Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Giải pháp tăng cường hoạt động kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.38 KB, 23 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hệ thống các tổ chức tín dụng Việt nam đóng vai trò đặc biệt
quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Nhất là
sau khi gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì mức độ
hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế quốc tế ngày càng sâu và
rộng, trong đó, tài chính ngân hàng là một trong những lĩnh vực có
nhiều thay đổi nhất. Bên cạnh những cơ hội có được thì việc hạn chế
về trình độ quản lý, các tiêu chuẩn về kiểm toán và kế toán chưa phu
hợp với thông lệ quốc tế, lúng túng trong cách điều hành và kiểm
soát các hoạt động ngân hàng trong điều kiện mới… đã tạo nên
những rủi ro ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại (NHTM) Việt Nam. Cung với sự phát triển nhanh chóng
của TTCK cũng như các vấn đề nảy sinh trong quản trị doanh nghiệp
đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng buộc nhà quản lý phải tìm kiếm
công cụ hữu hiệu để có thể quản lý và kiểm soát các loại rủi ro hiện
có. Kiểm toán nội bộ (KTNB) xuất hiện như là một phương sách
quản lý giúp họ đạt được mục tiêu quản trị. Bên cạnh đó công tác
KTNB ở Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
(Vietinbank) mới được thành lập và hoạt động trong vài năm gần đây
và quá trình thực hiện còn nhiều lúng túng, thiếu kinh nghiệm Với
những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp tăng cường hoạt
động Kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn
- Về lý luận: Luận văn tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản và
những đặc điểm của các NHTM đối với công tác KTNB.
- Về mặt thực tiển: Luận văn nghiên cứu công tác KTNB tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài


2

- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận về KTNB trong các
NHTM và vận dụng nghiên cứu KTNB tại Vietinbank.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu hiệu quả
hoạt động KTNB của NHTM (Giới hạn nghiên cứu trong các như nội
dung như: Tổ chức bộ máy kiểm toán, nội dung công việc kiểm toán,
qui trình kiểm toán, chất lượng kiểm toán và các vấn đề về hoạt động
ngân hàng) và đơn vị đại diện là Vietinbank.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tác giả dựa trên cơ sở phương
pháp luận duy vật biện chứng và sử dụng các phương pháp: phương
pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, đối chiếu,…giữa lý luận và thực
tiễn để đánh giá công tác KTNB, từ đó đưa ra những giải pháp cho
việc tăng cường hoạt động KTNB tại Vietinbank.
5. Những đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận
về KTNB trong các ngân hàng thương mại.
-Về thực tiễn: Trên cơ sở nêu ra các tồn tại trong công tác
KTNB tại Vietinbank, luận văn đã đưa ra các giải pháp tăng cường
hoạt động KTNB, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
cho Vietinbank.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được trình bày thành 3
chương
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức KTNB tại ngân hàng
thương mại;

Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường hoạt động
kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương
Việt Nam.


3

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN
NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề chung về hệ thống kiểm toán nội bộ
1.1.1 Bản chất của kiểm toán
Kiểm toán là một quá trình các chuyên gia độc lập và có thẩm
quyền, có kỹ năng nghiệp vụ thu thập và đánh giá các bằng chứng về
các thông tin có thể định lượng được của một đơn vị nhằm mục đích
xác nhận và báo cáo về mức độ phu hợp giữa các thông tin đó với các
chuẩn mực đã được xây dựng.
1.1.1.1 Phân loại theo chức năng
Căn cứ theo chức năng kiểm toán, có thể chia công việc kiểm
toán thành 3 loại: Kiểm toán hoạt động, Kiểm toán tuân thủ, Kiểm
toán báo cáo tài chính.
1.1.1.2 Phân loại theo chủ thể
Căn cứ theo chủ thể kiểm toán có thể chia công việc kiểm toán
thành 3 loại: Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán độc lập, và Kiểm toán
nội bộ.
1.1.2 Khái quát về Kiểm toán nội bộ
KTNB là hoạt động tư vấn và xác nhận mang tính độc lập và
khách quan được thiết lập nhằm tạo ra giá trị gia tăng và nâng cao
hiệu quả hoạt động của một tổ chức. KTNB giúp cho tổ chức đạt

được các mục tiêu của mình thông qua việc tạo ra một cách tiếp cận
có hệ thống và mang tính kỷ luật để đánh giá và nâng cao hiệu lực
của quy trình quản trị doanh nghiệp, quy trình kiểm soát và việc quản
lí rủi ro.
1.2 Ngân hàng thương mại và hoạt động KTNB trong ngân hàng
thương mại.


