Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Mở rộng huy động vốn tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh quảng nam giai đoạn 2011 2015 (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.2 KB, 25 trang )

1
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là điều kiện tiên quyết, quyết định cho mọi quá trình tiếp theo
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là đòi hỏi lớn
cần phải đáp ứng để phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Ở nước ta lượng vốn huy động chủ yếu được thực hiện thông qua
các NHTM. Vì vậy, nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM đóng vai trò
rất quan trọng trong nền kinh tế nói chung và trong hoạt động của các
NHTM nói riêng.
Để tạo dựng cho mình một sức mạnh, thời gian qua các NHTM
trong nước không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng quản trị hoạt động
ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ bản và có ý
nghĩa to lớn đối với bản thân NHTM và đối với xã hội. Đối với
VCB Quảng Nam, ngoài việc chịu ảnh hưởng mạnh bởi các
yếu tố cạnh tranh nêu trên do hoạt động trên địa bàn kinh
tế chưa năng động, chính sách điều hành hoạt động huy
động vốn của VCB Quảng Nam còn bị chi phối bởi các qui
định từ phía NHNN và từ phía VCB.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về lý luận liên quan đến Ngân
hàng thương mại và nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng huy động vốn tại VCB Quảng Nam
trong giai đoạn 2006-2010.
- Đề xuất một số giải pháp mở rộng huy động vốn tại VCB Quảng
Nam giai đoạn 2011-2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến hoạt động huy động vốn, các nhân tố ảnh
hưởng, điều kiện phát triển và môi trường pháp lý cho sự
phát triển hoạt động huy động vốn tại VCB Quảng Nam.


- Phạm vi nghiên cứu:


2
+ Về nội dung: Phân tích thực trạng huy động vốn tại VCB Quảng
Nam qua 5 năm từ 2006 đến 2010 trên các mặt: quy mô, cơ cấu, sự ổn định
và việc sử dụng vốn.
+ Về thời gian: các vấn đề liên quan tới hoạt động huy
động vốn, các nhân tố ảnh hưởng, điều kiện phát triển và
môi trường pháp lý cho sự phát triển hoạt động dịch vụ huy
động vốn của VCB Quảng Nam trong khoảng thời gian từ
năm 2006 đến 2010. Từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân của những tồn tại trong việc huy động vốn để đề xuất giải pháp mở
rộng huy động vốn phù hợp cho giai đoạn 2011-2015 của VCB Quảng
Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Phương pháp phổ biến thường sử dụng là
phương pháp khảo sát, thống kê, so sánh và phân tích.
- Phương pháp tổng quát: là phân tích, tổng hợp, đánh giá dựa trên
những lý luận cơ bản về huy động vốn và sử dụng vốn gắn với thực tiễn
hoạt động của ngân hàng.
- Phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp thu thập số liệu:
+ Phương pháp thống kê và so sánh số liệu giữa các năm.
5. Những kết quả mới đạt được trong nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy động
và các phương thức huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động mở rộng hoạt động
huy động vốn của VCB Quảng Nam
- Dựa trên thực trạng đó, luận văn đưa ra những giải pháp nhằm mở

rộng hoạt động huy động vốn của VCB Quảng Nam
6. Kết cấu của luận văn
Mở đầu.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng thương mại


3
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam (VCB Quảng Nam) trong 5 năm
2006-2010.
Chương 3: Giải pháp mở rộng huy động vốn tại VCB Quảng Nam
trong giai đoạn 2011-2015.
Kết luận.
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
Theo Luật Tổ chức tín dụng 2010 đã xác định "Tổ chức tín dụng là
doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng"
và trong các loại hình tổ chức tín dụng thì “Ngân hàng thương mại là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận".
1.1.2. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế
- Thứ nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế
lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp phần
cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh;
- Thứ hai, góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất

kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Dịch vụ ngân hàng cũng phát
triển cả về chất lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh
doanh;
- Thứ ba, tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì
sự tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục.
- Thứ tư, đã hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu
hút lao động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững.
- Thứ năm, góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái,
đảm bảo phát triển bền vững.
1.2. NGUỒN VỐN CỦA NHTM
1.2.1. Vốn chủ sở hữu


4
Vốn chủ sở hữu là vốn riêng có của NHTM do các chủ sở hữu đóng
góp và các quỹ của ngân hàng được hình thành trong quá trình kinh doanh
thể hiện dưới dạng lợi nhuận để lại.
- Vốn tự có ban đầu được hình thành từ khi mới thành lập NH.
- Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động là nguồn vốn có thể gia
tăng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc từng điều kiện cụ thể.
- Các quỹ của ngân hàng
1.2.2. Các khoản Nợ
Các khoản Nợ của NHTM chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn
vốn, bao gồm các nguồn: Nhận tiền gửi, Vay và nguồn huy động khác.
1.2.2.1. Sự cần thiết phải huy động nợ của NHTM
- Đối với nền kinh tế: Tập trung hầu hết các nguồn vốn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi của xã hội
- Đối với NHTM: Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động chủ yếu
của NHTM, góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh khác.

