Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP đông á chi nhánh nha trang (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.09 KB, 26 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
LÊ HOÀ TÂN

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á
CHI NHÁNH NHA TRANG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số:60.34.20
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2012


2
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

Phản biện 1: PSG.TS LÂM CHÍ DŨNG
Phản biện 2: TS. ĐỖ THỊ THANH VINH

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, họp tại Đại học
Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 09 năm 2012

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài.
Trước tình hình hội nhập của toàn bộ nền kinh tế, cũng như của
ngành ngân hàng, yêu cầu đặt ra đối với hệ thống Ngân hàng TMCP
Đông Á nói chung và Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Nha Trang
nói riêng là phải hạn chế thấp nhất rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của mình đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.
Rủi ro tín dụng có mối liên hệ với các loại rủi ro khác. Rủi ro
tín dụng càng lớn, sẽ kéo theo những rủi ro khác như rủi ro thanh
khoản, rủi ro lãi suất…. Kết quả, gây ảnh hưởng dây chuyền không
những đến khách hàng, trong mối quan hệ là người đi vay mà cả
khách hàng trong mối quan hệ là người cho vay đối với ngân hàng.
Nhận thức được vấn đề đó, đề tài “GIẢI PHÁP HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH NHA TRANG” được thực hiện với
mong muốn đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi
ro tín dụng cho Ngân hàng TMCP Đông Á nói riêng và NHTM Việt
Nam nói chung.
2. Mục tiêu của đề tài.
- Nghiên cứu những lý luận chung về rủi ro tín dụng và hạn chế
rủi ro tín dụng.
- Đi sâu vào phân tích thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng, những tồn tại
và nguyên nhân trong công tác này tại NH TMCP Đông Á Chi nhánh Nha
Trang
- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng hạn chế rủi ro tín
dụng, đưa ra một số giải pháp hạn chế rủi ro cho hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Nha Trang



2
3. Đối tượng và phạm vi của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: toàn bộ các vấn đề liên
quan thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu giữa lý luận và thực tế
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong thời gian từ năm 20082010 tại NHTMCP Đông Á Chi nhánh Nha Trang, từ đó đưa ra các
giải pháp hạn chế rủi ro.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Việc nghiên cứu đề tài sẽ sử dụng các phương pháp sau: phương pháp
tổng hợp, chọn lọc nguồn thông tin từ các tạp chí, sách và tài liệu chuyên
ngành…; phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo tổng kết hoạt động của
ngân hàng, phương pháp phân tích thống kê và phương pháp so sánh sự
biến động của dãy số qua các năm.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Nhằm hạn chế, giảm thiểu các rủi ro tín dụng trong hoạt động tín
dụng, nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế tỷ lệ nợ xấu, giảm trích lập
dự phòng. Từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Đông Á Chi nhánh Nha Trang.
6. Cấu trúc nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục các bảng biểu… Luận văn gồm 3 chương với nội dung
chính như sau:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro
tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP Đông Á Chi nhánh Nha Trang.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Nha Trang.



3
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG.
1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của NHTM.
1.1.1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động của NHTM
a. Khái niệm về Ngân hàng thương mại.
“Ngân hàng thương mại còn gọi là tổ chức tín dụng là loại hình
ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
b. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
 Hoạt động huy động vốn
 Hoạt động tín dụng
 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
 Các hoạt động khác
1.1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
a. Khái niệm tín dụng.
Tín dụng là hình thức vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
Theo đó, người cho vay chỉ nhường quyền sử dụng chứ không nhường
quyền sở hữu cho người vay. Do đó, sau một thời gian nhất định theo thoả
thuận, người vay sẽ hoàn trả vốn vay, có kèm một khoản tăng thêm về giá
trị gọi là lợi tức khoản vay.
b. Một số loại hình tín dụng thông thường.
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
 Căn cứ vào đối tượng tín dụng.
 Căn cứ vào loại tài sản bảo đảm.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng.
c. Quy trình tín dụng cơ bản tại các ngân hàng thương mại.



4
1.1.2. Rủi ro tín dụng.
1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro.
Rủi ro là khả năng xảy ra các biến cố không lường trước, khi
xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế không được như kết quả kỳ vọng.
1.1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại rất phong
phú và đa dạng. Ngân hàng trong quá trình hoạt động thường đối mặt
với các rủi ro chủ yếu sau :
- Rủi ro thanh khoản
- Rủi ro lãi suất
- Rủi ro ngoại hối
- Rủi ro tín dụng
- Rủi ro tác nghiệp
- Rủi ro khác
1.1.2.3. Rủi ro tín dụng.
a. Rủi ro tín dụng và hậu quả của rủi ro tín dụng
a1. Khái niệm rủi ro tín dụng
a2. Hậu quả của rủi ro tín dụng
 Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng
 Rủi ro làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của NH

 Rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
 Rủi ro có thể làm phá sản ngân hàng
b. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được
phân chia thành các loại sau :
- Lập hồ sơ tín dụng

- Phân tích tín dụng
- Quyết định tín dụng


5
- Giải ngân
- Giám sát tín dụng
- Thanh lý hợp đồng tín dụng
c. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Hiện nay, ngân hàng phải thường xuyên thực hiện đánh giá rủi
ro tín dụng để lượng hoá mức độ rủi ro, các chỉ tiêu cơ bản để đo
lường rủi ro tín dụng của ngân hàng như sau:
c1. Tỷ lệ nợ quá hạn:
c2. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
c3. Tỷ lệ xóa nợ ròng trong kỳ:
c4. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
d. Những khả năng dẫn đến rủi ro tín dụng
d1. Khả năng từ phía ngân hàng cho vay

 Cơ sở dữ liệu
 Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
 Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay
 Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng
 Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC
chưa thật sự hiệu quả

 Nguồn lực tài chính của ngân hàng
d2. Khả năng từ phía khách hàng vay
 Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
 Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả

nợ vay
 Khả năng quản lý kinh doanh kém
d3. Khả năng do môi trường kinh tế không ổn định


6
 Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường
thế giới
 Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hoá tài chính, hội nhập
quốc tế
d4. Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
 Sự kém hiệu quả của các cơ quan pháp luật cấp địa phương
 Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN
 Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập
1.2. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm về hạn chế rủi ro tín dụng.
Hạn chế rủi ro tín dụng là những biện pháp, cách thức tổ chức
nhằm ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong một mức giới hạn nhất định, không
cho nó xảy ra hoặc nếu có xảy ra thì cũng ở mức giới hạn cho phép.
1.2.2. Hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng.
1.2.2.1. Thực hiện tốt quy trình phân tích tín dụng.
Để hạn chế rủi ro tín dụng cần chú trọng các vấn đề cơ bản sau:
- Phòng quan hệ khách hàng của các ngân hàng phải chịu trách
nhiệm về việc phân tích và đưa ra những đánh giá đối với hầu hết các
đơn xin vay.
- Khi xem xét một đơn xin vay, phòng QHKH phải tiến hành
nghiên cứu chi tiết sáu khía cạnh của một đề nghị vay vốn.
+ Character (Tư cách)
+ Capacity (Khả năng)
+ Capital (Vốn)

+ Collateral (Tài sản thế chấp)
+ Control ( Kiểm soát)
+ Conditions (Các điều kiện khác)
1.2.2.2. Khai thác và kiểm tra các nguồn thông tin về khách hàng.


7
- Thông tin về khách hàng: báo cáo tài chính của khách hàng, quan
hệ giữa các chủ nợ khác với khách hàng, báo cáo điều tra công nghiệp,
các nghiên cứu về thị trường chứng khoán, niên giám các chỉ số công
nghiệp và kinh doanh…
- Thông tin chung về kinh tế: các báo cáo khảo sát về hoạt động
kinh doanh của các cơ quan chuyên ngành; các điều kiện kinh tế
quốc tế và các khuynh hướng tiền tệ, biến động của nền kinh tế.
1.2.2.3. Kiểm soát khoản cho vay.
Kiểm soát rủi ro tín dụng được thực hiện thông qua các hệ
thống chính sách tín dụng, quy trình tín dụng và hệ thống kiểm tra,
giám sát nội bộ.

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH NHA TRANG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á.
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng
TMCP Đông Á.
Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) với tên viết tắt ban đầu
là EAB được thành lập vào ngày 01/07/1992, số vốn điều lệ ban đầu là 20
tỷ đồng. Qua hơn 18 năm hoạt động, Ngân hàng Đông Á đã khẳng định là
một trong những ngân hàng cổ phần phát triển hàng đầu của Việt Nam,
đặc biệt là ngân hàng đi đầu trong việc triển khai các dịch vụ ngân hàng

hiện đại.
2.1.2. Khái quát về Ngân hàng Đông Á chi nhánh Nha Trang.
Ngân hàng Đông Á - Nha Trang là một kênh giao dịch thuộc
mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Đông Á được thành lập vào ngày


