Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty cổ phần thép đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.06 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến năng suất lao động
mà cần chú trọng đến hiệu quả của công tác quản lý, đặc biệt là công
tác kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động trong các khâu của quá trình
quản lý bằng việc thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát nội bộ
trong đơn vị. Một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ giúp quản
lý hiệu quả các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp đồng thời góp
phần hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, tạo nền tảng quản lý vững chắc và
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Công ty Cổ Phần Thép Đà Nẵng với lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh chủ yếu mặt hàng phôi thép, thép phế liệu và có mạng lưới
tiêu thụ rộng khắp khu vực Miền Trung - Tây Nguyên. Với quy mô
hoạt động đó, doanh thu bán hàng của đơn vị ngày càng gia tăng, do
đó công tác kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền đặc biệt
có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Vì nó
ngăn chặn gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt
động, và nhằm đạt được sự tuân thủ các chính sách và quy trình được
thiết lập.
Vì vậy, việc chọn đề tài: “Tăng cường kiểm soát nội bộ chu
trình bán hàng và thu tiền tại Công ty Cổ phần Thép Đà Nẵng” là có
ý nghĩa thiết thực trong việc hoàn thiện công cụ quản lý của đơn vị
nhằm đưa ra những giải pháp tăng cường công tác kiểm soát nhằm
giảm thiểu những rủi ro, gian lận, sai sót có thể xảy ra.


2
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài


- Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống những vấn đề cơ bản về
kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền trong doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn tìm hiểu về công tác kiểm soát
nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền bán hàng tại Công ty Cổ Phần
Thép Đà Nẵng nhằm tìm ra những điểm hạn chế, từ đó đề xuất các
giải pháp thích hợp để tăng cường kiểm soát nội bộ về công tác này
cho đơn vị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động
kiểm soát nội bộ, kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại
Công ty Cổ Phần Thép Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: Chọn Công ty Cổ Phần Thép Đà Nẵng
làm nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả đã đi
thực tế tại đơn vị để tìm hiểu thực trạng và sử dụng các phương pháp
kỹ thuật cụ thể như khảo sát, phỏng vấn, thu thập thông tin từ đó tiến
hành tổng hợp, phân tích... để đưa ra các giải pháp.
5. Đóng góp của luận văn
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ và kiểm soát nội
bộ chu trình bán hàng và thu tiền trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và
thu tiền tại Công ty Cổ Phần Thép Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường kiểm soát nội bộ chu
trình bán hàng và thu tiền tại Công ty Cổ phần Thép Đà Nẵng.


3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM SOÁT
NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ
Quá trình nhận thức và nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đã dẫn
đến các định nghĩa khác nhau về hệ thống này.
- Theo COSO (committee of sponsoring oranization) - ủy ban
thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ chống gian lận báo cáo tài chính:
kiểm soát nội bộ là một quá trình chịu ảnh hưởng bởi các nhà quản lý
và các nhân viên của một tổ chức, được thiết kế để cung cấp một sự
đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu sau: thông tin báo cáo
tài chính đáng tin cậy, các luật lệ và quy định được tuân thủ, hoạt
động hữu hiệu và hiệu quả.
- Theo Liên đoàn Kế toán Quốc Tế (IAFC): kiểm soát nội bộ
là một hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được
các mục tiêu: bảo vệ tài sản đơn vị, bảo đảm độ tin cậy và trung thực
của các thông tin báo cáo, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý
và bảo đảm hiệu quả của hoạt động .
- Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA 400) thì: kiểm
soát nội bộ là các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được
kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ
pháp luật và các qui định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát
hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý;
nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị.


4
Như vậy qua những khái niệm nêu trên, kiểm soát nội bộ là

một chức năng thường xuyên của các đơn vị và trên cơ sở xác định
rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để tìm ra biện pháp
ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu mà đơn vị đã đề
ra. Vì thế, kiểm soát nội bộ có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là đối với
các đơn vị có quy mô vì quy mô càng lớn thì quyền hạn phải phân
chia cho nhiều cấp, tài sản phân tán nhiều nơi..., do đó đòi hỏi phải
có một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt.
1.1.2. Phân loại kiểm soát
1.1.2.1. Căn cứ vào nội dung kiểm soát: Kiểm soát quản lý và kiểm
soát kế toán.
1.1.2.2. Căn cứ vào mục tiêu của kiểm soát: Kiểm soát ngăn ngừa;
kiểm soát phát hiện và kiểm soát điều chỉnh.
1.1.2.3. Căn cứ vào thời điểm thực hiện: Kiểm soát trước; kiểm soát
hiện hành và kiểm soát sau.
1.1.3. Nhiệm vụ của kiểm soát nội bộ: Hoạch định, giám sát, ngăn
chặn các sai phạm, ra quyết định và kiểm soát.
1.1.4. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.4.1. Môi trường kiểm soát: Môi trường kiểm soát phản ánh sắc
thái chung của đơn vị, chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên
trong đơn vị. Các nhân tố thuộc về môi trường kiểm soát bao gồm:
Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý, cơ cấu tổ
chức, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch.
1.1.4.2. Hệ thống kế toán: Hệ thống kế toán của đơn vị bao gồm các
yếu tố cấu thành đó là hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản
kế toán, sổ kế toán và hệ thống báo cáo kế toán. Để đạt được các
mục tiêu, hệ thống kế toán phải thực hiện và kiểm soát tốt các nội


