Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu thực trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và nhận thức, thực hành của người dân sau khi áp dụng một số biện pháp truyền thông bảo vệ sức khỏe và môi trường tại huyện vĩnh lộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.51 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------

TỐNG VĂN DOÃN

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SỬ DỤNG HÓA
CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT VÀ NHẬN THỨC,
THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI DÂN SAU KHI ÁP
DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRUYỀN THÔNG
BẢO VỆ SỨC KHỎE VÀ MÔI TRƯỜNG
TẠI HUYỆN VĨNH LỘC, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------

TỐNG VĂN DOÃN

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SỬ DỤNG HÓA
CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT VÀ NHẬN THỨC,
THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI DÂN SAU KHI ÁP
DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRUYỀN THÔNG
BẢO VỆ SỨC KHỎE VÀ MÔI TRƯỜNG
TẠI HUYỆN VĨNH LỘC, TỈNH THANH HÓA


Ngành: Khoa học môi trường
Mã số ngành: 60.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Hải

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------

TỐNG VĂN DOÃN

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SỬ DỤNG HÓA
CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT VÀ NHẬN THỨC,
THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI DÂN SAU KHI ÁP
DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRUYỀN THÔNG
BẢO VỆ SỨC KHỎE VÀ MÔI TRƯỜNG
TẠI HUYỆN VĨNH LỘC, TỈNH THANH HÓA
Ngành: Khoa học môi trường
Mã số ngành: 60.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Hải

Thái Nguyên, năm 2016



ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng tới Đảng uỷ, Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo đại học, các thầy cô giáo, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã
tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành đề tài khoa học của mình .
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa, Chi cục
Bảo vệ môi trường tỉnh Thanh Hóa, Chi cục Bảo vệ Thực vật tỉnh Thanh Hoá, phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Vĩnh Lộc và
Hợp tác xã Nông nghiệp các xã Vĩnh Phúc, Vĩnh Thành, Vĩnh Tiến của huyện Vĩnh
Lộc, tỉnh Thanh Hóa đã tạo mọi điều kiện để tôi triển khai đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thanh Hải là người đã giúp đỡ, hướng
dẫn tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và đồng nghiệp đã giúp
đỡ, động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

TỐNG VĂN DOÃN


iii

MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii

MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
1.3 .Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
1.1 Hiểu biết chung về HCBVTV. ................................................................................. 3
1.1.1 Nguồn gốc, sự ra đời của HCBVTV. .................................................................... 3
1.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................................ 3
1.2.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 3
1.2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................................ 4
1.2.3. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật ....................................................................... 5
1.2.4. Các tác động của một số nhóm hóa chất bảo vệ thực vật phổ biến ...................... 8
1.2.5. Kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV ........................................................................... 10
1.2.6. Ưu, nhược điểm của biện pháp dùng thuốc hóa học trong BVTV ..................... 11
1.3. Tình hình sử dụng HCBVTV trên Thế giới và Việt Nam ..................................... 12
1.3.1. Tình hình sử dụng HCBVTV trên Thế giới ....................................................... 12
1.3.2.Tình hình sử dụng HCBVTV ở Việt Nam .......................................................... 13
1.4. Tác động có hại của HCBVTV đối với sức khoẻ con người và môi trường ......... 14


iv


1.4.1 Tác động có hại của HCBVTV đối với sức khỏe con người. ............................. 14
1.4.2. Tác động có hại của HCBVTV đối với động vật và môi trường. ...................... 17
1.5. Nguyên tắc dự phòng nhiễm độc HCBVTV ......................................................... 20
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 24
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành............................................................................. 24
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 24
2.3.1. Đánh giá thực trạng sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật của người dân tại huyện
Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa ............................................................................................ 24
2.3.2. Đánh giá nhận thức, thực hành của người dân về sử dụng hoá chất bảo vệ thực
vật sau khi áp dụng một số biện pháp truyền thông tại huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh
Hóa................................................................................................................................ 24
2.3.3. Đề xuất được các biện pháp quản lý và sử dụng HCBVTV một cách phù hợp . 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 24
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu. ............................................................... 25
2.4.3. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu..................................................................... 25
2.4.4.Các biện pháp triển khai ...................................................................................... 26
2.4.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................................. 28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 29
3.1. Đánh giá thực trạng sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật của người dân tại huyện
Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa ............................................................................................ 29
3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ........................................................ 29
3.1.2. Đánh giá thực trạng phân phối, lưu trữ và sử dụng HCBVTV .......................... 31
3.1.2.1. Thực trạng phân phối và lưu trữ HCBVTV .................................................... 31
3.2.2 Thực trạng sử dụng HCBVTV ............................................................................ 35
3.2. Đánh giá nhận thức, thực hành của người dân về sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật
sau khi áp dụng một số biện pháp truyền thông tại huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa 38



v

3.2.1. Nhân lực và các biện pháp truyền thôngtại huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa .. 38
3.2.2. Đánh giá nhận thức của người trực tiếp pha và phun HCBVTV trước và sau một
số biện pháp truyền thông............................................................................................. 38
3.2.3. Thực hành của người trực tiếp pha và phun HCBVTV trước và sau một số biện
pháp truyền thông ......................................................................................................... 47
3.2.4. Một số nhận xét về công tác quản lý, phân phối HCBVTV tại 3 xã nghiên cứu......... 58
3.3. Đề xuất các giải pháp quản lý và sử dụng HCBVTV một cách phù hợp ............. 61
3.3.3. ây dựng, lắp đặt hệ thống cống thu gom bao bì, vỏ chai thuốc BVTV .............. 63
3.3.4. Xây dựng nội dung kiểm tra việc sử dụng thuốc BVTV.................................... 63
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................ 64
1. Kết luận..................................................................................................................... 64
2. Đề nghị ..................................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 66
TIẾNG VIỆT ................................................................................................................ 66
TIẾNG ANH................................................................................................................. 68