8
07/06/2006 tại số 49 Lý Thánh Tôn – Nha Trang. Sau đó đến năm 2009
thì chuyển về địa chỉ 55 Đường 2/4 – Nha Trang – Khánh Hoà.
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn tại ngân hàng từ năm 2008-2010:
- Huy động theo thành phần kinh tế: Năm 2008, Ngân hàng huy
động 118,889 triệu đồng chiếm 76.40%. Năm 2009 tăng lên 202,260
triệu đồng, chiếm 77.16%. Và năm 2010 là 251,086 triệu đồng,
chiếm 77.33%.
- Huy động theo kỳ hạn: tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao
nhất. Tuy nhiên, nếu năm 2008 vốn ngắn hạn chiếm ưu thế thì trong 2
năm tiếp theo, vốn ngắn hạn có chiều hướng giảm trong khi xu hướng
gửi tiết kiệm dài hạn của người dân tăng lên.
- Huy động theo loại tiền: Năm 2008 vốn ngoại tệ là 34,817
triệu đồng, chiếm 22.37% tổng vốn. Năm 2009 là 69,354 triệu đồng,
chiếm 26.46%. Và năm 2010 là 93,706 triệu đồng chiếm 28.86%.
2.1.2.2. Tình hình cho vay tại ngân hàng từ năm 2008-2010:
- Doanh số cho vay tăng qua các năm. Năm 2009 doanh số
cho vay là 163,970 triệu đồng tăng 33,446 triệu đồng so với năm
2008, tương đương 25.62%. Năm 2010 là 170.785 triệu đồng tăng
6,815 triệu đồng so với năm 2009, tương đương 4.16%.
- Doanh số thu nợ cũng tăng qua các năm. Năm 2009 doanh số
thu nợ là 148,691 triệu đồng tăng 3,008 triệu đồng so với năm 2008,
tương đương 2.06%. Năm 2010 là 152,360 triệu đồng tăng 3,669 triệu
đồng so với năm 2009, tương đương mức tăng 2,47%.

- Dư Nợ của ngân hàng cũng tăng qua các năm. Năm 2009 Dư nợ
cho vay là 150,680 triệu đồng tăng 15,279 triệu đồng so với năm 2008,
tương đương 11.28%. Năm 2010 là 169,105 triệu đồng tăng 18,425
triệu đồng so với năm 2009, tương đương mức tăng 12.23%


9
2.1.2.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NH những
năm qua:
* Về thu nhập: Tốc độ tăng thu nhập của năm 2010 so với năm
2009 cao hơn tốc độ tăng của năm 2009 so với năm 2008. Cụ thể,
tổng thu nhập năm 2010 đạt 38,285 triệu đồngtăng 5,005 triệu đồng
so với năm 2009 tương đương 15.04%, trong khi tổng thu nhập năm
2009 đạt 33,280 triệu đồng, tăng 3,700 triệu đồng so với năm 2008
tương đương 12.51%.
* Về chi phí: Đi đôi với thu nhập tăng thì chi phí của ngân hàng
cũng tăng lên. Cụ thể, năm 2009 tổng chi phí là 28,588 triệu đồng,
tăng hơn 12.91% so với năm 2008 là 25,320 triệu đồng, và tăng hơn
14.91 % vào năm 2010 là 32,850 triệu đồng.
* Về lợi nhuận trước thuế: Năm 2009 lợi nhuận trước thuế của
ngân hàng đạt được 4,692 triệu đồng, tăng khoảng 10.14% so với
năm 2008 là 4,260 triệu đồng. Bước sang năm 2010 lợi nhuận tăng
so với năm 2009, cụ thể tăng 5,435 triệu đồng tương đương tăng
khoảng 15.84%.
2.2. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH NHA TRANG
2.2.1. Thực trạng quy trình phân tích tín dụng của NH Đông Á
chi nhánh Nha Trang
 Ngân hàng thực hiện theo các chính sách tín dụng, định
hướng công tác tín dụng, chính sách quản lý rủi ro tín dụng cho từng

thời kỳ.
 Đảm bảo các quy định về an toàn tín dụng theo quy định của
NHNN.


10
Đảm bảo các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong Luật
các tổ chức tín dụng và trong các quyết định của NHNN mà mới đây
nhất là thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 quy định về
các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
 Ngân hàng đã phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế của từng
dự án sau đầu tư để tiếp tục có chính sách đầu tư hoặc thu hồi vốn
cho vay kịp thời.
2.2.2. Thực trạng khai thác và kiểm tra các nguồn thông tin về
khách hàng.
 Thực hiện xếp loại khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ đối với khách hàng.
 Một khó khăn đối với các ngân hàng là luôn thiếu thông tin
sạch về khách hàng hoặc thông tin luôn trong tình trạng không cân
xứng, không cập nhật

 Bên cạnh đó thường xuyên bám sát khách hàng, tạo
điều kiện giúp đỡ khách hàng khi gặp khó khăn, tư vấn cho
khách hàng trong hoạt động kinh doanh.
 Thường xuyên rà soát, phân tích, đánh giá tình hình tài
chính, tình hình xản xuất kinh doanh từng khách hàng.
2.2.3. Thực hiện việc kiểm soát khoản cho vay.
- Bất kỳ một khoản vay được phát ra, Ngân hàng luôn theo dõi
đến doanh nghiệp sử dụng khoản vay đó, không chỉ xem doanh
nghiệp sử dụng nó có đúng mục đích hay không mà còn xem xét hiệu

quả của khoản vay đó.
- Trích lập quỹ dự phòng rủi ro: rủi ro tín dụng là điều khó có
thể tránh khỏi, vì vậy NH Đông Á – Nha Trang đã đặt ra vấn đề là
phải có một quỹ dự phòng để đảm bảo an toàn phòng ngừa rủi ro
tránh cho ngân hàng khỏi rơi vào tình thế khó khăn khi rủi ro xảy ra.