4

1.2.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại.
1.2.1.1 Bản chất, chức năng và vai trò của NHTM
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam thì “Ngân hàng là
một loại hình tổ chức tín dụng được phép thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”
Tuy nhiên du được định nghĩa theo cách nào thì xét về bản
chất ngân hàng thương mại là một loại hình trung gian tài chính đứng
giữa người đi vay và người cho vay, hoạt động cơ bản của nó là đi
vay để cho vay.
Với bản chất là trung gian tài chính, các ngân hàng có 3 chức
năng cơ bản: Chức năng luân chuyển tài sản (chức năng trung gian tín
dụng), Cung cấp các dịch vụ thanh toán, môi gới tư vấn và cung cấp
thông tin, Chức năng tạo tiền.
1.2.1.2 Các đặc điểm của NHTM có tác động tới kiểm toán nội bộ
(i) Các ngân hàng thường quản lý và giám sát một khối lượng
tài sản lớn trong đó chủ yếu là những tài sản tài chính, các khoản mục
tiền tệ bao gồm tiền mặt và giấy tờ có giá. (ii) Các ngân hàng tham
gia vào một khối lượng các giao dịch lớn và đa dạng cả về số lượng
và giá trị. (iii) Các ngân hàng thường có mạng lưới chi nhánh lớn và
phân tán rộng về mặt địa lý. (iv) Các ngân hàng thường tham gia vào

rất nhiều các cam kết trong khi chưa thực hiện chuyển giao vốn thực
sự, thường được gọi là các khoản mục ngoại bảng. (v) Các ngân hàng
liên tục phát triển những sản phẩm mới, những công cụ tài chính mới.
(vi) Hệ thống ngân hàng là một trong những lĩnh vực bị quản lý chặt
chẽ nhất trong nền kinh tế. (vii) Hoạt động kinh doanh ngân hàng có
những loại rủi ro đặc thu ít xuất hiện trong những ngành kinh doanh
khác.


5

1.2.2 Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Khái niệm, mục tiêu và nhiệm vụ của KTNB trong NHTM.
Như đã đề cập trong phần 1.1. KTNB theo khái niệm mà IIA
đưa ra. KTNB hỗ trợ cho HĐQT và các nhà quản trị điều hành cấp
cao của NH thực hiện một cách hiệu quả những trách nhiệm được mô
tả ở trên của họ.
1.2.2.2 Các nguyên tắc của KTNB
(i) Tính liên tục. (ii) Tính độc lập. (iii)Tính khách quan và công
bằng. (iv) Yêu cầu về năng lực chuyên môn. (v) Phạm vi hoạt động
1.2.2.3 Hoạt động của bộ phận KTNB
(i) Phương pháp làm việc và các dạng kiểm toán thực hiện. (ii)
Đánh giá rủi ro và lập các thủ tục kiểm toán.
1.2.2.4 Mối quan hệ giữa KTNB với cơ quan giám sát NH và KTĐL.
(i) Mối quan hệ giữa KTNB NHTM và cơ quan giám sát NH.
(ii) Mối quan hệ giữa KTNB và KTĐL.
1.2.2.5 Uỷ ban Kiểm toán
Uỷ ban kiểm toán là một uỷ ban thuộc HĐQT và thường bao
gồm các thành viên HĐQT không tham gia điều hành và độc lập với
việc quản lí. Tuy nhiên, các đặc điểm và tên gọi của nó có thể rất

khác nhau giữa các quốc gia.
Việc thành lập một UBKT chính thức là một giải pháp để
giải quyết những khó khăn thực tế phát sinh đối với việc thực hiện
nhiệm vụ đảm bảo và duy trì sự tồn tại của một hệ thống KSNB
thích hợp. Ngoài ra, sự có mặt của UBKT còn củng cố hệ thống
KSNB và hoạt động KTNB và KTĐL. Do đó, các NH được khuyến
khích thành lập UBKT, đặc biệt nếu hoạt động của họ là phức tạp.


6

Các công ty con của NH cũng nên xem xét về sự cần thiết phải thành
lập một UBKT trong HĐQT của riêng mình.
1.2.2.6 Hiệu quả hoạt động KTNB trong ngân hàng
Một hoạt động được coi là hiệu quả nếu nó đảm bảo được 2
điều kiện: (1) Đạt được các mục tiêu đề ra, (2) Không lãng phí các
nguồn lực. Và như vậy đối với kiểm toán nội bộ, hiệu quả thể hiện ở
mức độ đạt thực hiện các nhiệm vụ và đạt được các mục tiêu đề ra, và
các nguồn lực mà nó sử dụng trong quá trình thực hiện công việc.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Như vậy, chương I xuất phát từ những vấn đề chung về
kiểm toán và nghiên cứu đối tượng chính của KTNB trong ngân
hàng cho thấy điểm cốt lõi chốt lại trong chương I là để KTNB trong
NH đạt được hiệu quả mong muốn, phải thực hiện những biện pháp
nhằm đảm bảo các nguyên tắc làm nền tảng cho hoạt động của
KTNB như độc lập, khách quan, năng lực chuyên môn,…và phải tổ
chức hoạt động KTNB một cách khoa học từ việc lập kế hoạch kiểm
toán tổng thể đến tiến hành từng cuộc kiểm toán cụ thể và báo cáo về
kết quả kiểm toán.Tóm lại, hệ thống KTNB có một vai trò quan
trọng, quyết định sự thành bại của một ngân hàng. Nó giúp cho ngân

hàng có thể vận hành hiệu quả trên mọi lĩnh vực hoạt động. Cung với
sự phát triển của xã hội và kỹ thuật hiện đại, rủi ro ngày càng phát
sinh với mức độ đa dạng hơn, phức tạp hơn. Do vậy việc không
ngừng hoàn thiện hệ thống KTNB luôn là vấn đề bức thiết cho các
ngân hàng cung với việc mở rộng và phát triển các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.