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHLĐ

Bảo hộ lao động

DDT


Dichlore Diphenyl Trichlorethyl

EPA

Enviroment Protection Agency - Uỷ ban bảo vệ môi trường

FAO

Food and Agricultural Organization - Tổ chức Nông nghiệp và
Thực phẩm thế giới

HCBVTV

Hoá chất bảo vệ thực vật

HTX

Hợp tác xã

IPM

Intergrated Pest Management – Chương trình Quản lý dịch hại
tổng hợp

KAP

Knowledge, Attitude, Practice - Nhận thức, thái độ, thực hành

PAN


Pesticide Action Network - Mạng lưới Quản lý HCBVTV

WHO- TCYTTG

World Health Organization - Tổ chức Y tế thế giới

TĐNT

Trình độ nhận thức

TT

Truyền thông

VIETGAP

Vietnamese Good Agricultural Practices - Chương trình
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt của Việt Nam


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.

Tên bảng
Trang
Theo độc tính HCBVTV được WHO phân nhóm như sau ..........................7


Bảng 3.1.

Phân bố nhóm tuổi người trực tiếp pha và phun HCBVTV .....................29

Bảng 3.2.

Phân bố về TĐHV của người trực tiếp pha và phun HCBVTV ................30

Bảng 3.3.

Địa điểm nông dân thường lựa chọn muaHCBVTV .................................31

Bảng 3.4.

Vị trí gia đình thường cất giữ HCBVTV (n=96) ......................................32

Bảng 3.5.

Công tác truyền thông tại thời điểm điều tra ban đầu ................................33

Bảng 3.6.

Các hình thức truyền thông tại thời điểm điều tra ban đầu ........................33

Bảng 3.7.

Số lần phun HCBVTV trong một năm (n=390)........................................35

Bảng 3.8.


Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học ..................................36

Bảng 3.9.

Diện tích phun HCBVTV một người phun/vụ ...........................................37

Bảng 3.10. Tổng hợp nhân lực và các biện pháp truyền thông ....................................38
Bảng 3.11. Nhận thức của người dân về vạch màu trên nhãn sản phẩm ......................38
Bảng 3.12. Nhận thức của người dân về phối hợp thuốc khi phun ..............................39
Bảng 3.13. Thực trạng chất lượng bình phun được sử dụng .........................................40
Bảng 3.14. Vị trí bình phun bị rò rỉ ..............................................................................42
Bảng 3.15. Nhận thức của người dân về 4 đúng khi phun ...........................................43
Bảng 3.16. Nhận thức của người dân về xử trí khi bị nhiễm độc HCBVTV ...............44
Bảng 3.17. Nhận thức của người dân khi lựa chọn độ độc của HCBVTV ..................45
Bảng 3.18. Nhận thức của người dân về lựa chọn thời tiết khi phun ...........................45
Bảng 3.19. Nhận thức của người dân về chọn thuốc khi không biết rõ dịch hại .........46
Bảng 3.20. Nhận thức về tuân thủ thời gian cách ly của HCBVTV ............................47
Bảng 3.21. Tỷ lệ người dân phun HCBVTV khi cây ra hoa ........................................47
Bảng 3.22. Thực trạng sử dụng BHLĐ khi pha HCBVTV .........................................48
Bảng 3.23. Thực hành của người dân khi pha HCBVTV ............................................49
Bảng 3.24. Thực trạng ăn uống, hút thuốc trước, trong khi pha, phun ........................49
Bảng 3.25. Thực hành pha HCBVTV bị dính rớt vào cơ thể .......................................51
Bảng 3.26. Thực trạng sử dụng BHLĐ trong khi phun HCBVTV ..............................51
Bảng 3.27. Thực hành phun HCBVTV bị dính rớt vào cơ thể .....................................52


viii

Bảng 3.28. Thực trạng thực hành của người dân về vệ sinh sau phun thuốc ...............53
Bảng 3.29. Địa điểm người dân súc rửa bình sau phun................................................54

Bảng 3.30. Tư trang của người dân bị thấm ướt HCBVTV khi phun ..........................54
Bảng 3.31. Thực trạng xử lý HCBVTV còn sót trong bao bì ......................................55
Bảng 3.32. Tình hình vệ sinh cá nhân của người dân sau phun ...................................56
Bảng 3.33. Nhận thức đúng của người dân trước và sau truyền thông ........................57
Bảng 3.34. Thực hành đúng của người dân trước và sau truyền thông ........................57


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Tống Văn Doãn


1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoá chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) là những hợp chất hoá học được sử dụng
trong nông nghiệp và lâm nghiệp nhằm chống lại các côn trùng, sâu bọ, vi sinh vật gây
bệnh và cỏ dại để bảo vệ cây trồng. Cùng với các biện pháp chọn giống, quy trình canh
tác, sử dụng phân bón trong nông nghiệp thì việc sử dụng HCBVTV là một biện pháp
chính nhằm nâng cao năng suất cây trồng. Trên thực tế, thế giới đã không thể cung cấp

