Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tăng cường kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP đại dương (OCEANBANK) (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142 KB, 25 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngân hàng Thương mại (NHTM) là doanh nghiệp đặc biệt, là
trung gian tài chính của nền kinh tế. Ngân hàng ra đời và phát triển
gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhằm
giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán…phục vụ cho
phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ. Nó thực hiện huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế và sử
dụng các nguồn vốn này để thực hiện cung ứng tín dụng và các dịch
vụ ngân hàng, nhằm tạo ra lợi nhuận. Trong các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động sử dụng vốn
quan trọng nhất của NHTM, vì nó giúp quay vòng nguồn vốn huy
động đầu vào và tạo ra lợi nhuận chiếm phần lớn tỷ trọng lợi nhuận
cho NHTM. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao
nhất. Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh do khách hàng vay không trả
được nợ đúng hạn cho ngân hàng như đã cam kết. Từ rủi ro này dẫn
đến mất khả năng thanh toán do không thu hồi được vốn cho vay để
thanh toán các khoản huy động đầu vào. Để hạn chế ngăn ngừa rủi ro
tín dụng, ngoài các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ tín dụng, việc tăng
cường thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả của NHTM đối với
hoạt động tín dụng sẽ góp phần quan trọng trong việc kiểm soát và
giám soát rủi ro tín dụng, hạn chế được sự thất thoát vốn tín dụng của
ngân hàng.
Do đó, vẫn tồn tại những yếu kém và rủi ro tiềm ẩn do môi
trường kinh doanh không ổn định, tạo nhiều sơ hở cho sự lừa đảo
chiếm đoạt vốn của ngân hàng. Do sự thiếu tôn trọng đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ nghiệp vụ và một số lãnh đạo đã gây ra các sai
phạm về những quy tắc trong hoạt động ngân hàng. Các sự kiện có
liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng trong những năm gần
đây tại OceanBank cụ thể: Cuối tháng 2 năm 2011 trưởng phòng giao


dịch Nguyễn Khánh Toàn, thuộc Chi nhánh Thăng Long của Ngân
hàng TMCP Đại Dương lợi dụng nhiệm vụ được giao đã lập ra nhiều
hồ sơ cho vay, cầm cố sổ tiết kiệm nhưng không có sổ tiết kiệm hoặc
tài sản thế chấp, không có chữ ký của kế toán. Bằng các thủ đoạn
trên, trưởng phòng giao dịch đã chiếm đoạt hơn 11 tỷ đồng, chưa kể
thiệt hại số lãi phát sinh trên các hợp đồng vay tiền trái quy định ngân
hàng, cho thấy chất lượng hoạt động tín dụng tại OceanBank chưa


2
cao, khả năng quản lý rủi ro còn yếu kém. Từ đó có thế thấy rằng
trong điều kiền kinh doanh có nhiều bất lợi cộng với bản chất rủi ro
tiềm tàng của hoạt động tín dụng ngân hàng đòi hỏi OceanBank phải
không ngừng nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng, đặc biệt tăng
cường kiểm soát nội bộ hữu hiệu nhằm kiểm soát rủi ro.
Từ trước đến nay nhìn chung các NHTM Việt Nam nói chung,
Ngân hàng TMCP Đại Dương nói riêng chỉ chú trọng đến việc thiết
lập các chính sách tín dụng phù hợp với mục tiêu phát triển của từng
ngân hàng, sự phát triển của các ngành kinh tế, tính an toàn trong cho
vay và thiết kế các quy trình tín dụng phù hợp với quy định của pháp
luật về hoạt động tín dụng nhưng chưa chú trọng tăng cường kiểm
soát nội bộ hoạt động tín dụng. Chính sự khiếm khuyết này đã tạo ra
những kẻ hở cho các sai phạm về nghiệp vụ và đạo đức của những
người làm công tác tín dụng. Do đó, không tạo ra sự cảnh báo kịp
thời về các khoản tín dụng có vấn đề cho các cấp lãnh đạo của ngân
hàng. Chính vì thế cần có sự nghiên cứu về kiểm soát nội bộ hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Dương để đánh giá, khắc
phục những tồn tại, yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ trong vai
trò kiểm soát và giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng.
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu:

