1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một cấu trúc tài chính hay một cơ cấu tài trợ phù hợp là quyết
định quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Xác định được các nhân
tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp không những giúp
các doanh nghiệp xác định cho mình một cấu trúc tài chính hợp lý mà
còn nâng cao được hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Sự ra đời
của thị trường chứng khoán đã tạo ra một kênh huy động vốn mới,
doanh nghiệp có thể lựa chọn các nguồn tài trợ đa dạng với mục tiêu
đem lại hiệu quả cao nhất với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
Khi đời sống, xã hội ngày càng được nâng cao thì vấn đề
chăm lo cho sức khỏe ngày càng được nhiều người quan tâm. Đó
là tiền đề để ngành dược phẩm phát triển. Là một ngành thiết yếu, có
yếu tố xã hội cao và cần thiết cho dù kinh tế xã hội có phát triển hay
suy thoái, ngành dược có nhiều tiềm năng phát triển và khả năng
mang lại lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư.
Các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam là
những doanh nghiệp mạnh, tăng trưởng cao. Nhưng công nghiệp
dược ở Việt Nam vẫn phát triển ở mức trung bình – thấp, đa số phải
nhập khẩu nguyên liệu, phụ thuộc vào tỷ giá, do đó tác động khá
mạnh đến kết quả kinh doanh và tốc độ tăng trưởng của các doanh
nghiệp niêm yết trong ngành. Do vậy, để nâng cao năng lực cạnh
tranh cũng như khẳng định và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, các
doanh nghiệp cần thực hiện nhiều biện pháp, trong đó việc lựa chọn
một cấu trúc tài chính hợp lý là một trong những biện pháp hết sức
quan trọng và cần thiết.
Với lý do trên tác giả đã quyết định chọn đề tài “Phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp
thuộc nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam”
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các
doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam, các nhân tố
nào tác động và tác động như thế nào đến cấu trúc tài chính, từ đó
làm cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách tài trợ một cách
hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Việc hoạch định một cấu trúc tài chính hợp lý có ý nghĩa như
thế nào đến sự phát triển của doanh nghiệp?
- Cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết
trên TTCK Việt Nam có những đặc điểm gì?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các
doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam?
- Những nhân tố đó tác động như thế nào đến cấu trúc tài chính
của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết?
- Có những giải pháp nào nhằm hoàn thiện cơ cấu tài trợ cho các
doanh nghiệp dược phẩm niêm yết?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện đối với cấu trúc tài chính của các
công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam trong phạm vi thời
gian 5 năm (2007 – 2011) với dữ liệu thu thập từ BCĐKT và
BCKQKD trên trang web và
5. Phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài: trong các tài liệu, giáo
trình về lý thuyết cấu trúc tài chính.
- Kết quả nghiên cứu của các tác giả khác có liên quan đến cấu
trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính.
- Số liệu phục vụ nghiên cứu: chủ yếu là các báo cáo tài chính
của 15 doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam qua
5 năm từ năm 2007 đến năm 2011; các số liệu thống kê ngành.
3
4
- Sử dụng công cụ thống kê toán với sự hỗ trợ của các phần mềm
Exel và SPSS.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các
doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam.
- Đưa ra các giải pháp dựa vào đặc thù của ngành dược phẩm
nhằm hoàn thiện cơ cấu tài trợ của các doanh nghiệp dược đang niêm
yết trên TTCK Việt Nam.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc tài chính.
Chương 2: Đặc điểm cấu trúc tài chính và phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các công ty thuộc nhóm ngành
dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tài trợ của các
công ty thuộc nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp bao gồm các quan hệ tài chính gắn liền
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp biểu hiện qua
hoạt động huy động và sử dụng vốn, chịu sự chi phối của thị trường
sao cho tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến hoạt động sản
xuất kinh doanh và tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện
trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp vào cuối kỳ. Qua việc
phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, có thể đánh giá được
tình hình tài chính của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định đầu tư
đúng đắn.
1.1.2. Cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính doanh nghiệp được hiểu là quan hệ tỷ lệ giữa
toàn bộ nợ phải trả và VCSH được tính từ BCĐKT của doanh
nghiệp.
1.1.2.2. Cấu trúc tài sản
Cấu trúc tài sản là các quan hệ tài chính phản ánh tình hình sử
dụng vốn của doanh nghiệp nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ
cấu tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt
động kinh doanh. Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản chính là tỷ trọng
về mặt giá trị của từng loại tài sản trên tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp:
Giá trị loại tài sản i
Tỷ trọng tài sản i =
* 100%
Tổng giá trị tài sản
1.1.2.3. Cấu trúc nguồn vốn
Cấu trúc nguồn vốn là các quan hệ tài chính phản ánh quá trình
huy động các nguồn vốn gắn liền với chính sách tài trợ của doanh
nghiệp nhằm đảm bảo vốn cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Cấu trúc nguồn vốn được phản ánh trong BCĐKT bao gồm nguồn
VCSH và nợ phải trả, bao gồm nợ ngắn hạn và nợ trung dài hạn.
1.1.2.4. Quan hệ giữa cấu trúc tài sản và cấu trúc nguồn vốn
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Nợ ngắn hạn
Nợ trung và dài hạn
VCSH
Mối liên hệ giữa cấu trúc tài sản và cấu trúc nguồn vốn thể hiện
cân bằng tài chính của doanh nghiệp.
5
6
1.2. Các lý thuyết chủ yếu về cấu trúc tài chính và ảnh hưởng
của nó đến giá trị doanh nghiệp
1.2.1. Lý thuyết của Modigliani và Miller (Lý thuyết MM)
Lý thuyết MM được phát biểu thành hai mệnh đề quan trọng.