11
Hình thức trích lập quỹ dự phòng là một hình thức tự bảo hiểm
cho Chi nhánh, đó là một việc làm thiết thực trong điều kiện hiện nay
để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh nên được Chi nhánh
thực hiện tốt.
- Chú trọng công tác đánh giá lựa chọn khách hàng. Ngân hàng
Đông Á đã chú trọng đến đối tượng cho vay, kiên quyết không cho
vay đối với những khách hàng không đủ điều kiện về tư cách đạo
đức, về tình hình tài chính, về tài sản thế chấp, về phương án kinh
doanh và những đối tượng thực hiện vay đảo nợ.
- Một số biện pháp khác:
Ngân hàng luôn tăng cường cán bộ có năng lực chuyên môn
cao bổ sung cho bộ phận kiểm tra nhằm tăng cường việc kiểm tra và
tự kiểm tra nội bộ nhất là về mảng nghiệp vụ tín dụng.
Ngân hàng Đông Á – Nha Trang rất chú trọng việc đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ QHKH, cán bộ Quản trị tín dụng và cán bộ
Ngân hàng muốn thực hiện có hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch
vụ tiền tệ trong nền kinh tế thị trường thì không thể tách rời vai trò của
các cơ quan pháp luật.
2.3. KẾT QUẢ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
ĐÔNG Á CHI NHÁNH NHA TRANG.
2.3.1 Khái quát kết quả công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại NH
Đông Á chi nhánh Nha Trang

2.3.1.1. Tình hình nợ xấu tại Ngân hàng Đông Á -Nha Trang
Các ngân hàng phải tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng và hạn
chế rủi ro tín dụng để giảm thiểu được phần nào rủi ro, giảm thiểu
thiệt hại gây ra cho ngân hàng từ các khoản nợ xấu. Ngân hàng Đông
Á - Nha Trang cũng là một trong số các ngân hàng có số nợ xấu
giảm đáng kể từ năm 2008 đến năm 2010.


12
Rủi ro tín dụng được kiểm soát chặt chẽ có hệ thống nên tỷ lệ
nợ xấu của Ngân hàng Đông Á ngày càng giảm thấp và ổn định vào
cuối năm 2010.

Tình hình nợ xấu của doanh nghiệp chỉ chiếm một phần
nhỏ trong tổng dư nợ, chứng tỏ sự nỗ lực của lãnh đạo và cán
bộ ngân hàng đã không ngừng theo dõi sát sao, kiểm soát tình
hình hoạt động của doanh nghiệp nhằm mục tiêu tăng trưởng
nợ tốt, hạn chế nợ xấu.
2.3.1.2. Tình hình nợ quá hạn tại NH Đông Á chi nhánh Nha
Trang
Tại Đông Á – Nha Trang đã đặt vấn đề là làm sao để giảm thiểu
nợ quá hạn mà các doanh nghiệp gây ra, với nỗ lực của lực lượng cán
bộ nhân viên cũng như công tác hạn chế rủi ro tín dụng, kiểm soát tín
dụng của chi nhánh đã làm cho tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng
giảm rõ rệt.
Tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng được kiểm soát rất chặt
chẽ, thể hiện rất rõ trên đồ thị, nợ quá hạn của các doanh nghiệp
giảm dần qua các năm.
2.3.2. Kết quả công tác hạn chế rủi ro qua phân tích thực trạng
RRTD

2.3.2.1. Kết quả công tác hạn chế RRTD phân theo kỳ hạn.

 Khái quát tình hình tín dụng phân theo kỳ hạn
Đối với tín dụng phân theo kỳ hạn, tại chi nhánh cho vay theo 2
loại hình: đó là cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn.
Mức độ rủi ro theo kỳ hạn của toàn Chi nhánh và của doanh nghiệp
đa phần tập trung vào nợ ngắn hạn. Tỷ lệ nợ xấu phân theo kỳ hạn cũng
giảm dần qua các năm, năm sau luôn thấp hơn năm trước.