Hiện nay đã có một số đề tài đã nghiên cứu về kiểm soát đối
với hoạt động tín dụng của các ngân hàng như:
 Đề tài “Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh
Quảng Nam” Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại Học Đà Nẵng –
của tác giả Hà Thị Hồng Vân(2006).
 Đề tài “Tăng cường kiểm soát tín dụng trong các ngân
hàng thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” Luận văn thạc
sĩ kinh tế, Trường Đại Học Đà Nẵng – của tác giả Nguyễn Thị Khánh
Vân(2004).
Các đề tài trên đã nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nâng cao
công tác xây dựng chính sách tín dụng, chính sách khách hàng;
- Nâng cao kỹ năng thẩm định;
- Đổi mới quy trình xét duyệt cho vay;
- Đổi mới quy tình kiểm tra sau cho vay;
- Triển khai thực hiện nghiêm túc việc sửa chữa những sai sót sau
khi thanh tra NHNN có ý kiến…


3
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách rủi ro hoạt động tín dụng…
Tuy nhiên, tại Ngân hàng TMCP Đại Dương chưa có đề tài nào
nghiên cứu: Về vấn đề kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng,
nên tác giả đã lựa chọn đề tài này để viết luận văn cao học.
3. Mục tiêu của đề tài:
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu công tác kiểm soát nội bộ hoạt
động tín dụng, mô tả và đánh giá các ưu điểm và tồn tại của kiểm
soát nội bộ hoạt động tín dụng tại OceanBank. Từ những ưu – nhược
điểm được rút ra này tác giả đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường
kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại OceanBank.

4. Phương pháp nghiên cứu:
Để khảo sát về thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng tại OceanBank tác giả đã sử dụng các phương pháp cụ thể sau:
- Nghiên cứu tài liệu về kiểm soát nội bộ của ngân hàng.
- Phỏng vấn những người liên quan đến hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
- Phân tích, đối chiếu, xử lý thông tin từ đó rút ra kết luận các
vấn đề cần nghiên cứu.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a/ Đối tượng ngiên cứu: Công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Dương.
b/ Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi của đề tài này được giới hạn ở
công tác kiểm soát nội bộ về quản lý đối với hoạt động tín dụng tại
OceanBank, tức là tập trung vào vấn đề kiểm soát nhằm bảo đảm
hiệu quả của hoạt động tín dụng, giảm rủi ro tín dụng tại Ngân hàng.
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
Mục đích của việc nghiên cứu kiểm soát nội bộ đối với hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Dương là đánh giá tính hữu hiệu
của kiểm soát và những nhược điểm, yếu kém trong việc hạn chế các
gian lận, sai sót dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng. Từ đó,
nghiên cứu các giải pháp khắc phục tăng cường kiểm soát nhằm đem
lại khả năng kiểm soát tối ưu về hoạt động tín dụng. Vì hoạt động tín
dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu đem lại nguồn thu nhập cao
nhất trong ngân hàng và cũng là hoạt động rủi ro cao, nên nếu kiểm
soát tốt hoạt động này sẽ nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị
và đem lại hiệu quả sử dụng vốn tốt nhất.
Đối với Ngân hàng TMCP Đại Dương: giúp đơn vị soi rọi những
tồn tại yếu kém trong hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng



4
của mình. Các kiến nghị của đề tài có ý nghĩa trong việc tăng cường
môi trường kiểm soát nội bộ nói chung và kiểm soát hoạt động tín
dụng nói riêng đồng thời thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro tín
dụng tốt hơn.
7. Kết cấu của đề tài:
Với nội dung và phương pháp luận trình bày ở trên, đề tài được
chia làm 03 chương.
♦ Chương I: Lý luận chung về kiểm soát nội bộ hoạt động
tín dụng trong Ngân hàng
♦ Chương II: Thực trạng kiểm soát nội bộ về hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Dương
♦ Chương III: Giải pháp tăng cường kiểm soát nội bộ hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Dương.