đủ lương thực mà không sử dụng HCBVTV khi dân số ngày càng tăng và diện tích
canh tác ngày càng thu hẹp.
Là một nước nông nghiệp đang phát triển nhưng Việt Nam có sản lượng lương
thực xuất khẩu đứng thứ 2 trên thế giới, nông dân chiếm trên 70% dân số cả nước vì
vậy nông nghiệp chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Khi nền nông
nghiệp càng phát triển, đi vào thâm canh, sản xuất hàng hoá thì vai trò của công tác
bảo vệ thực vật, đặc biệt là việc sử dụng HCBVTV ngày càng quan trọng đối với sản
xuất. HCBVTV đó góp phần hạn chế sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh, ngăn chặn
và dập tắt các đợt dịch bệnh trên phạm vi lớn, bảo đảm được năng suất cây trồng, giảm
thiểu thiệt hại cho nông dân.
Ngoài mặt tích cực của HCBVTV là tiêu diệt các sinh vật gây hại cây trồng, bảo
vệ sản xuất, thuốc trừ sâu còn gây nhiều hậu quả nghiêm trọng như phá vỡ quần thể
sinh vật trên đồng ruộng, tiêu diệt sâu bọ có ích (thiên địch), tiêu diệt tôm cá, xua đuổi
chim chóc, phần tồn dư của thuốc bảo vệ thực vật trên các sản phẩm nông nghiệp, rơi
xuống nước bề mặt, ngấm vào đất, di chuyển vào nước ngầm, phát tán theo gió gây ô
nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
Vậy vấn đề đáng quan tâm nhất ở nước ta hiện nay đối với người sử dụng HCBVTV
là phải bảo đảm được an toàn ngay từ khâu cung cấp, bảo quản, pha chế đến sử dụng thuốc
để tránh được tình trạng nhiễm độc, ngộ độc do HCBVTV. Việc tuyên truyền cho người
trực tiếp sử dụng HCBVTV biết rõ những tác hại khi sử dụng không đúng quy cách và cung
cấp các biện pháp an toàn là một việc hết sức cần thiết, nhằm mục đích làm giảm nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng, đặc biệt là sức khoẻ của


2

những người trực tiếp sử dụng HCBVTV. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi tiến hành
thực hiện nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thực trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và
nhận thức, thực hành của người dân sau khi áp dụng một số biện pháp truyền thông
bảo vệ sức khỏe và môi trường tại huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng sử dụng HCBVTV và nhận thức, thực hành của người dân
sau khi áp dụng một số biện pháp truyền thông bảo vệ sức khỏe và môi trường tại
huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật của người dân. Đề xuất
các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do HCBVTV tại 3 xã Vĩnh Phúc,
Vĩnh Thành,Vĩnh Tiến huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
- Đánh giá nhận thức, thực hành của người dân về sử dụng HCBVTV sau khi áp
dụng một số biện pháp truyền thông tại Vĩnh Phúc, Vĩnh Thành,Vĩnh Tiến huyện Vĩnh
Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do HCBVTV; nâng
cao ý thức người dân cũng như hiệu quả công tác quản lý HCBVTV tại địa phương.
1.3 .Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, tạo điều kiện tốt
hơn để phục vụ cho công tác BVMT sau này.
+ Tạo cơ sở cho những định hướng nghiên cứu khoa học mới.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Đánh giá được hiện trạng sử dụng HCBVTV tại huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
+ Đánh giá được nhận thức của người dân khi sử dụng HCBVTV trong sản xuất
nông nghiệp.
+ Đưa ra được các tác động của HCBVTV đối với sức khỏe con người và hệ sinh
thái (HST).
+ Tạo cơ sở đề xuất được các biện pháp quản lý và sử dụng HCBVTV một cách
phù hợp.
+ Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường cho người
dân địa phương.



3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Hiểu biết chung về HCBVTV.
1.1.1 Nguồn gốc, sự ra đời của HCBVTV.
Loài người đã biết sử dụng các biện pháp bảo vệ thực vật ngay từ thủa sơ khai,
vào những năm 1500 trước công nguyên, người Trung Hoa đã biết đốt cháy rơm rạ,
thân cây sau khi thu hoạch để ngăn ngừa sự lan truyền của sâu bọ. Dần về sau (khoảng
những năm 900-1850) người ta đã biết dùng các sản phẩm tự nhiên như Asen hoặc
chiết xuất các chất độc từ các cây thuốc lá, cây ruốc cá... để diệt các loại sâu bệnh. Từ
những năm 1850-1922 là thời kỳ dùng các sản phẩm xông khói của các chất vô cơ và
dầu hoả để phòng trừ sâu bệnh. Những năm 80 của thế kỷ 19 sau khi phát hiện ra
dung dịch Boocdo trừ được nấm bệnh của cây nho thì việc nghiên cứu khoa học bảo
vệ thực vật bắt đầu phát triển.
Năm 1854 D.C. Clermont lần đầu tiên đã mô tả và chú ý đến khả năng gây độc của
các chất thuộc nhóm lân hữu cơ (Organophosphate), cho mãi đến năm 1937 Schader mới
phát hiện được công thức chung của các hợp chất này. Một thời gian sau nhóm nghiên cứu
đã tổng hợp được khoảng 2000 hợp chất lân hữu cơ khác nhau (Stremetl,D.1972)
Năm 1939, Mueller đã khám phá tác dụng diệt côn trùng của DDT (Dicloro
Diphenyl Triclorethyl) và tiếp đó là các hợp chất Clo hữu cơ khác. Asenat chì tiếp tục
được sử dụng là hoá chất bảo vệ táo và khoai tây đến những năm 1940. Chiến tranh thế
giới thứ hai, người ta sử dụng thuốc DDT làm thuốc điều trị bệnh sốt do Rickettsia và điều
trị sốt rét, sau chiến tranh thế giới thứ hai DDT được sử dụng trong nông nghiệp [28].
Từ đó đến nay, cùng với sự phát triển về khoa học kỹ thuật hàng năm đã có thêm
nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật mới và người ta cũng nghiên cứu sao cho phù hợp để
phòng trừ dịch hại có hiệu quả và giảm thiểu tác hại của HCBVTV đối với môi trường
và sức khoẻ con người.
1.2. Cơ sở khoa học