5
dung sau: Kiểm tra tài liệu, chứng từ kế toán; Hệ thống tài khoản kế

toán, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính.
1.1.4.3. Thủ tục kiểm soát nội bộ: Các thủ tục kiểm soát trong đơn
vị chủ yếu bao gồm: Phân chia trách nhiệm đầy đủ, kiểm soát quá
trình xử lý thông tin và nghiệp vụ, phê chuẩn đúng đắn cho các
nghiệp vụ hoặc hoạt động, kiểm soát vật chất, kiểm tra độc lập việc
thực hiện, phân tích soát xét lại việc thực hiện.
1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU
TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Nội dung cơ bản của chu trình bán hàng và thu tiền
1.2.1.1. Đặc điểm của chu trình bán hàng và thu tiền: Chu trình bán
hàng và thu tiền gồm các quyết định và quá trình cần thiết cho sự
chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hoá và dịch vụ sau khi chúng sẵn
sàng chờ bán. Chu trình này có những đặc điểm sau: Chu trình trải qua
nhiều khâu, có liên quan đến những tài sản nhạy cảm như nợ phải thu,
hàng hóa, tiền... nên thường là đối tượng bị tham ô, chiếm dụng...
1.2.1.2. Chức năng cơ bản của chu trình bán hàng và thu tiền: bao
gồm: xử lý đơn đặt hàng của người mua, xét duyệt bán chịu, chuyển
giao hàng hoá, lập hoá đơn bán hàng, xử lý và ghi sổ doanh thu bán
hàng và thu tiền, lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và xoá sổ các
khoản nợ không thu hồi được.
1.2.1.3. Các sai phạm chủ yếu xảy ra trong chu trình bán hàng và thu tiền
- Giai đoạn xử lý đơn đặt hàng của khách hàng: Đơn đặt hàng
không được phê duyệt; đơn vị không có khả năng cung ứng hàng; ghi
sai trên hợp đồng bán hàng về chủng loại, đơn giá…
- Giai đoạn xét duyệt bán chịu: bán chịu cho những khách
hàng không đủ tiêu chuẩn theo chính sách bán chịu, cấp quá nhiều
hạn mức để đẩy mạnh doanh thu…


6

- Giai đoạn giao hàng: giao hàng khi chưa được xét duyệt;
giao hàng không đúng chủng loại, số lượng…
- Giai đoạn ghi chép doanh thu và theo dõi nợ phải thu khách
hàng: ghi nhận sai tên khách hàng, thời hạn thanh toán; ghi sai niên
độ về doanh thu và nợ phải thu khách hàng…
1.2.2. Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền
1.2.2.1. Các chứng từ và sổ sách kế toán liên quan đến chu trình
bán hàng và thu tiền


Các chứng từ thường được sử dụng: Đơn đặt hàng của

khách hàng, Lệnh bán hàng, Hợp đồng kinh tế, chứng từ vận chuyển,
hoá đơn bán hàng, phiếu thu, giấy báo có của Ngân hàng.
 Các sổ sách thường được sử dụng: Sổ nhật ký bán hàng, Sổ
nhật ký thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, Sổ chi tiết tiền mặt...
1.2.2.2. Mục tiêu kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền


Đối với nghiệp vụ bán hàng: Doanh thu bán hàng đã ghi sổ

là phải có căn cứ hợp lý, doanh thu đã được tính toán đúng và ghi sổ
chính xác (sự đánh giá), doanh thu được ghi sổ đúng lúc...


Đối với nghiệp vụ thu tiền: Đảm bảo cho các khoản tiền đã

ghi sổ là đã thực tế nhận được, các khoản tiền thu đã ghi sổ và đã nộp
đều đúng với giá bán, các khoản tiền đều được phân loại đúng, các
khoản thu tiền ghi đúng thời hạn…

1.2.2.3. Thủ tục kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền
- Tiếp nhận và xử lý đơn đặt hàng của khách hàng: đánh số
thứ tự đối với đơn đặt hàng; kiểm tra chữ ký, con dấu hợp pháp của
người mua hàng và người bán hàng...
- Xét duyệt bán chịu: quy định cụ thể về cấp có thẩm quyền
phê duyệt bán chịu, các chính sách bán chịu phải cụ thể, rõ ràng,


7
thẩm định về tình hình tài chính, khả năng thanh toán của khách
hàng, uy tín thanh toán của khách hàng.
- Giao hàng cho khách hàng: thủ kho phải kiểm tra lại tính hợp
pháp của phiếu xuất kho trước khi xuất kho hàng hoá, Phiếu xuất kho
phải được đánh số thứ tự, có đầy đủ chữ ký hợp pháp của các bên
liên quan.
- Lập hoá đơn bán hàng: bộ phận lập hoá đơn phải kiểm tra
các chứng từ liên quan trước khi lập hoá đơn. Hoá đơn được lập
xong sẽ chuyển qua các bộ phận liên quan để ký kiểm tra và phát
hành.
- Ghi sổ nghiệp vụ và theo dõi thanh toán: ghi nhận doanh thu
và các khoản có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng ngay thời điểm
hóa đơn được phát hành.
- Lập dự phòng và xóa sổ nợ phải thu khó đòi: Khi các khoản
nợ phải thu đã quá hạn thanh toán thì doanh nghiệp tiến hành lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi. Trường hợp khi doanh nghiệp có bằng
chứng tin cậy về các khoản nợ phải thu không còn khả năng thu hồi,
thì bộ phận bán hàng lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét xoá
nợ.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP ĐÀ NẴNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP ĐÀ NẴNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Thép Đà Nẵng tiền thân là Nhà máy Thép Đà
Nẵng, được thành lập vào năm 1991 trên cơ sở liên doanh giữa Công