5
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
1.1 KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Các đặc trưng của kiểm soát nội bộ
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, Hội
đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập
để cung cấp một sự bảo đảm, hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu
dưới đây:
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy
- Các luật lệ và quy định được tuân thủ
- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả”
1.1.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ

Mặc dù có sự khác biệt đáng kể về tổ chức hệ thống kiểm soát
nội bộ giữa các đơn vị vì phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố như: Qui
mô, tính chất hoạt động, mục tiêu…của từng đơn vị. Tuy nhiên, bất
kỳ hệ thống kiểm soát nội bộ nào cũng phải bao gồm những bộ phận
cơ bản. Theo COSO thì kiểm soát gồm 05 bộ phận sau:
- Môi trường kiểm soát
- Đánh giá rủi ro
- Hoạt động kiểm soát
- Thông tin và truyền thông
- Giám sát
1.1.2.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát tạo ra phong thái của toàn doanh nghiệp và
có ảnh hưởng đến ý thức về kiểm soát của các nhân viên. Nó là nền
móng cho các yếu tố còn lại của hệ thống kiểm soát nội bộ. Các nhân
tố chính về môi trường kiểm soát là:
- Tính chính trực và giá trị đạo đức.
- Đảm bảo về năng lực.
- Hội đồng quản trị và Uỷ ban kiểm toán.
- Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý.
- Cơ cấu tổ chức.
- Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm.
- Chính sách nhân sự.


6
1.1.2.2. Hoạt động kiểm soát
Là những chính sách thủ tục để đảm bảo cho các chỉ thị của nhà
quản lý được thực hiện. Các chính sách và thủ tục này giúp thực thi
những hành động với mục đích chính là giúp kiểm soát rủi ro mà đơn
vị đang hay có thể gặp phải. Có nhiều loại hoạt động kiểm soát khác

nhau có thể thực hiện được như phân chia trách nhiệm đầy đủ, kiểm
soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ, kiểm soát vật chất,
kiểm tra việc độc lập thực hiện, phân tích soát xét việc thực hiện.
1.1.2.3. Đánh giá rủi ro
Đơn vị phải nhận biết và đối phó được với các rủi ro bằng cách
thiết lập mục tiêu của tổ chức và hình thành một cơ chế để nhận
dạng, phân tích và đánh giá rủi ro liên quan bao gồm các nhân tố:
- Xác định mục tiêu của đơn vị
- Nhận dạng rủi ro
- Phân tích và đánh giá rủi ro.
1.1.2.4.Thông tin và truyền thông
Hệ thống thông tin và báo cáo, bao gồm cả hệ thống công nghệ
thông tin, các cơ chế giao tiếp, kênh thông tin giữa các cấp, bộ phận
trong ngân hàng. Hệ thống này có sự phân cấp và bao hàm cả hệ
thống cảnh báo rủi ro, hệ thống bảo mật và chống xâm phạm trái
phép. Sự tương tác giữa các yếu tố cấu thành hệ thống này sẽ quyết
định tính hữu hiệu, tính đầy đủ và hiệu quả của hệ thống kiểm soát
nội bộ.
1.1.2.5. Giám sát và sửa chữa những sai sót
Là quá trình đánh giá chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ. Việc
này được thực hiện thông qua việc đánh giá riêng lẻ hay kết hợp hai
hình thức. Dưới góc độ này thì kiểm toán nội bộ được xem là một
phần của toàn hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.1.3. Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ:
1.1.3.1. Ngăn ngừa những thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ
Các thủ tục kiểm soát phải được thiết kế sao cho có thể hướng
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đúng với nguyên tắc, quy định nhằm
ngăn chặn kịp thời các sai sót, nhầm lẫn vô tình hay cố ý có thể gây
ra thất thoát tiền bạc hoặc tài sản của ngân hàng gây thiệt hại trong
kinh doanh. Ví dụ để ngăn ngừa thất thoát về tiền bạc, ngân hàng quy

định mọi khoản thu, chi trước khi thủ quỹ thực hiện đều phải qua xét
duyệt của kế toán, kiểm soát viên, trưởng phòng kế toán…