1.2.1. Cơ sở lý luận
Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan
- Khái niệm về môi trường
Môi trường: Bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người,
có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.[10].


4

- Khái niệm ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp
với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.[10].
- Khái niệm HCBVTV: Là danh từ chung để chỉ một chất hoặc một hợp chất bất
kỳ có tác dụng dự phòng, tiêu diệt hoặc kiểm soát các sinh vật gây hại kể cả các
Vector gây bệnh cho người và động vật, các loại côn trùng khác hay động vật có hại
trong quá trình sản xuất, chế biến, dự trữ, xuất khẩu, tiếp thị lương thực, sản phẩm
trong nông nghiệp, sản phẩm của gỗ, thức ăn gia súc hoặc phòng chống các loại côn
trùng, ký sinh trùng.[2]. [4]. [11].
- Khái niệm về chất độc
Chất độc: Là những chất khi xâm nhập vào cơ thể sinh vật một lượng nhỏ cũng
có thể gây biến đổi sâu sắc về cấu trúc hay chức năng trong cơ thể sinh vật, phá huỷ
nghiêm trọng những chức năng của cơ thể, làm cho sinh vật bị ngộ độc hoặc bị
chết.[2]. [4]. [11].
- Khái niệm về độc tính
Độc tính: Là khả năng gây độc của một chất đối với cơ thể sinh vật ở một lượng
nhất định của chất độc đó. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Độc tính là tính gây độc
của một chất đối với cơ thể sinh vật. Độc tính được chia ra các dạng:
+ Độc cấp tính: chất độc xâm nhập vào cơ thể gây nhiễm độc tức thì, kí hiệu
LD50 (letal dosis 50), biểu thị lượng chất độc (mg) đối với 1 kg trọng lượng cơ thể có
thể gây chết 50% cá thể vật thí nghiệm (thường là chuột hoặc thỏ). Nếu chất độc lẫn

với không khí (hơi độc, hay ở trong nước) thỡ được kí hiệu LC50 (letal concentration
50) biểu thị lượng chất độc (mg) trong 1m3 không khí hoặc 1 lít nước có thể gây chết
50% cá thể thí nghiệm. LD50 và LC50 càng thấp chứng tỏ độ độc cấp tính càng cao.
+ Độc mạn tính (độc trường diễn): chỉ khả năng tích luỹ chất độc trong cơ thể,
khả năng gây đột biến, gây ung thư hoặc quái thai, dị dạng.[2]. [4]. [11].
1.2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;


5

- Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ban hành ngày 25-11-2013;
- Nghị định số 58 ban hành năm 2002 về “Hướng dẫn thi hành pháp lệnh về Bảo
vệ và Kiểm dịch thực vật”, trong đó có “Điều lệ Bảo vệ thực vật”.
- Nghị định số 26/2003/NĐ-CP “Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực Bảo vệ và kiểm dịch thực vật”.
- Quyết định số 184/2006/QĐ-TTg ngày 10/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt kế hoạch quốc gia thực hiện công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân hủy.
- Quyết định số 89/2006/QĐ-BNN ngày 02/10/2006 của Bộ trưởng Bộ
NN&PTNT về việc Ban hành quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật.
- Quyết định 63/2007/QĐ-BNN của Bộ NN&PTNT về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy định về Quản lý thuốc bảo vệ thực vật ban hành theo Quyết định
89/2006/QĐ-BNN ngày 02/10/2006 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT.
- Nghị định số 58 ban hành năm 2002 về “Hướng dẫn thi hành pháp lệnh về Bảo
vệ và Kiểm dịch thực vật”, trong đó có “Điều lệ Bảo vệ thực vật”.
- Nghị định số 26/2003/NĐ-CP “Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực Bảo vệ và kiểm dịch thực vật”.

- Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08/6/2015 của Bộ NN&PTNT về
quản lý thuốc bảo vệ thực vật;
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
- Thông tư số 21/2013/TT-BNNPTNT của Bộ NN&PTNT Danh mục thuốc bảo
vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam.
1.2.3. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật
* Phân loại theo chữ cái
Thuốc bảo vệ thực vật có nhiều dạng khác nhau, được viết tắt bằng các chữ cái:
- Thuốc sữa còn gọi là thuốc nhũ dầu ( viết tắt là EC hay ND)
- Thuốc bột thấm nước còn gọi là bột hoà nước ( WP hay BTN)
- Thuốc phun bột (DP)
- Thuốc dạng hạt (CT, GR hoặc H)


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng tới Đảng uỷ, Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo đại học, các thầy cô giáo, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã
tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành đề tài khoa học của mình .
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa, Chi cục
Bảo vệ môi trường tỉnh Thanh Hóa, Chi cục Bảo vệ Thực vật tỉnh Thanh Hoá, phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Vĩnh Lộc và
Hợp tác xã Nông nghiệp các xã Vĩnh Phúc, Vĩnh Thành, Vĩnh Tiến của huyện Vĩnh
Lộc, tỉnh Thanh Hóa đã tạo mọi điều kiện để tôi triển khai đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thanh Hải là người đã giúp đỡ, hướng
dẫn tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và đồng nghiệp đã giúp
đỡ, động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài.

Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

TỐNG VĂN DOÃN


7

thích hành vi của những sinh vật khác cùng loài. Các chất điều hòa sinh trưởng côn
trùng (Nomolt, Applaud,…): là những chất được dùng để biến đổi sự phát triển của
côn trùng. Chúng ngăn cản côn trùng biến thái từ tuổi nhỏ sang tuổi lớn hoặc ép buộc
chúng phải trưởng thành từ rất sớm: thuốc rất ít độc với người và môi trường.
- Nhóm thuốc trừ sâu vi sinh (Dipel, Thuricide, Xentari, NPV,....): Rất ít độc với
người và các sinh vật không phải là dịch hại.
- Ngoài ra còn có nhiều chất có nguồn gốc hóa học khác, một số sản phẩm từ dầu
mỏ được dùng làm thuốc trừ sâu [2] [4].[11]
* Phân loại theo độc tính
Theo độc tính HCBVTV được WHO phân nhóm như sau:
Bảng 1.1. Theo độc tính HCBVTV được WHO phân nhóm như sau
LD50 (chuột) - mg/kg thể trọng
Phân loại

Qua tiêu hoá

Qua da

Thể rắn

Thể lỏng


Thể rắn

Thể lỏng

5 hay ít hơn

20 hay ít hơn

10 hay ít hơn

40 hay ít hơn

Ia

Cực độc

Ib

Độc tính cao

5-50

20-200

10-100

40-400

II


Độc tính vừa

50-500

200-2000

100-1000

400-4000

III

Độc tính nhẹ

Trên 500

Trên 2000

Trên 1000

Trên 4000

(Nguồn: Số liệu điều tra 2015)
- Các nhóm thuốc BVTV sử dụng trên lúa và rau màu địa bàn của 3 xã:
Vĩnh Phúc, Vĩnh Thành và Vĩnh Tiến, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa năm 2015
có các nhóm sau:
* Nhóm vi sinh (Abamectin, Emamectin benzoat, Dinotefuran
* Nhóm cúc tổng hợp (Cypermethrin, Alpha-Cypermethrin)
* Nhóm Carbamate (Fenobucard)
* Nhóm lân hữu cơ như Profenfos, Chlorpyrifos ethyl vẫn được nông dân sử

dụng trên ruộng rau với tỷ lệ thấp
* Nhóm Carbamate (Carbendazin)
* Nhóm hữu cơ nội hấp (triazole) bao gồm các hoạt chất Hexaconazole,
Difenoconazole


8

* Nhóm kháng sinh (Validamycin A) ,
* Nhóm lưu huỳnh hữu cơ (Mancozeb, Propineb, Zineb) .
* Nhóm thuốc diệt cỏ thuộc các nhóm chlorinate phenoxy (2,4D, fenoxaprop) và
admire (butachlor và pretilachlor) .[10]
1.2.4. Các tác động của một số nhóm hóa chất bảo vệ thực vật phổ biến
- Tác động đường ruột còn gọi là tác động vị độc: Thuốc theo thức ăn ( lá cây,
vỏ thân cây...) xâm nhập vào bộ máy tiêu hoá rồi gây độc cho sâu hại.
- Tác động tiếp xúc: Khi phun thuốc lên cơ thể côn trùng hoặc côn trùng di
chuyển trên thân, lá của cây có phun thuốc, thuốc sẽ thấm qua da đi vào bên trong cơ
thể rồi gây độc cho sâu hại.
Ví dụ: Southsher 10EC, Asitrin 50EC… là thuốc trừ sâu mới, có phổ tác dụng
rộng, tác dụng tiếp xúc và vị độc
- Tác động xông hơi: Thuốc ở thể khí (hoặc thể lỏng hay thể rắn nhưng có khả
năng bay hơi chuyển sang thể khí) xâm nhập vào cơ thể côn trùng qua các lỗ thở qua
đường hô hấp rồi gây độc cho sâu hại.
- Tác động thấm sâu: Sau khi được phun thuốc lên mặt lá, thân cây thuốc có
khả năng xâm nhập vào bên trong mô thực vật và diệt được những sâu hại ẩn náu trong
lớp mô đó.
- Tác động nội hấp (hay lưu dẫn): Khi được phun thuốc lên cây hoặc tưới bón
vào gốc thuốc có khả năng hấp thụ vào bên trong dịch chuyển đến các bộ phận khác
của cây gây độc cho những loài sâu chích hút nhựa cây.
Những thuốc trừ sâu có tác động thấm sâu hay lưu dẫn sau khi phun lên lá được

trên 6 giờ nếu có gặp mưa cũng ít bị rửa trôi do thuốc có đủ thời gian xâm nhập vào
bên trong thân, lá.
- Tác động gây ngán: Sâu hại mới bắt đầu ăn phải những bộ phận của cây có
nhiễm một loại thuốc có tác động gây ngán thì đã ngưng ngay không ăn tiếp, sau cùng
sâu sẽ chết vì đói.
- Tác động xua đuổi: Thuốc buộc sâu hại phải di dời đi xa các bộ phận có phun
xịt thuốc do vậy không gây hại được cây trồng.