7

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển và một số kết quả hoạt động
của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
2.1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của Vietinbank.
Vietinbank tiền thân là Ngân hàng Công Thương VN được
thành lập dưới tên gọi Ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt
Nam theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT ngày 26/03/2008 của Hội
đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNNVN và chính thức được
đổi tên “Ngân hàng Công thương Việt Nam” theo quyết định số
402/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 14/11/1990.
Ngày 03/07/2009, NHNN ký quyết định số 14/GP-NHNN
thành lập và hoạt động NHTMCP CT VN.
2.1.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank qua các năm.
Là một ngân hàng thương mại quốc doanh có thị phần hoạt
động lớn chiếm gần 15% ngành ngân hàng, hoạt động của
VietinBank có ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển kinh tế chung
của cả nước. Trong năm 2010, NHCTVN đã hết sức nỗ lực thực hiện

các nhiệm vụ kinh doanh, đạt mức lợi nhuận cao hơn hẳn những năm
trước, thay đổi lớn về công nghệ và tổ chức, tiếp tục cơ cấu lại tài
sản theo hướng phát triển bền vững và hiệu quả. NHCTVN đã từng
bước xử lý dứt điểm, giải quyết hết số nợ tồn đọng, tỷ lệ nợ xấu phân
loại theo tiêu chuẩn quốc tế dưới 3%, chất lượng tài sản nợ, tài sản
có được cơ cấu lại tốt hơn; các chỉ tiêu về quy mô, tốc độ tăng


8

trưởng, chất lượng tăng trưởng và hiệu quả đều tăng hơn các năm
trước, tình hình tài chính được cải thiện lành mạnh, các hoạt động
kinh doanh, nghiệp vụ, dịch vụ đang được đổi mới, có nhiều tiến bộ
và đạt được nhiều kết quả về cải tiến công nghệ, hiện đại hoá ngân
hàng.
2.1.2 Thực trạng hoạt động kiểm toán nội bộ của Vietinbank qua
các thời ky
2.1.2.1 Từ tháng 01 năm 1991 đến tháng 04 năm 2005
Theo mô hình tổ chức trong giai đoạn này, Phòng kiểm tra
kiểm toán nội bộ, trực thuộc Tổng giám đốc; tuy tên gọi khác nhau
qua từng giai đoạn (Tổng kiểm soát nội bộ; Phòng kiểm tra, kiểm
toán nội bộ và xét khiếu tố; Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ; Ban
kiểm tra, kiểm soát nội bộ) nhưng đều là bộ máy kiểm tra nội bộ do
Tổng giám đốc quản lý, chỉ đạo và điều hành. Hệ thống này được tổ
chức, chỉ đạo thống nhất về các nghiệp vụ từ trụ sở chính đến các
đơn vị thành viên.
2.1.2.1 Từ tháng 05 năm 2005 đến nay
Đối với giai đoạn này có thể chia nhỏ thành 2 giai đoạn:
trước khi VietinBank cổ phần hóa và sau khi VietinBank cổ phần hóa
thành công:

Giai đoạn trước thời điểm cổ phần hóa
Trên cơ sở Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật các TCTD
(5/06/2004), đã tách bạch hai chức năng kiểm toán nội bộ và kiểm
soát nội bộ: Kiểm toán nội bộ thuộc Ban Kiểm soát và Ban kiểm tra
kiểm soát nội bộ thuộc bộ máy điều hành.


9

Tóm lại, trong giai đoạn này mô hình tổ chức của bộ phận
kiểm soát, kiểm toán nội bộ của VietinBank tồn tại song song hai hệ
thống là:
- Phòng KTNB được tổ chức thành một hệ thống dọc từ Trụ
sở chính xuống đến các khu vực trực thuộc Ban Kiểm soát Hội đồng
quản trị; và
- Ban KTKSNB cũng được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trụ
sở chính đến các Sở giao dịch và chi nhánh dưới sự quản lý, điều
hành trực tiếp của Tổng giám đốc VietinBank.

Sơ đồ 2.4: Cơ cấu tổ chức hệ thống KS KTNB của NHCT VN

Chủ tịch
HĐQT
Trưởng
Ban Kiểm soát


Giám đốc
Trưởng Kiểm toán
nội bộ

Trưởng Ban
KTKSNB

Trưởng
VPĐD

Giám
10
đốc CN

Phòng KTNB
Trụ sở chính

Giai đoạn sau thời điểm cổ phần hóa
Tổ
tổng
Như
hợp

Các

Tổ

tổ I,
khiếu
vậy,
II trong
tố giai đoạn này mô hình có điểm khác biệt đó

là: vẫn tồn tại song song 2 bộ phận là Phòng Kiểm toán nội bộ và

P. KTNB
P. KTNB
P. KTNB
Ban KTKSNB, tuy nhiên cả 2 bộ phận lúc
thuộc
chịu
Khunày
vực I đều trực
Khu vực
II và Khu
vực III
Hải Phòng

Phòng
sự chỉ đạo điều hành
KTKScủa
tại Ban Kiểm soát.

