Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số kiểu thảm thực vật đến tính chất của đất dưới các quần xã rừng trồng ở xã phú đình, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐINH THỊ THU HIỀN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ
KIỂU THẢM THỰC VẬT ĐẾN TÍNH CHẤT CỦA ĐẤT
DƯỚI CÁC QUẦN XÃ RỪNG TRỒNG Ở XÃ PHÚ ĐÌNH,
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐINH THỊ THU HIỀN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ
KIỂU THẢM THỰC VẬT ĐẾN TÍNH CHẤT CỦA ĐẤT
DƯỚI CÁC QUẦN XÃ RỪNG TRỒNG Ở XÃ PHÚ ĐÌNH,
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 40 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC



Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH THỊ PHƯỢNG

THÁI NGUYÊN - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cồng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất cứ công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn

Đinh Thị Thu Hiền

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS.Đinh
Thị Phượng - người thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo, Ban Chủ nhiệm Khoa Sinh
học, các cán bộ Khoa Sau đại học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình của UBND

huyện Định Hóa, UBND xã Phú Đình và người dân địa phương đã giúp đỡ, cung
cấp thông tin và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiến hành điều tra, nghiên cứu để
hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn chân thành của mình tới bạn bè
đồng nghiệp, tới những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi về
mọi mặt để tôi có thể hoàn thành khóa học và thực hiện luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về thời gian, kinh phí
cũng như trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp
để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn

Đinh Thị Thu Hiền

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................... ii
MỤC LỤC...................................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH................................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề.....................................................................................................................................1
2. Thời gian và phạm vi nghiên cứu .......................................................................................3
3. Đóng góp mới của luận văn ............................................................................. 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài, dạng sống và cấu trúc của thảm
thực vật ..............................................................................................................................................4
1.1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài ......................................................................4
1.1.2. Những nghiên cứu về dạng sống .................................................................................7
1.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng giữa thực vật và đất ........................................10
1.2.1. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật tới đất ..........................10
1.2.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của đất tới thảm thực vật……………12
1.2.3. Những nghiên cứu về tác dụng cải tạo đất của thảm thực vật .......................15
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................................18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................................18
2.2. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ...............................................................................18
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................................18
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................18
2.4.1. Những trang bị phục vụ cho nghiên cứu ................................................................18
2.4.2. Nghiên cứu ngoài thiên nhiên .....................................................................................19

iii


2.4.3. Phương pháp thu mẫu ....................................................................................................20
2.4.4. Phương pháp phân tích mẫu vật.................................................................................21
2.4.5. Phương pháp điều tra trong nhân dân ......................................................................23
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................................24
3.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................................24
3.1.1. Vị trí địa lý .........................................................................................................................24
3.1.2. Địa hình, địa chất, thổ nhưỡng ...................................................................................26
3.1.3. Thảm thực vật ...................................................................................................................29

3.1.4. Khí hậu, thủy văn.............................................................................................................29
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội...................................................................................................33
3.2.1. Điều kiện kinh tế ..............................................................................................................33
3.2.2. Điều kiện xã hội ...............................................................................................................35
3.3. Thuận lợi và khó khăn tại điểm nghiên cứu .............................................................35
3.3.1. Thuận lợi .............................................................................................................................36
3.3.2. Khó khăn .............................................................................................................................36
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................38
4.1. Thành phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc các quần xã thực vật .......38
4.1.1. Thành phần loài thực vật trong các quần xã nghiên cứu .................................38
4.1.2. Thành phần dạng sống thực vật trong các quần xã nghiên cứu ....................58
4.1.3. Đặc điểm cấu trúc các quần xã nghiên cứu ...........................................................65
4.2. Đặc điểm hình thái phẫu diện đất trong các quần xã thực vật...........................69
4.2.1. Phẫu diện đất đặc trưng ở rừng Keo 7 tuổi ...........................................................69
4.2.2. Phẫu diện đất đặc trưng ở rừng Mỡ 24 tuối ..........................................................70
4.2.3. Phẫu diện đất đặc trưng ở rừng Quế 22 tuổi .........................................................70
4.3. Tính chất lí học của đất dưới một số quần xã thực vật.........................................71
4.3.1. Thành phần cơ giới đất ..................................................................................................71
4.3.2. Độ ẩm đất ............................................................................................................................72
4.3.3. Mức độ xói mòn đất........................................................................................................74

iv


4.4. Tính chất hóa học của đất dưới một số quần xã thưc vật ....................................75
4.4.1. Độ chua pH(KCl) .................................................................................................................76
4.4.2. Hàm lượng mùn tổng số (%).......................................................................................77
4.4.3. Hàm lượng đạm tổng số (%) .......................................................................................79
4.4.4. Hàm lượng lân và kali dễ tiêu.....................................................................................80
4.4.5. Hàm lượng Ca2+ và Mg2+ trao đổi .............................................................................82

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................86
1. Kết luận .......................................................................................................................................86
2. Đề nghị ........................................................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................88