9

Sự hiểu biết về cơ chế tác động của thuốc đến sâu hại là rất cần thiết, trên cơ sở
đó để dùng thuốc luân phiên trên các ruộng vườn chuyên canh nhằm ngăn ngừa hoặc
khắc phục hiện tượng kháng thuốc của sâu hại.
* Hóa chất trừ bệnh
- Được dùng để phòng trừ nhiều loại vi sinh vật gây bệnh cho cây trồng và nông
sản. Tuy có tên gọi thuốc trừ nấm nhưng nhóm thuốc này chẳng những có hiệu lực
phòng trị nấm ký sinh mà còn có tác dụng phòng trừ vi khuẩn, xạ khuẩn gây hại cho
cây trồng và nông sản.
- Các đường tác động của thuốc trừ bệnh:
+ Tác động trực tiếp: Ức chế phản ứng sinh tổng hợp trong tế bào của vi sinh
vật gây bệnh. Hầu hết các thuốc trừ bệnh tác dụng theo hướng này.
+ Tác động gián tiếp: Tăng sức đề kháng của cây vì kích thích hướng hoạt động
của các men chống lại sự xâm nhập của vi sinh vật gây bệnh.
Dựa theo tác động của thuốc đến vi sinh vật, có thể phân các thuốc trừ bệnh
thành 2 nhóm:
- Hóa chất có tác dụng phòng bệnh (còn gọi là thuốc có tác dụng bảo vệ cây).
Hóa chất được phun xịt lên cây hoặc trộn - ngâm hạt giống, có tác dụng ngăn
ngừa vi sinh vật gây bệnh có thể xâm nhập vào bên trong mô thực vật để phát triển rồi
gây hại cho cây. Những thuốc này phải được dùng sớm, khi dự báo bệnh có khả năng

xuất hiện và gây hại cho thực vật. Nếu dùng chậm thuốc không thể ngăn chặn được
bệnh phát triển. Ví dụ: Boóc đô, Đồng oxyclorua, Monceren, Mancozeb…
- Hóa chất có tác dụng trừ bệnh:
Khi phun lên cây, thuốc có khả năng xâm nhập dịch chuyển bên trong mô thực
vật và diệt được vi sinh vật gây bệnh đang phát triển ở bên trong mô thực vật.
Nhiều loại thuốc trừ nấm thông dụng ở nước ta là những thuốc có tác dụng trị
bệnh: Aliette, Anvil, Kitazin, Validacin, …
* Hóa chất trừ cỏ dại
- Hóa chất trừ cỏ được dùng để diệt trừ các loại thực vật hoang dại, cỏ dại, cây
dại mọc lẫn với cây trồng tranh chấp nước, chất dinh dưỡng, ánh sáng với cây trồng
khiến cho cây trồng sinh trưởng và phát triển kém, ảnh hưởng xấu đến năng suất và
phẩm chất nông sản.


10

- Phân loại thuốc trừ cỏ:
+ Nhóm thuốc trừ cỏ có tác động chọn lọc khi sử dụng theo đúng khuyến cáo sẽ
chỉ diệt cỏ dại mà không gây hại cây trồng.
+ Nhóm thuốc trừ cỏ có tác động không chọn lọc được sử dụng ở nơi không
trồng trọt trừ cỏ trên bờ ruộng, trừ cỏ trước hoặc sau vụ gieo trồng, trừ cỏ trên đất
hoang hoá trước khi khai phá, trừ cỏ cho công trình kiến trúc ...
- Nhóm thuốc trừ cỏ có tác động chọn lọc bao gồm:
+ Hóa chất trừ cỏ tiền nảy mầm: Loại thuốc này phải được dùng sớm ngay sau khi
gieo khi cỏ sắp mọc trên ruộng, ví dụ: Simazine, Sofit…
+ Hóa chát trừ cỏ hậu nảy mầm được dùng muộn hơn để phun lên khi cỏ đã
mọc đang còn non, ví dụ: Afalon, Whip S, Oneside, …
- Các đường tác động của thuốc trừ cỏ:
+ Hóa chất trừ cỏ tiếp xúc chỉ gây hại cho các bộ phận của cây tiếp xúc với hóa
chất. Hóa chất chỉ có tác dụng với cỏ hàng năm, không có thân ngầm trong đất. Ví dụ