Mệnh đề thứ nhất (I) nói về giá trị doanh nghiệp, mệnh đề thứ hai (II)
nói về chi phí sử dụng vốn. Các mệnh đề này lần lượt được xem xét
trong hai trường hợp: trường hợp không có thuế [12, p261-297] và
trường hợp có thuế [13, p433-443], đã lý giải được quan hệ giữa giá trị
doanh nghiệp, chi phí sử dụng vốn với mức độ sử dụng nợ của doanh
nghiệp. Với việc chỉ ra tác dụng của lá chắn thuế, đặc biệt đối với các
doanh nghiệp có khả năng sinh lợi cao thì họ sẽ sử dụng nợ càng
nhiều để giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, tăng giá trị
doanh nghiệp. Và đòn bẩy tài chính làm gia tăng rủi ro đối với vốn cổ
phần nên rủi ro cũng là nhân tố mà chủ sở hữu phải cân nhắc khi sử
dụng nợ. Tuy nhiên, lý thuyết tồn tại những hạn chế nhất định đó là
các giả định không thực tế, thiếu sót trong việc nhìn nhận các khoản
chi phí tồn tại thực tế như chi phí khốn khó tài chính, chi phí đại diện
và những khía cạnh khác được đề cập trong các nghiên cứu bởi các
nhà kinh tế khác.
1.2.2. Lý thuyết cân đối (Trade-off)
Theo Jensen và Meckling (1976) [14,p147-175], các DN phải cân
đối giữa chi phí khốn khó tài chính, chi phí đối tác và khoản lợi từ
thuế để xác định một cấu trúc vốn tối ưu. Cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu
vốn cân đối được giữa rủi ro và lợi nhuận, hay nói cách khác, một cơ
cấu vốn tối ưu mà ở đó: EPS đạt mức tối đa; WACC ở mức thấp
nhất; giá trị công ty và giá trị cổ phiếu đạt ở mức tối đa.
1.2.3. Lý thuyết trật tự phân hạng (The Pecking-order theory)
Lý thuyết trật tự phân hạng được đưa ra đầu tiên bởi Myers &
Majluf (1984) [15, p187-221] dựa trên vấn đề về thông tin bất cân
xứng giữa các giới hữu quan của doanh nghiệp, chỉ ra rằng nhà quản
trị công ty biết nhiều về các tiềm năng, rủi ro và các giá trị của doanh
nghiệp mình nhiều hơn các nhà đầu tư bên ngoài. Lý thuyết này không
chỉ giải thích được những thay đổi cụ thể trong cấu trúc vốn mà còn
xem xét đến cả động cơ ra quyết định của nhà quản trị tài chính.
1.2.4. Lý thuyết thông tin bất đối xứng (Asymmetric
Information)
Lý thuyết thông tin bất đối xứng ra đời giải thích chính sách tài
trợ của doanh nghiệp dưới một góc nhìn mới về doanh nghiệp, tức là
có tính đến các quan hệ lợi ích kinh tế bên trong của doanh nghiệp,
gọi là quan hệ đối tác, bao gồm chi phí đối tác (Agency cost) của
VCSH và chi phí đối tác của nợ.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh
nghiệp
1.3.1. Quy mô doanh nghiệp
Lý thuyết thông tin bất đối xứng cho rằng quy mô doanh nghiệp
có mối quan hệ cùng chiều với tỷ suất nợ.
1.3.2. Lĩnh vực hoạt động
Trên cơ sở giả định các doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực
hoạt động kinh doanh có chung một môi trường kinh tế và kỹ thuật
như nhau thì sẽ có tỷ lệ nợ giống nhau. Những nghiên cứu được thực
hiện để kiểm định giả thiết này vẫn còn để lại một nghi vấn về sự tồn
tại một mối liên hệ giữa lĩnh vực hoạt động và cấu trúc tài chính
doanh nghiệp.
1.3.3. Hiệu quả kinh doanh
Lý thuyết cân đối dự đoán có mối quan hệ thuận chiều giữa hiệu
quả hoạt động và tỷ lệ nợ. Tuy nhiên, lý thuyết trật tự phân hạng dự
đoán mối quan hệ nghịch giữa hiệu quả hoạt động và tỷ lệ nợ.
1.3.4. Rủi ro kinh doanh
Theo lý thuyết cân đối, các doanh nghiệp có rủi ro hoạt động
kinh doanh càng lớn thì lượng nợ sử dụng càng thấp.
7
8
1.3.5. Cơ cấu tài sản
Các nghiên cứu thực nghiệm cho rằng cơ cấu tài sản có thể có
quan hệ nghịch hoặc thuận chiều với tỷ lệ nợ.
1.3.6. Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành có thể có quan hệ nghịch chiều
hoặc thuận chiều với tỷ lệ nợ.
1.4. Xây dựng quy trình phân tích cấu trúc tài chính bằng
ứng dụng mô hình kinh tế lượng
1.4.1. Chọn mẫu nghiên cứu và thu thập số liệu
Đề tài sử dụng số liệu BCTC của 15 DN dược phẩm trên SGDCK
Tp Hồ Chí Minh và SGDCK Hà Nội từ năm 2007 đến năm 2011.
1.4.2. Quy trình phân tích
Bước 1: Xây dựng các chỉ tiêu phản ánh CTTC và các nhân tố
ảnh hưởng đến CTTC của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu tỷ suất nợ và tỷ suất nợ ngắn hạn của DN là biến phụ
thuộc, ký hiệu là TLNo và TLNoNH.
Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
x 100%
Tổng tài sản
Các chỉ tiêu phản ánh các nhân tố ảnh hưởng đến CTTC được gọi
là biến độc lập, được ký hiệu như sau:
- Quy mô doanh nghiệp: được đánh giá bằng chỉ tiêu tổng tài sản
bình quân (TSbq).
- Lĩnh vực hoạt động: sử dụng kỹ thuật biến giả (Dummy) với tên
biến là D. D = 1 nếu các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất và D =
0 nếu thuộc về lĩnh vực phân phối.
- Hiệu quả kinh doanh: được đánh giá bằng chỉ tiêu ROA và chỉ
tiêu ROE.
ROA =
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản bình quân
x 100%
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
VCSH bình quân
- Rủi ro kinh doanh: được đánh giá qua chỉ tiêu hệ số biến thiên
doanh thu (Hbt DT), hệ số biến thiên LNTT (Hbt LNTT) và hệ số biến
thiên ROA (Hbt ROA).
Hệ số biến thiên (biến) =
Độ lệch chuẩn (biến)
x 100%
Giá trị trung bình (biến)
- Cơ cấu tài sản: được đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ trọng TSCĐ
trên tổng tài sản (TTTSCD).
TTTSCD =
TSCĐ
x 100%
Tổng tài sản
- Khả năng thanh toán hiện hành (Rc): được đo lường bằng tài
sản lưu động trên nợ ngắn hạn.
Tài sản lưu động
Rc =
Nợ ngắn hạn
Bước 2: Xác định mối quan hệ tương quan giữa các biến bằng
cách tính hệ số tương quan từng phần r (Pearson).
Bước 3: Phân tích hồi quy tuyến tính đơn và hồi quy tuyến tính
bội để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất nợ của
các DN dược phẩm niêm yết.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Cấu trúc vốn tối ưu là cấu trúc vốn tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp và tối thiểu hóa chi phí vốn. Sự phong phú về lý thuyết cấu
trúc vốn tối ưu và các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn đã cung cấp
được những vấn đề quan trọng cho các nhà quản trị tài chính. Đầu
tiên, quyết định cấu trúc vốn có thể ảnh hưởng đến giá trị doanh
nghiệp và chi phí vốn. Thứ hai, lợi ích của lá chắn thuế từ nợ làm
tăng giá trị doanh nghiệp nhưng lại được bù trừ bởi chi phí khốn khó
tài chính và một số chi phí khác. Ba là, cấu trúc vốn bị tác động bởi
9
nhiều nhiều nhân tố, cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Bốn
là, khi nhà quản trị tài chính có quyết định thay đổi cấu trúc vốn sẽ
tạo ra các thông tin về khả năng sinh lời kỳ vọng và giá trị doanh
nghiệp cho các nhà đầu tư. Cuối cùng là cấu trúc vốn tối ưu không
giống nhau giữa các doanh nghiệp, giữa các lĩnh vực hoạt động mà
còn tùy thuộc nhiều yếu tố.
CHƯƠNG 2 - ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NHÓM NGÀNH DƯỢC PHẨM
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán và ngành dược
phẩm Việt Nam
2.1.1. Thị trường chứng khoán Việt Nam
2.1.1.1. Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
(HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX)
2.1.1.2. Hoạt động phát hành và niêm yết chứng khoán
2.1.2. Ngành dược phẩm Việt Nam
2.1.2.1. Đặc điểm ngành dược Việt Nam
Dược phẩm là một ngành công nghiệp có hàm lượng chất xám
cao, hoạt động sản xuất đòi hỏi phải có trình độ khoa học kỹ thuật
phát triển và công nghệ tiên tiến. Quá trình tiếp thị, phân phối của
ngành dược buộc phải thông qua hệ thống bệnh viện, trạm y tế, các
nhà thuốc mà cụ thể là các bác sĩ, dược sĩ.
2.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến ngành dược
- Kinh tế.
- Văn hóa – xã hội.
- Chính sách của Nhà nước.
- Chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước về giá bán.
- Tỷ giá ngoại tệ và lãi suất.
10
2.1.2.3. Phân loại các doanh nghiệp dược
a. Phân ngành sản xuất thuốc: được chia thành hai phân khúc sản
xuất thuốc chính là Tây dược và Đông dược.
b. Phân ngành kinh doanh, nhập khẩu và phân phối thuốc: gồm các
công ty chuyên về nhập khẩu, kinh doanh và phân phối dược phẩm.
2.1.2.4. Thực trạng ngành dược Việt Nam
- Về khả năng cung cấp và phân phối của các doanh nghiệp:
nguồn nguyên liệu chủ yếu nhập từ nước ngoài, đáp ứng được 50%
nhu cầu tiêu thụ nội địa; hệ thống phân phối được xây dựng được
rộng khắp thông qua các công ty cổ phần, các quầy thuốc.
- Nhu cầu thị trường: Chi tiêu cho dịch vụ y tế, dược phẩm ngày
càng tăng; giá cả thị trường tăng do giá nguyên liệu đầu vào tăng;
dược phẩm được xếp vào danh mục hàng hóa thực hiện bình ổn giá
của Chính phủ.
2.2. Đặc điểm cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp thuộc
nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam
2.2.1. Tình hình chung về kết quả hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
2.2.1.1. Tình hình chung về doanh thu và lợi nhuận trước thuế
của ngành dược phẩm trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Qua số liệu bảng 2.1, từ năm 2007 đến năm 2011, doanh thu và
LNTT ngành dược có xu hướng tăng, chứng tỏ có sự xuất hiện của
các DN dược phẩm mới trên TTCK, góp phần gia tăng vào sự phát
triển của ngành. Tuy nhiên, tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng
LNTT lại có xu hướng giảm qua từng năm. Nguyên nhân xuất phát từ
sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu, Nhà nước
11
12
áp dụng nhiều giải pháp vĩ mô để kiểm soát lạm phát, ngoài ra còn có
sự cạnh tranh ngày càng tăng giữa các doanh nghiệp trong ngành.