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

Viết tắt
RQU

Rừng trồng quế

RMO

Rừng trồng mỡ

RKE

Rừng trồng keo

TDT

Tuyến điều tra

OTC


Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản

TT

Thị trấn

Ph

Nhóm cây có chồi trên mặt đất

Ch

Nhóm cây có chồi sát mặt đất

He

Nhóm cây có chồi nửa ẩn

Cr

Nhóm cây có chồi ẩn

Th

Nhóm cây sống 1 năm


iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại mức độ xói mòn đất......................................................... 22
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Phú Đình năm 2016 .............................. 28
Bảng 3.2. Nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm và tổng số giờ nắngtrung bình tháng
huyện Định Hóa năm 2016.............................................................. 29
Bảng 4.1. Danh lục các loài thực vật tại các khu vực nghiên cứu ................... 39
Bảng 4.2. Thành phần dạng sống trong các quần xã nghiên cứu .................... 58
Bảng 4.3. Cấu trúc của các quần xã rừng trồng tại điểm nghiên cứu .............. 65
Bảng 4.4. Thành phần loài, dạng sống, cấu trúc tầng và độ che phủcủa các quần
xã nghiên cứu .................................................................................. 68
Bảng 4.5. Thành phần cơ giới đất của các quần xã rừng trồng ....................... 72
Bảng 4.6. Độ ẩm (%) và mức độ xói mòn của đất ở các quần xã ................... 73
Bảng 4.7. Một số tính chất hóa học của đất dưới các quần xã nghiên cứu ..... 76

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Nhãn và thông tin cần thu thập ................................................ 20
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên ....................................... 24
Hình 3.2. Bản đồ hành chính huyện Định Hóa ........................................ 25
Hình 3.3. Biểu đồ nhiệt độ theo tháng ở huyện Định Hóa năm 2016 ....... 30
Hình 3.4. Biểu đồ tổng lượng mưa theo tháng ở huyện Định Hóa năm 2016 .....31
Hình 3.5. Biểu đồ độ ẩm theo tháng ở huyện Định Hóa năm 2016 ........... 32
Hình 3.6. Biểu đồ tổng số giờ nắng theo tháng ở huyện Định Hóa năm 2016.... 33
Hình 4.1. Biểu đồ độ ẩm (%) theo chiều sâu phẫu diện của các quần xã

nghiên cứu .............................................................................. 73
Hình 4.2. Biểu đồ pH(KCl) theo độ sâu của các quần xã nghiên cứu .......... 77
Hình 4.3. Biểu đồ hàm lượng mùn tổng số (%) theo độ sâu của các quần xã
nghiên cứu .............................................................................. 78
Hình 4.4. Biểu đồ hàm lượng đạm tổng số (%) theo độ sâu của các quần xã
nghiên cứu .............................................................................. 79
Hình 4.5. Biểu đồ hàm lượng Lân dễ tiêu P2O5 (ppm) theo độ sâu của các
quần xã nghiên cứu ................................................................. 80
Hình 4.6. Biểu đồ hàm lượng Kali dễ tiêu K2O (ppm) theo độ sâu của các
quần xã nghiên cứu ................................................................. 82
Hình 4.7. Biểu đồ hàm lượng Ca2+ trao đổi (ppm) theo độ sâu của các quần
xã nghiên cứu .......................................................................... 83
Hình 4.8. Biểu đồ hàm lượng Mg2+ trao đổi (ppm) theo độ sâu của các quần
xã nghiên cứu .......................................................................... 84

vi


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất là một thành phần quan trọng của hệ sinh thái.Nó có ý nghĩa rất lớn
tới khả năng cung cấp nước, muối khoáng, chất dinh dưỡng cho cây. Do đó nó
có ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của thảm thực vật. Mỗi loại
đất sẽ có một kiểu thảm thực vật riêng. Ngược lại mỗi kiểu thảm thực vật này
sẽ đặc trưng cho một kiểu đất xác định. Các kiểu đất này khác nhau bởi hàng
loạt chỉ tiêu như: màu sắc, tính chất lí học, hóa học, hệ vi sinh vật và động vật
đất.
Đặc tính cơ bản của đất được thể hiện qua độ phì. Độ phì là nhân tố tổng
hợp được quy định bởi nhiều yếu tố: Đá mẹ, thành phần cơ giới, cấu tượng đất,
đặc điểm hóa tính. Do đó độ phì ảnh hưởng đến nhiều mặt của hệ sinh thái cũng

như của quần xã thực vật nói riêng. Đất tốt hay không được đánh giá qua độ phì
của đất. Độ phì càng cao thì đất càng tốt, ngược lại thảm thực vật cũng có tác
động trở lại với đất một cách rất tích cực, nó thúc đẩy cho đất nhanh chóng tăng
độ phì nhiêu.
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với các quốc gia. Thực vật
nói chung và thực vật rừng nói riêng là loài sinh vật duy nhất trên trái đất có khả
năng quang hợp tạo nên sinh chất nuôi sống mình và nuôi sống các sinh vật khác,
góp phần quan trọng vào chu trình tuần hoàn vật chất và năng lượng. Thực vật
rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái tạo cung cấp cho loài người
từ lương thực, thực phẩm, các loài ốc chữa bệnh, các vật liệu sử dụng hàng ngày
cho đến các nguyên liệu, nhiên liệu dùng trong công nghiệp. Quần thể thực vật
rừng tạo nên môi trường sinh thái thích hợp là nơi cư trú cho nhiều loài sinh vật,