7
1.1.3.2. Bảo vệ ngân hàng trước những thất thoát tài sản có thể
tránh
Ngân hàng phải giữ gìn một lượng tiền mặt lớn để thanh toán
hàng ngày và các tài sản, giấy tờ có giá khác, chúng phải được quản
lý chặt chẽ cả trong khâu vận chuyển và lưu trữ. Vì lý do này ngân
hàng cần phải thiết lập các quy trình hoạt động, xác định rõ quyền
hạn, trách nhiệm cá nhân và lập ra hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
tài sản.
1.1.3.3. Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh
Cơ cấu kiểm soát nội bộ cần được thiết lập bao gồm những thủ
tục để đảm bảo chính sách kinh doanh của ngân hàng được tất cả các
nhân viên chấp hành. Chẳng hạn cần phải thiết kế các biện pháp kiểm
tra để đảm bảo các cán bộ tín dụng sẽ thực hiện các khoản cho vay
đúng theo quy định của ngân hàng như: Kế toán giao dịch thực hiện
đúng các quy trình của ngân hàng đã quy định về mở tài khoản,
chuyển tiền…
1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG
1.2.1. Tín dụng trong ngân hàng
1.2.1.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một loại giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá)
giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên
đi vay (cá nhân doanh nghiệp và các chủ thể khác). Trong đó, bên
cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng với điều kiện
thanh toán vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

1.2.1.2. Các loại hình tín dụng ngân hàng
Về cơ bản hoạt động tín dụng ngân hàng bao gồm các loại hình
cho vay sau:
- Cho vay (Loans)
- Chiết khấu (Discount)
- Cho thuê tài chính (Financial Leasing)
- Bảo lãnh ngân hàng (Bank Guarantee)
- Nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring).
Nhưng trên thực tế tại Ngân hàng TMCP Đại Dương dư nợ cho
vay thuần chiếm tỷ trong rất lớn trong tổng dư nợ của các hoạt động
tín dụng nên tác giả chỉ nghiên cứu về các sản phẩm cho vay.
1.2.2. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng


8
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng và rủi ro kinh doanh cũng tập trung chủ yếu ở
lĩnh vực này, sau đó là các nghiệp vụ kinh doanh giao dịch và các
nghiệp vụ khác.
- Về mặt tài chính.
- Về mặt kinh doanh.
- Đối với xã hội.
1.2.3. Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng ngân hàng
Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng hữu hiệu
và hiệu quả sẽ kiểm soát và ngăn ngừa được các nguyên nhân chủ
quan dẫn đến rủi ro. Muốn vậy, ngân hàng cần có những biện pháp sau:
1.2.3.1. Xây dựng mô hình kiểm soát
Ban điều hành luôn chú trọng đến việc hoàn thiện chính sách và
quy trình tín dụng đồng thời phổ biến đầy đủ, kịp thời đến từng
những cá nhân bộ phận có liên quan.

1.2.3.2. Thiết lập quy trình tín dụng chặt chẽ
Bất kỳ một nghiệp vụ kinh doanh nào cũng có quy trình riêng của
nó, nghiệp vụ tín dụng cũng vậy. Mỗi ngân hàng thương mại cần căn
cứ vào đặc điểm kinh doanh, quy định của Nhà nước cũng như quy
định riêng của ngân hàng để thiết kế quy trình tín dụng hợp lý, đảm
bảo được sự liên hoàn, phối hợp trong nghiệp vụ.
1.2.3.3. Thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ tín dụng
Các nguyên tắc chung về thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ đối
với nghiệp vụ tín dụng:
Chu trình xét duyệt tín dụng, giám sát tín dụng được thực hiện
đầy đủ, kịp thời có hiệu quả, ngăn ngừa kịp thời những thiếu sót
trong hệ thống xử lý.
Các dữ liệu cần thiết được thu thập, chuyển giao và xử lý một
cách đầy đủ, chính xác kịp thời giúp cho việc ra quyết định tín dụng
có chất lượng cao.
Tài liệu, hồ sơ, các tài sản liên quan đến nghiệp vụ được đảm bảo
an toàn.
Dựa trên các nguyên tắc chung về thiết kế hệ thống kiểm soát nội
bộ để thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, ngăn ngừa và quản
lý hoạt động tín dụng cần thiết kế các khâu sau:
a) Kiểm soát quá trình xử lý nghiệp vụ tín dụng phát sinh
và giải ngân:


9

Kiểm soát thủ tục giấy đề nghị vay vốn nhằm đảm
bảo rằng mọi hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng đều được cấp
thẩm quyền theo dõi chặt chẽ để ghi nhận việc phân công cho nhân
viên tín dụng hoặc nhóm thẩm định thích hợp thực hiện thẩm định

khoản vay.
 Kiểm soát việc thực hiện tiêu chuẩn cho vay nhằm đảm bảo
rằng việc đề xuất cho vay tuân theo đúng quy trình và các điều kiện
cấp tín dụng.
 Kiểm soát việc thực hiện phân tích thông tin tín dụng nhằm
đảm bảo thông tin tín dụng được trình bày trung thực chính xác và
được phân tích khách quan, cẩn trọng để làm cơ sở cho cấp xét duyệt
quyết định cho vay.
 Kiểm soát kết quả định giá tài sản đảm bảo và xem xét tính
hợp lệ của hồ sơ tài sản nhằm đảm bảo rằng việc định giá đã được
tiến hành trên cơ sở các căn cứ định giá do ngân hàng đề ra và tài sản
đảm bảo đủ tiêu chuẩn nhận thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
 Kiểm soát thực hiện phán quyết tín dụng nhằm đảm bảo việc
xét duyệt cấp tín dụng là đúng thẩm quyền và nằm trong hạn mức xét
duyệt đã được phê chuẩn bởi cấp điều hành cao nhất của ngân hàng.
 Kiểm soát việc thực hiện các thủ tục pháp lý đối với tài sản
đảm bảo và hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo rằng các thủ tục pháp
lý đã được tiến hành đầy đủ và không có sự sơ hở nào về mặt pháp lý
có thể ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
 Kiểm soát thực hiện hạn mức tín dụng đã được duyệt nhằm
đảm bảo rằng việc giải ngân là hợp lệ vì nằm trong hạn mức tín dụng
đã được duyệt và phù hợp với các điều kiện giải ngân đã xác định khi
xét duyệt cấp tín dụng.
b) Kiểm soát quá trình giám sát tín dụng:
 Kiểm soát quá trình giám sát việc tuân thủ cam kết trả vốn,
lãi vay nhằm đảm bảo rằng việc theo dõi tình hình trả nợ của khách
hàng vay vốn diễn ra thường xuyên và đầy đủ.
 Kiểm soát quá trình thẩm tra, cập nhật thường xuyên tình
hình tài chính, kinh doanh của người vay vốn và việc ghi nhận kết
quả thẩm tra trong các biên bản thẩm tra trong các biên bản kiểm tra

nhằm đảm bảo rằng thủ tục kiểm tra, giám sát sau cho vay đã được
thực hiện đầy đủ và nghiêm túc.


10
 Kiểm soát việc tập hợp các báo cáo về vốn và lãi vay quá hạn
nhằm đảm bảo được cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác cho các cấp
có thẩm quyền và quản trị cấp cao nhất để có những biện pháp ứng
phó thích hợp.
 Kiểm soát số liệu báo cáo tín dụng nhằm đảm bảo tính chính
xác về thời gian cung cấp kịp thời cho nhà quản lý để phục vụ cho
việc phân tích, giám sát danh mục tín dụng.
 Kiểm soát quá trình thu hồi nợ xấu và đánh giá khả năng thu
hồi của các khoản nợ xấu để quyết định mức trích lập dự phòng thích
hợp.
c) Kiểm soát việc thực hiện sự đánh giá, thẩm định tài sản
và khoản vay định kỳ về các mặt sau:
 Tiêu chuẩn lập quỹ dự phòng cho khoản vay có khả năng
không thu hồi được.
 Đánh giá độ an toàn của tài sản đảm bảo rằng mức cho vay
hiện hành trên tài sản đảm bảo luôn luôn hợp lý và an toàn.
 Vấn đề trích trước hay ngưng trích trước khoản lãi cho vay
nhằm đảm bảo phản ánh thu nhập lãi cho vay trên báo cáo tài chính
là trung thực, hợp lý.
 Thực hiện giám sát thường xuyên, ngay cả đối với các khoản
vay trả nợ đúng hạn.