Đà Nẵng

Tp HCM

VPĐD

2.2 Nội dung hoạt động kiểm toán nội bộ tại Vietinbank
2.2.1 Nội dung Phòng
hoạtKTKSNB
động kiểm toán nội bộ

: Mối quan hệ trực tiếp.


tại CN cấp I

Theo Chính sách KTNB của Vietinbank, nội dung
hoạt
: Mối quan
hệ động
gián tiếp
kiểm toán nội bộ bao gồm 2 mảng: Thực hiện nghiệp vụ kiểm toán
(bao gồm cả kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán
nghiệp vụ); và phát triển, đảm bảo chất lượng kiểm toán.
2.2.2 Quy trình kiểm toán nội bộ tại Vietinbank.
Do công tác phát triển và đảm bảo chất lượng kiểm toán chưa
có nên tác giả chỉ tập trung vào công tác thực hiện kiểm toán. Thực
hiện nghiệp vụ kiểm toán của Vietinbank bao gồm: Giám sát từ xa và
Kiểm toán trực tiếp tại đơn vị.
2.2.3 Những phát hiện của KTNB tại Vietinbank.
Việc thực hiện kiểm toán nội bộ chủ yếu căn cứ vào kế hoạch
kiểm toán năm đã được phê duyệt của Chủ tịch HĐQT, tuy nhiên tuỳ
thuộc vào điều kiện và tình hình thực tế của từng thời kỳ mà Phòng
KTNB phải xem xét điều chỉnh kế hoạch cho phu hợp. Bên cạnh đó
Phòng KTNB cũng phải thực hiện các cuộc kiểm toán đột xuất theo
yêu cầu của Chủ tịch HĐQT. Tuy theo tính chất của mỗi cuộc kiểm
toán mà nội dung kiểm toán cũng khác nhau.
Qua các cuộc KTNB đã phát hiện nhiều những tồn tại, sai
phạm dẫn đến các rủi ro cho hoạt động kinh doanh. Cụ thể: Về quản
trị điều hành, Về nghiệp vụ tín dụng, Về nghiệp vụ huy động vốn, Về


11


nghiệp vụ an toàn kho quỹ, Về nghiệp vụ quản lý kế toán tài chính,
Về Công nghệ thông tin, Về công tác đánh giá hiệu quả hiệu lực của
hệ thống kiểm soát nội bộ.
2.3. Đánh giá chung về tổ chức KTNB tại Vietinbank
2.3.1 Những kết quả đạt được
KTNB đã có những đóng góp không nhỏ vào quá trình phát
triển của ngân hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động, củng cố nề nếp
hoạt động tài chính kế toán và các hoạt động khác. Những kết quả đạt
được của KTNB có thể xem xét trên hai mặt của tổ chức kiểm toán là
tổ chức công tác kiểm toán và tổ chức bộ máy kiểm toán: (i) Về xây
dựng và thực hiện quy chế kiểm toán, (ii) Về tổ chức bộ máy kiểm
toán.
2.3.2 Những tồn tại và hạn chế
Quá trình phát triển của KTNB VietinBank vẫn chỉ là đang trong
giai đoạn đầu khi VietinBank chuyển đổi mô hình từ DNNN sang loại
hình công ty cổ phần, do đó không tránh khỏi những hạn chế nhất
định: (i) Về kiểm soát chất lượng cho kiểm toán nội bộ, (ii) Về Nội
dung KTNB chưa đầy đủ, (iii) Về xây dựng và thực hiện quy trình
kiểm toán, (iv) Về tổ chức bộ máy kiểm toán.
2.3.2 Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế trong tổ chức
KTNB tại Vietinbank.
Có hai dạng nguyên nhân dẫn tới những tồn tại và hạn chế
trong tổ chức KTNB tại NHCTVN là nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan.


12

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Từ các vấn đề đặt ra như trên có thể kết luận rằng công tác
KTNB tại VietinBank vẫn còn nhiều điểm bất hợp lý, thiếu khoa học
dẫn đến hiệu lực và hiệu quả hoạt động còn thấp, chưa đáp ứng được
nhu cầu giám sát và tư vấn quản lý ngân hàng trong điều kiện
VietinBank đang đứng trước thử thách hội nhập với khu vực và thế
giới. Việc đổi mới toàn diện hoạt động KTNB tại VietinBank là một
nhu cầu tất yếu mang tính chất chiến lược do đòi hỏi thực tiễn hoạt
động và kinh doanh của VietinBank. Với chiến lược mục tiêu tầm
nhìn đến năm 2015 trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại,
hiệu quả và chủ lực của nền kinh tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh hội nhập, yêu cầu về một hệ thống kiểm toán hiệu quả càng trở
nên cấp thiết đối với VietinBank.
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng của hoạt động
KTNB; đối chiếu với nguyên lý, cơ chế, chính sách, và tham khảo
thông lệ trên thế giới, từ đó phân tích những hạn chế của hệ thống này
và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế. Đó chính là cơ sở
để đưa ra các giải pháp trong chương III nhằm tăng cường hoạt động
KTNB VietinBank.


