi đau khi tình u bị tan vỡ thì
người ngồi cuộc khơng thể hiểu, nàng Vân khơng thể chia sẻ. Lúc này, tâm
trạng Kiều chìm tới đáy của sự chiêm nghiệm cá nhân, của nỗi đau cuộc đời,
nàng ý thức sâu sắc thân phận của mình. "trâm gãy gương tan", " tơ duyên ngắn
ngủi", " phận bạc như vơi", "nước chảy hoa trơi".
Lời nói của Kiều có một loạt những thành ngữ diễn tả cái tan vỡ, cái bất
hạnh, cái nổi trôi vô định của số phận, Kiều nhắc tới điều đó bằng sự ý thức về
thân phận, về cuộc đời bi kịch của mình, bằng nhận thức sự đối lập gay gắt giữa
cái hữu hạn của số phận và cái "muôn vàn" vô hạn của tình yêu, ước vọng. Hiện
tại đẩy nàng xuống tận cùng bi kịch, nỗi đau này không thể chia sẻ cùng ai, kể cả
Thúy Vân. Chỉ có chàng Kim là hiểu, chàng là người duy nhất có thể chia sẻ vì
thế từ sự tự thương mình Kiều tìm đến chàng Kim và bóng hình chàng Kim xuất
hiện trong sự tưởng tượng của Kiều. Đang đối mặt cùng Thuý Vân thế mà Kiều
dường như vượt qua cả không gian thời gian để cùng tâm sự với chàng Kim. Lời
của nàng giờ đây là những lời than chua xót về thân phận của mình và thân phận
của tình yêu, đặc biệt là những lời tạ lỗi cùng Kim Trọng:
11


Kể làm sao xiết mn vàn ái ân
Trăm nghìn gửi lại tình quân
................................................


Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai
Nàng gọi tên chàng Kim bằng những tiếng nấc nghẹn ngào như trong
cơn mê sảng “Ôi Kim Lang! Hỡi Kim Lang/ Thơi thơi thiếp đã phụ chàng từ
đây!”. Những gì đã lo cho chàng Kim chỉ làm nàng yên tâm trong khoảnh khắc,
nàng vẫn mang nặng trong lịng mình nỗi mặc cảm tội lỗi.
Câu hỏi: Cảm nhận của em về tâm trạng nhân vật qua những câu thơ
trên?
Yêu cầu: Đoạn thơ diễn tả một cơn khủng hoảng, một trận sóng gió tơi bời
trong lòng của con người tài sắc mà mệnh bạc. Nàng khổ đau, quằn quại đâu
phải chỉ vì chính mình mà cịn vì người, nên nỗi đau càng nhân lên gấp bội.
Giáo viên đặt câu hỏi để học sinh tổng kết các phương diện nội dung và
nghệ thuật của đoạn trích, từ đó rút ra những giá trị về mặt nội dung tư tưởng và
những thành công nghệ thuật của đoạn trích.
Câu hỏi: Em có nhận xét gì về diễn biến tâm trạng của nhân vật Thúy
Kiều trong màn “Trao duyên” vừa phân tích ở trên?
Yêu cầu: Diễn biến tâm trạng của nhân vật Thuý Kiều được diễn tả một
cách chân thực, theo một dịng chảy tâm lý vơ cùng lôgic từ sự kiên quyết trao
duyên cho đến đau đớn, bàng hồng, khủng hoảng khi nhận thấy tình u đã
mất, cuối cùng là nỗi đau thương cho thân phận bọt bèo. Tâm trạng của nhân vật
diễn biến từ những nỗi đau trước thực tế phũ phàng , càng ngày chìm sâu vào sự
chiêm nghiệm cá nhân về thân phận về cuộc đời. Nỗi đau của nàng Kiều đã đạt
đến nỗi đau của muôn kiếp phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.
Câu hỏi : Em hãy nhận xét nghệ thuật việc xây dựng dòng thời gian
tâm lý của tác giả trong đoạn trích?
u cầu: Xây dựng dịng thời gian tâm lý chính là Nguyễn Du đã đi vào
nội tâm nhân vật, đi vào cái cá biệt của cuộc đời, của số phận và từ đó đạt đến sự
khái quát cho mọi cuộc đời mọi con người. Với việc xây dựng dòng thời gian
tâm lý Nguyễn Du đi xa hơn tác phẩm truyện Nơm đương thời, ơng nhìn nội tâm
nhân vật từ phía nhân vật, từ phía những mục đích khát vọng, xu hướng hoạt