8
ty Gang Thép Thái Nguyên, Công ty Thép Miền Nam và Công ty Cơ
Khí Đà Nẵng. Năm 1998, Nhà máy được đổi tên thành Công ty Thép
Đà Nẵng. Thực hiện chủ trương đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp
Nhà nước, theo Quyết định số: 690/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp về
việc cổ phần hóa Công ty Thép Đà Nẵng.
2.1.2. Mục tiêu kinh doanh của Công ty: Mục tiêu của Công ty là
đầu tư, nâng cấp, cải tạo dây chuyền hiện có nhằm xử lý triệt để vấn
đề môi trường, nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đa dạng phôi như CT3, CT5, SD390, SD490, Gr60...
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
2.1.3.2. Sản phẩm dịch vụ chính:
- Phôi thép: là sản phẩm sản xuất chính của Công ty, bao gồm
phôi thép chất lượng CT3, CT5, SD390, SD490, Gr60...
- Thép phế liệu: ngoài là nguyên liệu chính cho hoạt động sản
xuất của Công ty, phần còn lại Công ty bán cho các doanh nghiệp
trong nước và một số đối tác nước ngoài có nhu cầu.
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN
HÀNG VÀ THU TIỀN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THÉP ĐÀ NẴNG
2.2.1. Môi trường kiểm soát

2.2.1.1. Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý:
Ban lãnh đạo Công ty coi kiểm soát nội bộ là rất quan trọng và đã
phổ biến đến toàn bộ nhân viên các quy định, quy tắc và yêu cầu
nhân viên phải tuân thủ các quy tắc đã được thiết lập đồng thời luôn
lắng nghe và khuyến khích những ý kiến đóng góp nhằm cải tiến phù
hợp hệ thống kiểm soát nội bộ.


9
2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty: Bộ máy quản lý
của Công ty được tổ chức theo mô hình hỗn hợp, có sự kết hợp giữa
cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng đảm bảo nguyên tắc một thủ
trưởng nhằm đáp ứng mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh và
thực hiện các nghĩa vụ xã hội.
2.2.1.3. Chính sách về nguồn nhân lực: Về chính sách nhân sự của
Công ty, đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn giữ một vai trò quan trọng
trong quá trình quản lý và điều hành, nên công ty liên tục phát triển
nguồn nhân lực nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh doanh. Công ty đã
xây dựng một chính sách nhân sự phù hợp với điều kiện và nhu cầu phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như: Chính sách tuyển
dụng, đào tạo; chế độ làm việc, điều kiện làm việc, khen thưởng...
2.2.1.4. Công tác lập kế hoạch: Vào khoảng đầu tháng 11 năm tài
chính trước đó, các bộ phận chức năng căn cứ vào nhu cầu tiêu thụ
cho năm đến, năng lực sản xuất thực tế tại đơn vị để lập kế hoạch sản
xuất và tiêu thụ cho năm đến, trên cơ sở kế hoạch năm, các kế hoạch
quý sẽ được xây dựng phù hợp với từng điều kiện nhất định. Tuy
nhiên, công tác xây dựng kế hoạch còn mang tính chủ quan, cơ sở để
xây dựng kế hoạch thường căn cứ chủ yếu vào số liệu lịch sử có đánh
giá tác động yếu tố thị trường nhưng vẫn chung chung không cụ thể,
công tác xây dựng kế hoạch không được coi trọng...

2.2.2. Hệ thống kế toán phục vụ kiểm soát nội bộ chu trình bán
hàng và thu tiền tại Công ty
2.2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng. Trưởng Phòng kế toán thực hiện nhiệm vụ do Tổng
giám đốc giao với nhiệm vụ chính là tham mưu cho Hội đồng quản
trị, Phó phòng kế toán thực hiện nhiệm vụ do Trưởng Phòng kế toán


10
phân công, giúp Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ được giao. Các
nhân viên kế toán thực hiện nhiệm vụ do Trưởng, Phó Phòng kế toán
giao, giúp Lãnh đạo Phòng thực hiện các phần hành kế toán cụ thể.
Hình thức sổ kế toán công ty áp dụng là: Nhật ký chung, và
được xử lý trên máy vi tính với phần mềm kế toán Softech
Accounting System.
2.2.2.2. Tổ chức thu thập và luân chuyển chứng từ: Các chứng từ
Công ty sử dụng trong chu trình bán hàng và thu tiền gồm: Đơn đặt
hàng của khách hàng, các Hợp đồng kinh tế, Lệnh xuất kho, Biên bản
giao nhận hàng hóa, Hóa đơn bán hàng, Hoá đơn vận chuyển, Phiếu
thu, giấy báo có của ngân hàng, các bản sao kê của ngân hàng...
2.2.2.3. Hệ thống tài khoản kế toán và sổ sách kế toán
- Tài khoản kế toán: Tại Công ty, việc sử dụng các tài khoản
kế toán để hạch toán trong chu trình bán hàng và thu tiền tuân thủ hệ
thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành. Các tài khoản kế
toán được sử dụng trong chu trình là: TK 131; TK 511; TK 3331; TK
111; TK 112; TK 139.
- Hệ thống sổ sách kế toán: Công ty hiện đang sử dụng hai loại
sổ kế toán là sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp.
- Hệ thống báo cáo tài chính: Công ty đã lập báo cáo tài chính

đầy đủ theo quyết định số: 15/2006-BTC của Bộ tài chính và một số
báo cáo khác theo quy định riêng của Công ty.
2.2.3. Thủ tục kiểm soát chu trình bán hàng và thu tiền tại Công
ty Cổ phần thép Đà Nẵng
2.2.3.1. Các quy định liên quan đến kiểm soát nội bộ chu trình bán
hàng và thu tiền tại Công ty
- Quy định về chứng từ và sổ sách.