13

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.
3.1 Phương hướng tăng cường KTNB và các nhân tố ảnh hưởng
tới hiệu quả hoạt động KTNB tại Vietinbank.
3.1.1
Phương hướng tăng cường KTNB tại Vietinbank.
3.1.1.1 Sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện tổ chức KTNB

Trước sức ép cạnh tranh rất lớn từ sự phát triển kinh tế trong
nước và thế giới, ngân hàng cần có một HTKSNB hữu hiệu để phòng
ngừa rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động. Hơn nữa, mức độ tin
cậy của thông tin là điều kiện để các nhà lãnh đạo đưa ra các quyết
định kinh tế, và tính cấp thiết phải có bộ phận kiểm soát thông tin
càng được phải được đặt ra với ngân hàng.
3.1.1.2 Hoàn thiện tổ chức KTNB - yêu cầu tự thân của NHTM
Thứ nhất, KTNB là một yếu tố cấu thành HTKSNB của
NHTM. Thứ hai, KTNB của ngân hàng sẽ đóng vai trò vừa là bộ
phận kiểm soát vừa là bộ phận tư vấn trong ngân hàng và tất yếu sẽ
phải ngày càng hoàn thiện hơn nữa để thực hiện đúng vai trò của
mình. Thứ ba, với sự phát triển cả về quy mô tổ chức và lĩnh vực
hoạt động của ngân hàng. Yêu cầu này đòi hỏi nhiệm vụ phải đánh
giá hiệu quả của các hoạt động trước khi nó được thực hiện thông qua
các báo cáo khả thi, báo cáo dự toán. Thứ tư, VietinBank xuất phát
điểm từ một NHTM nhà nước, tư duy và cách thức làm việc của bộ
phận KTNB sẽ không tránh khỏi lối cũ, hoạt động theo mệnh lệnh
hành chính. Thứ năm, KTNB cũng là bộ phận tham gia vào quá trình


14

thực hiện các mục tiêu của ngân hàng để cân bằng được ba mục tiêu
của phát triển bền vững đó là: tăng trưởng - hiệu quả - kiểm soát.
3.1.1.3 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam ảnh hưởng tới tổ chức kiểm toán nội bộ
Định hướng phát triển của VietinBank là tiếp tục đẩy mạnh
công tác cổ phần hóa, tăng vốn nhằm đảm bảo an toàn hoạt động kinh
doanh, đầu tư công nghệ hiện đại hóa ngân hàng, chuẩn hóa toàn diện
hoạt động quản trị điều hành, sản phẩm dịch vụ, cơ chế quy chế, từng

bước hội nhập quốc tế để giá trị thương hiệu Vietinbank được nâng
cao trên cả thị trường trong nước và quốc tế, nhằm thực hiện mục
tiêu tầm nhìn đến năm 2015 : Trở thành Tập đoàn tài chính hiện đại,
hiệu quả và chủ lực của nền kinh tế.
Định hướng phát triển của VietinBank thể hiện mối quan tâm
rất lớn tới vấn đề hoàn thiện KTNB trong ngân hàng, đòi hỏi KTNB
phải là một mắt xích quan trọng, là một chức năng của quản lý. Phát
triển KTNB phải đảm bảo phu hợp với định hướng chung của ngành
và định hướng riêng của VietinBank.
3.1.1.4 Quan điểm và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức KTNB tại
Vietinbank.
KTNB phải hoàn thiện theo hướng đáp ứng thông tin tốt nhất
cho quản lý về đánh giá hoạt động, kể cả hoạt động tài chính và phi
tài chính. Đối tượng của cung cấp thông tin của KTNB là những nhà
quản lý cấp cao nhất của NHCTVN, do đó KTNB cũng phải có vị trí
pháp lý đủ để không bị giới hạn về phạm vi hoạt động.
KTNB VietinBank phải phát triển theo hướng linh hoạt trong
tổ chức bộ máy và chuyên nghiệp hóa trong tổ chức hoạt động. Việc
đa dạng hóa các lĩnh vực kinh doanh của VietinBank đòi hỏi KTNB


15

phải linh hoạt trong việc đánh giá hoạt động theo từng lĩnh vực hoạt
động.
3.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động KTNB của
Vietinbank
Đối với các TCTD Việt Nam nói chung và NHTM CP CT VN
nói riêng, sự thay đổi trong môi trường kinh doanh, xu hướng phát
triển của ngành,… sẽ ảnh hưởng tới hoàn thiện tổ chức KTNB tại

đơn vị. Các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức KTNB tại Vietinbank được
khái quát theo những nhân tố cơ bản sau: Nhân tố chủ quan và nhân
tố khách quan.
3.1.2.1 Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan thuộc về bản thân Vietinbank có ảnh
hưởng tới hiệu quả hoạt động KTNB gồm các nhân tố ảnh hưởng đến
việc thiết kế bộ phận KTNB từ mô hình tổ chức KTNB; số lượng,
chất lượng nhân viên kiểm toán; phương pháp kiểm toán áp dụng;
quy trình kiểm toán; yếu tố khoa học công nghệ áp dụng trong
KTNB; công tác giám sát sau kiểm toán; …
3.1.2.2 Nhân tố khách quan
Để hoạt động KTNB có hiệu quả, nhân tố khách quan ảnh
hưởng lớn nhất là hệ thống văn bản pháp lý quy định và hướng dẫn
đối với công tác KTNB, từ xây dựng mô hình tổ chức; tuyển chọn
nhân sự; thiết kế quy trình kiểm toán đối với từng hoạt động nghiệp
vụ; yêu cầu đối với kiểm toán viên nội bộ; hướng dẫn thiết kế và áp
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động KTNB;… của Nhà nước và
của ngành, cũng như của bản thân Vietinbank.