2.2.1.2. Tình hình doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết
Từ kết quả số liệu bảng 2.2 cho thấy trong giai đoạn 2007 – 2011
các DN đều có tốc độ tăng DT cao, trong đó cao nhất là LDP
(169,16%), VMD (144,14%) và OPC (128%), chứng tỏ các DN này
đã hoạt động rất tốt, nguồn cung ổn định, đưa vào vận hành mới một
số nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP WHO từ đó mở rộng mạng lưới kinh
doanh, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
Trong bảng 2.3, ba DN có tỷ suất sinh lời cao nhất trong giai
đoạn 2007 – 2011 là SPM với 29,22 %, PMC với 18,03% và OPC
với 17,56%. Để có được kết quả này, các DN đã có những chính sách
đúng đắn, tầm nhìn chiến lược riêng của mình.
2.2.2. Thực trạng cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp
thuộc nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
2.2.2.1. Tỷ suất nợ bình quân
Ở bảng 2.4, tỷ lệ nợ bình quân của các DN dược có xu hướng
tăng dần qua từng năm, cụ thể tăng từ 33,52% năm 2007 đến 43,38%
năm 2010 và giảm còn 41,22% trong năm 2011. Với mức tỷ suất nợ
bình quân trong giai đoạn 2007-2011 là 41,31% là không quá cao và
với độ lệch chuẩn bình quân là 7,71% cho thấy độ biến động so với
trung bình là gần và ít biến động với khoảng cách lớn.
2.2.2.2. Tỷ suất Nợ trên VCSH bình quân
Từ bảng 2.6, ta thấy giá trị bình quân của tỷ suất nợ trên VCSH
của 15 DN dược là 224,36%, thể hiện khả năng tự chủ tài chính thấp,
hoạt động chủ yếu dựa trên vốn vay và với độ lệch chuẩn bình quân
là 64,44% chứng tỏ có sự biến thiên lớn so với giá trị trung bình của
các DN, nghĩa là sẽ có những DN có tỷ suất nợ phải trả trên VCSH
rất cao và có những DN có tỷ suất nợ trên VCSH rất thấp.
2.2.2.3. Đặc điểm cơ cấu nợ phải trả
Qua bảng 2.7, tỷ lệ nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn (98%) hơn
so với tỷ lệ nợ dài hạn (2%) trong cơ cấu nợ phải trả bình quân của
ngành dược trong giai đoạn 2007 – 2011. Do hầu hết các DN ngành
dược đều sử dụng nguồn nợ vay ngắn hạn để đầu tư cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, dẫn đến dễ mất khả năng trong thanh toán và
gặp rủi ro phá sản. Các DN nên có cơ cấu tài trợ linh động hơn cũng
như biết đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để phục vụ cho nhu
cầu vốn lưu động hay đầu tư vào TSCĐ để mở rộng sản xuất, hoặc
đổi mới công nghệ. Cần xem xét chỉ tiêu này kết hợp với chỉ tiêu tỷ
suất nợ phải trả để đánh giá chính xác hơn.
2.3. Phân tích từng nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài
chính các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết
2.3.1. Quy mô doanh nghiệp
Đề tài chọn chỉ tiêu tổng tài sản làm chỉ tiêu đánh giá quy mô
doanh nghiệp và tiến hành phân loại thành 3 nhóm: nhóm có quy mô
dưới 500 tỷ có tỷ lệ nợ thấp nhất là 36,27%, nhóm có quy mô từ 500
tỷ - 1.000 tỷ có tỷ lệ nợ là 37,85% và nhóm có quy mô trên 1.000 tỷ
có tỷ lệ nợ cao nhất là 63,51% (bảng 2.8). Điều này thể hiện quan hệ
thuận chiều giữa chỉ tiêu tổng tài sản và tỷ lệ nợ.
2.3.2. Lĩnh vực hoạt động
Đề tài chia lĩnh vực hoạt động thành 2 nhóm là nhóm các DN
sản xuất và nhóm các DN phân phối với tỷ suất nợ bình quân lần lượt
là 31,99% và 64,03% (bảng 2.9), cho thấy sự tác động của hai lĩnh
vực này đến tỷ lệ nợ tương đối rõ vì các DN thuộc lĩnh vực phân phối
chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ tỷ giá, vì các mặt hàng, nguyên liệu
được nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài, đồng tiền thanh toán chủ yếu
bằng ngoại tệ.
13
14
2.3.3. Hiệu quả kinh doanh
Đề tài sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) để
đánh giá hiệu quả kinh doanh. Tiến hành phân loại ROA thành 3
nhóm, kết quả như sau: nhóm có ROA trên 20% có tỷ lệ nợ bình
quân là 25,65%, nhóm có ROA từ 10% đến 20% có tỷ lệ nợ bình
quân là 34,52% và nhóm có ROA dưới 10% có tỷ lệ nợ bình quân
cao nhất là 58,44% (bảng 2.10). Như vậy, giữa tỷ suất nợ và hiệu quả
kinh doanh có mối quan hệ ngược chiều.
2.3.4. Rủi ro kinh doanh
Đề tài sử dụng chỉ tiêu hệ số biến thiên doanh thu để phản ánh
rủi ro kinh doanh. Tiến hành phân loại thành 3 nhóm. Kết quả là
nhóm có hệ số biến thiên nhỏ hơn 0,5 có tỷ lệ nợ bình quân là 10,3%,
nhóm có hệ số biến thiên từ 0,5 đến 1 có tỷ lệ nợ bình quân là
41,93% và nhóm có hệ số biến thiên lớn hơn 1 có tỷ lệ nợ bình quân
là 45,13% (bảng 2.11). Như vậy, hệ số biến thiên càng lớn thì tỷ lệ nợ
càng cao.