- Đối với khách hàng: Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách
hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ
hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai.
1.2.2.2. Huy động nợ của NHTM
a. Nhận tiền gửi
- Tiền gửi của dân cư: là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các
tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm,
kiếm lời và dễ thanh toán.
+ Tiền gửi tiết kiệm:
+ Tiền gửi thanh toán:
- Tiền gửi của TCKT:
+ Tiền gửi không kỳ hạn:
+ Tiền gửi có kỳ hạn
- Tiền gửi khác: Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục
đích khác, các NHTM còn có thêm các khoản tiền gửi khác
- Phát hành chứng từ có giá:


5
b. Vay: Khi các NHTM huy động vốn nhưng chưa cho vay hết hay khi
khách hàng có nhu cầu vay lớn, nhưng nguồn vốn lại không đủ, hoặc người
gửi rút tiền trước thời hạn trong khi đó vốn cho vay chưa đến lúc thu hồi.
c. Huy động khác
1.3. MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
- Khái niệm:
+ Mở rộng là làm cho có phạm vi, quy mô trở nên rộng lớn hơn.
+ Mở rộng hoạt động huy động vốn là hoạt động của ngân hàng
nhằm tăng số lượng khách hàng, tăng doanh số huy động vốn trên cơ sở
kiểm soát được chi phí huy động vốn và cơ cấu huy động vốn phù hợp với
mục tiêu - chiến lược kinh doanh của NH trong từng thời kỳ, được thực

hiện bằng cách xâm nhập vào những thị trường mới, tiềm năng hoặc cạnh
tranh, thay thế.
1.3.1. Nội dung mở rộng huy động vốn của NHTM
- Mở rộng theo đối tượng khách hàng: Cùng với việc mở rộng hoạt
động huy động vốn theo vùng địa lý, có thể mở rộng hoạt động huy động
huy động vốn bằng cách khuyến khích, kích thích các nhóm khách hàng của
đối thủ cạnh tranh chuyển sang sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
mình.
- Mở rộng về hình thức huy động vốn: Mở rộng các hình thức tiền gửi
trong dân bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi sử dụng thẻ, tiết kiệm có
thưởng, tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm bậc thang. Đa dạng hóa kỳ hạn tiết kiệm
- Mở rộng mạng lưới: Mở rộng theo vùng đại lý là việc mở rộng theo
khu vực địa lý hành chính nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch,
qua đó là tăng số lượng khách hàng, sản phẩm được sử dụng nhiều hơn.
1.3.2. Một số tiêu chí đánh giá mở rộng hoạt động huy động vốn của
NHTM
1.3.2.1. Sự gia tăng ổn định của vốn huy động
Vốn huy động của ngân hàng phải có sự gia tăng ổn định về số
lượng để thỏa mãn nhu cầu của tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt
động kinh doanh khác. Tuy nhiên, vốn huy động được cũng phải ổn định về
mặt thời gian.


6
- Tiêu chí doanh số huy động: Khi đánh giá mở rộng hoạt động huy
động vớn của NHTM người ta thường nói đến doanh số huy động được
ngày càng nhiều, khối lượng tiền mà NHTM huy động từ khách hàng tính
theo thời điểm.
Thông qua chỉ tiêu này biết được Doanh số huy động của ngân
hàng chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong Tổng huy động vốn của nền kinh tế ở

từng thời kỳ:
Doanh số huy động của NH
x 100%
Tổng Doanh số huy động của nền kinh tế
- Chỉ tiêu tăng trưởng doanh số huy động vốn
Mức tăng trưởng = Doanh số HĐV kỳ sau – Doanh số HĐV kỳ trước x100%
Doanh số HĐ vốn
Doanh số HĐV kỳ trước
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn: Phân tích cơ cấu dư nợ vay trong
tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù
hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng như đòi hỏi về vốn
của nền kinh tế. Trên cơ sở đó, NHTM có thể biết được khả năng mở rộng
tín dụng của mình. Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng công thức:
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng dư nợ cho vay
Tổng vốn huy động
1.3.2.2. Quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động phù hợp với nhu cầu sử
dụng vốn
- Quy mô nguồn vốn của một NHTM cần phải có sự ổn định, phù
hợp với lãi suất và kỳ hạn của nó, phải được xây dựng theo từng giai đoạn,
tùy thuộc vào định hướng chiến lược phát triển chung của ngân hàng, khả
năng thay đổi cơ cấu nguồn hoặc tìm kiếm nguồn mới.
- Mục đích của ngân hàng là huy động để cho vay và đầu tư, nên
ngân hàng thường tìm cách khai thác và sử dụng tối đa số vốn và huy động
để sử dụng hiệu quả cao nhất chi phí vốn đã bỏ ra, mang lại nhiều nhất lợi nhuận
cho ngân hàng.
- Tỷ trọng các loại vốn ngắn hạn - trung dài hạn, nội tệ - ngoại tệ ở
mức hợp lý, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng.
1.3.2.3. Chi phí huy động



7
Chi phí huy động là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để
đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM. Chi phí huy động
được đánh giá qua chỉ tiêu lãi suất huy động, lãi suất huy động càng cao thì
càng kích thích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng.
Ngoài các chỉ tiêu chính trên, hiệu quả hoạt động huy động vốn của
NHTM còn được đánh giá qua một số chỉ tiêu như:
- Thời hạn huy động vốn hợp lý.
- Hệ số sử dụng vốn
- Mức độ thuận tiện cho khách hàng khi gửi và rút tiền ...
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động huy động vốn của
NHTM
1.3.3.1. Nhân tố bên ngoài
a. Môi trường cạnh tranh và hợp tác
b. Hành lang pháp lý
c. Sự tăng trưởng của nền kinh tế
d. Môi trường xã hội
e. Công nghệ
1.3.3.2. Nhân tố bên trong
a. Chính sách lãi suất
b. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
c. Uy tín và vị thế của ngân hàng
d. Các hình thức huy động và dịch vụ kèm theo
e. Mạng lưới hoạt động kinh doanh của ngân hàng
f. Cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ nhân viên
g. Chiến lược cạnh tranh khách hàng
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NAM (VCB QUẢNG

NAM) TRONG 5 NĂM 2006-2010
2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA VCB QUẢNG NAM
2.1.1. Khái quát sự ra đời và phát triển của VCB Quảng Nam
2.1.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam


8
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam được thành lập theo
Nghị định 115/CP ngày 30/12/1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý ngoại
hối trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tên gọi giao dịch là Bank
For Foreign Trade of Viet Nam, viết tắt là VCB hay Vietcombank, và chính
thức đi vào hoạt động vào ngày 01/04/1963.
Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, theo chỉ đạo
của Chính phủ, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0103024468 ngày 02/06/2008, theo đó Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức chuyển thành Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của VCB Quảng Nam
Thực hiện chủ trương mở rộng mạng lưới từ cuối năm 2002 Ngân
hàng Ngoại thương đã có mặt tại Quảng Nam với quy mô Chi nhánh cấp 2
của Vietcombank Quảng Ngãi.
Ngân hàng Ngoại thương đã quyết định nâng cấp Chi nhánh cấp 2
Tam Kỳ thành Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Quảng Nam trực thuộc
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam theo Quyết định số 216/QĐ-NHNTTCCB-ĐT ngày 27/4/2006 và chính thức khai trương đi vào hoạt động ngày
03/07/2006.
2.1.1.3. Tổ chức bộ máy của chi nhánh:
Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Quảng Nam: Ban lãnh đạo (01
Giám đốc và 02 Phó Giám đốc), 13 phòng ban và 02 tổ:
- 13 phòng ban: Phòng Hành chính Nhân sự, Phòng Khách hàng
pháp nhân, Phòng Khách hàng thể nhân, Phòng Kinh doanh dịch vụ, Phòng

Kế toán, Phòng Quản lý nợ, Phòng Thanh toán quốc tế, Phòng Ngân quỹ,
Phòng Giao dịch Chu Lai, Phòng Giao dịch Tam Kỳ, Phòng Giao dịch Duy
Xuyên, Phòng Giao dịch Hội An và Phòng Giao dịch Điện Nam Điện Ngọc.
- 02 tổ: Tổ Tổng hợp vốn và Tổ Kiểm tra nội bộ.
2.1.2. Hoạt động chủ yếu của VCB Quảng Nam
- Tiếp nhận vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
để đầu tư cho vay phát triển sản xuất kinh doanh, dự án.
- Huy động vốn
- Hoạt động tín dụng


9
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Bảo lãnh: vay vốn, thanh toán, dự thầu ... và các loại bảo lãnh khác.
- Thực hiện mua bán chuyển đổi ngoại tệ, séc lữ hành và chi trả
kiều hối.
- Thực hiện chiết khấu các loại giấy tờ có giá: kỳ phiếu, tín phiếu,
thương phiếu và các giấy tờ có giá khác.
- Cung ứng các sản phẩm dịch vụ bằng máy ATM hoạt động
24h/ngày như: rút tiền, thanh toán các dịch vụ, chuyển khoản ...
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 5 năm hoạt động (2006-2010)
Năm 2010 khách hàng có quan hệ tín dụng, tiền gửi, thanh toán và sử
dụng các dịch vụ ngân hàng vào khoảng 6.127 khách hàng, trong đó 117 là
pháp nhân, 1.332 là hộ sản xuất kinh doanh và 4.578 khách hàng là cá nhân.
Tình hình cho vay của ngân hàng trong 5 năm từ 2006 đến 2010 có
xu hướng khá tốt, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cơ bản nhất trên
70%.
Năm 2010 vốn huy động của chi nhánh đạt 962 tỷ quy đồng tăng
7,58 lần, trong đó vốn VND chiếm 76%, ngoại tệ chiếm 24%.
Hiện nay, có nhiều khách hàng thực hiện giao dịch thanh toán qua

VCB Quảng Nam, chiếm khoảng 50% thị phần thanh toán quốc tế trên địa bàn.
Lợi nhuận năm 2009 đạt 16,7 tỷ đồng, năm 2010 đạt gần 35 tỷ đồng
tăng 108% so với năm 2009.
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI VCB QUẢNG NAM
TRONG 5 NĂM 2006-2010
2.2.1. Thực trạng huy động vốn
2.2.1.1. Công cụ và phương thức huy động vốn
- Huy động vốn bằng đồng Việt Nam:
+ Tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân và các TCKT-XH trong nước;
các cá nhân và tổ chức nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh
sống tại Việt Nam.
+ Tiền gửi có kỳ hạn loại 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng, 12 tháng và các kỳ hạn dài hơn đến 1 năm.


10
+ Tiền gửi tiết kiệm của cá nhân trong nước và người nước ngoài
sinh sống ở Việt Nam, bao gồm tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ
hạn với nhiều kỳ hạn
+ Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có mục đích theo nhu cầu về vốn
trong từng thời kỳ.
- Huy động vốn bằng ngoại tệ:
- Các hình thức huy động vốn khác trên thị trường liên ngân hàng:
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức tài chính – tín dụng trong nước với
nhiều loại kỳ hạn và lãi suất cao.
+ Nhận tiền gửi đối ứng giữa VND và các loại ngoại tệ mạnh với
các TCTD khác (chủ yếu là USD).
+ Nhận vốn tài trợ, ủy thác đầu tư của các tổ chức trong nước và tổ
chức tài chính quốc tế để phục vụ cho các chương trình phát triển kinh tế xã
hội tại Việt Nam.

+ Hoán đổi ngoại tệ và VND với khách hàng và các TCTD khác.
- Các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động huy động vốn: Phone Banking,
dịch vụ thanh toán, chuyển tiền …
2.2.1.2. Tình hình huy động vốn
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của VCB Quảng Nam từ 2006 - 2010
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2006
Năm 2010
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Số tiền
TT % Số tiền TT % Số tiền
%
1.Tiền gửi của
2.192
1,95
11.151
1,16
8.959
409
TCTD
2. Tiền gửi của
456.05
405.22
50.829 45,20
47,37
797
TC KT
3
4

3. Tiền gửi cá
141.25
12.580
11,19
14,67 128.677 1023
nhân
7
4. Tiết kiệm, KP,
354.28
307.43
46.842 41,66
36,80
656
CCTG
0
8
100,0 962.74 100,0 850.29
Tổng cộng
112.443
756
0
1
0
8
(Nguồn: Theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VCB Quảng Nam từ
năm 2006 đến năm 2010)
2.2.2. Thực trạng mở rộng huy động vốn