16

3.2 Giải pháp tăng cường hoạt động KTNB tại Vietinbank
3.2.1 Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng cho KTNB trong hệ
thống Vietinbank
KTNB thực hiện chức năng cung cấp một “dịch vụ cho một
tổ chức ” nên kiểm soát chất lượng KTNB cần tổ chức theo hai nội
dung cơ bản là kiểm soát chất lượng kiểm toán trong toàn đơn vị và
kiểm soát chất lượng cho từng cuộc KTNB.
Với kiểm soát chất lượng của từng cuộc KTNB. Chất lượng

của một cuộc kiểm toán phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như:
Kế hoạch kiểm toán, số lượng KTV, chất lượng KTV, phương pháp
kiểm toán với hệ thống giấy tờ làm việc của KTV, qui chế kiểm toán
…áp dụng trong một cuộc kiểm toán cụ thể. Vì thế việc kiểm soát
chất lượng của một cuộc kiểm toán phải thực hiện đồng bộ nhiều
giải pháp khác nhau.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động KTNB trước hết phải xác
định được thước đo đánh giá. Thước đo phải bảo đảm phục vụ tốt cho
việc đánh giá đầu ra theo mục tiêu, chiến lược cũng như mối liên kết
từ đầu vào đến đầu ra. Đối tượng đánh giá là mối quan hệ giữa yếu tố
đầu vào và yếu tố đầu ra của hoạt động KTNB, như phân tích ở trên,
rất phức tạp và khó đo lường được bằng giá trị cụ thể. Do đó, phần
lớn các chỉ tiêu đánh giá là chỉ tiêu định tính.
3.2.2 Mở rộng nội dung và phạm vi theo hướng liên kết các loại
hình kiểm toán
Mở rộng nội dung và phạm vi theo hướng liên kết các loại
hình kiểm toán là một trong những ưu tiên hàng đầu của KTNB
VietinBank. Trên thực tế, KTNB của VietinBank mới chỉ thực hiện
chủ yếu là kiểm tra việc tuân thủ các quy định, quy trình của cơ quan


17

nhà nước và quy định, quy trình riêng do NHCTVN ban hành. Như
vậy, một số loại hình kiểm toán mang tính đặc trưng của KTNB chưa
được thực hiện một cách triệt để và đầy đủ: kiểm toán báo cáo tài
chính, kiểm toán hoạt động, kiểm toán báo cáo kế toán quản trị. Điều
này đã làm giảm giá trị của KTNB và đã từng có thời kỳ lãnh đạo
ngân hàng đặt ra sự cân nhắc về sự tồn tại của KTNB.
Hiện tại, VietinBank đã cổ phần hóa thành công và chứng

khoán VietinBank đã được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
TP HCM, do đó công việc kiểm toán BCTC đã được thực hiện
thường xuyên bởi các đơn vị kiểm toán độc lập (soát xét bán niên,
kiểm toán BCTC năm). Chính vì vậy, KTNB VietinBank nên chú
trọng nhiều hơn vào các nội dung kiểm toán như kiểm toán hoạt động
và kiểm toán báo cáo kế toán quản trị. Hơn nữa, KTNB cần liên kết
các loại hình kiểm toán với nhau chứ không nên thực hiện tách rời
từng loại hình kiểm toán.
3.2.3 Xây dựng quy trình KTNB cụ thể tương ứng với từng loại
khách thể kiểm toán.
3.2.3.1 Hoàn thiện qui trình kiểm toán ở tất cả các giai đoạn thực
hiện KTNB.
Như đã trình bày trong phần thực trạng tổ chức công tác
KTNB tại VietinBank ở nội dung Chương 2, đồng thời với xu hướng
kết hợp các loại hình kiểm toán trong cung một cuộc kiểm toán để
tiết kiệm chi phí và tăng cường hiệu quả của KTNB, KTNB
VietinBank cần phải thay đổi và điều chỉnh quy trình kiểm toán đang
vận dụng ở tất cả các giai đoạn: Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán,
Giai đoạn thực hiện kiểm toán, Giai đoạn kết thúc kiểm toán.


18

3.2.3.2 Xây dựng chương trình kiểm toán phù hợp làm căn cứ thực
hiện kiểm toán
Hiện tại KTNB VietinBank vẫn chưa xây dựng được chương
trình kiểm toán làm căn cứ thực hiện kiểm toán. Các cuộc kiểm toán
khác nhau vẫn được thực hiện và căn cứ theo đề cương kiểm toán chi
tiết do những người có kinh nghiệm xây dựng trước mỗi cuộc kiểm
toán.

Như vậy vấn đề cấp thiết đối với KTNB VietinBank hiện tại
là phải xây dựng được chương trình kiểm toán mẫu, như một cẩm
nang hướng dẫn đối với việc thực hiện kiểm toán chi tiết cho từng
nghiệp vụ. Tuy nhiên, VietinBank với đặc trưng chung của ngành
ngân hàng là lĩnh vực hoạt động rộng, nghiệp vụ rất phong phú đa
dạng và khối lượng văn bản tài liệu cho từng nghiệp vụ quá lớn nên
không thể nhanh chóng đưa ra được chương trình đầy đủ ngay được.
KTNB cần căn cứ trên đánh giá rủi ro đối với hoạt động của
ngân hàng, xem xét các lĩnh vực hoạt động chính ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, các lĩnh vực có nhiều rủi ro tiềm
tàng để ưu tiên nghiên cứu và xây dựng trước. Chương trình kiểm
toán được xây dựng sẽ cần được thử nghiệm vận dụng vào một số
cuộc kiểm toán nhất định để kiểm chứng mức độ phu hợp sau đó mới
ban hành chính thức.
3.2.4 Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy KTNB phù hợp với quy
mô và đặc trưng liên kết của VietinBank
3.2.4.1 Hoàn thiện tổ chức nhân sự của kiểm toán nội bộ
Một là, xây dựng và hoàn thiện chính sách cán bộ. ngân hàng
cần phải xây dựng chính sách để đào tạo theo hướng chuyên môn
hóa, cán bộ làm nghiệp vụ nào phải được đào tạo chuyên sâu vào