2.3.5. Cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu tỷ trọng TSCĐ được sử dụng để phản ánh cơ cấu tài
sản. Sau khi phân loại thành 3 nhóm, kết quả như sau: nhóm có tỷ
trọng TSCĐ dưới 25% có tỷ lệ nợ cao nhất là 48,21%, nhóm có tỷ
trọng TSCĐ từ 25% đến 50% có tỷ lệ nợ là 36,13%, cuối cùng là
nhóm có tỷ trọng TSCĐ cao trên 50% có tỷ lệ nợ thấp nhất là 26,66%
(bảng 2.12). Như vậy, tỷ lệ nợ có mối quan hệ ngược chiều với cơ
cấu tài sản.
2.3.6. Khả năng thanh toán hiện hành
Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành (Rc) cũng được tiến
hành phân loại thành 3 nhóm. Nhóm có Rc bé hơn 1 có tỷ suất nợ
bình quân là 69,18%, nhóm có Rc từ 1 đến 2 có tỷ suất nợ bình quân
là 58,18%, cuối cùng là nhóm có Rc lớn hơn 2 có tỷ suất nợ bình
quân là 23,80% (bảng 2.13). Như vậy, khả năng thanh toán hiện hành
càng cao thì tỷ suất nợ càng thấp.
* Để kết luận về mối quan hệ của 6 nhân tố trên với tỷ suất nợ,
cần phải được kiểm định bằng phương pháp kinh tế lượng.
2.4. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc
tài chính các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết theo mô hình hồi
quy
2.4.1. Phân tích hệ số tương quan từng phần r (Pearson)
Từ bảng kết quả 2.14, có các nhận xét sau:
- Tất cả các biến độc lập đều có quan hệ tương quan với tỷ suất
nợ, biểu hiện ở r ≠ 0 nhưng ở các mức độ khác nhau, rõ nhất là biến
Rc (r = -0,783), biến D (r = -0,686), biến TSbq (r = 0,589) và biến
TTTSCD (r = -0,547), các biến còn lại có quan hệ thấp với tỷ suất nợ.
- Hệ số tương quan từng phần giữa một số biến độc lập là rất
cao nên dễ xảy ra hiện tượng tự tương quan, như hai biến HbtDT và
HbtLNTT có r = -0,938, hai biến HbtDT và Hbt ROA có r = -0,932 và
hai biến HbtLNTT và HbtROA có r = 0,982.
2.4.2. Phân tích mô hình hồi quy đơn
Bảng 2.15: Giá trị của hệ số xác định độ phù hợp của mô hình
R
2
TSbq
ROA
ROE
HbtDT
H btLNTT
HbtROA
TTTSCD
D
Rc
,347
,233
,146
,105
,149
,233
,299
,470
,613
(Nguồn: Theo tính toán từ chương trình SPSS)
Ta thấy biến có R2 cao nhất đó là biến Rc với R2 = 0,613, sau
đó là biến D với R2 = 0,47 và biến TSbq với R2 = 0,347 phản ánh sự
phù hợp của mô hình so với các biến khác. Ngoài ra, dựa vào mô
hình phân tích hồi quy đơn giữa các biến độc lập ảnh hưởng đến tỷ
suất nợ (chi tiết ở phần Phụ lục 3) thì các biến có Sig. > 0,05 là biến
ROA (sig. = 0,068), ROE (sig. = 0,159), biến Hbt DT (sig. = 0,238),
HbtLNTT (sig. = 0,156) và biến Hbt ROA (sig. = 0,069), nghĩa là
15
không giải thích được ảnh hưởng của các biến này đến tỷ suất nợ
trong mô hình hồi quy đơn.
2.4.3. Phân tích mô hình hồi quy bội
Mô hình hồi quy bội với các nhân tố được xây dựng trên
nguyên tắc mỗi nhân tố sẽ chọn một biến đại diện mà có quan hệ rõ
nhất với biến phụ thuộc mà phải loại trừ hiện tượng tự tương quan và
đa cộng tuyến giữa các biến giải thích. Kết hợp với phương pháp lựa
chọn biến Backward, quá trình lựa chọn các biến cho mô hình nghiên
cứu như sau:
- Về nhân tố quy mô doanh nghiệp: dùng chỉ tiêu tổng tài sản
bình quân (TSbq) để phản ánh quy mô doanh nghiệp.
- Về nhân tố hiệu quả kinh doanh: biến ROA được lựa chọn để
phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhân tố rủi ro kinh doanh: biến HbtROA được chọn để phản
ánh rủi ro kinh doanh.
- Nhân tố cơ cấu tài sản: biến tỷ trọng TSCĐ (TTTSCD) đwọc
dùng phản ánh cơ cấu tài sản.
- Nhân tố lĩnh vực hoạt động: sử dụng biến giả D để phản ánh,
D = 1 nếu các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất và D = 0 nếu
thuộc lĩnh vực phân phối.
- Nhân tố khả năng thanh toán hiện hành: dùng biến khả năng
thanh toán hiện hành (Rc) để phản ánh.