11
Kết luận Chương I:

Bất kỳ một tổ chức nào cũng cần phải thiết lập hệ thống
kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo mục tiêu báo cáo tài chính đáng tin
cậy, sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động và đảm bảo tuân thủ pháp
luật và các quy định, quy trình nội bộ về quản lý và hoạt động, các
chuẩn mực đạo đức do ngân hàng đặt ra nhằm đảm bảo mức độ tin
cậy và tính trung thực của các thông tin tài chính và phi tài chính.
Bảo vệ, quản lý tài sản và các nguồn lực một cách kinh tế và hiệu quả
đồng thời hỗ trợ thực hiện các mục tiêu do Ban lãnh đạo ngân hàng
đề ra. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm năm yếu tố cơ bản: Môi
trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và
truyền thông, giám sát.
Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của NHTM, hoạt động
tín dụng luôn là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất vì nó đem lại
thu nhập cao nhất cho NHTM. Tuy nhiên, đây là hoạt động tiềm ẩn
nhiều rủi ro xuất phát từ các nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng có tác dụng giảm thiểu
được rủi ro tín dụng do các nguyên nhân chủ quan nhờ đảm bảo kiểm
soát chặt chẽ các khâu trong quy trình tín dụng bao gồm kiểm tra
trước trong và sau khi cho vay.
Những lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ đối với hoạt động
tín dụng trong Chương I làm nền tảng trên cơ sở đó đánh giá thực
trạng kiểm soát hoạt động tín dụng tại OceanBank. Từ đó, đề xuất
các giải pháp tăng cường kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đại Dương.


12
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI DƯƠNG

2.1. KHÁI QUÁT SỰ RA ĐỜI VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG
CỦA OCEANBANK
2.1.1. Thông tin chung về sự ra đời và phát triển của Ngân hàng
TMCP Đại Dương
- Tên: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Dương
- Tên giao dịch: Ocean Commercial Joint Stock Bank
- Tên viết tắt: OceanBank
- Đăng ký kinh doanh số: 0800006089 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp lần đầu ngày 12/03/1994
- Trụ sở chính: Số 199, Nguyễn Lương Bằng, phường Tân
Bình, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
- Điện thoại: 0320-3892146;
Fax:03203-892039
- Website: www.oceanbank.vn; Email:
Ngân hàng TMCP Đại Dương tiền thân là Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Nông thôn Hải Hưng, được thành lập cuối năm 1993
với vốn điều lệ là 300 triệu đồng và chỉ đơn giản là nhận tiền gửi và
cho vay hộ nông dân trên địa bàn Nông thôn Hải Dương.
Sau 14 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Nông thôn Hải
Hưng chính thức được chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân
hàng Cổ phần đô thị theo quyết định 104/QĐ-NHNN ngày
09/01/2007 của Ngân hàng Nhà nước và được đổi tên thành Ngân
hàng TMCP Đại Dương.
OceanBank được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phê duyệt và
hoàn thành việc tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng vào tháng 6 năm
2007, tăng gấp 5,9 lần năm 2006. Năm 2009, OceanBank đã được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận tăng vốn điều lệ lên 2.000tỷ đồng.
Ngày 18/01/2009, OceanBank ký kết và công bố cổ đông chiến lược
là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petro Vietnam).
2.1.2. Những đặc điểm hoạt động của OceanBank

2.1.2.1. Tổ chức mạng lưới kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý tại
OceanBank
a/ Về quy mô nhân sự.
b/ Mô hình tổ chức OceanBank.