19

nghiệp vụ đó nghiệp vụ, riêng cán bộ làm công tác kiểm toán phải
đào tạo vừa chuyên sâu một mặt nghiệp vụ vừa phải nắm khái quát
các hoạt động khác của ngân hàng để có cái nhìn tổng quan và thấy
được mối liên hệ giữa các khâu trong quy trình nghiệp vụ. Hai là,
đảm bảo chuyên môn nghiệp vụ của KTVNB ngay từ khâu tuyển
dụng, ưu tiên các ứng viên có bằng cấp - chứng chỉ nghề nghiệp hay

các kỹ năng để trở thành KTVNB của ngân hàng. Ba là, duy trì năng
lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của KTVNB trong quá trình
kiểm toán làm việc. Bốn là,KTNB cần thực hiện công tác luân
chuyển cán bộ, đây là yêu cầu làm giảm khả năng phát sinh các nhân
tố ảnh hưởng đến tính độc lập của KTVNB. Năm là, KTNB có thể
thuê kiểm toán viên bên ngoài thực hiện KTNB dưới dạng các giám
định viên kế toán.
3.2.4.2 Hoàn thiện mối liên hệ của KTNB với kiểm toán bên ngoài
KTNB có trách nhiệm trợ giúp kiểm toán nhà nước trong các
khâu lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, kết thúc kế hoạch kiểm toán
và phối hợp giám sát việc thực hiện kiến nghị của kiểm toán nhà
nước.
Thứ hai, mối liên hệ với kiểm toán độc lập: KTNB đóng vai
trò trong việc tư vấn lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập; đánh giá
chất lượng của kiểm toán độc lập; tham gia vào xác định mức phí
kiểm toán độc lập.
Thứ ba, mối liên hệ với các tổ chức nghề nghiệp: KTVNB
cần tăng cường tham gia vào các hiệp hội trong nước và quốc tế
nhằm cập nhật những phát triển mới nhất của thông lệ KTNB và
thông lệ quốc tế tốt nhất.


20

3.2.5 Các giải pháp khác
3.2.5.1 Từng bước chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ Ngân hàng theo
các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế.
Xu hướng hội nhập quốc tế bắt buộc VietinBank phải đưa
vào áp dụng các nguyên tắc nghiệp vụ và quy trình xử lý nghiệp vụ
theo tiêu chuẩn quốc tế, tạo điều kiện cho quá trình tin học hóa các

hoạt động nghiệp vụ. Chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ phải phu hợp
với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, phải phu hợp với cơ chế
nghiệp vụ hiện hành của ngành ngân hàng, Từng bước áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng ISO trong từng quy trình nghiệp vụ, xây
dựng hệ thống cảnh báo tại các “chốt” kiểm soát quan trọng trong
mỗi quy trình kiểm soát chứng từ, từ đó đưa ra các giải pháp xử lý
đúng, nhằm giám sát chặt chẽ các quy trình thủ tục trong mọi hoạt
động nghiệp vụ ngân hàng.
3.2.5.2 Áp dụng các chuẩn mực kiểm toán và xác định mục tiêu, nội
dung kiểm toán cụ thể trong quá trình xây dựng kế hoạch .
Hoạt động KTNB gắn liền với các quy chế nghiệp vụ, các
chuẩn mực bắt buộc trong hạch toán kinh doanh. Hoạt động tiền kiểm
soát và hậu kiểm soát yêu cầu các quy trình nghiệp vụ phải đảm bảo
tuân thủ các thủ tục chuẩn mực quy định trong tất cả nghiệp vụ phát
sinh. Vì vậy tuỳ theo từng lĩnh vực KTNB đối với các nghiệp vụ
ngân hàng, để tiến hành phân rã chức năng nhiệm vụ của KTNB và
mô phỏng, mục tiêu, nội dung của từng nghiệp vụ cụ thể trong xây
dựng kế hoạch KTNB. Chuẩn hóa các quy trình công việc trong hoạt
động KTNB, tạo điều kiện cho việc tích hợp quy trình nghiệp vụ
trong phần các mềm tin học.