11

2.2.2.1. Quy mô và cơ cấu vốn huy động
a. Theo sản phẩm
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của VCB Quảng Nam theo sản phẩm

Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Tiền gửi
của TCKT
2. Tiền gửi
cá nhân
3. Tiết
kiệm, KP,
CCTG
4. Tiền gửi
của TCTD
Tổng

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Số tiền TT % Số tiền TT % Số tiền TT % Số tiền

Năm 2010

TT % Số tiền


TT %

50.829 45,20 170.540 65,70 225.315 49,98 404.686 56,29

456.053

47,37

12.580 11,19

21.799

69.723 9,70

141.257

14,67

46.842 41,66

66.015 25,43 154.595 34,29 235.438 32,75

354.280

36,80

2.192

1,95


1.211

0,47

21.501

11.151

1,16

112.443

100

259.565

100

450.836

962.741

100

8,40

49.425 10,96

4,77


9.139 1,27

100 718.986

100

(Nguồn: Theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VCB Quảng Nam từ năm
2006 đến năm 2010)
b. Theo kỳ hạn:
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động của VCB Quảng Nam theo kỳ
hạn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2006
Số tiền

Năm 2007

TT% Số tiền

1. Tiền gửi
KKH
79.983
71
&dưới 12
tháng
2. Tiền gửi
từ 12

32.460
29
tháng trở
lên
112.443 100
Tổng

Năm 2008

TT% Số tiền

Năm 2009

TT% Số tiền

Năm
2010

TT% Số tiền TT%

136.642

53

310.015

69

584.050


81 759.535 79

122.923

47

140.822

31

134.936

19 203.206 21

259.565 100

450.836 100

718.986 100 962.741100

(Nguồn: Theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VCB Quảng Nam từ năm
2006 đến năm 2010)


12
c. Theo loại tiền tệ
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động của VCB Quảng Nam phân theo
loại tiền
Đơn vị tính: Triệu đồng
Vốn huy

TT
Năm động bằng
%
VNĐ
2006
90.020
80

Vốn huy
% tăng
động bằng
trưởng
USD
70%
1.393,53

TT
%

% tăng
trưởng

Tổng vốn
huy động

20

177%

112.443


2007

137.573

53

53%

7.570,59

47

443%

259.565

2008

301.661

67

119%

33

16%

450.836


2009

457.138

64

52%

36

66%

718.986

2010

728.742

76

59%

8.786,91
14.594,9
6
12.359,99

24


-15%

962.741

68

71%

32

137%

Trung bình

(Nguồn: Theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VCB Quảng Nam từ
năm 2006 đến năm 2010)
2.2.2.2. Phân tích nguồn vốn huy động
a. Tiền gửi của các TCKT và dân cư
Bảng 2.5: Phân tích tiền gửi thanh toán của TCKT & dân cư tại VCB Quảng Nam

Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
1

2

3

Chỉ tiêu
Không kỳ hạn&dưới 12

tháng
Tỷ trọng (%)
Tốc độ tăng trưởng (%)
Có kỳ hạn từ 12 tháng
trở lên
Tỷ trọng (%)

Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008

Năm
2009

63.380

111.315

183.832

371.935

99,95

57,87


66,91

78,40

80,46

104,11

75,63

65,15

102,32

29,22

102.474

116.686

30
0,05

81.024

90.909

Năm
2010

480.624

42,13

33,09

21,60

19,54

Tốc độ tăng trưởng (%)

269.980

12,20

12,72

13,87

Tổng

192.339
74,10

274.741
60,94

474.409
65,98


597.310

203,33

42,84

72,68

25,91

63.410
56,39
Tỷ trọng trong tổng VHĐ
104,20
Tốc độ tăng trưởng

(Nguồn: Theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VCB Quảng Nam

62,04


13
từ năm 2006 đến năm 2010)
b. Tiền gửi tiết kiệm
Bảng 2.6: Phân tích tiền gửi tiết kiệm của VCB Quảng Nam
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Năm
Năm

Năm
Năm
TT
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
1 Không kỳ
202.97
hạn&dưới 12
14.412 24.116 104.682
267.760
6
tháng
Tỷ trọng (%)
41,58
38,86
69,64
87,71
75,86
Tốc độ tăng
40,09
67,33 334,07
93,90
31,92
trưởng (%)
2 Có kỳ hạn từ 12
20.250 37.944 45.637 28.454

85.188
tháng trở lên
Tỷ trọng (%)
58,42
61,14
30,36
12,29
24,14
Tốc độ tăng
108,94
87,38
20,28
-37,65
199,39
trưởng (%)
Tổng
34.662 62.060 150.319 231.430 352.948
Tỷ trọng trong
30,83
23,91
33,34
32,19
36,66
tổng VHĐ
Tốc độ tăng
73,48
79,04 142,21
53,96
52,51
trưởng

(Nguồn: Theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VCB Quảng Nam
từ năm 2006 đến năm 2010)
c. Phát hành giấy tờ cớ giá:
Bảng 2.7: Phân tích phát hành Giấy tờ có giá của VCB Quảng Nam
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
Tổng KP, CCTG
12.180
3.955
4.276
4.008
1.332
Tỷ trọng trong tổng VHĐ (%)
10,83
1,52
0,95
0,56
0,14
Tốc độ tăng trưởng (%)
37,68

-67,53
8,11
-6,27
-66,78
(Nguồn: Theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VCB Quảng Nam từ
năm 2006 đến năm 2010)
d. Tiền gửi của TCTD
Bảng 2.8: Phân tích Tiền gửi của các TCTD khác tại VCB Quảng Nam