động của chúng .Truyện Nôm đương thời chưa xây dựng dịng thời gian tâm lí,
nếu chúng ta đi sâu vào những tác phẩm như “Chinh phụ ngâm” (Đặng Trần
Cơn-Đồn Thị Điểm) hay “Cung ốn ngâm” (Nguyễn Gia Thiều) chúng ta cũng
thấy ở trong những tác phẩm này có sự xuất hiện của thời gian như “đêm năm
canh lần nương vách quế” “đêm năm canh trơng ngóng lần lần” rồi “Khuya
sớm” rồi “khắc giờ đằng đẵng như niên”… nhưng đó chỉ là yếu tố thời gian
mang tính chất tượng trưng, được dùng với nghệ thuật tả cảnh ngụ tình lấy cái
bên ngồi để chỉ cái bên trong chứ chưa có cái nhìn thời gian tâm lý như ở
Truỵên Kiều của Nguyễn Du. Trong Truyện Kiều thời gian dừng lại ở hiện tại
của những sự biến, quay về với quá khứ, hay nới rộng vào tương lai tất cả đều là

12


thế giới nội tâm của nhân vật đối lập với thế giới khách quan giúp tác giả thể
hiện được những diễn biến đa dạng, phức tạp của thế giới tâm trạng nhân vật.
Tác giả đã mổ xẻ sâu sắc những nỗi đau đớn, chua xót của cuộc đời nhân
vật và từ nỗi đau cụ thể của nàng Kiều nhà thơ nói được nhiều điều sâu sắc về xã
hội, về cuộc đời. Nhà thơ đã nói được sâu sắc khát vọng hạnh phúc, khát vọng
tình yêu cũng như nỗi đau đớn xót xa của một con người, một số phận và cũng là
của mọi cuộc đời, mọi con người trong một xã hội. Chính vì thế có thể nói đoạn
trích này là một trong những đoạn tiêu biểu của Truyện Kiều. Những đột phá
nghệ thuật của Nguyễn Du đã khẳng định tài năng, vị trí của ơng trong nền văn
học dân tộc, cũng như thể hiện tâm huyết của một con người có “con mắt nhìn
suốt sáu cõi, tấm lịng nghĩ suốt nghìn đời”(Mộng Liên Đường chủ nhân)
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC. VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG.
2.4.1 Đối với hoạt động giáo dục, nhà trường.
So sánh trước và sau khi tổ chức dạy học theo phương pháp trên
Trước khi dạy theo phương pháp trên Sau khi dạy theo phương pháp trên

Khi tìm hiểu đoạn trích, học sinh
thường đi vào tìm hiểu tài lập luận,
thuyết phục của Thúy Kiều, qua đó,
thấy được tài năng của Nguyễn Du
trong việc sử dụng ngôn từ; mà chưa
cảm nhận diễn biến tâm trạng đặc biệt
của nhân vật thông qua thời gian nghệ
thuật được thể hiện trong đoạn trích.
Học sinh chưa có được những rung
động, cảm thông trước nỗi đau của số
phận con người. Đặc biệt là khó nhận
thấy những sáng tạo đột phá của
Nguyễn Du so với văn học đương thời
vì thế chưa đánh giá đúng mực giá trị
của đoạn trích.

Học sinh tiếp cận đoạn trích với tư
cách là một sản phẩm nghệ thuật của
một nghệ sỹ. Từ các yếu tố nghệ thuật
các em đã giải mã một cách sâu sắc
thế giới nội tâm nhân vật với đầy
những đổi thay biến hóa tinh vi. Cảm
nhận và rung động trước nỗi đau số
phận nhân vật. Cảm nhận được tấm
lòng nhân đạo cao cả của thiên tài
Nguyễn Du và tài năng nghệ thuật của
nhà thơ. Đồng thời học sinh cịn có thể
nhận thấy được những tiến bộ của
Nguyễn Du trong Truyện Kiều so với
các truyện Nôm đương thời.


13


Kết quả kiểm tra thực nghiệm
Số
bài
Lớp
kiểm
tra
10A2 46
10A4 45
10A8 45

Kết quả
Giỏi (9Khá (7-8)
10)
SL TL SL TL
10 21.7 22 47.8
1
2.2 21 46.7
0
0
13 28.9

TB (5-6)

Yếu (3-4)

Kém (1-2)