 Nguyên nhân gây ra nợ xấu phân theo kỳ hạn


13
- Nguyên nhân gây ra nợ xấu phân theo kỳ hạn ngắn hạn chủ yếu là
do khả năng thanh toán của các doanh nghiệp thấp, vòng quay vốn lưu
động chậm, doanh nghiệp không có khả năng thanh toán. Bên cạnh đó, do
khả năng quản lý kém nên lựa chọn mặt hàng kinh doanh không phù hợp
với thị trường nên không tiêu thụ được hàng hóa.
- Doanh nghiệp vay trung hạn để đầu tư thiết bị sản xuất kinh doanh
nhưng nguồn thu từ lợi nhuận hoạt động của dự án không đạt hiệu quả,
bên cạnh đó có những doanh nghiệp vay ngoại tệ để đầu tư các thiết bị
nước ngoài nhưng do tỷ giá tăng, DN phải trả thêm một khoản tiền do tỷ
giá tăng dẫn đến DN không trả nợ đúng hạn theo lịch trả nợ đã ký với
ngân hàng và gây ra nợ xấu.
- Ngoài ra, còn có những trường hợp gây ra nợ xấu từ cán bộ
QHKH.
2.3.2.2. Kết quả công tác hạn chế RRTD phân theo loại hình
doanh nghiệp

 Khái quát tình hình tín dụng phân theo loại hình DN:

Đối với tín dụng phân theo loại hình doanh nghiệp, tại chi
nhánh Ngân hàng được phân thành loại hình doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Rủi ro tín dụng của DNNN chiếm tỷ lệ cao hơn các DN ngoài
nhà nước, do nguồn vốn cho vay của ngân hàng thấp nên khó tiếp
cận được các khách hành là DNNN (đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn),
do đó Chi nhánh cũng đã tìm kiếm và mở rộng đối với đối tượng
khách hàng ngoài nhà nước. Tỷ lệ rủi ro tín dụng cũng được giảm
dần qua các năm, nhờ vào sự kiểm soát chặt chẽ nên nợ xấu đối với
các DN ngoài nhà nước cũng chiếm tỷ lệ nhỏ hơn so với các DN nhà
nước.

 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng phân theo loại hình DN


14
- Đối với các doanh nghiệp nhà nước thì nguyên nhân thường
do có nhiều khách hàng vay theo chỉ định của nhà nước nhưng do
khối lượng hoàn thành các công trình chậm thanh toán, tài sản đầu tư
bằng vốn vay trên hiện gặp khó khăn về tài chính nên không có tiền
để chuyển trả nợ vay cho Ngân hàng, bên cạnh đó tình hình tài chính
của công ty có nhiều khó khăn dẫn đến nợ xấu cho ngân hàng.
- Đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước thường là do tình
hình tài chính không minh bạch, các doanh nghiệp thường sử dụng
bảng cân đối tài chính không trung thực, số liệu báo cáo chỉ cung cấp
cho ngân hàng, thường không qua kiểm toán nên dẫn đến cán bộ
ngân hàng không phản ánh đúng thực tế tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ nhưng trên báo cáo
vẫn thể hiện lợi nhuận cao dẫn đến doanh nghiệp không trả được nợ
và phát sinh nợ xấu.

2.3.2.3. Kết quả công tác hạn chế RRTD phân theo ngành kinh tế

 Khái quát tình hình tín dụng phân theo ngành kinh tế
Đối với cho vay theo ngành kinh tế, hiện tại chi nhánh cho
vay các doanh nghiệp với nhiều ngành nghề khác nhau như: xây
dựng, thương mại, nông lâm, thuỷ sản…
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng chỉ tập trung vào một số ngành
nghề cơ bản điển hình như: ngành xây dựng, thương mại, nông lâm
thuỷ sản là chủ yếu, nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn cũng được giảm
dần qua các năm.

 Nguyên nhân gây ra RRTD phân theo ngành kinh tế
- Rủi ro tín dụng ngành xây dựng chủ yếu do tình hình kinh tế
khó khăn, hoạt động kinh doanh không đem lại hiệu quả cao, khối
lượng nghiệm thu công trình còn nhiều, nhiều công trình vẫn còn dở
dang, không thực hiện quyết toán được nên công nợ chậm thanh


15
toán, quay vòng vốn chậm, trong khi nhu cầu vốn không đủ đáp ứng
cho các doanh nghiệp dẫn đến các doanh nghiệp không đủ nguồn để
trả nợ cho ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng ngành nông, lâm, thuỷ sản chủ yếu do bị ảnh
hưởng của thiên tai dẫn đến hoạt động sản xuất, nuôi trồng thuỷ hải
sản bị đình trệ, dẫn đến các doanh nghiệp không đủ nguồn vốn để trả
nợ ngân hàng.
2.3.2.4. Kết quả công tác hạn chế RRTD phân theo TSĐB.

 Khái quát tình hình tín dụng phân theo TSĐB
Để đảm bảo an toàn trong cho vay và giảm thiểu rủi ro thì hầu

hết các khoản vay của các doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng đều
có tài sản bảo đảm. Một số Doanh nghiệp vay không có tài sản bảo
đảm đa phần là các DNNN hoặc Doanh nghiệp vay để đầu tư dự án
với tài sản bảo đảm là nguồn tài sản hình thành từ vốn vay.
Tỷ lệ nợ xấu doanh nghiệp có TSBĐ tại Chi nhánh chủ yếu đối
với khoản nợ không có tài sản, nhìn chung tỷ lệ nợ xấu phân theo tài
sản bảo đảm cũng được giảm dần qua các năm.