14
Chỉ tiêu
Tiền gửi của các TCTD
khác
Tỷ trọng trong tổng
VHĐ (%)
Tốc độ tăng trưởng (%)

Năm
2007

Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Năm
Năm
2008
2009
2010

2.191


1.211

21.501

9.139

11.151

1,95

0,47

4,77

1,27

1,16

152,66

-44,73

1.675,47 -57,50

22,02

Năm
2006


(Nguồn: Theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VCB Quảng Nam từ năm 2006
đến năm 2010)
2.2.2.3. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
a. Nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng 2.9: Cân đối nguồn vốn – sử dụng vốn của VCB Quảng Nam từ
năm 2006 đến năm 2010
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
1- Tổng vốn
112.443 259.565 450.836
718.986
962.741
huy động
+ KKH&dưới
136.64
79.983
310.015
584.050
759.535
12 tháng

2
+ Từ 12 tháng
122.92
32.460
140.822
134.936
203.206
trở lên
3
2- Tổng dư nợ
441.421 717.559 1.068.818 1.205.702 1.608.433
cho vay
301.74 577.58
+ Cho vay NH
897.864
828.442 1.163.070
1
4
139.68 139.97
+ Cho vay TDH
170.954
377.260
445.363
0
6
3- Chênh lệch
huy động vốn& -328.978 -457.994 -617.982 -486.716 -645.692
sử dụng vốn
4- TL Cho
3,93

2,76
2,37
1,68
1,67
vay/Huy động
(Nguồn: Theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VCB Quảng Nam từ năm 2006
đến năm 2010)
b. Tình hình huy động và sử dụng vốn ngắn hạn
Bảng 2.10: Huy động và sử dụng vốn ngắn hạn


15
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2006

Hạng
mục

Năm 2007

Năm 2009

Năm 2010

Giá trị

TT%

Giá trị


TT%

Giá trị

TT%

Giá trị

TT
%

100

136.642

100

310.015

100

584.050

100

759.535

100

377


577.584

423

897.864

290

828.442

142

1.163.070

153

Giá trị TT%

Vốn HĐ
79.983
ngắn hạn
Cho vay
301.741
ngắn hạn

Năm 2008

(Nguồn: Theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VCB Quảng Nam từ năm
2006 đến năm 2010)

c. Tình hình huy động và sử dụng vốn trung dài hạn
Bảng 2.11: Vốn dài hạn và sử dụng vốn trung dài hạn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Hạng mục

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Giá trị TT%

Giá trị TT%

Giá trịTT%

Giá trị TT%

Giá trịTT%

Vốn HĐ
32.460
dài hạn
Cho vay
trung dài 139.680

hạn

100

122.923

100

140.822

100

134.936

100

203.206

100

430

139.976

114

170.954

121


377.260

280

445.363

219

(Nguồn: Theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VCB Quảng Nam từ năm 2006 đến
năm 2010)
2.2.3. Tình hình huy động vốn tại các ngân hàng hiện nay trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam
Bảng 2.12: Nguồn vốn huy động của các Ngân hàng trên tỉnh Quảng Nam năm 2009-2010

TT
1
2
4
5

Năm
2009
NH Công
659
thương Q.Nam
NH Đầu tư
420
Phát triển
NH Nông
2.288

nghiệp
VCB Quảng
718
Nam

Năm
2010

Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT trong
Chênh TL tăng
Tháng
Tổng Huy
lệch
trưởng
2/2011
động vốn

826

167

25,34%

9,09

852

622


202

48,10%

6,84

567

2.804

516

22,55%

30,85

2.822

962

244

33,98%

10,58

1.050


16

NHTM Nhà
4.085 5.214
1.129 27,64%
57,36
5.291
nước
NHTM Cổ
2.874 3.867
1.201 46,17%
42,54
4.248
phần
6.959 9.090
2.131 30,62% 100,00
9.540
Tổng cộng
(Số liệu thống kê của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Nam)
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA VCB QUẢNG NAM TRONG 5 NĂM 2006-2010
2.3.1. Thuận lợi và khó khăn
2.3.1.1. Thuận lợi
2.3.1.2. Khó khăn
2.3.2. Kết quả và hạn chế
2.3.2.1. Những kết quả đạt được
- VCB Quảng Nam đã sử dụng nhiều biện pháp nghiệp vụ, đưa ra
nhiều hình thức mới hấp dẫn khách hàng
- Lãi suất huy động vốn được Chi nhánh sử dụng một cách linh
hoạt, nhạy bén, điều chỉnh kịp thời theo hướng hợp lý, đảm bảo cho vay có
lãi nhưng vẫn khuyến khích tăng trưởng nguồn vốn.
- Hệ thống ngân hàng đã được hiện đại hóa với những chương trình

phát triển công nghệ thông tin, mạng thanh toán riêng, nâng cao vai trò
quản lý, thanh tra kiểm soát
- Đội ngũ cán bộ của VCB Quảng Nam năng động, sáng tạo, không
ngừng được củng cố và hoàn thiện cho phù hợp với cơ chế thị trường, có
khả năng quyết đoán cao trong công việc, với trình độ tương đối đồng đều.
2.3.2.2. Những hạn chế:
- Cơ cấu nguồn vốn huy động chưa hợp lý, thiếu ổn định
- Sản phẩm ngân hàng của VCB còn đơn điệu, nghèo nàn, tính tiện
lợi chưa cao, chưa đa dạng
- Hoạt động marketing của ngân hàng gần như chưa có, kênh phân
phối hầu hết là truyền thống.
- Thương hiệu và hình ảnh của VCB còn chưa được nhiều người
biết đến, nhất là ở khu vực nông thôn vì chưa có mạng lưới phòng giao dịch
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan:


17
- Môi trường kinh tế - xã hội có nhiều biến động:
- Hệ thống pháp luật còn chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và thiếu nhất
quán, còn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập kinh tế về ngân hàng.
- Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Chưa có một chính sách chiến lược kinh doanh thích hợp với đặc
điểm hoạt động của ngân hàng trong điều kiện cơ chế thị trường cạnh tranh.
- Công nghệ ngân hàng chưa đổi mới kịp thời với yêu cầu kinh
doanh hiện đại trong cơ chế thị trường.
- Năng lực và trình độ của đội ngũ nhân sự còn bất cập.
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI VCB QUẢNG NAM

TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Cơ hội và thách thức
3.1.1.1. Những cơ hội
- Việt Nam được đánh giá là một quốc gia ổn định về chính trị và là
một trong những điểm đến an toàn cho các nhà đầu tư
- Trong lĩnh vực ngân hàng, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo ra động
lực thúc đẩy công cuộc đổi mới của hệ thống ngân hàng Việt Nam
- Tiến trình cải cách ngân hàng sẽ được thúc đẩy nhanh hơn, đảm
bảo hoạt động của các NHTM theo nguyên tắc thị trường.
- Đời sống và thu nhập của người dân Việt Nam đã được cải thiện
rất nhiều, mức độ đô thị hoá tăng lên; thói quen tiêu dùng và tiết kiệm của
người dân đang thay đổi;
- Các tổ chức tài chính quốc tế, các nhà tài trợ song phương và đa
phương đang tiếp tục dành các ưu tiên tài trợ cho Việt Nam, thực hiện các
chương trình cải cách và phát triển kinh tế.
3.1.1.2. Những thách thức
- Khi gia nhập WTO, Việt Nam phải dần xóa bỏ các hạn chế đối với
hoạt động của các ngân hàng nước ngoài, mặt khác các ngân hàng nước
ngoài có công nghệ hiện đại và trình độ quản lý cũng như tiềm lực tài chính


18
- Cạnh tranh trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ giữa các ngân hàng
- Trong quá trình hội nhập, hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung
và VCB nói riêng ngày càng phụ thuộc và chịu tác động mạnh của thị
trường tài chính quốc tế
- Cạnh tranh trong việc sử dụng lao động ngày càng gay gắt.
3.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng của VCB Quảng Nam trong
giai đoạn 5 năm 2011-2015

3.1.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ
- Về công tác huy động vốn:
+ Giao chỉ tiêu tăng trưởng huy động vốn cho các PGD
+ Tiếp cận và thu hút mới thêm một số tổ chức, doanh nghiệp, dự
án đầu tư có nguồn vốn lớn trên địa bàn.
+ Tập trung khai thác các nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi
+ Tăng cường các chính sách khách hàng kể cả chương trình
Marketing, khuyến mãi, tập huấn – chăm sóc khách hàng ...
+ Chú trọng và mở rộng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng bán lẻ.
+ Tận dụng các hoạt động của dịch vụ sản phẩm ngân hàng hiện đại
+ Nghiên cứu, cải tiến, nâng cao và đa dạng hóa các loại sản phẩm
dịch vụ, phong cách giao dịch, công tác tư vấn cho khách hàng, chú trọng
những khách hàng có uy tín và tiềm năng.
+ Bám sát tình hình lãi suất huy động trên địa bàn để đưa ra các
mức lãi suất cạnh tranh phù hợp, phát huy và sử dụng các giải pháp huy
động vốn với nhiều kỳ hạn.
- Về công tác tín dụng:
+ Tiếp tục củng cố hoạt động kinh doanh trên cơ sở quản trị tốt chất
lượng tín dụng và phát triển rộng rãi các dịch vụ công nghệ cao có tính
năng vượt trội của hệ thống Vietcombank trên phạm vị địa bàn tỉnh.
+ Tập trung đưa ra các biện pháp hữu hiệu để giảm nợ quá hạn và
nợ xấu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
+ Chú trọng phát triển hoạt động cho vay bán lẻ và các khách hàng
là doanh nghiệp SME.
+ Tiếp cận các dự án đầu tư lớn trong tỉnh.


19
+ Nghiên cứu, cải tiến, nâng cao, đa dạng các loại sản phẩm dịch
vụ, công tác tư vấn cho khách hàng, chú trọng đến khách hàng uy tín và

tiềm năng.
+ Tiếp tục củng cố hoạt động kinh doanh trên cơ sở quản trị tốt chất
lượng tín dụng và phát triển rộng rãi các dịch vụ công nghệ cao
+ Chú trọng và mở rộng các sản phẩm, dịch vụ của hoạt động ngân
hàng bán lẻ, tăng cường các hoạt động tiếp thị, quảng bá các dịch vụ
+ Tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ để thông qua đó đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ cho tập thể CBCNV
3.1.2.2. Định hướng
Một là, đa dạng hóa các hình thức huy động
Hai là, xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý
Ba là, có chiến lược huy động vốn phù hợp
Bốn là, triển khai hoạt động marketing và xây dựng chính sách
khách hàng hợp lý
Năm là, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án hiện đại hóa công
nghệ ngân hàng
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI VCB QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011-2015
3.2.1. Về công cụ và phương thức huy động vốn
Đứng trước khách hàng có nhu cầu đa dạng, phong phú, cách phù
hợp để thu hút họ là ngân hàng phải phát triển và cung cấp sản phẩm đa
dạng để họ có điều kiện lựa chọn.
3.2.1.1. Đa dạng hóa các loại hình tiền gửi như
- Đa dạng hóa các hình thức huy động: Bên cạnh các hình thức huy
động vốn truyền thống như tiền gửi tiết kiệm các loại: 3 – 6 – 12 tháng, các
hình thức kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng ... thì Chi nhánh cần triển khai và
phát triển các hình thức huy động mới như:
+ Tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm “làm quà” cho con cháu trong
tương lai.
+ Tiết kiệm bằng ngoại tệ, tiết kiệm nhân thọ, tiết kiệm việc làm.
+ Tiền gửi tiết kiệm định kỳ có thưởng, tiết kiệm việc làm.

+ Tiền gửi tiết kiệm để dành cho tuổi già về hưu.