11
- Quy định về trách nhiệm các bộ phận lập chứng từ kế toán
liên quan đến chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty.
- Quy định về xét duyệt bán chịu và ký kết hợp đồng kinh tế
bán hàng trả chậm.
- Quy định về trách nhiệm thẩm định khách hàng.
- Quy định về quản lý giá bán.
2.2.3.2. Phương thức bán hàng tại công ty: Hiện nay trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt của thị trường, việc tiêu thụ được nhiều sản
phẩm, tăng doanh thu và giữ chân được khách hàng, Công ty áp dụng
phương thức bán hàng chủ yếu là bán hàng trả chậm, bên cạnh đó
cũng có phương thức bán hàng thu tiền ngay.
2.2.3.3. Thủ tục kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại
Công ty: Tại Công ty, hình thức bán hàng chủ yếu là bán hàng trả
chậm, vì vậy kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền được
thực hiện qua ba nội dung chủ yếu sau: Kiểm soát hoạt động bán hàng,
kiểm soát nợ phải thu khách hàng và kiểm soát thu tiền bán hàng.
 Kiểm soát hoạt động bán hàng

 Kiểm soát tiếp nhận và xử lý đơn đặt hàng
- Mục tiêu kiểm soát: Việc tiếp nhận đơn đặt hàng chỉ do người

có nhiệm vụ đó mới được thực hiện; đơn đặt hàng đã được phê chuẩn
phải có tính xác thực; khách hàng là có thật; các đơn đặt hàng được
xử lý kịp thời, không bị bỏ sót.
- Thủ tục kiểm soát: Căn cứ vào yêu cầu mua hàng của khách
hàng, nhân viên kinh doanh liên hệ với thủ kho xác nhận lượng hàng
tồn kho, sau đó lập Đề xuất bán hàng và trình Trưởng Phòng Kế
hoạch kinh doanh ký, đồng thời chuyển cho Phòng kế toán tài chính
để kiểm tra và xác nhận tình hình công nợ của khách hàng trước khi
trình Tổng giám đốc Công ty phê duyệt. Nếu Tổng giám đốc phê


12
duyệt đồng ý bán hàng, thì nhân viên kinh doanh chuẩn bị thủ tục và
thông báo giao hàng cho khách hàng. Nếu Tổng giám đốc không
đồng ý bán hàng vì số dư công nợ vượt quá hạn mức nợ cho phép
hoặc đã quá hạn thanh toán, thì nhân viên kinh doanh lập Giấy đề
nghị thanh toán trình Trưởng Phòng Kế hoạch kinh doanh ký và gửi
cho khách hàng hoặc thông báo từ chối bán hàng cho khách hàng.
 Kiểm soát việc phê duyệt bán chịu
- Mục tiêu kiểm soát: Tất cả mọi nghiệp vụ bán chịu đều phải
được sự phê duyệt của người có thẩm quyền; phê duyệt hạn mức tín
dụng, thời hạn tín dụng, khách hàng được phép nợ phải do Tổng giám
đốc ký duyệt và theo đúng theo quy định về bán chịu của Công ty.
- Thủ tục kiểm soát: Đối với khách hàng truyền thống, phòng Kế
hoạch kinh doanh tổng hợp thông tin từ kế toán công nợ cung cấp
bao gồm số tiền khách hàng còn nợ công ty, thời gian khách hàng đã
quá hạn là bao nhiêu ngày... từ đó ra quyết định bán chịu tiếp hay
không. Đối với những khách hàng mới có yêu cầu mua chịu thì việc
phê duyệt này phải được Tổng giám đốc Công ty ký và yêu cầu
khách hàng làm giấy bảo lãnh của ngân hàng hoặc thế chấp tài sản.

 Kiểm soát giao hàng cho khách hàng
- Mục tiêu kiểm soát: Thủ tục lập Lệnh xuất hàng phải đảm bảo
đúng quy định, phải có sự ký duyệt của Tổng giám đốc; giao hàng
đúng chất lượng, số lượng, thời gian, địa điểm; bảo quản hàng hóa
tránh hư hỏng trong quá trình vận chuyển.
- Thủ tục kiểm soát: Căn cứ Đề xuất bán hàng đã được phê
duyệt, Phòng Kế hoạch kinh doanh tiến hành lập Lệnh xuất hàng với
sự phê duyệt của Trưởng phòng Kế hoạch kinh doanh. Thủ kho căn
cứ Lệnh xuất hàng, sau khi đã kiểm tra đầy đủ chữ ký thì tiến hành
xuất kho hàng hoá, sau đó thủ kho ghi vào thẻ kho hàng hóa. Tại


13
Công ty sẽ giao hàng đến tận nơi cho khách hàng thông qua đơn vị
vận chuyển. Sau khi đã vận chuyển hàng đến cho khách hàng, đơn vị
vận chuyển sẽ xuất hóa đơn vận chuyển gửi về công ty kèm theo
Biên bản giao nhận hàng hóa có chữ ký của khách hàng để chứng
minh hàng đã được giao.
 Kiểm soát lập hoá đơn bán hàng:
- Mục tiêu kiểm soát: Hóa đơn được lập trước khi xuất ra cho
khách hàng phải được ký duyệt và đảm bảo chính xác, được kiểm tra
nghiêm túc, đúng đắn, tránh gian lận sai sót...
- Thủ tục kiểm soát: Sau khi hoàn tất thủ tục giao nhận hàng,
kế toán thuộc phòng Kế toán tài chính lập Hóa đơn Giá trị gia tăng
giao cho khách hàng. Phòng Kế toán tài chính chỉ lập hóa đơn khi có
đầy đủ các chứng từ hợp lệ như: Đơn đặt hàng, Lệnh xuất hàng,
Phiếu cân, Biên bản giao nhận hàng hóa. Trong trường hợp người lập
viết sai hoá đơn, nếu cần huỷ thì người lập phải viết “Biên bản huỷ
hoá đơn”, nêu rõ số seri hoá đơn huỷ, lý do huỷ... Trường hợp hóa
đơn bị sai sót nhưng đã giao cho khách hàng mới phát hiện thì phải