1


nó cũng góp phần cải tạo môi trường không khí, đất, nước và làm tăng vẻ đẹp
nơi sống của con người.
Trong thời gian gần đây do tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của con người
cũng như những biến đổi của thiên nhiên đã làm cho đất rừng ngày càng bị suy
thoái. Từ đó đã làm giảm diện tích rừng một cách nhanh chóng. Năm 1980,
khoảng 15,2 triệu ha rừng nhiệt đới bị phá mỗi năm và có xu hướng tăng lên
trong thập niên này. Theo tổ chức nông nghiệp và lương thực Liên Hiệp Quốc
(FAO), diện tích rừng tiếp tục bị giảm nhanh, đặc biệt ở các nước đang phát triển,
khoảng giữa năm 1985 và 1995, đã mất khoảng 200 triệu ha rừng. Mặc dù, được
bù đắp bởi sự tái trồng rừng, tạo những khu đất trồng rừng mới, sự tái phát triển
từ từ và việc mở rộng diện tích trồng rừng ở các nước phát triển, nhưng diện tích
rừng cũng mất khoảng 180 triệu ha nghĩa là khoảng 12 triệu ha/năm. Ở các nước
phát triển, việc chuyển đổi rừng không quan trọng nhưng sự suy thoái rừng lại
đáng báo động.

Ở Việt Nam, trong những năm qua, do quá trình khai thác quá mức tài
nguyên rừng cùng với phong tục tập quán lạc hậu của các địa phương: du canh
du cư, đốt nương làm rẫy, sự phát triển của ngành chăn nuôi gia súc làm cho diện
tích rừng nước ta ngày càng bị thu hẹp. Theo số liệu thống kê năm 1945, độ che
phủ rừng ở nước ta là 43%, đến năm 1990 chỉ còn 27,8%. Mặc dù năm 2002, con
số này đã tăng lên 35,8% (nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tính
đến tháng 12 năm 2003) nhưng vẫn chưa đảm bảo mức an toàn sinh thái cho sự
phát triển bền vững của đất nước. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã hết sức
chú trọng tới vấn đề bảo vệ, phục hồi rừng nói riêng và thảm thực vật nói chung.
Xuất phát từ ý tưởng cho rằng cần có những nghiên cứu sâu hơn về tính
chất của đất để thấy được ảnh hưởng của thảm thực vật tới đất rừng, nhằm mục
đích phục hồi lại hệ sinh thái rừng và sử dụng đất hợp lí trên quan điểm sinh thái
và phát triển bền vững, đồng thời đề xuất biện pháp cải tạo đất bị xói mòn, bạc
màu để nhanh chóng phủ nhanh đất trống, đồi trọc.

2


Với những lý do trên tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một
số kiểu thảm thực vật đến tính chất của đất dưới các quần xã rừng trồng ở xã
Phú Đình, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Thời gian và phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: đề tài được thực hiện từ tháng 5 năm 2016 đến tháng
4 năm 2017.
Phạm vi nghiên cứu: Do điều kiện thời gian và kinh phí, đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu ảnh hưởng của một số quần xã thực vật đến một số tính chất lí, hóa
học cơ bản của đất dưới các quần xã rừng trồng ở xã Phú Đình, huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên, không nghiên cứu sự tác động trở lại của các yếu tố môi trường
đất đến các quần xã rừng trồng trên khu vực nghiên cứu.
3. Đóng góp mới của luận văn

Mô tả đặc điểm hình thái phẫu diện đất dưới một số thảm thực vật trong khu
vực nghiên cứu.
Đưa ra các dẫn liệu định lượng góp phần làm sáng tỏ ảnh hưởng của một số
thảm thực vật đến môi trường đất dưới quần xã rừng trồng xã Phú Đình, huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên làm cơ sở cho việc quy hoạch và lựa chon cây trồng phù
hợp để đẩy nhanh quá trình phủ xanh đất trồng đồi trọc, tăng diện tích che phủ và
lợi ích kinh tế cho người dân.

3


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài, dạng sống và cấu trúc của thảm
thực vật
1.1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
1.1.1.1. Trên thế giới
Những nghiên cứu đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen sinh vật trên
thế giới được bắt đầu từ rất sớm bằng những công trình phân loại về thực vật và
động vật. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc
đánh giá, bảo tồn các loài thực vật. Trong lĩnh vực nghiên cứu về đa dạng của hệ
thực vật và thảm thực vật đã có nhiều tác giả trên thế giới quan tâm và có các
công trình công bố như:
Nhà sinh vật người Anh, John Ray(1627 - 1705)đã công bố hai công trình
nổi tiếng nhất về thực vật học là “Methodus Plantaum Novo” (Ray, 1682) và
“Hisloria planlarum”(Ray, 1686 - 1704) với 3 tập.Ông đã mô tả 18000 loài thực
vật, trong đó có nhiều loài nằm ở Châu Âu. Ông chia thực vật thành hai nhóm
lớn: nhóm bất toàn (imperfecta) gồm nấm, rêu, dương xỉ, các thực vật thủy sinh
và nhóm có hoa. Ray đã chia thực vật có hoa làm hai nhóm: thực vật hai lá mầm
và thực vật một lá mầm. Đồng thời hệ thồng Ray và Bauhin có thể coi là sự bắt

đầu của hệ thống phân loại tự nhiên [41].
Hệ thống phân loại của nhà thực vật Thụy Điển, Carl Linnaeus (1707 1778) được coi là bất hủ của hệ thồng phân loại nhân tạo. Ông đã mô tả được
10000 loài xếp vào 1000 chi và 116 bộ trong tác phẩm “Species Plantarum”
(1973) [41].
Năm 1789, nhà thực vật Antoine Laurent de Jussieu đã công bố “Genera
Plantarum secundum ordines Naturaees disposita” trong đó 100 nhóm ông gọi là
Bộ hiện nay vẫn được sử dụng và gọi là Họ. Hệ thống của Jussieu hơn hẳn hệ
thống Linnaeus [41].
4