13
2.1.2.2. Một số chính sách quản lý tại OceanBank
Tại Ngân hàng TMCP Đại Dương KPIs được xây dựng để đội
ngủ cán bộ nhân viên nhìn thấy thành quả lao động của mình rõ ràng
nhất, tự hào thực sự với công việc đã hoàn thành. Thông qua chu
trình quản lý hiệu suất của KPIs, OceanBank mong muốn văn hóa
đối thoại, cởi mở sẽ hình thành rõ nét trong môi trường làm việc hiện
đại, chuyên nghiệp của ngân hàng.
2.1.2.3. Chính sách nhân sự
OceanBank coi nguồn nhân lực là yếu tố cốt lõi và là tài sản quý giá,
chính sách nhân sự của OceanBank được xây dựng với mục đích biến nguồn
nhân lực trở thành ưu thế đặc biệt, giữ vai trò quyết định để thực hiện
thành công những mục tiêu chiến lược đề ra.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
OCEANBANK TỪ 2007 - 2010
2.2.1. Hoạt động kinh doanh của OceanBank trong giai đoạn 2007
-2010
Tổng tài sản đạt trên 55.000 tỷ đồng, đạt 123% so với kế
hoạch và tăng 163% so với năm 2009.
Tổng huy động vốn đạt hơn 50.000 tỷ đồng, đạt 113% so với
kế hoạch và tăng trưởng 167% so với 2009.
Dư nợ tín dụng đến 31/12/2010 là 17.631 tỷ đồng, cơ cấu
ngắn hạn: 9.717 tỷ đồng- chiếm 55%; trung và dài hạn: 7.914 tỷ đồng
- chiếm 45% tổng dư nợ.


Dư nợ tín dụng tại OceanBank tiếp tục tăng, số tăng
tuyệt đối là 7.442 tỷ. Lợi nhuận trước thuế đạt 691 tỷ đồng, đạt
133% kế hoạch đưa ra và tăng 228% so với năm 2009.
2.2.2. Đặc điểm hoạt động tín dụng của OceanBank
 Hoạt động tín dụng của OceanBank có những đặc điểm
nổi bật sau:
2.2.2.1. Về loại hình: Mặc dù, đã có thêm nhiều loại hình hoạt động
tín dụng, tuy nhiên về hoạt động tín dụng tại OceanBank vẫn chủ yếu
là cho vay.
2.2.2.2. Về thị phần: Tuy mới phát triển lên ngân hàng đô thị trong
những năm gần đây nhưng cũng đã tìm được thị trường của mình và
có những chiến lược phát triển, định hướng riêng cho mình, góp phần
đáng kể hơn trong nền kinh tế với hoạt động tín dụng đa dạng, phục
vụ rộng rãi cho nhiều đối tượng trong nền kinh tế.


14
2.2.2.3. Về thời hạn và đối tượng cho vay: Dư nợ cho vay ngắn hạn
chiếm 55-57% theo cơ cấu về thời hạn cho vay. Đối tượng cho vay
theo thành phần kinh kế chủ yếu tập trung vào doanh nghiệp ngoài
quốc doanh và cho vay cá thể hộ sản xuất chiếm 60-65% trên tổng dư
nợ.
2.3. QUY TRÌNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI OCEANBANK:
2.3.1. Các thủ tục kiểm soát trong quy trình tín dụng tại
OceanBank
Bất kỳ nghiệp vụ kinh doanh nào cũng có quy trình riêng của
nó, nghiệp vụ tín dụng cũng vậy. Mỗi ngân hàng thương mại đều căn
cứ vào đặc điểm kinh doanh, quy định của NHNN cũng như quy định

nội bộ nhằm thiết kế quy trình tín dụng hợp lý, đảm bảo sự phối hợp
được liên hoàn trong nghiệp vụ tín dụng.
2.3.1.1. Tiếp xúc khách hàng và tìm hiểu nhu cầu vay vốn
Khi tiếp xúc với khách hàng thì cán bộ phòng Quan hệ khách
hàng/Kinh doanh có trách nhiệm tìm hiểu thông tin về nhu cầu, mục
đích cấp tín dụng của khách hàng.
2.3.1.2. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ khách hàng
Tiếp nhận hồ sơ của khách hàng và kiểm tra hồ sơ cấp tín
dụng đó.
2.3.1.3. Thẩm định khách hàng
Thẩm định về tư cách pháp lý của doanh nghiệp, trình độ quản
lý và môi trường nội bộ, tình hình quan hệ với ngân hàng, phương án
cấp tín dụng, dự án đầu tư, thẩm định về tài chính của khách hàng.
2.3.1.4. Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay
(1)Các yêu cầu đối với việc thẩm định tài sản bảo đảm:
Tuân thủ các quy định của pháp luật và của OceanBank liên
quan đến tài sản bảo đảm (TSBĐ) và giao dịch bảo đảm.
(2)Quy trình thực hiện thẩm định TSBĐ:
Được sự phân công của lãnh đạo phòng kinh doanh, cán bộ
Quan hệ khách hàng xem xét hồ sơ và xác định xem TSBĐ đáp ứng
hay không đáp ứng các điều kiện, chủng loại tài sản được nhận bảo
đảm theo quy định của OceanBank và quy định của pháp luật.
(3)Nội dung thẩm định tài sản bảo đảm:
Nội dung thẩm định TSBĐ thực hiện theo Quy chế bảo đảm
tiền vay số 092/2007/QC-HĐQT ngày 12/4/2007, sửa đổi bổ sung
bởi Quy chế số 108/2009/QC-HĐQT ngày 15/4/2009 của Hội đồng