làm “Biên bản điều chỉnh hóa đơn”. Hiện nay Công ty sử dụng hóa
đơn giá trị gia tăng tự in.
 Kiểm soát ghi nhận doanh thu bán hàng
- Mục tiêu kiểm soát: Chỉ ghi nhận khi việc bán hàng khi đã
thực sự phát sinh; doanh thu được ghi sổ là có thật, và phải có căn cứ
hợp lý; doanh thu phải ghi đúng giá trị, phản ánh đúng số tiền...
- Thủ tục kiểm soát: Căn cứ Hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán
bán hàng kiểm tra và cập nhật số liệu về doanh thu bán hàng, thuế
giá trị gia tăng đầu ra và nợ phải thu khách hàng vào phần mềm kế
toán... Trước khi kế toán lưu số liệu vào file dữ liệu, thì phải đối
chiếu tất cả số liệu đã nhập vào máy theo từng hóa đơn phải đúng với


14
số liệu ghi trên hóa đơn. Cuối tháng, kế toán bán hàng đối chiếu tổng
số hóa đơn Giá trị gia tăng đã cập nhật vào phần mềm với tổng số
hóa đơn đã sử dụng trên báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của
Phòng Kế toán tài chính.
 Kiểm soát nợ phải thu khách hàng

 Mục tiêu kiểm soát: Theo dõi kịp thời các khoản phải thu
khách hàng; ngăn ngừa việc bán hàng vượt mức tín dụng; đôn đốc
thu hồi nợ, hạn chế đến mức thấp nhất nợ khó đòi.
 Thủ tục kiểm soát:
- Quản lý khách nợ: đối với những khách hàng muốn mua
hàng hóa của công ty thì phải ký quỹ một khoản tiền hoặc tài sản,
hoặc làm bảo lãnh ngân hàng để đảm bảo việc thanh toán nếu có
sự cố xảy ra.
- Theo dõi, quản lý nợ phải thu: Để theo dõi khoản phải thu
khách hàng thì kế toán công nợ tiến hành ghi sổ theo dõi chi tiết

công nợ khách hàng ngay sau khi nhận được các chứng từ như
Hóa đơn giá trị gia tăng, Giấy báo có của ngân hàng. Ngoài ra,
Công ty còn sử lập Bảng tổng hợp công nợ cho tất cả các đối
tượng khách hàng để dễ dàng hơn trong việc theo dõi tổng quát
tình hình công nợ.
- Tổ chức công tác thu hồi nợ: Định kỳ hằng tháng, kế toán
công nợ Công ty sẽ lập Biên bản đối chiếu công nợ trình Trưởng
phòng kế toán tài chính ký duyệt và gởi cho khách hàng nhằm xác
nhận công nợ với khách hàng đồng thời kiểm tra tính chính xác
của số liệu.
- Xử lý các khoản thu khó đòi: Đối với những khách hàng
không có khả năng chi trả các khoản nợ cho công ty vì các lý do


15
tài chính thì kế toán công nợ tổng hợp danh sách các khách hàng
không có khả năng chi trả. Sau đó công ty cử các nhân viên tới
nơi khách hàng đó kinh doanh để tìm hiểu tình hình. Căn cứ vào
các giấy tờ xác minh, công ty lập hội đồng xử lý nợ khó đòi


Kiểm soát nghiệp vụ thu tiền

 Mục tiêu kiểm soát: Đối với việc kiểm soát nghiệp vụ thu tiền
tại Công ty nhằm đạt được các mục tiêu sau: Thu tiền đầy đủ; Ghi sổ
đầy đủ, chính xác; Hạn chế gian lận.
 Kiểm soát đối với nghiệp vụ thu tiền mặt: Việc thu tiền bán
hàng thu tiền mặt tại Công ty không nhiều chủ yếu là do bán phế liệu
thừa sau sản xuất. Khi thu tiền bán hàng, kế toán lập Phiếu thu tiền
và chuyển cho Thủ quỹ để thu tiền và ký trên Phiếu thu xác nhận

số tiền đã thu. Phiếu thu sẽ được chuyển cho Trưởng phòng kế
toán tài chính và Tổng giám đốc ký và lưu hồ sơ. Sau khi thu tiền
xong, thủ quỹ tiến hành ghi sổ số tiền đã thu vào sổ quỹ tiền mặt
Cuối tháng kế toán và thủ quỹ tiến hành đối chiếu quỹ tiền mặt.
Căn cứ đối chiếu là đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết quỹ
tiền mặt với Sổ quỹ của thủ quỹ.
 Kiểm soát đối với nghiệp vụ thu tiền qua ngân hàng: hiện nay
việc thu tiền bán hàng qua Ngân hàng tại Công ty là chủ yếu. Căn cứ
vào Giấy báo có của Ngân hàng thông báo về số tiền khách hàng
thanh toán, kế toán Ngân hàng cập nhật vào phần mềm kế toán. Số
liệu kế toán được lưu khi kế toán Ngân hàng đối chiếu tất cả số
liệu đã nhập vào máy theo từng Giấy báo có phải đúng với số liệu
ghi trên Giấy báo có của Ngân hàng. Cuối tháng, kế toán Ngân
hàng đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết tiền gửi Ngân hàng với sổ
phụ của Ngân hàng. Nếu có sai sót tiến hành điều chỉnh.


16
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU
TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THÉP ĐÀ NẴNG
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác kiểm soát nội bộ
chu trình bán hàng và thu tiền
 Môi trường kiểm soát

- Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc Công ty đã nhận thức
được tầm quan trọng của công tác kiểm soát nội bộ.
- Công tác lập kế hoạch được thực hiện định kỳ.
- Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý và tạo điều kiện kiểm
soát lẫn nhau giữa các bộ phận liên quan.

- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng những lao động, khuyến khích
tính sáng tạo của nhân viên, chính sách khen thưởng được duy trì.
- Công ty tổ chức thuê công ty kiểm toán độc lập đến để thực
hiện kiểm toán các Báo cáo Tài chính.
 Hệ thống kế toán

- Bộ máy kế toán được tổ chức tương đối hợp lý, các nhân
viên được phân công nhiệm vụ rõ ràng, tránh chồng chéo.
- Công tác lập, luân chuyển và ghi chép kế toán được thực
hiện tương đối tốt.
- Công tác kiểm tra và xét duyệt tài liệu, chứng từ kế toán
được thực hiện nghiêm túc.
- Đã áp dụng công nghệ thông tin trong việc hỗ trợ các hoạt
động kiểm soát.
 Thủ tục kiểm soát chu trình bán hàng và thu tiền

- Đối với thủ tục kiểm soát về xử lý đơn đặt hàng của khách
hàng: Công ty thực hiện việc đánh giá khách hàng trước khi quyết
định ký kết hợp đồng kinh tế.


17
- Đối với thủ tục kiểm soát về chuyển giao hàng hoá và lập
hoá đơn: Thủ tục khi chuyển giao hàng và lập hóa đơn cho hàng bán,
công ty thực hiện khá chặt chẽ.
- Đối với thủ tục kiểm soát trong ghi sổ nghiệp vụ bán hàng:
Các thủ tục kiểm soát chứng từ trước khi ghi sổ được kế toán viên
thực hiện khá chặt chẽ.
- Đối với thủ tục kiểm soát nghiệp vụ thu tiền: Thủ quỹ được
Tổng giám đốc phân công và độc lập với bộ phận kế toán.

2.3.2. Những hạn chế trong công tác kiểm soát nội bộ chu trình
bán hàng và thu tiền

 Môi trường kiểm soát
- Công tác đánh giá kế hoạch còn mang tính chung chung,
chưa xây dựng các biện pháp cụ thể để thực hiện kế hoạch.
- Cơ cấu tổ chức của Công ty chưa xây dựng bộ phận kiểm
toán nội bộ độc lập.
 Thủ tục kiểm soát chu trình bán hàng và thu tiền

- Công ty không có một mẫu đơn đặt hàng thống nhất đồng
thời chưa có biện pháp cụ thể để quản lý việc đặt hàng.
- Công ty không có bộ phận tín dụng khách hàng để phân tích
tình hình tài chính khách hàng. Công tác thẩm định khách hàng mang
tính hình thức.
- Kế toán Ngân hàng đồng thời là người đối chiếu xác nhận số
tiền với Ngân hàng, không có nhân viên độc lập đối chiếu với Ngân
hàng.
- Báo cáo công nợ không thể hiện chính xác tình hình nợ của
khách hàng (trong hạn, quá hạn).


18
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP ĐÀ NẴNG
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THÉP ĐÀ NẴNG

Trên cơ sở lý thuyết nghiên cứu ở chương 1 đã khẳng định tầm
quan trọng của kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền đối với
doanh nghiệp. Mặt khác, trong chiến lược phát triển kinh doanh của
Công ty trong những năm tới, hoạt động cung cấp phôi thép vẫn là
trọng tâm và ngày càng mở rộng, doanh thu bán hàng của đơn vị ngày
càng gia tăng, do đó công tác kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và
thu tiền đặc biệt có ý nghĩa quan trọng. Bên cạnh đó, xuất phát từ
những hạn chế trong hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như trong công
tác kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty trong
thời gian qua, cần thiết phải có những giải pháp cụ thể nhằm tăng
cường sự kiểm soát nhằm hạn chế những rủi ro và gian lận có thể xảy
ra đối với chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THÉP ĐÀ NẴNG
3.2.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát
3.2.1.1. Tăng cường công tác kế hoạch
Đối với việc xây dựng kế hoạch tiêu thụ đòi hỏi phải kết hợp
đầy đủ các nguồn thông tin cần thiết như: Kế hoạch sản xuất kinh
doanh, số lượng hàng tồn kho, nhu cầu của khách hàng, các quy định


19
của Nhà nước và các dự đoán về biến động thị trường... để đảm bảo
cung cấp đủ hàng cho khách hàng. Kế hoạch tiêu thụ bao gồm dự
toán về giá và số lượng hàng tiêu thụ theo từng lô hàng. Dự toán về
giá được xây dựng trên cơ sở giá thành sản xuất đối với mặt hàng
phôi thép, còn đối với thép phế liệu sau sản xuất dựa vào chi phí thu
mua và biến động thị trường... Các định mức về số lượng hàng tiêu
thụ căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, số lượng hàng tồn kho,

nhu cầu của khách hàng.
Đối với việc lập kế hoạch phải thu khách hàng là một công cụ
kiểm soát hữu hiệu giúp Công ty tránh được tình trạng nợ tồn đọng.
Tại Công ty, việc lập kế hoạch phải thu khách hàng chưa được quan
tâm. Vì vậy, Công ty cần chú trọng việc lập kế hoạch phải thu khách
hàng để biết được tình hình thanh toán của khách hàng so với kế
hoạch đặt ra, chẳng hạn như căn cứ vào các điều kiện thanh toán ghi
trong hợp đồng, phòng Kế hoạch kinh doanh có thể lập bảng kế
hoạch thu tiền bán hàng, từ đó có thể kiểm soát hiệu quả hơn các
khoản phải thu phát sinh trong kỳ.
Trên cơ sở kế hoạch được lập, định kỳ hàng tháng Trưởng
phòng Kế hoạch kinh doanh phải lập báo cáo đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch trong kỳ và gửi cho Tổng giám đốc. Trong trường hợp
có những biến động bất thường thì phải lập báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của Tổng giám đốc.
3.2.1.2. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
Để hoạt động kiểm soát tại Công ty đạt được hiệu quả cao thì
bên cạnh việc thiết lập các thủ tục kiểm soát hữu hiệu đòi hỏi phải tổ
chức bộ phận kiểm toán nội bộ.
- Về mặt tổ chức: Bộ phận kiểm toán nội bộ của Công ty chỉ nên
từ 03 đến 05 người, bao gồm những người am hiểu về lĩnh vực kinh