các Hóa chất trừ cỏ Propanil, Gramoxone…
+ Hóa chất trừ cỏ nội hấp (lưu dẫn) có thể dùng bón, tưới vào đất hoặc phun lên
lá. Sau khi xâm nhập vào lá, rễ thuốc dịch chuyển đến khắp các bộ phận trong thực
vật, thuốc được dùng để trừ cỏ hàng năm và lâu năm. Ví dụ: Onecide, Propanil, Sirius,
Afalon, Ronstar v.v…[2]. [4]. [11].
1.2.5. Kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV
* Sử dụng theo 4 đúng.
a. Đúng thuốc.
Căn cứ đối tượng dịch hại cần diệt trừ và cây trồng hoặc nông sản cần được bảo
vệ để chọn đúng loại thuốc và dạng thuốc cần sử dụng. Việc xác định tác nhân gây hại
cần sự trợ giúp của cán bộ kỹ thuật bảo vệ thực vật hoặc khuyến nông.
b. Đúng lúc.
Dùng thuốc khi sinh vật còn ở diện hẹp và ở các giai đoạn dễ mẫn cảm với
thuốc, thời kỳ sâu non, bệnh chớm xuất hiện, trước khi bùng phát thành dịch. Phun trễ
sẽ kém hiệu quả và không kinh tế.
c. Đúng liều lượng, nồng độ.
Đọc kỹ hướng dẫn trên nhãn thuốc, đảm bảo đúng liều lượng hoặc nồng độ pha
loãng và lượng nước cần thiết cho một đơn vị diện tích. Phun nồng độ thấp làm sâu hại


11

quen thuốc, hoặc phun quá liều sẽ gây ngộ độc đối với cây trồng và làm tăng tính chịu
đựng, tính kháng thuốc.
d. Đúng cách.
Tùy vào dạng thuốc, đặc tính thuốc và những yêu cầu kỹ thuật cũng như nơi
xuất hiện dịch hại mà sử dụng cho đúng cách. Nên phun thuốc vào sáng sớm hoặc
chiều mát. Nếu phun vào buổi trưa, do nhiệt độ cao, tia tử ngoại nhiều làm thuốc
nhanh mất tác dụng, thuốc bốc hơi mạnh dể gây ngộ độc cho người phun thuốc. Nên đi
trên gió hoặc ngang chiều gió. Nếu phun ở đồng xa nên đi hai người để có thể cứu

giúp nhau khi gặp nạn trong quá trình phun thuốc. [6].
* Hỗn hợp thuốc.
Là pha hai hay nhiều loại thuốc nhằm trừ cùng một lúc được nhiều dịch hại.
Tuy nhiên cần lưu ý các điểm sau: Chỉ nên pha các loại thuốc theo sự hướng dẫn ghi
trong nhãn thuốc, bảng hướng dẫn pha thuốc hoặc sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật
biết rõ về đặc tính của thuốc. Nên hỗn hợp tối đa hai loại thuốc khác nhóm gốc hóa
học, khác cách tác động, hoặc khác đối tượng phòng trừ trong cùng một bình phun.
Hỗn hợp thuốc nhằm một trong những mục đích sau:
- Mở rộng phổ tác dụng.
- Sử dụng sự tương tác có lợi.
- Hạn chế sự mất hiệu lực nhanh của một số hoạt chất.
- Gia tăng sự an toàn trong sử dụng.
- Tiết kiệm công lao động, tăng hiệu quả kinh tế. [6].
1.2.6. Ưu, nhược điểm của biện pháp dùng thuốc hóa học trong BVTV
1.2.6.1 Ưu điểm
Muốn hay không ta cũng không thể phủ nhận sự cần thiết của HCBVTV trong
sản xuất nông nghiệp của nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới. Chúng ta đều rõ,
HCBVTV nếu sử dụng đúng sẽ mang lại lợi ích thiết thực cho người sản xuất như:
- Tiêu diệt dịch hại nhanh, triệt để và chắc chắn.
- Chặn đứng được dịch hại, nhất là những trường hợp dịch hại phát sinh thành
dịch, đe dọa nghiêm trọng đến năng suất cây trồng mà các biện pháp khác không thể
ngăn cản nổi.


12

- Trong một thời gian rất ngắn có thể sử dụng trên diện tích rộng với các
phương tiện rải thuốc tiên tiến nhất.
- Mang lại hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ năng suất, giá trị thẩm mĩ của nông sản.
1.2.6.2 Nhược điểm

Bên cạnh những giá trị lợi ích đó ta không thể không nhắc đến những hậu quả
mà HCBVTV gây ra, có thể kể ra đây những hậu quả như sau:
- Gây ô nhiễm môi trường, đầu độc bầu khí quyển, ảnh hưởng đến mọi vật.
- Dư lượng thuốc tồn đọng trong nông sản, thực phẩm, đất, nước, gây ảnh
hưởng xấu đến hoạt động sống của con người và các động vật khác.
- Hình thành nên tính kháng thuốc của dịch hại, hoặc phát sinh những loài dịch
hại mới… gây khó khăn cho công tác phòng trừ [6].
1.3. Tình hình sử dụng HCBVTV trên Thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình sử dụng HCBVTV trên Thế giới
Mạng lưới Quản lý HCBVTV thế giới (PAN-Pesticide Action Network) là một
mạng lưới gồm hơn 600 thành viên gồm các tổ chức, học viện và các cá nhân phi
chính phủ của hơn 90 quốc gia cùng hợp tác nhằm làm thay đổi việc sử dụng
HCBVTV độc hại, bảo đảm an toàn cho sinh thái và xã hội. PAN được thành lập vào
năm 1982 và đó có 5 khu vực độc lập, các trung tâm khu vực thực hiện các dự án và
chiến dịch. Theo nghiên cứu của PAN năm 2002 về sự tồn tại của HCBVTV tại các
nguồn nước ở Mỹ cho thấy tại các khu vực nông thôn, 97% sông suối xuất hiện
HCBVTV, trong đó có 9,6% vượt quá ngưỡng và gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con
người, ở mạch nước ngầm là 61% và có 1,2% vượt quá ngưỡng. Tại các khu vực thành
thị, số liệu cũng không khả quan hơn, HCBVTV có mặt trên 97% sông suối trong đó
có 6,7% vượt quá ngưỡng, ở mạch nước ngầm là 55% và 4,8% vượt quá ngưỡng.
Trước tình hình sử dụng HCBVTV không an toàn gây ảnh hưởng đến sức
khoẻ con người và môi trường sinh thái, Tổ chức Nông nghiệp và Thực phẩm thế
giới (FAO) đó hỗ trợ và triển khai chương trình