20
- Đa dạng hóa thời hạn huy động vốn: Do chu trình kinh doanh các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh cá thể ...
3.2.1.2. Phát triển các sản phẩm mới cộng thêm vào sản phẩm hiện có
3.2.2. Về phát triển khách hàng
3.2.2.1. Mở rộng đối tượng khách hàng
VCB Quảng Nam cần tập trung đầu tư phát triển nhóm khách hàng
có thu nhập từ trung bình khá trở lên và tăng lượng khách hàng có thu nhập
cao. Ngân hàng sẽ tiến hành phân tích và phân loại cơ sở khách hàng hiện
tại thành nhóm khách hàng đại chúng, nhóm khách hàng có thu nhập khá,
và nhóm khác hàng có thu nhập cao
3.2.2.2. Xác định nhóm khách hàng tiềm năng
- Nhóm có thu nhập cao và có nhu cầu tích lũy tập trung vào các
đối tượng như là cán bộ quản lý cấp cao làm việc cho các công ty nước
ngoài và các doanh nghiệp Việt Nam làm ăn có hiệu quả, các doanh nhân
thành đạt, cán bộ công chức nghỉ hưu, các nghệ sĩ thành danh hoạt động
trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, các vận động viên thể thao thành danh
hưởng lương cao
- Nhóm có thu nhập chưa cao và chưa có nhu cầu tích lũy dài hạn
tập trung chủ yếu vào các đối tượng công nhân, viên chức, người làm công
có mức lương không cao nhưng ổn định.
3.2.2.3. Liên kết với các khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức khác để
triển khai phương thức bán chéo sản phẩm
3.2.3. Về kênh phân phối
3.2.3.1. Mở rộng các điểm đặt máy ATM, POS
Việc phát triển tốt các kênh phân phối qua ATM đáp ứng nhu cầu
thanh toán và rút tiền của khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách

hàng trong giao dịch tiền gửi, nên sẽ khuyến khích được khách hàng gửi
tiền vào ngân hàng.
Trong thời gian tới, VCB Quảng Nam cần tiếp tục mở rộng các
điểm đặt máy ATM, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đặc biệt, cần lưu ý phân
bổ địa bàn hợp lý, lắp nhiều máy ATM tại những địa điểm có tiềm năng
giao dịch cao như trung tâm thương mại, khu công nghiệp – cụm công
nghiệp, trường học, bệnh viện, bến xe, nhà ga ...


21
3.2.3.2. Mở rộng mạng lưới PGD để đưa dịch vụ tiền gửi đến sát địa bàn
dân cư
- Nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư
- Là địa phương thu hút được rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài,
trong quá trình đầu tư các nhà đầu tư nước ngoài thường xuyên nhận vốn
đầu tư từ công ty mẹ để thanh toán các chi phí đầu tư.
- Trên địa bàn cũng có rất nhiều các doanh nhân, chuyên gia người
nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
3.2.4. Về hoạt động marketing và nâng cao thương hiệu VCB Quảng Nam.
3.2.4.1. Về hoạt động Marketing
- Đẩy mạnh các hoạt động marketing, tiếp thị, quảng cáo, khuyến
mại trong huy động vốn, tạo thông tin minh bạch, công bố thông tin rộng rãi
cho người dân chủ động lựa chọn các hình thức gửi tiền với lãi suất, kỳ hạn
khác nhau.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ ngân
hàng, các hình thức và chính sách huy động vốn, thu hút tiền gửi,…
- Thành lập bộ phận chăm sóc khách hàng để tạo cho khách hàng
cảm giác được tôn trọng, tâm lý thật thoải mái mỗi khi bước chân đến giao
dịch với ngân hàng. Trong thời đại cạnh tranh và bùng nổ thông tin như
ngày nay, cung cách phục vụ tỏ ra quan trọng hơn bao giờ hết.

- Cần công bố các thông tin tài chính để người dân tiếp cận, nắm
bắt nhằm thu hút người dân quan hệ với ngân hàng và hạn chế được những
rủi ro về thông tin.
3.2.4.2. Xây dựng văn hóa Doanh nghiệp
- Đổi mới tác phong giao tiếp, đề cao văn hóa kinh doanh, tạo được
phong cách thân thiện, tận tình, chu đáo, cởi mở với khách hàng là yêu cầu
cần thiết đối với cán bộ, nhân viên của VCB Quảng Nam hiện nay.
- Tổ chức các lớp tập huấn về “Văn hóa Doanh nghiệp và nghệ
thuật hấp dẫn khách hàng” để đáp ứng với nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao
của khách hàng cũng như tiến dần tới chuẩn mực trong văn minh giao tiếp
và phục vụ khách hàng.


22
- Đối với khách hàng: VCB luôn nỗ lực để xây dựng mối quan hệ
hợp tác tin cậy và lâu dài, cùng chia sẻ lợi ích, thực hiện đầy đủ các cam kết
đã được thống nhất.
- Đối với cộng đồng xã hội: VCB dành sự quan tâm và chủ động
tham gia có trách nhiệm các chương trình, hoạt động xã hội, cống hiến cho
lợi ích và sự phát triển của cộng đồng.
- Đối với người lao động: VCB cam kết tạo lập môi trường làm việc
chuyên nghiệp, tạo cơ hội làm việc và phát triển nghề nghiệp bình đẳng,
đồng thời thúc đẩy năng lực và niềm đam mê, gắn bó trong mỗi người lao
động.
3.2.4.3. Nâng cao hình ảnh thương hiệu ngân hàng
- VCB Quảng Nam sử dụng các sự kiện hoặc hình thức tài trợ như
tặng học bổng cho sinh viên, tài trợ cho bóng đá, bóng chuyền ... để quảng bá
hình ảnh và thương hiệu của mình. Điều đó hoàn toàn tốt và rất đáng khích lệ.
- Chi nhánh nên thống nhất mô hình các phòng giao dịch của toàn
ngân hàng theo một mô tuýp từ bảng hiệu, quầy giao dịch, cách trang trí cơ