Năm 1883 August Wilhelm Eichler (1839 - 1887) đã chia thực vật thành:
thực vật không hạt (Cryptogamae) bao gồm Nấm, Tảo, Rêu và khuyết thực vật,
thực vật có hạt(Phanerogamae) gồm Hạt trần và Hạt kín, trong đó thực vật hạt
kín lại được chia thành nhóm một lá mầm và hai lá mầm[41].
Sau đó có nhiều có nhiều coogn trình được công bố như Robert Thorne
(1968, 1976), nhà thực vật người Nga Armen Takhtajan (1969, 1970, 1987, 1989,
1997), nhà thực vật người Mỹ Arthur Cronquist (1968). Mỗi tác giả đều giới
thiệu tổng quan về hệ thống phân loại của họ [41].
Long Chun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh
thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam Trung Quốc đã nhận xét: khi
nương rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài; bỏ hoá 19 năm thì có
60 họ, 134 chi và 167 loài [dẫn theo 45].
Những nghiên cứu của các tác giả trên thế giới trên đều tập trung nghiên
cứu và đánh giá thành phần loài ở một vùng và khu vực cụ thể, phản ánh hệ thực
vật đặc trung trong mối tương quan với điều kiện địa hình và khí hậu. Tuy vậy,
số lượng các công trình nghiên cứu còn chưa nhiều, cần có những nghiên cứu cụ
thể hơn rộng rãi hơn nhằm mục đích có thể đánh giá chính xác thành phần loài
thực vật đặc trưng của một khu vực hoặc một quốc gia
1.1.1.2. Ở Việt Nam

Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về đa dạng của hệ thực vật và thảm thực
cũng được nhiều nhà nghiên cứu tiến hành từ khá sớm.Ngày nay việc nghiên
cứu, tìm hiểu sự đa dạng của các kiểu thảm thực vật, các loài cây quý hiếm có
nguy cơ bị tuyệt chủng đang rất được quan tâm.Việc nghiên cứu góp phần sâu
hơn và công tác bảo tồn và phục hổicác nguồn cây quý. Một số công trình có thể
kể đến:
Năm 1978,trong quyển “Thảm thực vật rừng Việt Nam” tác giả Thái Văn
Trừng thống kê hệ thực vật rừng Việt Nam có 7004 loài thực vật bậc cao có mạch
thuộc 1850 chi, 289 họ [47].

5


Năm 1980, Hoàng Chung trong công trình nghiên cứu đồng cỏ vùng núi
Bắc Việt Nam đã thu được 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ [11].
Trong “Cây cỏ Việt Nam” (1991 - 1993), Phạm Hoàng Hộđã thống kê số
loài hiện có của hệ thực vật là 12000 loài [21].
Năm 1991, tác giả Phan Nguyên Hồng lập danh mục cùng với một số chỉ
tiêu khác (dạng sống, môi trường, khu phân bố) của 75 loài thuộc 2 nhóm loài
cây ngập mặn điển hình và cây gia nhập vào rừng ngập mặn [22].
Khi nghiên cứu thành phần loài và dạng sống của sa van bụi vùng đồi trung
du Bắc Thái, 2 tác giả Lê Ngọc Công và Hoàng Chung (1994) đã thồng kê 123
loài thuộc 47 họ khác nhau [15].
Năm 2000 khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên sau nương rẫy
ở Sơn La tác giả Lê Đồng Tấn đã kết luận: mật độ cây giảm khi độ dốc tăng, mật
độ cây giảm từ chân lên đỉnh đồi, mức độ thoái hoá đất ảnh hưởng đến mật độ,
số lượng loài cây và tổ thành loài cây [39].
Khi nghiên cứu về thảm thực vật Vườn quốc gia Ba Vì năm 2005 Thái
Văn Thụy và Nguyễn Phúc Nguyên phát hiện 11 kiểu quần xã thực vật khác
nhau. Trong quần xã cây bụi thứ sinh thường xanh, lá rộng thành phần chủ yếu

là cây gỗ dạng bụi cao từ 2 - 5m [44].
Năm 2010, khi nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch trong 4
trạng thái rừng ở tỉnh Thái Nguyên tác giả Lê Ngọc Công đã công bố danh lục
gồm 733 loài, 465 chi, 145 họ thuộc 5 ngành thực vật bậc cao có mạch. Tác giả
cho biết có 71 loài thực vật có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007), IUCN (2001)
và Nghị định 32/2006/NĐ-CP[14].
Tác giả Lê Đồng Tấn, Nguyễn Anh Hùng và Dương Thị Vân Anh (2010),
khi nghiên cứu về hiện trạng thảm thực vật tại xã Phú Đình huyện Định Hóa,
bước đầu đã ghi nhận 547 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 121 họ 372 chi 5
ngành[40].
6