20
doanh và kế toán tài chính. Bộ phận này có quyền kiểm tra giám sát và
yêu cầu các bộ phận cung cấp các tài liệu và giải trình những vần đề liên
quan. Đưa ra các ý kiến đề xuất, các giải pháp kiến nghị cho việc cải
tiến, hoàn thiện công tác quản lý nhằm ngăn ngừa những sai sót.
- Về nhiệm vụ:
+ Ban hành quy chế kiểm toán nội bộ.

+ Xây dựng và ban hành hệ thống biểu mẫu, giấy tờ tài liệu
kiểm toán.
+ Xây dựng các chương trình kiểm toán nội bộ hàng năm
trình Tổng giám đốc phê duyệt, trong đó cần quy định cụ thể nội
dung cần kiểm toán ở từng khâu, từng chu trình.
3.2.2. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và
thu tiền tại Công ty Cổ phần Thép Đà Nẵng
3.2.2.1. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát tiếp nhận và xử lý đơn đặt hàng
Với mục tiêu kiểm soát toàn bộ đơn đặt hàng, đảm bảo mọi
đơn đặt hàng đều được xử lý, Công ty cần quy định rõ ràng việc tiếp
nhận, xử lý và trả lời khách hàng chỉ do một bộ phận chịu trách
nhiệm. Sau khi tiếp nhận thì đánh số thứ tự, ghi vào sổ theo dõi và
chuyển cho Trưởng Phòng Kế hoạch kinh doanh xử lý. Đồng thời, để
kiểm soát tốt trong khâu này Công ty nên xây dựng một mẫu đơn đặt
hàng thống nhất, có đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng. Trên
đơn đặt hàng thể hiện rõ tên, địa chỉ khách hàng, số điện thoại,
email, mặt hàng cần mua (bao gồm tên mặt hàng, quy cách, số
lượng), thời hạn, địa điểm giao hàng dự kiến. Tuy nhiên, để tạo điều
kiện thuận lợi và chủ động cho khách hàng trong một số trường hợp,
Công ty cũng chấp nhận những đơn đặt hàng do khách hàng tự soạn.
Sau khi tiếp nhận đơn đặt hàng thì đánh số thứ tự, ghi vào sổ theo


21
dõi và chuyển cho Trưởng Phòng kế hoạch kinh doanh xử lý sẽ
chuyển tiếp cho các bộ phận liên quan thực hiện.
Ngoài ra, để theo dõi tình hình thực hiện đơn đặt hàng, Công
ty nên nên quy định lập Báo cáo tình hình thực hiện đơn hàng để
đảm bảo mọi đơn hàng đều được xử lý.
3.2.2.2. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát xét duyệt bán chịu

Với mục tiêu giảm bớt rủi ro do bán hàng nhưng không thu
được nợ do không đánh giá đúng uy tín thanh toán của khách hàng
nên tăng cường công tác thẩm định khách hàng trước khi ra quyết
định bán hàng. Công ty nên xây dựng một bộ phận tín dụng khách
hàng, Bộ phận này phải độc lập với bộ phận kế toán, có nhiệm vụ
dựa vào các thông tin do phòng kế toán, phòng kinh doanh cung cấp
(đối với khách hàng cũ) và thu thập các thông tin bên ngoài để phân
tích đánh giá tài chính của khách hàng hiện tại, từ đó mà tham mưu
cho Trưởng phòng Kế hoạch Kinh doanh và Tổng giám đốc để có
quyết định bán chịu hay không. Còn đối với những khách hàng mới
thì bộ phận này phải đi tìm hiểu thực tế tình hình của khách hàng, thu
thập các thông tin liên quan đến khách hàng, yêu cầu khách hàng
cung cấp báo cáo tài chính qua các năm để phân tích tài chính, thu
thập thông tin về kết quả kiểm toán của khách hàng qua các năm
trước. Sau khi có được thông tin cần thiết, tổ thẩm định tiến hành
đánh giá, phân tích năng lực tài chính, uy tín thanh toán... và xây
dựng Phiếu thẩm định khách hàng trình Tổng giám đốc phê duyệt.
Ngoài ra, để hỗ trợ cho việc đánh giá tình hình tín dụng khách hàng,
Công ty cần phải quản lý khách hàng một cách khoa học, như phòng
Kế hoạch kinh doanh tiến hành lập hồ sơ cho từng khách hàng cụ thể
Hồ sơ khách hàng sẽ ghi chi tiết những thông tin liên quan đến khách
hàng... Là cơ sở đánh giá có nên xét duyệt bán chịu hay không.