sở giao dịch, trang phục nhân viên ... để nâng tầm và đẩy mạnh quảng bá
thương hiệu.
- Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: đây là công việc quan
trọng để thực hiện chiến lược cạnh tranh có hiệu quả cho ngân hàng.
3.2.5. Giải pháp hỗ trợ
3.2.5.1. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán
- Lựa chọn đúng công nghệ để ứng dụng trong hoạt động quản lý,
hoạt động kinh doanh của các TCTD có ý nghĩa quyết định đến sự phát
triển các hoạt động dịch vụ, tăng quy mô vốn huy động một cách vững
chắc, quyết định hiệu quả vốn đầu tư.
- Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán gắn
liền với đổi mới phong cách giao dịch của nhân viên, tạo sự tôn trọng của
ngân hàng đối với người gửi tiền. Phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử.
- Trong việc mở rộng mạng lưới ATM, các NHTM nên nghiên cứu
để có thể đầu tư lắp đặt những máy ATM thế hệ mới, cho phép nạp tiền qua
máy, tránh bị lạc hậu khi các ngân hàng nước ngoài vào cuộc.


23
- Phát triển công nghệ hiện đại để khách hàng có thể giao dịch qua
điện thoại hoặc Internet.
3.2.5.2. Phát triển mạnh mẽ các nghiệp vụ Ngân hàng, tạo lập sự hoạt
động toàn diện của Ngân hàng hiện đại
- Phát triển nhiều loại hình dịch vụ mới, cung cấp nhiều sản phẩm
dịch vụ tiện ích cho khách hàng và nền kinh tế
- Nâng cao chất lượng dịch vụ
3.2.5.3. Về nhân sự.
- Hợp lý hóa bộ máy
- Nâng cao trình độ và kỹ năng bán hàng cho nhân viên
- Đầu tư đào tạo lại theo qui trình nghiệp vụ đã được xây dựng cùng

với việc ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin mới, hiện đại.
- Xây dựng môi trường làm việc tích cực và có chính sách đãi ngộ
xứng đáng.
- Nâng cao năng suất lao động và xây dựng văn hoá doanh nghiệp
hướng tới khách hàng.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Chính phủ
- Tạo lập môi trường kinh tế vĩ mô ổn định:
- Hoàn thiện môi trường pháp lý: Cần có nhiều chính sách hỗ trợ
hơn nữa đối với các NHTM, tạo sự công bằng, bình đẳng giữa các NHTM
cổ phần và NHTM quốc doanh.
- Có chủ trương cụ thể trong việc thực hiện cơ chế thanh toán
không dùng tiền mặt trong mọi ngành, mọi cấp của nền kinh tế, đẩy nhanh
tốc độ phát hành, lưu thông và sử dụng các phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tạo điều kiện phát triển dịch vụ ngân hàng.
- Nâng cấp hạ tầng viễn thông
- Môi trường xã hội
3.3.2. Đối với NHNN
- Đổi mới và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp lý, đảm bảo
thông thoáng cho sự phát triển của DN.


24
- Tăng cường biện pháp quản lý Nhà nước đối với các DN. Cần
phải phối hợp chặt chẽ đối với NHTM và cung cấp những thông tin cần
thiết cho ngân hàng.
- Đổi mới điều hành chính sách tiền tệ đặc biệt là chính sách lãi suất.
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu hiện đại, tập
trung thống nhất.
- Tăng cường sức mạnh của các tổ chức tài chính trung gian.

- Xây dựng, tổ chức để hình thành và phát triển thị trường vốn ở
Việt Nam
- Tiếp tục hoàn thiện các công cụ điều hành chính sách tiền tệ.
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
- Xây dựng được chính sách lãi suất hợp lý:
- Cần tạo điều kiện để các chi nhánh được chủ động hơn trong hoạt
động kinh doanh theo hướng nâng cao quyền tự chủ, phân rõ trách nhiệm,
phù hợp với quy mô và đặc điểm chi nhánh
- Sớm trang bị công nghệ hiện đại, các phầm mềm ứng dụng tiên
tiến ... phục vụ công tác thanh toán nhanh chóng, thuận lợi và tăng sức cạnh
tranh trên thương trường.
- Có chiến lược dài hạn đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
nghiệp vụ tạo ra đội ngũ … , nhất là cán bộ lãnh đạo ở các phòng giao dịch
cụm đông dân cư cho tương xứng với nhiệm vụ được giao, để sớm hội nhập
với các ngân hàng khu vực và thế giới.
- Hỗ trợ cho chi nhánh trong đào tạo kiến thức cho CBCNV về khả
năng giao tiếp, nghệ thuật Marketing, công tác khách hàng, năng lực quản
trị rủi ro, phân tích tài chính, thẩm định các dự án đầu tư ...
KẾT LUẬN
Để thực hiện sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, với mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 là đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển, đưa GDP lên ít nhất gấp đôi năm 2010, nâng cao rõ rệt
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ... đòi hỏi phải có nguồn vốn rất
lớn. Bởi vốn là khâu có tính chất quyết định sự tăng trưởng và phát triển để
tiến kịp với các nước trong khu vực và thế giới.


25
Hoàn thành luận văn này, tác giả mong muốn sẽ đóng góp được suy
nghĩ về một số giải pháp nhằm làm tốt hơn nữa công tác huy động vốn của

VCB Quảng Nam. Nhưng đây là một đề tài rộng và hết sức phong phú, với
kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế ... Do đó khó tránh khỏi những
khiếm khuyết và hạn chế. Kính mong các thầy, cô góp ý để có thể tiếp tục
hoàn thiện nội dung của đề tài này và bổ sung kiến thức cho bản thân mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!


×