Các nhà nghiên cứu trong nước cũng đã phân loại và phát hiện được loài
mới qua phân loại thực vật theo từng khu vực nghiên cứu, qua đó nhận biết được
mức độ đa dạng thành phần loài của khu vực nghiên cứu.
1.1.2. Những nghiên cứu về dạng sống
Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực
vật thích nghi với điều kiện môi trường của nó, nên đã được nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu từ rất sớm.
1.1.2.1. Trên thế giới
Bảng phân loại dạng sống cây thuộc thảo đã được lập ra lần đầu tiên là
Cannon (1911), sau đó hàng loạt bảng đã được đưa ra.Với cây thảo, đặc điểm
phần dưới đất đóng vai trò rất quan trọng trong phân chia dạng sống, nó biểu thị
mức độ khắc nghiệt khác nhau của môi trường sống, là phần sống lâu năm của
cây.Vì thế, sử dụng phần dưới đất để làm tiêu chuẩn phân chia dạng sống sẽ giúp
cho ta đánh giá đúng hơn kiểu thảm, những đặc điểm đặc trưng của môi trường.
Thí dụ: Thân rễ dài đặc trưng cho môi trường đất thuộc loại trung bình và tốt, đất
khô cằn thì chủ yếu là nhóm mọc thành búi, cây một năm...[12].
Ngày nay, hệ thống phân loại dạng sống của Raunkiaer (1934)vẫn được

khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất là hệ thực vật của các
vùng ôn đới.Raunkiaer đã chia 5 nhóm dạng sống cơ bản:
1. Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất
2. Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất
3. Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn
4. Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn
5. Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm

Ph

Ch

He

Cr

Th

46

9

26

6

13

và công thức phổ dạng sống là SN = 46 Ph + 9 Ch + 26 He + 6 Cr + 13 Th.
7



Đây là cơ sở để so sánh các phổ dạng sống của các vùng khác nhau trên trái
đất. Thường ở vùng nhiệt đới ẩm thì nhóm cây chồi trên - Ph chiếm khoảng 80%,
Ch khoảng 20%, những nhóm khác hầu như không có. Trái lại, ở các vùng khô
hạn thì nhóm Th và Cr lại có tỷ lệ khá cao còn Ph thì giảm xuống [12].
Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm
bảo tính khoa học, dễ áp dụng. Phân chia dạng sống của Raunkiaer dựa trên
những đặc điểm cơ bản của thực vật, nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo, phương
thức sống của thực vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của các yếu tố môi trường
tạo nên. Thuộc về những đặc điểm này có hình dạng ngoài của thực vật, đặc điểm
qua đông, sinh sản... Vì lẽ đó, trong nghiên cứu của mình, tôi cũng chọn lựa cách
phân chia dạng sống này của Raunkiaer.
Những tiêu chuẩn được sử dụng trong bảng phân loại của Golubép (1962):
phần trên mặt đất: cấu tạo thân, hình dạng và kích thước của nó, hình thức tạo
chồi; phần dưới đất: kiểu hệ rễ, kiểu thân rễ, và kích thước một số đặc điểm riêng
biệt; Chu kì sống của cá thể [12].
Xêrêbriacốp (1962, 1964), đưa ra bảng phân loại dạng sống mang tính
chất sinh thái học hơn của Raunkiaer. Trong bảng phân loại này, ngoài những
dấu hiệu hình thái sinh thái, Xêrêbriacốp sử dụng cả những dấu hiệu như ra
quả nhiều lần hay một lần trong cả đời của cá thể bao gồm: ngành, kiểu, lớp
và lớp phụ.Trong bảng phân loại của ông không bao gồm những cây thuỷ sinh.
Trong đó ông còn chia ra các đơn vị nhỏ hơn là nhóm, nhóm phụ, tổ và các
dạng đặc thù[12].
1.1.2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam có một số công trình nghiên cứu về dạng sống như:
Khithống kê thành phần dạng sống cho loại hình đồng cỏ miền bắc Việt
Nam năm 1980 Hoàng Chung đã đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân
loại kiểu đồng cỏ sa van, thảo nguyên [11].
Khi nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hoà Bình năm 1990 tác giả Lê

Trần Chấn đã phân chia hệ thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo phương
pháp của Raunkiaer [10].
8


Khi nghiên cứu thực vật trong đồng cỏ vùng núi bắc Việt NamHoàng Chung
đã phân chia 8 kiểu dạng sống chính là: kiểu cây gỗ, kiểu cây bụi, kiểu cây bụi
thân bò, kiểu cây bụi nhỏ, kiểu cây bụi nhỏ bò, kiểu nửa bụi, kiều thực vật có khả
năng tạo chồi mới từ rễ, kiểu cây thảo có hệ rễ cái sống lâu năm [12].
Nguyễn Bá Thụđã xây dựng phổ dạng sống của hệ thực vật Vườn quốc gia
Cúc Phương theo nguyên tắc của Raunkiaer [43]:
SB = 57,8Ph +10,5Ch + 12,4He + 8,3Cr + 1 l,0Th
Năm 1999 khi nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái sau nương
rẫy vùng Tây Nam Nghệ An tác giả Phạm Hồng Ban cũng áp dụng khung phân
loại của Raunkiaer để phân chia dạng sống, phổ dạng sống như sau[5]:
SB = 67,40Ph + 7,33 Ch + 12,62H e + 8,53Cr + 4,09Th
Năm 2002, tác giả Đặng Kim Vuilại phân chia dạng sống thực vật của
rừng phục hồi sau nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên dựa vào hình
thái cây: Cây gỗ, cây bụi, dây leo và cây cỏ, ông đã xác định được 17 kiểu dạng
sống trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi: Cây bụi, cây bụi thân bò, cây bụi nhỏ, cây
bụi nhỏ thân bò, cây nửa bụi[51].
Năm 2003, trong nghiên cứu dạng sống thực vật trong các thảm thực vật
tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) tác giảNguyễn Thế Hưng đã phân loại thực vật theo
nguyên tắc của Raunkiaer: nhóm cây chồi trên đất có 196 loài chiếm 60,49%
tồng số loài của toàn hệ thực vật; nhóm cây chồi sát đất có 26 loài chiếm 8,02%;
nhóm cây chồi nửa ẩn có 43 loài chiếm 13,27%; nhóm cây chồi ẩn có 24 loài
chiếm 7,47%; nhóm cây 1 năm có 35 loài chiếm 10,80% [25].
Năm 2004, Lê Ngọc Công khi nghiên cứu quá trình phân loại thảm thực
vật ở Thái Nguyên đã phân chia thực vật thành các nhóm dạng sống sau: cây gỗ;
cây bụi; cây cỏ và dây leo [13].