Mô hình hồi quy với các biến được lựa chọn ở trên như sau:
TLNo = a0 + a1TSbq + a2ROA + a3HbtROA + a4TTTSCD + D + Rc
TLNoNH = a’0 + a’1TSbq + a’2ROA +a’3HbtROA + a’4 TTTSCD + D + Rc
2.4.3.1. Mô hình hồi quy với biến phụ thuộc tỷ suất nợ (TLNo)
TLNo = a0 + a1TSbq + a2ROA + a3HbtROA + a4TTTSCD + D + Rc
Sử dụng phương pháp Enter trong chương trình SPSS 16.0 cho
mô hình hồi quy với biến phụ thuộc tỷ suất nợ (TLNo), ta có kết quả
như sau:
16
Bảng 2.20. Kết quả hồi quy về tác động của các biến độc lập
đến tỷ suất nợ (Phương pháp Enter – Model Summary)
Model Summary
Model
R
Std. Error of the
Square
Estimate
R Square
.970a
1
Adjusted R
.940
.896
7.54042
a. Predictors: (Constant), Rc, ROA, TSbq, D, TTTSCD, HbtROA
Bảng 2.21. Kết quả hồi quy về tác động của các biến độc lập
đến tỷ suất nợ (Phương pháp Enter – Coefficients)
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
B
1
(Constant)
Std. Error
Collinearity
t
Sig.
Beta
Statistics
Tolerance
VIF
74.591
9.157
8.146
.000
TSbq
1.165E-5
.000
.297 2.498
.037
.527
1.898
ROA
-1.042
.314
-.348 -3.317
.011
.676
1.480
HbtROA
.150
9.267
.003
.016
.987
.213
4.700
TTTSCD
.046
.277
.027
.164
.873
.278
3.594
D
-11.376
5.842
-.223 -1.947
.087
.568
1.761
Rc
-7.239
1.945
-.587 -3.722
.006
.299
3.340
a. Dependent Variable: TLNo
(Nguồn: theo tính toán từ chương trình SPSS)
Từ kết quả trên cho thấy, mô hình hồi quy bội giữa tỷ suất nợ
với 6 nhân tố có ý nghĩa giải thích 94% chính sách vay nợ của các
17
18
DN dược niêm yết với độ tin cậy cao. Qua xem xét hệ số t và Sig, có
ba biến thực sự có ý nghĩa về mặt thống kê đó là biến TSbq, biến
ROA và Rc. Các biến còn lại có giá trị sig đều lớn hơn mức ý nghĩa
5% là không đáng tin cậy. Như vậy, mô hình hồi quy bội biểu diễn
mối quan hệ giữa tỷ suất nợ và 6 nhân tố ảnh hưởng như sau:
TLNo = 74,591 + 1,165.10-5TSbq - 1,042ROA - 7,239Rc
Từ mô hình trên kết hợp với phương pháp Backward (phụ lục
4.1) cho thấy hệ số góc của biến TSbq là quá bé nên ta loại bỏ biến
TSbq. Vì vậy mô hình hồi quy bội có thể viết lại là:
TLNo = 74,591 - 1,042ROA - 7,239Rc
Như vậy, ta thấy nhân tố hiệu quả kinh doanh và nhân tố khả
năng thanh toán hiện hành có ảnh hưởng thực sự đến tỷ suất nợ và
đều có mối quan hệ ngược chiều với tỷ suất nợ.
2.4.3.2. Mô hình hồi quy với biến phụ thuộc tỷ suất nợ ngắn
hạn (TLNoNH)
TLNoNH = a’0 + a’1TSbq + a’2ROA +a’3HbtROA + a’4 TTTSCD + D + Rc
Áp dụng phương pháp Enter trong phần mềm SPSS 16.0 để xử
lý số liệu cho ra kết quả ở bảng sau:
Bảng 2.22. Kết quả hồi quy về tác động của các biến độc lập đến tỷ
suất nợ ngắn hạn
Model Summary
Model
1
R
.976
a
Adjusted R
Std. Error of
R Square
Square
the Estimate
.952
.915
6.64987
a. Predictors: (Constant), Rc, ROA, TSbq, D, TTTSCD,
HbtROA
Bảng 2.23. Các tham số của mô hình hồi quy bội
Coefficientsa
Model
1
(Constant)
Unstandardized
Standardized
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Statistics
B
Std. Error
t
Beta
Sig. Tolerance VIF
68.464
8.075
8.478
.000
TSbq
1.187E-5
.000
.309 2.886
.020
.527 1.898
ROA
-.850
.277
-.290 -3.066
.015
.676 1.480
HbtROA
4.621
8.173
.095
.565
.587
.213 4.700
TTTSCD
-.061
.244
-.037
-.251
.808
.278 3.594
D
-11.966
5.152
-.239 -2.323
.052
.568 1.761
Rc
-7.456
1.715
-.617 -4.348
.002
.299 3.340
a. Dependent Variable: TLNoNH
(Nguồn: Theo tính toán từ chương trình SPSS)
Kết quả trên cho thấy, mô hình hồi quy bội giữa tỷ suất nợ
ngắn hạn với 6 nhân tố có ý nghĩa giải thích 94% chính sách vay nợ
của các DN dược niêm yết với độ tin cậy cao. Qua xem xét hệ số t và
Sig có ba biến thực sự có ý nghĩa về mặt thống kê đó là biến TSbq,
biến ROA và biến Rc. Các biến còn lại có sig > 5% nên về mặt thống
kê là không đáng tin cậy. Như vậy, mô hình hồi quy bội biểu diễn
mối quan hệ giữa tỷ suất nợ ngắn hạn và 6 nhân tố ảnh hưởng như
sau: TLNoNH = 68,464 + 1.187.10-5TSbq - 0,85ROA - 7.456Rc
Từ kết quả trên kết hợp với phương pháp Backward (chi tiết
Phụ lục 4.2) cho thấy hệ số góc của biến TSbq là quá bé nên ta loại
bỏ biến TSbq. Vì vậy mô hình hồi quy bội có thể viết lại là:
TLNoNH = 68,464 - 0,85ROA - 7,456Rc
19
20
Qua mô hình này, ta thấy 2 nhân tố hiệu quả kinh doanh và khả
năng thanh toán hiện hành có ảnh hưởng thực sự đến tỷ suất nợ ngắn
hạn và cùng có quan hệ ngược chiều với tỷ suất nợ ngắn hạn.