IPM (Integrated Pest

Management) trên toàn thế giới, đó là chương trình nhằm giúp người nông dân và
những người khác có liên quan tới HCBVTV kiểm soát tốt dịch hại và sử dụng hoá



iii

MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
1.3 .Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
1.1 Hiểu biết chung về HCBVTV. ................................................................................. 3
1.1.1 Nguồn gốc, sự ra đời của HCBVTV. .................................................................... 3
1.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................................ 3
1.2.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 3
1.2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................................ 4
1.2.3. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật ....................................................................... 5
1.2.4. Các tác động của một số nhóm hóa chất bảo vệ thực vật phổ biến ...................... 8
1.2.5. Kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV ........................................................................... 10
1.2.6. Ưu, nhược điểm của biện pháp dùng thuốc hóa học trong BVTV ..................... 11
1.3. Tình hình sử dụng HCBVTV trên Thế giới và Việt Nam ..................................... 12

1.3.1. Tình hình sử dụng HCBVTV trên Thế giới ....................................................... 12
1.3.2.Tình hình sử dụng HCBVTV ở Việt Nam .......................................................... 13
1.4. Tác động có hại của HCBVTV đối với sức khoẻ con người và môi trường ......... 14


14

sử dụng HCBVTV, tiêu huỷ thuốc bao bì, nhằm mục đích nâng cao trách nhiệm của
các cá nhân, tổ chức có liên quan đến HCBVTV đối với sức khoẻ cộng đồng.
Đỗ Văn Dũng (2008), Kiến thức, thái độ, thực hành về HCBVTV của người dân
trồng rau tại thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng năm 2008, Khoa y tế công cộng trường
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Theo khảo sát, chỉ có 7,4% người kinh
doanh có trình độ đại học, 5,9% có trình độ trung cấp, số còn lại mới chỉ qua các lớp
huấn luyện ngắn ngày, trong khi cú tới 91% nông dân tìm hiểu cách sử dụng hóa chất
BVTV trực tiếp từ người bán thuốc.
Hiện nay, nước ta chưa sản xuất được nguyên liệu hóa chất BVTV mà phải nhập
khẩu để gia công hoặc nhập khẩu thuốc thành phẩm bao gói lớn để sang chai, đóng gói
nhỏ tại các Nhà máy trong nước. Tỷ lệ HCBVTV dùng cho lúa chiếm 80,3%. Các cây
trồng khác chỉ chiếm từ 5-11%. Do đó, người nông dân trồng lúa ở các tỉnh đồng bằng
sử dụng nhiều HCBVTV hơn (1,15-2,66 kg thành phẩm/ha/năm so với các tỉnh miền
núi (0,23kg thành phẩm/ha/năm). Những năm gần đây, do thâm canh tăng vụ nên
lượng và chủng loại hóa chất BVTV sử dụng cũng tăng lên[11].
Theo nghiên cứu của Đỗ Hàm, Nguyễn Ngọc Anh năm 2005 về an toàn vệ sinh
lao động trong tiếp xúc HCBVTV tại TP Thái Nguyên, có đến 10,7% những người đi
phun có độ tuổi dưới 18, đây là tuổi cơ thể đang phát triển nên rất nhạy cảm với các
tác động của HCBVTV. Người dân ở đây sử dụng Bassa (72,9%), Difterex (70,3%),
Wofatox (35,9%). Trong số được phỏng vấn chỉ có 38,7% đó được hướng dẫn về vệ
sinh an toàn khi sử dụng HCBVTV chính vì vậy có tới 37,8% người dân là không nắm
vững, 37,4% biết sơ qua và đây cũng là tình trạng của nhiều vùng nông nghiệp nước
ta. Có đến 18,7% không đảm bảo thời gian cách ly sau khi phun dẫn đến thu hoạch rau

không đảm bảo cho người tiêu dùng, 9,1% sau khi phun mang bình phun về nhà rửa,
55,8% vứt bao bì đựng HCBVTV lung tung sau khi phun và chỉ có 7,5% đối tượng sử
dụng bảo hộ lao động khi phun. [20].
1.4. Tác động có hại của HCBVTV đối với sức khoẻ con người và môi trường
1.4.1 Tác động có hại của HCBVTV đối với sức khỏe con người.
Do các cơ chế bệnh sinh nhiễm độc của một số nhóm HCBVTV, người sử dụng
HCBVTV là người đầu tiên bị ảnh hưởng trực tiếp khi sử dụng không an toàn.
Năm 2009, đánh giá mức độ phơi nhiễm của người dân trồng thuốc lá tại
Pakistan kết quả là đa số nông dân có nhiều triệu chứng như nhức đầu, chóng mặt, nôn


×