Năm 2013 khi nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng thực vật trong
một số trạng thái thảm thực vật ở xã San Sả Hồ, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, tác
giả Phan Trọng Khương đã áp dụng bảng hệ thống phân chia dạng sống của
Raunkiaer để phân chia dạng sống và phổ dạng sống, kết quả thu được là[27]:
SB = 43,31Ph + 4,52Ch + 30,05He + 8,05Cr +11,07Th
9


Nghiên cứu về thành phần loài và thành phần dạng sống thực vật là một
trong những nội dung quan trọng của các nhiệm vụ nghiên cứu của bất kì hệ
thực vật nào. Đặc điểm thành phần loài và dạng sống là một trong các chỉ tiêu
quan trọng để phân biệt giữa kiểu thảm thực vật này với kiểu thảm thực vật
khác.
1.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng giữa thực vật và đất
Thảm thực vật có tác dụng mạnh mẽ tới đất. Chúng làm thay đổi tính chất
lí, hóa học, thành phần và số lượng động vật đất, vi sinh vật đất, từ đó có tác
dụng cải tạo đất.
Hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm
thực vật tới đất.
1.2.1. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật tới đất
Thảm thực vật có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất: giữ độ ẩm, hạn
chế xói mòn, chống rửa trôi chất dinh dưỡng của đất… Thảm thực vật ảnh hưởng
rất đa dạng tới đất rừng, do đó trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu về nội dung này.
1.2.1.1. Trên thế giới
Năm 1879, Dokuchaev đã định nghĩa đất (hay thổ nhưỡng) là một vật thể tự
nhiên hình thành từ lớp trên của vỏ trái đất dưới ảnh hưởng tổng hợp của các yếu
tố: khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và tuổi địa chất của từng đia phương. Như vậy
sinh vật nói chung và thực vật nói riêng là một trong các yếu tố ảnh hưởng rất lớn
tới sự hình thành của đất (dẫn theo Nguyễn Ngọc Bình, 1996) [9].

Năm 1937 tác giả Moni nghiên cứu các kiểu rừng khác nhau thì đã đưa
ra kết luận: rừng mưa nhiệt đới, chất rơi rụng hàng năm là 10 - 20 tấn/ha,
rừng ôn đới là 5 - 7 tấn/ha, thảm cỏ và thảo nguyên là 1 - 3 tấn/ha. Lượng
vật chất rơi rụng trả lại cho đất ở mỗi kiểu thảm thực vật khác nhau là khác
nhau[dẫn theo 30].
Khi nghiên cứu các chất mà cây đã bổ sung cho đất, M.M.Kononove

10


(1951) cho rằng bộ rễ của các loài cây thuộc thảo là nguồn bổ sung các chất hữu
cơ cho đất đạt tới 8 - 25 tấn/ha, theo L.P.Beliakova (1953) thì lượng chất hữu cơ
cây Medicago sativa cung cấp khoảng 40 tấn/ha/năm[dẫn theo 30].
Năm 1964 khi nghiên cứu đất rừng nhiệt đới P.W.Richards cho rằng đất
rừng nhiệt đới càng thành thục thì hàm lượng chất khoáng hòa tan càng giảm do
quá trình rửa trôi và thảm thực vật rừng nhiệt đới là nhân tố tích cực chống lại
quá trình đó[dẫn theo 4].
Năm 1955 tác giảS.V.Zon cho rằng đối với từng loại cây khác nhau, lượng
vật chất trả lại cho đất cũng khác nhau: Ở rừng Thông là 4,1tấn/ha , rừng Vân
sam là 6,0 tấn/ha , rừng Dẻ là 3,9 tấn/ha. Ngoài ra tuổi rừng cũng ảnh hưởng tới
khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho đất, tuổi rừng càng cao thì lượng chất
rơi rụng càng nhỏ: rừng 20 tuổi là 2,5 tấn/ha, rừng 40 tuổi là 2,3 tấn/ha, rừng 100
tuổi chỉ có 1,3 tấn/ha [dẫn theo 30].
Theo Richards.P.W (1964), đất rừng nhiệt đới càng thành thục thì hàm
lượng chất khoáng hòa tan càng giảm do quá trình rửa trôi và thảm thực vật rừng
nhiệt đới là nhân tố tích cực chống lại quá trình đó [38].
1.2.1.2. Ở Việt Nam
Năm 1978, khi nghiên cứu tính chất hóa học của đất ở miền Bắc Việt Nam
Nguyên Vi và Trần Khải đã khẳng định vai trò của thảm thực vật trong quá trình
hình thành đất và nâng cao độ phì của đất [52].