 Nguyên nhân gây ra RRTD phân theo tài sản bảo đảm
- Mặc dù nguyên tắc cho vay là phải có tài sản thế chấp, nhưng việc
bán các tài sản thế chấp để thu hồi lại vốn cho vay là không dễ dàng chút
nào. Có những tài sản thế chấp khi định giá cho vay thì đang ở thời điểm
giá cao, đến khi phát mãi bán đi thì giá thấp gây thua lỗ cho ngân hàng.
- Một nguyên nhân nữa là do khách hàng đã không thực
hiện đúng cam kết với Ngân hàng, khi khách hàng mượn tài sản
của ngân hàng nhưng không thực hiện theo đúng quy định và đã
tự ý bán tài sản thế chấp cho người khác dẫn đến khi ngân hàng
muốn phát mãi để thu hồi nợ thì tài sản đã không thuộc sở hữu
của khách hàng.


16
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NH ĐÔNG Á CHI NHÁNH NHA TRANG.
2.4.1 Kết quả đạt được trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Đông Á chi nhánh Nha Trang
- Thường xuyên rà soát, phân tích, đánh giá tình hình tài
chính, tình hình xản xuất kinh doanh từng khách hàng, từ đó để xây
dựng hạn mức tín dụng cho từng khách hàng.
- Bám sát các chương trình kinh tế, các dự án trọng điểm của

thành phố.
- Ngân hàng cũng thường xuyên mở các lớp tập huấn, cử cán
bộ cho vay tham gia các khoá học nghiệp vụ tín dụng do ngân hàng
tổ chức.
- Ưu tiên vốn tín dụng cho các trương trình kinh tế trọng điểm,
những dự án đầu tư có hiệu quả, nhóm ngành hàng, nhóm hàng có
tính cạnh tranh cao và hướng phát triển tốt trong tương lai.
- Thực hiện nghiêm túc thông báo về tỷ lệ cho vay không có tài
sản bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng Đông Á theo từng thời kỳ.
- Thực hiện triển khai các văn bản chỉ đạo của chính phủ, liên
bộ, ngân hàng nhà nước và các văn bản chỉ đạo của ngân hàng Đông
Á để thu hồi nợ…
- Thực hiện sự chỉ đạo của ngân hàng nhà nước và ngân hàng
TMCP Đông Á về triển khai đề án xử lý nợ tồn đọng và hoạt động
rất có hiệu quả.
2.4.2 Những tồn tại trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại
ngân hàng Đông Á chi nhánh Nha Trang.
- Vẫn còn tin
̀ h tra ̣ng ngân hàng tâ ̣p trung vố n vay vào mô ̣t số
khách hàng lớn, khó phân tán rủi ro.


17
- Việc thẩm định dự án, phương án kinh doanh chất lượng còn
thấp, thiếu thông tin, thiếu thực tế, chưa có những phân tích đánh giá
độc lập theo quan điểm của ngân hàng.
- Chưa có sự đô ̣c lâ ̣p giữa các khâu như chức năng bán hàng,
chức năng quản tri ru
̣ ̉ i ro và chức năng tác nghiê ̣p
- Cách thức phân công công viê ̣c chưa khoa ho ̣c.

- Khi phát hiện rủi ro thì chậm xử lý hoặc xử lý thiếu tính kiên
quyết.
+ Công tác kiểm tra trước, trong và sau cho vay còn hạn chế,
nhiều trường hợp chỉ thực hiện chiếu lệ dẫn đến không kịp thời phát
hiện những rủi ro.
+ Các bộ phận của ngân hàng không trao đổi thông tin thường
xuyên dẫn đến chậm phát hiện các rủi ro.
+ Việc thẩm định cho vay chủ yếu vẫn chỉ tập trung cho việc
sàng lọc những rủi ro cụ thể của từng khách hàng, các yếu tố về triển
vọng ngành, rủi ro ngành, lĩnh vực đầu tư đề cập một cách hạn chế.
+ Những thông tin sử dụng trong phân tích tín dụng phần lớn
do khách hàng cung cấp.
- Công tác phát hiện, theo dõi và xử lý nợ có vấn đề còn nhiều
tồn tại như:
+ Cảnh báo rủi ro: Ngân hàng vẫn chưa xây dựng các tiêu chí,
dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng.
+ Quy trình hướng dẫn xử lý các khoản tín dụng có vấn đề:
Ngân hàng vẫn chưa xây dựng được quy trình chuẩn giúp các cán bộ
tín dụng định hướng trong việc tiếp cận và thảo luận các giải pháp
đối với khách hàng.
+ Chưa có bộ phận chuyên xử lý nợ có vấn đề một cách hiệu quả.


18
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NHTMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH NHA TRANG
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
CHI NHÁNH NHA TRANG.
3.1.1 Mục tiêu dài hạn.