21

Các chuẩn mực kiểm toán quốc tế cần phải được coi trọng và
tuân thủ trong khi lập kế hoạch kiểm toán (Chuẩn mực ISA 300).
Theo đó các chuyên gia kiểm toán cần xây dựng thật cụ thể một
chiến lược tổng thể, với một phương pháp tiếp cận chi tiết tính chất,
thời gian dự tính và nội dung của một cuộc kiểm toán. Phạm vi lập
kế hoạch tuỳ thuộc quy mô của đơn vị, tính chất phức tạp, các kinh

nghiệm hiểu biết của các chuyên gia kiểm toán về hoạt động của các
đơn vị.
3.3 Một số kiến nghị thực hiện giải pháp
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước
Để có thể hoàn thiện được công tác KTNB nói chung cũng
như quy trình KTNB nói riêng cần phải có sự phối hợp, hỗ trợ từ
Nhà nước: Bộ Tài chính là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước đối với hoạt động kiểm toán trong nền kinh tế quốc dân và hơn
thế nữa là cơ quan trực tiếp quản lý vốn và nguồn kinh phí của Nhà
nước tại các ngân hàng Nhà nước nên có vai trò rất quan trọng đối
với việc phát triển và hoàn thiện kiểm toán nội bộ. Để có thể giúp các
ngân hàng trong công tác kiểm toán cũng như đảm bảo được quá
trình hội nhập, Bộ tài chính nên có ngay các kế hoạch nhằm thực hiện
các mục tiêu trước mắt và lâu dài.
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHNN Việt Nam cần phối hợp với Bộ Tài chính trong việc
xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn, làm cơ sở để chuẩn hoá
việc tổ chức hệ thống KSNB, nhất là tổ chức hoạt động KTNB trong
các NHTM; cụ thể:
-

NHNN cần nghiên cứu và có quy định cụ thể về mô hình tổ

chức của bộ máy KTNB chuyên trách sao cho vừa phu hợp với điều


22

kiện cụ thể vừa phu hợp với thông lệ tốt nhất. Điều có thể là Ngân
hàng Nhà nước nên đưa ra một lộ trình cụ thể (khoảng 3-5 năm) để

các ngân hàng đủ thời gian xây dựng hệ thống KTNB chuyên nghiệp,
đủ mạnh đảm bảo thực hiện tốt mọi chức năng và nhiệm vụ của
KTNB. Bổ sung quy định về số năm công tác trong lĩnh vực quản lý
tài chính, kế toán và số năm kinh nghiệm trong ngành ngân hàng đối
với cán bộ làm KTNB nói chung. Đặc biệt với các chức danh
Trưởng, Phó KTNB nên tăng số năm kinh nghiệm (tối thiểu phải 5
năm) làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
-

Để nâng cao tính chuyên nghiệp của hoạt động KTNB,

NHNN cần nghiên cứu ban hành các chuẩn mực về KTNB. Kết hợp
với Bộ tài chính tổ chức các khoá đào tạo để cấp chứng chỉ KTVNB.
-

NHNN cần quy định số giờ đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ tối

thiểu trong năm đối với KTVNB, nhằm liên tục trang bị các kiến thức
và kỹ năng mới cho mỗi cán bộ KTNB, đáp ứng tốt yêu cầu công
việc.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở tìm hiểu mục tiêu, định hướng và yêu cầu của Ban
lãnh đạo đối với hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ và những
nghiên cứu tìm hiểu về thực trạng hoạt động của hệ thống kiểm toán
nội bộ của Vietinbank ở chương 2, đối chiếu với những nghiên cứu,
tìm hiểu cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ; cũng
như tham khảo về những thông lệ trên thế giới ở chương 1; Chương
này đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm toán nội
bộ tại Vietinbank.



23

KẾT LUẬN
Các NHTM Việt Nam nói chung và NHCTVN nói riêng đang
đứng trước nhiều thách thức và vận hội. Hội nhập kinh tế quốc tế,
cạnh tranh toàn cầu, môi trường kinh doanh luôn luôn thay đổi là
những thách thức không nhỏ đối với các NHTM. Mặc du có nhiều
thành tựu và đóng góp đáng kể cho nền kinh tế Việt Nam song
NHTM cũng tránh khỏi nhiều hạn chế: hoạt động kinh doanh chưa
thực sự hiệu quả, các chương trình dự án chưa được xây dựng một
cách kỹ lưỡng trên nhiều giác độ, đa dạng hóa kinh doanh, tham gia
vào nhiều ngành mới nhiều rủi ro, còn để xảy ra tổn thất tài sản do
năng lực quản lý còn yếu kém. Với tình hình đó, KTNB được coi như
cách thức hiệu quả làm gia tăng giá trị đối với quản lý của ngân hàng.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và
kinh nghiệm trong nước về KTNB, thông qua thực trạng về KTNB
tại NHCTVN, Luận văn đã trình bày những giải pháp mang tính hệ
thống nhằm nâng cao hiệu quả của KTNB tại NHCTVN. Các kiến
nghị trình bày trong Luận văn nhằm hướng đến hoạt động KTNB phu
hợp với xu hướng của KTNB hiện đại nhưng đồng thời phải gắn chặt
với những đặc trưng riêng trong hoạt động tại các NHTM Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã có sự cố gắng nỗ lực
rất cao để hoàn thiện luận văn một cách tốt nhất. Song do đây là một
nội dung rất rộng, phức tạp lại tương đối mới mẻ; trong khuôn khổ
một luận văn thạc sỹ do hạn chế về thời gian, hạn chế về kiến thức.
Vì vậy luận văn này chắc chắn sẽ còn nhiều hạn chế. Tác giả rất
mong được các thầy cô giáo, các nhà nghiên cứu quan tâm đến đề tài
này, đóng góp những ý kiến để tác giả có thể hoàn thiện bổ sung
những kiến thức còn thiếu sót.




×