Như vậy, quá trình xem xét ảnh hưởng của 6 nhân tố: quy mô
hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, rủi ro kinh
doanh, cơ cấu tài sản và khả năng thanh toán hiện hành đến cấu trúc
tài chính của 15 DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam cho
thấy chỉ có hai biến thực sự có ảnh hưởng đến tỷ suất nợ đó là hiệu
quả kinh doanh và khả năng thanh toán hiện hành.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Từ những phân tích cụ thể ở chương 2, tác giả đã xây dựng
nên mô hình tỷ suất nợ và tỷ suất nợ ngắn hạn với sự hỗ trợ của
phần mềm SPSS, giúp DN nhận biết những nhân tố nào đang tác
động chủ yếu vào cấu trúc tài chính ngành, mức độ ảnh hưởng của
những nhân tố này và xu hướng tác động ra sao. Trong 6 nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc tài chính là quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực kinh
doanh, hiệu quả kinh doanh, rủi ro kinh doanh, cơ cấu tài sản và khả
năng thanh toán hiện hành thì nhân tố ảnh hưởng rõ nhất là hiệu
quả kinh doanh và khả năng thanh toán hiện hành.
CHƯƠNG 3 - CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ
CẤU TÀI TRỢ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NHÓM
NGÀNH DƯỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
- Các DN duy trì một cấu trúc tài chính không đảm bảo tính tự
chủ, thể hiện ở tỷ suất nợ bình quân của 15 DN là 41,31% và tỷ suất
nợ trên VCSH bình quân là 224,36%.
- Cơ cấu nợ phải trả của các DN dược niêm yết có nợ ngắn hạn
chiếm đến 98%, còn nợ trung và dài hạn chiếm 2%.
3.1.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong cấu trúc tài
chính DN dược niêm yết
- Chiếm dụng vốn là thực trạng khá phổ biến trong kinh doanh
của ngành dược, thể hiện qua tỷ lệ nợ ngắn hạn luôn chiếm trên 90%
tổng nợ của DN.
- Tình trạng thông tin bất cân xứng còn khá phổ biến, thiếu
minh bạch về thông tin vẫn chưa được cải thiện.
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện cơ cấu tài
trợ của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành dược phẩm niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
3.2.1. Kiểm chứng mô hình trong thực tế
3.2.1.1. Sử dụng báo cáo tài chính năm 2010 để kiểm chứng
a. Kiểm chứng mô hình tỷ suất nợ (TLNo)
TLNo = 74,591 - 1,042ROA - 7,239Rc
Từ bảng 3.1, so sánh số liệu tổng nợ trên tổng tài sản bình
quân năm 2010 giữa số liệu tính toán từ mô hình và số liệu thực tế ta
thấy sự chênh lệch không đáng kể (+1%). Từ đó cho thấy mô hình
TLNo xây dựng trong chương 2 là phù hợp với thực tế.
b. Kiểm chứng mô hình tỷ suất nợ ngắn hạn (TLNoNH)
TLNoNH = 68,464 - 0,85ROA - 7,456Rc
So sánh số liệu tổng nợ ngắn hạn trên tổng tài sản bình quân
năm 2010 giữa số liệu tính toán từ mô hình và số liệu thực tế trong
bảng 3.2, ta thấy sự chênh lệch không đáng kể (+0,03%). Từ đó cho
thấy mô hình TLNoNH xây dựng trong chương 2 là phù hợp với
thực tế.
3.1. Những hạn chế chủ yếu trong cấu trúc tài chính của
các doanh nghiệp ngành dược niêm yết
3.1.1. Những hạn chế trong cấu trúc tài chính của các doanh
nghiệp dược niêm yết
21
22
c. Nhận xét
- Để đạt được hiệu suất tối ưu nhất trong việc sử dụng vốn, các
DN dược cần tăng chỉ tiêu tỷ suất nợ phải trả thêm 1%, đồng thời
thay đổi cơ cấu nợ ngắn hạn và nợ dài hạn tuỳ theo đặc điểm của
từng DN.
- Khi xem xét từng DN cụ thể, những DN cần giảm chỉ tiêu tỷ
suất nợ phải trả như DCL, DHG, DHT, PMC, DBT, LDP, VMD.
Trái lại, có những DN cần tăng chỉ tiêu tỷ suất nợ phải trả như AMV,
DMC, IMP, MKP, SPM, OPC, TRA.
Ngoài việc xem xét tổng thể chỉ tiêu tỷ suất nợ phải trả, DN
cần cơ cấu lại cấu trúc nợ ngắn hạn và dài hạn theo tính toán như
bảng 3.3. Điều chỉnh một tỷ suất nợ hợp lý sẽ giúp DN tiết kiệm chi
phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3.2.1.2. Sử dụng báo cáo tài chính năm 2011 để kiểm chứng
Để tiếp tục chứng minh mô hình xây dựng trên là hoàn toàn
phù hợp với thực tế, tác giả sử dụng tiếp báo cáo tài chính năm 2011
của 15 DN dược phẩm nói trên kiểm chứng thêm sự phù hợp của mô
hình.
a. Kiểm chứng mô hình tỷ suất nợ (TLNo)
So sánh số liệu tổng nợ trên tổng tài sản bình quân năm 2011
giữa số liệu tính toán từ mô hình và số liệu thực tế trong bảng 3.4 có
sự chênh lệch + 2,81% là không đáng kể. Một lần nữa cho thấy, kết
quả mô hình so với thực tế là khá phù hợp.
b. Kiểm chứng mô hình tỷ suất nợ ngắn hạn (TLNoNH)
Bảng 3.5 cũng cho thấy kết quả mô hình TLNoNH so với thực
tế là hoàn toàn phù hợp với mức chênh lệch chỉ 1,96%.