Khi nghiên cứu nguồn gốc chất hữu cơ trong đất năm 1984 Nguyễn Lân
Dũng cho rằng nguồn gốc từ xác cây xanh chiếm 4/5 tổng số chất hữu cơ đưa
vào đất. Tùy theo thảm thực vật khác nhau mà lượng chất hữu cơ cung cấp hàng
năm cho đất cũng khác nhau [17].
Năm 1992 theo nghiên cứu của mình, Nguyễn Ngọc Điều cho biết dưới
tán rừng thuần loại 5 - 6 tuổi lượng chất rơi rụng xuống đất từ 5 - 10tấn/ha/năm,
trong đó chứa khoảng 80 -90kg đạm, 8kg lân, 205kg kali [18].
Năm 1998 khi nghiên cứu vai trò của độ che phủ ở các trạng thái thảm

11


thực vật Lê Ngọc Công và Hoàng Chung có nhận xét: trị số pH(KCl),hàm lượng
mùn và hàm lượng các chất dễ tiêu trong đất tăng tỉ lệ thuận với độ che phủ của
thảm thực vật[16].
Năm 2003, tác giả Nguyễn Thế Hưng nghiên cứu về một số đặc điểm sinh
thái, sinh vật học của sa van Quảng Ninh phát hiện được 60 họ thực vật khác
nhau với 131 loài và đưa ra kết luận: đa dạng về thành phần loài, dạng sống là
yếu tố cải thiện tính chất lí hóa học của đất [25].
Năm 2006 tác giả Nguyễn Thị Kim Anh nghiên cứu ảnh hưởng của một
số thảm thực vật đến môi trường đất ở vùng đồi tỉnh Thái Nguyên đã đi đến kết
luận: thảm thực vật có vai trò quan trọng trong việc làm biến đổi tính chất hóa
học của đất, từ đó làm tăng độ phì (tăng hàm lượng mùn, đạm, K2O, P2O5, độ
pH, Ca++, Mg++ trao đổi) [2].
Đỗ Khắc Hùng (2009) khi nghiên cứu ảnh hưởng của một số kiểu thảm
thực vật đến một số tính chất lý hóa học cơ bản của đất ở xã Yên Ninh, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã đưa ra kết luận: Rừng có tác dụng bảo vệ và
cải tạo tốt thành phần cơ giới, tính chất vật lý và tính chất hóa học của đất [24].
Qua các công trình tại Việt Nam có thể thấy, số lượng công trình vẫn còn
ít, và ở xã Phú Đình huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên chưa có công trình nghiên

cứu nào về ảnh hưởng của quần xã rừng trồng tới đất.
1.2.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của đất tới thảm thực vật
Đất là một hệ thống động trong đó dung dịch đất là môi trường của các
quá trình vật lý, hoá học và sinh học trong môi trường đất. Đất được hình thành
từ đá mẹ do sự biến đổi của nó theo thời gian dưới tác động của thực vật, động
vật, vi sinh vật trong các điều kiện khác nhau của địa hình và khí hậu. Tính chất
quan trọng của đất chính là độ phì của đất vì độ phì có ảnh hưởng tới sự phân bố,
sự sinh trưởng và phát triển của cây rừng và hệ sinh thái rừng.
1.2.2.1. Trên thế giới

12


Khi nghiên cứu trên loại hình đồng cỏ và thảo nguyên ở Liên Xô, một số
nhà nghiên cứu như Alêkhin (1904) và Sennhicop (1938) đã đưa ra kết luận là
mỗi vùng sinh thái xác định sẽ hình thành một kiểu thảm thực vật đặc trưng [dẫn
theo 11].
Khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới các tác giả Hađi (1936), Baur
(1946) và Richards.P.W (1952) cho rằng các đặc tính lí hóa của đất ảnh hưởng
đến khả năng cung cấp nước, tình hình không khí và độ sâu tầng đất có tác dụng
tạo ra sự phân hóa trong thành phần của hệ sinh thái rừng mưa hơn tính chất hóa
học của đất [38].
Năm 1956 khi nghiên cứu về vai trò của mùn trong đất đối với cây Jacop.A
đã kết luận: ngoài khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cải tạo đất nâng cao độ phì,
trong mùn còn có chất quynon có tác dụng kích thích sự tăng trưởng của rễ, do đó
ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển cây rừng [19].
Năm 1964, Khi phân chia các kiểu rừng trong mối quan hệ với thổ
nhưỡng ở Indonesia và Malaysia Richards.P.W đã cho rằng: Trong vùng nhiệt
đới dù chỉ khác biệt rất ít về đất đai cũng dẫn đến sự khác nhau về thành phần
thực vật [38].

1.2.2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam có rất nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của đất
đến thảm thực vật. Nhà nghiên cứu Chavalier.A (1918), là người đầu tiên đưa
ra bảng phân loại rừng Bắc Bộ ở Việt Nam với 10 kiểu thảm khác nhau và ông
cho rằng đất là yếu tố hình thành các kiểu thảm [dẫn theo 47].
Năm 1956, tác giả Dương Hàm Hy trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu của
Maurand.P (1943) đưa ra bản phân loại các kiểu rừng Việt Nam dựa trên nhiều
yếu tố trong đó thổ nhưỡng là yếu tố phát sinh ra các kiểu thảm thực vật (Theo
Thái Văn Trừng(1978)[47].(Nhiều tác giả như: Trần Ngũ Phương (1970) [36],
Nguyễn Ngọc Bình (1996) [9], Vũ Tự Lập (1995) [28] cũng có nhận xét tương
tự).
Năm 1986 tác giả Nguyễn Thoan cho rằng đá mẹ và thế nằm của đá, độ
13