Trong những năm tới ngân hàng tiếp tục củng cố vững chắc
thị phần của mình với định hướng phát triển về nguồn vốn và đầu tư
tín dụng có tỉ lệ tăng trưởng bình quân 15% - 20% /năm. Cơ bản giải
quyết hết các tồn quỹ, và phấ n đấ u từ năm 2011 trở đi sẽ giữ tỷ lệ nợ
quá hạn dưới 2,5%.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể trong thời gian tới.
- Về nguồn vốn: Chủ trương của Ngân hàng trong thời gian tới
là tìm kiếm và khai thác tốt nguồn vốn mục tiêu phấn đấu tốc độ tăng
trưởng cuối kỳ là 15% đến 18%.
- Về công tác tín dụng: Tiếp tục mở rộng cho vay đối với các
thành phần kinh tế, tốc độ tăng trưởng cuối kì so với đầu kì là 22%
đến 25%. Thực hiện tốt đối với công tác thu hồi nợ và xử lý nợ quá
hạn, nợ xấu. Phấn đấu thu và xử lý nợ đạt 100%. Kế hoạch đề ra hạn
chế tối thiểu tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu do nguyên nhân khách
quan gây nên nợ xấu.
Cơ cấu dư nợ được đảm bảo trong mục tiêu là tỉ lệ cho vay
doanh nghiệp nhà nước tối đa là 8%. Tỷ lệ cho vay không có tài sản
đảm bảo tối đa là 15%.
- Về doanh thu của ngân hàng: Phấn đấu tăng trưởng ở mức
150%, lợi nhuận chưa trích dự phòng rủi ro tăng 45% so với 2010
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH NHA TRANG.


19
3.2.1. Xây dựng chiến lược hạn chế rủi ro tín dụng.
 Phải đề ra chiến lược kinh doanh tín dụng trên cơ sở phân
tích tình hình kinh doanh hiện tại
 Các chiến lược hạn chế rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải
thực hiện như sau:

+ Phải xây dựng chiến lược đúng đắn về khách hàng để cho vay
trong từng giai đoạn đảm bảo cho vay có hiệu quả, thu được nợ đúng
hạn, đầy đủ.
+ Chính sách tín dụng của Đông Á cần được nghiên cứu xây
dựng mang tính dài hạn, mục tiêu phù hợp từng giai đoạn kinh
doanh.
+ Trên cơ sở khả năng cân đối vốn, cơ cấu tín dụng, định
hướng tăng trưởng kinh tế mà xây dựng các giới hạn tín dụng phù
hợp.
+ Xây dựng chiến lược phát triển con người đối với toàn thể
CBCNV.
+ Nâng cao công tác kiểm tra, giám sát trong mọi hoạt động
kinh doanh đặc biệt trong hoạt động cho vay.
3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động cho vay.
- Mô hình tổ chức tín dụng hiện tại phải được xây dựng theo
hướng: Hạn chế rủi ro cần thiết có sự độc lập giữa các chức năng mà
một cán bộ tín dụng hiện nay đang thực hiện.
- Xây dựng chính sách cụ thể đối với hoạt động tín dụng.
- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ:
3.2.3. Thực hiện đúng quy trình tín dụng.
- Kiểm tra trước khi cho vay
- Kiểm tra trong khi cho vay
- Kiểm tra sau khi cho vay


20
Ngoài ra trong quá trình cho vay phải thường xuyên kiểm tra
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, việc kiểm
tra có thể định kỳ hoặc đột xuất.
Bên cạnh việc kiểm tra quá trình sử dụng tiền vay, cán bộ cũng

đặc biệt phải lưu ý tới tài sản thế chấp của khách hàng, đánh giá lại
tài sản thế chấp theo giá hiện hành.
Cán bộ QHKH phải nắm rõ các nguồn thu của khách hàng và
yêu cầu khách hàng phải thực hiện việc thanh toán cho đơn vị qua
ngân hàng.
3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng tại ngân hàng.
 Chuẩn hoá cán bộ làm công tác tín dụng: để hạn chế rủi ro
trong công tác tín dụng ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ làm công tác
tín dụng cần phải chặt chẽ và cần có một số tiêu chuẩn cơ bản:
- Phải được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành ở các trường
đại học có uy tín.
- Có khả năng ngoại ngữ, tin học.
- Có phẩm chất đạo đức.
- Hiểu biết về xã hội và khả năng giao tiếp.
 Chính sách đào tạo: cán bộ làm công tác tín dụng không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, thường xuyên tìm hiểu các
ngành nghề, lĩnh vực khác để phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Ngoài ra cán bộ làm công tác tín dụng phải thường xuyên tìm
hiểu về pháp luật để có thêm kinh nghiệm trong việc ra các quyết
định cho vay.
 Khuyến khích lợi ích vật chất đối với cán bộ làm công tác
tín dụng.
 Tổ chức, bố trí cán bộ:


21
3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định và giám sát rủi ro tín

dụng.
 Nâng cao chất lượng thẩm định: Việc hạn chế rủi ro tín

dụng có thực sự hiệu quả phụ thuộc phần lớn vào chất lượng phân
tích, thẩm định khách hàng, thẩm định phương án vay vốn. Những
ý kiến thẩm định ban đầu có ý nghĩa rất lớn với việc quản lý rủi ro
tín dụng của ngân hàng.
 Giám sát rủi ro tín dụng: Giám sát từng khoản vay một cách
thường xuyên, nhằm phát hiện dấu hiệu cảnh báo sớm để có hành
động khắc phục kịp thời. Việc xây dựng hệ thống chấm điểm tín
dụng nội bộ như đã đề cập ở trên cũng sẽ được sử dụng để đánh giá
hiện trạng của khách hàng vay.
3.2.6. Phân tán rủi ro tín dụng.
Trong kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh tiền tệ, rủi ro là điều
khó tránh khỏi. Vấn đề là làm thế nào để tối thiểu hóa những rủi ro
đó, đồng thời đạt được mục tiêu lợi nhuận. Phân tán rủi ro chính là
việc thực hiện nguyên tắc kinh điển trong kinh doanh “Không nên bỏ
tất cả số trứng của bạn vào một giỏ”.
3.2.7. Xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Để xây dựng được hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín
dụng, ngân hàng Đông Á – Nha Trang cần không ngừng đổi mới và
hiện đại hoá hệ thống thu thập, xử lý thông tin khách hàng, thông tin
quản trị đảm bảo cho Ban lãnh đạo có thể tiếp cận được các nguồn
thông tin tin cậy, có hệ thống một cách nhanh chóng và thuận lợi.
3.2.8. Quản lý nợ, tăng cường thu hồi nợ đã xử lý, trích lập

quỹ dự phòng rủi ro.


22
- Nợ có vấn đề là các khoản cấp tín dụng cho khách hàng không thu
hồi được hoặc có dấu hiệu có thể không thu hồi được theo đúng cam kết
trong hợp đồng tín dụng.

- Quản lý nợ có vấn đề là toàn bộ quá trình phòng ngừa, kiểm
tra, giám sát và các biện pháp xử lý, thu hồi đối với những khoản nợ
có vấn đề.
- Kết hợp với các NHTM khác và tăng cường sự kết hợp với
Công ty mua bán nợ tồn đọng của doanh nghiệp trực thuộc Bộ Tài
chính để xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu.
- Ngoài ra để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh trong trường
hợp có rủi ro xảy ra cần tuân thủ quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng là biện pháp để khắc phục tình trạng xảy ra tổn thất trong hoạt
động cho vay. Mặc dù trích lập dự phòng rủi ro sẽ làm tăng chi phí
cho ngân hàng.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.
- Nâng cao chất lượng và thường xuyên cập nhật các thông tin
tín dụng của Trung tâm CIC- Ngân hàng Nhà nước
- Nên có những bước hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục,
trách nhiệm của tổ chức tín dụng, cơ quan Công an, chính quyền cơ
sở, Sở tài nguyên môi trường làm cơ sở pháp lý để đi đến ban hành
thông tư liên ngành.
- Hoàn thiện pháp luật về các nghiệp vụ ngân hàng giúp cho các
NHTM có điều kiện cung cấp các dịch vụ ngân hàng ngày càng đa
dạng.
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Đông Á.


23
- Phải nâng cao hiệu quả của trung tâm phòng ngừa rủi ro của
ngân hàng Đông Á
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ tín

dụng, thẩm định và pháp luật để nâng cao trình độ.
- Triển khai nhanh chóng hệ thống và đồng bộ chương trình hiện
đại hoá công nghệ ngân hàng kết hợp với hệ thống bảo mật hiệu quả,
viê ̣c triển khai hệ thống hiện đại hoá tạo điều kiện cho việc thu thập
thông tin đối với khách hàng trong hệ thống nhanh chóng.
- Xây dựng phần mềm về thẩm định dự án
- Ban hành các văn bản hướng dẫn một cách đồng bộ, phù hợp
vời thực tế, giảm việc chỉnh sửa, thay đổi thường xuyên.
- Cần ban hành quy định cụ thể, chặt chẽ và lưu trữ, bảo quản
và quản lý hồ sơ tín dụng.
- Ban lãnh đạo hướng dẫn kịp thời các chủ trương, chính sách
của chính phủ cho chi nhánh.
3.3.3. Kiến nghị đối với UBND Thành phố Nha Trang.
- Các cơ quan pháp luật tạo điều kiện cho việc xử lý tài sản để
ngân hàng thu hồi vốn.
- Đối với doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả cần phải xử lý
kiên quyết, gắn với trách nhiệm, cần bổ nhiệm người có năng lực
điều hành, đảm đương công việc quản lý và kinh doanh.
- Đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước trên địa
bàn.


×