SL
14
22
27

SL
0
1
4

SL
0
0
1

TL
30.4
48.9
60

TL
0
2.2
8.9

TL
0
0
2.2


Từ thực tế bài dạy và kết quả thực nghiệm, tôi nhận thấy sáng kiến kinh
nghiêm này đã mang lại hiêu quả thiết thực và rõ nét trên các mặt như sau:
* Về kiến thức: Học sinh nắm được kiến thức cơ bản của đoạn trích và
kiến thức khái quát, để từ đó vận dụng vào đọc hiểu các đoạn trích khác.
* Về phương pháp: Học sinh tự hình thành cho mình phương pháp đọchiểu các đoạn trích khác.
* Về giáo dưỡng: Học sinh biết thơng cảm chia sẽ với nỗi đau của Kiều
trong đoạn trích, từ đó biết tu dưỡng tình cảm sống u thương chia sẽ với mọi
người. Qua đoạn trích học sinh yêu thích Truyện Kiều và trân trọng những giá
trị của tác phẩm.
2.4.2. Đối với bản thân và đồng nghiệp.
Dưới đây là những nhận xét đánh giá của giáo viên dự giờ.
Bài soạn thể hiện được những yêu cầu của việc đổi mới phương pháp.
Giáo viên ít diễn giảng mà chủ yếu tổ chức hướng dẫn để học sinh tìm tịi phát
hiện.
Trong mỗi nội dung giáo viên chỉ đặt câu hỏi, kích thích học sinh suy nghĩ
tìm tịi và phát hiện vấn đề. Học sinh không thụ động ngồi nghe, ghi chép mà
phải ln suy nghĩ, tìm tịi thảo luận trong nhóm để phát hiện vấn đề.
Câu hỏi mà giáo viên đặt ra có những câu giáo viên dựa vào phần hướng
dẫn học bài nên vừa sức với học sinh được học sinh giải quyết khá tốt. Những
câu hỏi mà giáo viên đặt ra không chỉ yêu cầu học sinh tái hiện kiến thức, mà
cịn địi hỏi phải tư duy, suy nghĩ, tìm tòi để giải quyết vấn đề, đồng thời phát
huy được vai trò chủ động sáng tạo của học sinh.
Đối với những lớp khá giỏi thì khi nêu câu hỏi thảo luận ra, học sinh tiến
hành thảo luận và giải quyết khá nhanh, trả lời chính xác đầy đủ nội dung cần
đạt. Tiết dạy đạt yêu cầu về thời gian. Với những lớp trung bình, yếu thì học sinh
cịn lúng túng và nội dung trả lời chưa chính xác hoặc khơng đầy đủ, giáo viên
phải gợi ý thêm nên tiết dạy không đủ thời gian như qui định trong phân phối
chương trình.


14


Ý kiến mà học sinh đưa ra giải quyết vấn đề khác nhau, đôi khi trái ngược
nhau, giáo viên phải tơn trọng những ý kiến mang tính sáng tạo của cá nhân học
sinh và khéo léo gợi ý định hướng cho những ý kiến sai đi vào câu trả lời đúng.
Sau khi thảo luận đánh giá rút kinh nghiệm, chúng tôi cùng thống nhất
đưa ra những biện pháp để tổ chức hoạt động dạy học cho bài học như sau:
(1) Học sinh phải chuẩn bị bài trước ở nhà theo hệ thống câu hỏi hướng
dẫn học bài.
(2) Giáo viên phải có thái độ mềm mỏng, cởi mở tơn trọng ý kiến học ý
kiến học sinh luận với nhau kể cả ý kiến sai. có như vậy mới khuyến khích được
học sinh tích cực hoạt động.
(3) Đối với những lớp khá giỏi nên cho học sinh chủ động phát biểu ý
kiến và tranh luận với nhau để phát huy tính sáng tạo của mỗi học sinh. Giáo
viên chỉ can thiệp khi cần và cuối cùng tổng kết theo yêu cầu bài học.
(4) Đối với lớp trung bình yếu, học sinh cịn thụ động, cần khuyến khích
những nhóm học sinh khá giỏi phát biểu trước để tạo khơng khí cho lớp học,
khuyến khích học sinh khác mạnh dạn phát biểu ý kiến.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN.
Trên đây là những suy nghĩ, cảm nhận của tôi sau nhiều trăn trở, băn
khoăn khi giảng dạy đoạn trích Trao duyên, nhưng văn chương là giếng khơng
đáy, thiết nghĩ những trình bày của tơi ở đây cũng chỉ là những tìm tịi bước đầu
cho nên khơng tránh khỏi những bất cập, thiếu sót. Hy vọng nhận được sự bổ
sung, góp ý của các đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn!
3.2. KIẾN NGHỊ. Không

15



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn học Việt Nam nửa cuỐI thế kỉ XVIII - hết thế kỉ XIX (Nguyễn Lộc) NXB Giáo dục - 1997.
2. Đến với thơ hay ( Lê Trí Viễn) - NXB Giáo dục - 1998.
3. Giảng văn Văn học Việt Nam ( Lê Bảo) - NXB Giáo dục - 1997.
4. Ngữ văn 10 tập 2 - NXB Giáo dục - 2006.
5. Bình giảng Truyện Kiều ( Đặng Thanh Lê) - NXB Giáo dục - 1997.

16



×