dày tầng đất cũng như độ ẩm, độ cứng của đất là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển hình thái của rễ cây rừng, độ ẩm của đất và chất dinh dưỡng trong đất ảnh
hưởng đến sự phát triển của những bộ phận trên mặt đất [46].
Năm 1993 tác giả Đặng Ngọc Anh nhận xét: hàm lượng chất dinh dưỡng
trong đất, độ sâu tầng đất đã ảnh hưởng tới khả năng tái sinh rừng Dẻ ở Hà Bắc.
Đất phát triển trên loại đá mẹ nào thì sẽ có loại đất ấy tương ứng phù hợp với
thành phần khoáng của loại đá mẹ đó.Như vậy điều kiện đất và loại đất có ảnh
hưởng lớn tới khả năng tái sinh của cây rừng[3].
Năm 1995 các tác giả Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư và Lê Đồng Tấn nghiên
cứu quá trình tái sinh phục hồi thảm thực vật sau nương rẫy tại Sapa đã nhận
định: đất thoái hóa nhẹ thì quá trình diễn thế thứ sinh phục hồi thảm thực vật diễn
ra nhanh, nếu đất xấu (đất thoái hóa trung bình, nặng và rất nặng) thì quá trình
diễn ra ngược lại [31].
Năm 2007, khi nghiên cứu quá trình diễn thế đi lên của thảm thực vật ở
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh (Vĩnh Phúc) và vùng phụ cận tác giả Ma Thị

Ngọc Mai đã nhận xét: Các yếu tố địa hình, độ dốc, mức độ thoái hoá đất đều
ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình diễn thế đi lên của thảm thực vật [32].
Năm 2014, khi nghiên cứu ảnh hưởng của đất tới thực vật ở vùng An toàn
khu Định Hóa (Thái Nguyên) Nguyễn Anh Hùng đã nhận xét: đối với đất có tỷ
trọng và dung trọng cao thì các loài thực vật mọc trên đó thường có bộ rễ kém
phát triển, ít có khả năng ăn sâu, vì vậy thảm thực vật (cỏ và cây bụi) chủ yếu là
các loài hạn sinh phát triển [23].
Như vậy điều kiện đất và loại đất có những ảnh hưởng nhất định tới khả
năng tái sinh của cây rừng. Đặc điểm lý, hóa học của đất (đặc biệt là thành phần
dinh dưỡng, độ pH, thành phần cơ giới và độ ẩm của đất) có ảnh hưởng rất lớn
đến tổ thành rừng. Đất phát triển trên loại đá mẹ nào thì sẽ có loại đất ấy tương
ứng phù hợp với thành phần khoáng của loại đá mẹ đó.
Số lượng các công trình nghiên cứu về tính chất lý hóa học của đất nhiều,

14


tuy nhiên chủ yếu nghiên cứu về rừng tự nhiên, rừng tái sinh... những nghiên cứu
về tính chất lý hóa học của đất dưới các quần xã rừng trồng còn hạn chế.
1.2.3. Những nghiên cứu về tác dụng cải tạo đất của thảm thực vật
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật đến
đất, trong đó tác dụng cải tạo đất được nghiên cứu sâu hơn cả.Việc nghiên cứu
về tác dụng cải tạo đất của thảm thực vật đã được rất nhiều nhà khoa học chú ý
đến nhằm mục đích sử dụng bền vững tài nguyên đất.
1.2.3.1. Trên thế giới
Công trình nghiên cứu sử dụng cây Keo dậu (Leuceana leucophata)ở
Phillipin như là một cây đa tác dụng để phủ xanh, trồng lại rừng cho gỗ củi vì
cây này có khả năng cải tạo đất, mọc nhanh, tái sinh chồi mạnh, chịu được nơi
đất xấu [dẫn theo 48].
Công trình nghiên cứu cây Muồng hoa pháo (Caliandra calothyrsus)

ở Indonexia vừa để cải tạo đất vừa làm thức ăn cho gia súc [dẫn theo 49].
Công trình nghiên cứu cây Đậu triều (Cajanus cajan) ở Ấn Độ là cây cải
tạo đất và trồng xen với cây ăn quả [dẫn theo 50].
1.2.3.2. Ở Việt Nam
Năm 1996, với công trình nghiên cứu trồng cây bộ Đậu cải tạo đất và
hướng phát triển vườn đồi miền Tây Thừa Thiên Huế 2 tác giả Trương Văn Lung
và Nguyễn Bá Hải có những kết luận: Trồng cây bộ Đậu cải tạo đất thì mọi thành
phần nông hóa của đất đều được nâng lên rõ rệt. Sử dụng một số cây bộ đậu làm
tiên phong cải tạo đất và định hướng phát triển theo mô hình vườn đồi là giải
pháp hợp lý để sử dụng có hiệu quả vùng gò đồi rộng lớn mà hiện nay đang ngày
càng xói mòn, trơ sỏi đá của Thừa Thiên Huế [29].
Năm 1997 Trần Đình Lý nghiên cứu trồng cây họ Đậu (Keo hoa vàng,
Keo mỡ), Thông và Bạch đàn trồng xen để cải tạo đất gò đồi ở Bình Trị Thiên.Sau
10 năm rừng khép tán ông đã thu được kết quả các chỉ tiêu lý học, hóa học của

15


×