Tóm lại qua việc sử dụng số liệu báo cáo tài chính của các DN
dược phẩm trong 2 năm 2010 và 2011 để kiểm chứng mô hình TLNo
và TLNoNH cho thấy mức độ chênh lệch giữa mô hình và thực tế
tương đối nhỏ, điều đó chứng tỏ mô hình xây dựng nên là hoàn toàn
phù hợp với thực tiễn ngành dược Việt Nam. Đồng thời kết quả mô
hình cũng rất phù hợp với các lý thuyết về kinh tế.
3.2.2. Hạn chế của mô hình
- Các yếu tố vĩ mô như chính sách nhà nước nói chung, chính
sách của ngành Dược nói riêng, lạm phát, khủng hoảng, tình hình
kinh tế xã hội… và đặc điểm của từng DN như cấu trúc vốn mục tiêu,
trình độ quản lý… chưa được xem xét trong mô hình.
- Mô hình được xây dựng trên cơ sở các báo cáo tài chính đã
được kiểm toán của 15 DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt
Nam, tuy nhiên chất lượng báo cáo tài chính ở Việt Nam chưa cao,
các DN đôi khi vì lợi ích cục bộ luôn có xu hướng không công bố
thông tin bất lợi, điều này làm ảnh hưởng đến kết quả mô hình.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện mô hình cấu trúc tài chính của
các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam
3.2.3.1. Giải pháp vĩ mô từ Chính phủ
- Cần xây dựng, triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển ngành dược Việt Nam.
- Cần có chính sách ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp
hoá dược, công nghiệp bào chế, công nghiệp dược liệu, công nghiệp
bao bì, đào tạo nhân lực phục vụ cho ngành công nghiệp dược.
- Có chính sách ưu đãi trong việc phát triển vùng nguyên liệu
dược.
- Quy hoạch các cơ sở sản xuất, vùng nguyên liệu; xúc tiến
đầu tư; sắp xếp mạng lưới lưu thông thuốc, hệ thống phân phối;
kiểm tra, giám sát về giá, chất lượng sản phẩm thuốc.
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
3.2.3.2. Giải pháp vi mô
- Xây dựng một chiến lược sử dụng vốn hiệu quả.
- Tăng cường việc đầu tư TSCĐ cho doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
23
24
- Nâng cao giá trị DN bằng cách hướng tới sản xuất các loại
thuốc đặc trị, thuốc có giá trị cao làm sản phẩm chủ lực.
- Quản lý giá thuốc.
- Đa dạng hóa kênh huy động vốn.
- Minh bạch thông tin.
- Thu hút nhân lực giỏi ngành dược.
và thuận lợi của ngành, phân tích tình hình tài chính của các DN
dược đang niêm yết trên TTCK Việt Nam, qua đó xác định được
thực trạng cấu trúc tài chính của ngành.
- Từ lý luận và thực tiễn, tác giả đã xây dựng mô hình cấu trúc
tài chính cho ngành dược, xác định các nhân tố chủ yếu tác động đến
cấu trúc tài chính ngành, mức độ tác động ra sao, xu hướng tác động
như thế nào, dự báo được cấu trúc tài chính của ngành trong tương
lai.
- Để hoàn thiện mô hình, tác giả còn đề xuất những giải pháp
đồng bộ để mô hình đạt hiệu quả cao nhất, nâng cao giá trị DN và
góp phần vào sự phát triển bền vững của DN dược phẩm.
Thực tế cho thấy, rất nhiều DN vượt qua khủng hoảng bằng
cách cấu trúc lại nguồn vốn cho phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của DN. Điều đó một lần nữa chứng tỏ tầm quan trọng của việc
xây dựng một cấu trúc tài chính hợp lý, hiệu quả có ý nghĩa sống còn
đối với DN, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay./.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương 3, dựa vào mô hình tỷ suất nợ và tỷ suất nợ
ngắn hạn đã được xây dựng ở chương 2, tác giả đã kiểm chứng mô
hình trong thực tế để chứng minh mô hình đã xây dựng là hoàn toàn
phù hợp với thực tiễn các DN dược phẩm Việt Nam. Từ những hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế trong cấu trúc tài chính của
các DN dược phẩm niêm yết, tác giả đã đưa ra một số giải pháp đề
xuất nhằm hoàn thiện mô hình, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
đồng vốn của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam.
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Hơn bao giờ hết, xây dựng một cơ cấu tài chính hiệu quả của
một ngành, một lĩnh vực là một vấn đề nóng hổi đang được các DN
đặc biệt quan tâm trong giai đoạn hiện nay khi mà toàn thế giới đang
phải trải qua một chu kỳ khủng hoảng kinh tế sâu sắc. Xây dựng một
cấu trúc tài chính hiệu quả là con đường duy nhất giúp DN vượt qua
khủng hoảng để tồn tại và phát triển.
Với đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài
chính của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành dược phẩm niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, luận văn đã giải quyết được
những vấn đề sau:
- Hệ thống lại những kiến thức nền tảng về cấu trúc tài chính.
- Nghiên cứu về ngành dược phẩm Việt Nam, những khó khăn