22
3.2.2.3. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát nợ phải thu khách hàng
Với mục tiêu đánh giá đúng đắn các khoản nợ phải thu, Công
ty nên xây dựng lại các mẫu báo cáo công nợ phù hợp nhằm cung
cấp đầy đủ thông tin về khách hàng giúp công tác kiểm soát công nợ
tốt hơn. Định kỳ, Công ty nên giao cho cho bộ phận theo dõi nợ phải

thu lập bảng phân tích tình hình nợ phải thu khách hàng theo tuổi nợ,
tỷ trọng nợ, trong đó có thể sắp xếp theo từng đối tượng khách hàng
(thường xuyên, không thường xuyên, khu vực, quy mô...) để có biện
pháp thu nợ đối với từng khách hàng này.
Đồng thời, để thu hồi nhanh các khoản nợ của khách hàng,
trong các quy định về chính sách bán hàng của Công ty gửi cho khách
hàng, Công ty cũng cần qui định nếu khách hàng để số dư nợ vượt quá
mức cho phép thì mức chênh lệch dư nợ đó sẽ được tính lãi theo lãi
suất ngân hàng và được tính vào khoản phải thu của khách hàng. Việc
qui định tính lãi suất trên số dư nợ vượt quá qui định sẽ làm cho khách
hàng thanh toán sớm hơn. Khi đó, Công ty sẽ thu hồi vốn nhanh hơn
để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh tại Công ty.
3.2.2.4. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát nghiệp vụ thu tiền

 Đối với nghiệp vụ thu bằng tiền mặt
Để kiểm soát tiền thu từ bán hàng và giảm rủi ro nhân viên đã
thu tiền của khách hàng nhưng không hạch toán đầy đủ, Công ty cần
quy định: vào cuối mỗi ngày, kế toán tiêu thụ phải lập Báo cáo bán
hàng hàng ngày về tình hình bán hàng trong ngày để làm căn cứ
kiểm tra, đối chiếu. Đồng thời, cuối ngày thủ kho phải báo cáo lượng
hàng xuất trong ngày và gửi về Phòng Kế toán tài chính Công ty. Căn
cứ Lệnh xuất hàng đã duyệt (bán hàng thu tiền ngay), kế toán kiểm
tra số lượng thực xuất và đối chiếu với lượng tiền thu về có phù hợp
hay không.


23
Đồng thời, Công ty cần quy định: cuối mỗi ngày kế toán tiền
mặt và thủ quỹ phải tiến hành đối chiếu số dư tồn quỹ, yêu cầu thủ quỹ
phải nộp vào tài khoản Ngân hàng, sau đó rút số dư tồn quỹ cuối ngày

và lập biên bản đối chiếu có ký xác nhận giữa thủ quỹ, kế toán tiền mặt
và Trưởng Phòng kế toán tài chính. Bên cạnh đó, cần bố trí các cuộc
kiểm tra đột xuất đối với thủ quỹ và nơi cất tiền, người đi kiểm tra
kiểm tra độc lập số tiền trong két, và sổ ghi chép của thủ quỹ.
 Đối với nghiệp vụ thu tiền qua ngân hàng

Công ty nên phân công một người độc lập thực hiện việc kiểm
tra và đối chiếu việc ghi sổ ngay sau khi nhận giấy báo có hằng ngày,
và kiểm tra đối chiếu giữa giấy báo có, sao kê do ngân hàng gửi tới
hằng ngày. Việc đối chiếu số dư hằng tháng với ngân hàng nên thực
hiện bài bản hơn, và khi đối chiếu phải có mặt của kế toán tiền gửi
ngân hàng, đại diện ngân hàng, và Trưởng phòng Kế toán tài chính,
lập biên bản đối chiếu số dư và lưu lại tại phòng kế toán.
Ngoài ra, để kiểm soát số tiền bán hàng thu được qua ngân
hàng, công ty nên yêu cầu kế toán tiền gửi ngân hàng ghi hằng ngày
vào Sổ theo dõi tiền thanh toán của khách hàng qua ngân hàng. Cuối
tháng tập hợp lại một lần.
Bên cạnh đó, để đối chiếu số tiền thu được với khách hàng, thì
Công ty yêu cầu một kế toán vào cuối mỗi tuần dựa vào sổ chi tiết
theo dõi công nợ, sổ kế toán chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sổ
theo dõi tiền khách hàng trả qua ngân hàng, sổ quỹ, lập bảng theo dõi
thanh toán tiền hàng gửi cho khách hàng để thông báo cho khách
hàng biết tình hình trả tiền cho Công ty như thế nào, đồng thời cũng
có thể đối chiếu số liệu có khớp hay không, phát hiện được các
trường gian lận và sai sót. Bảng này cần có sự kiểm tra, ký duyệt của
Trưởng phòng Kế toán tài chính trước khi gửi tới khách hàng.


24
KẾT LUẬN

Trong cơ chế trị trường hiện nay, để đạt được hiệu quả sản xuất
kinh doanh và khẳng định vị thế của mình trên thị trường thì việc tăng
cường công tác quản lý là việc làm cần thiết đối với các doanh nghiệp.
Là đơn vị sản xuất kinh doanh mặt hàng phôi thép lớn trong khu vực
Miền Trung - Tây Nguyên, với chiến lược kinh doanh của Công ty
trong những năm tới, hoạt động sản xuất kinh doanh phôi thép ngày
càng mở rộng; Doanh thu bán hàng của đơn vị ngày càng gia tăng, do
đó công tác kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền đặc biệt có
ý nghĩa quan trọng đối với Công ty Cổ phần Thép Đà Nẵng.
Luận văn đi sâu nghiên cứu, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn
từ đó tìm ra giải pháp để tăng cường công tác kiểm soát nội bộ chu
trình bán hàng và thu tiền tại Công ty cổ phần Thép Đà Nẵng.
Trong phạm vi và mục đích nghiên cứu, luận văn đã đặt ra và
giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
Luận văn đã hệ thống hoá lý luận về kiểm soát nội bộ và kiểm
soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền trong các doanh nghiệp;
Luận văn đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế công tác kiểm
soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty Cổ phần Thép
Đà Nẵng, những tồn tại cần khắc phục đối với kiểm soát nội bộ chu
trình bán hàng và thu tiền;
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tế công tác kiểm soát tại
đơn vị, luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công
tác kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty Cổ
phần Thép Đà Nẵng.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận
tình của PGS.TS Nguyễn Mạnh Toàn và thầy cô giáo trong hội đồng
đã giúp tác giả hoàn thành luận văn này.




×