15
quản trị OceanBank.

2.3.1.5. Lập tờ trình thẩm định và trình hồ sơ vay vốn
Sau khi thẩm định khách hàng và định giá TSBĐ xong, cán
bộ Quan hệ khách hàng lập tờ trình thẩm định trình lãnh đạo phòng
kinh doanh, phòng giao dịch (đối với những phòng giao dịch được
phân quyền phán quyết tín dụng) có trách nhiệm kiểm tra lại các
thông tin trong tờ trình và ký duyệt tờ trình tín dụng.
2.3.1.6. Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
Ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay, đăng ký giao dịch bảo
đảm =>Ký hợp đồng tín dụng/hợp đồng cam kết bảo lãnh.
2.3.1.7. Cấp tín dụng
Lập và hoàn thiện chứng từ cấp tín dụng => Thực hiện cấp tín dụng.
2.3.1.8. Thu nợ và thanh lý hợp đồng
Thu nợ, phí và theo dõi nợ của khách hàng, thanh lý hợp
đồng cấp tín dụng và lưu giữ hồ sơ theo quy định.
2.3.2. Kiểm tra, giám sát sau cho vay tại OceanBank
Kiểm tra, giám sát sau cho vay nhằm quản lý được quá
trình sử dụng vốn sau cho vay của khách hàng, phát hiện kịp thời
các tình huấn rủi ro có thể xảy ra, sớm đưa ra cảnh báo cũng như áp
dụng các biện pháp xử lý và đảm bảo an toàn trong hoạt động của
OceanBank.
2.4. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI
DƯƠNG
2.4.1. Phỏng vấn giám đốc, cán bộ tín dụng và chuyên viên kiểm
tra, kiểm soát nội bộ về hoạt động tín dụng tại OceanBank
 Thảo luận, trao đổi trực tiếp với một số Giám đốc, Trưởng
đơn vị kinh doanh, kiểm soát nội bộ và cán bộ tín dụng tác nghiệp.
Nội dung các cuộc trao đổi được xoay quanh các vấn đề về
quy trình hoạt động tín dụng đã ban hành, các vướng mắc khi thực thi
quy trình so với thực tế và những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại

các đơn vị kinh doanh của OceanBank. Các biện pháp kiểm soát nội
bộ hoạt động tín dụng hiện đang áp dụng và những hạn chế cần tăng
cường kiểm soát hoạt động tín dụng tại OceanBank.
Theo ý kiến đánh giá những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại
OceanBank hiện nay bao gồm:


16
 Các đơn vị cho vay thường không xác định được rõ nhu cầu
vốn thực sự và khả năng trả nợ của khách hàng mà vẫn xét duyệt cho vay;
 Nhân viên tín dụng không kiểm tra tình hình thực tế của khách hàng;
 Theo dõi việc trả nợ của khách hàng không đầy đủ.
 Phân công, phân nhiệm các chức năng trong quy trình tín
dụng không tốt, nhập nhằng, thiếu sự độc lập khi xét duyệt khoản vay;
2.4.2. Khảo sát việc tuân thủ quy trình kiểm soát hoạt động tín
dụng tại OceanBank
2.4.2.1. Mục đích và phương pháp khảo sát
(1) Mục đích khảo sát:
Mục đích của việc khảo sát việc tuân thủ quy trình kiểm soát
động tín dụng trong Ngân hàng TMCP Đại Dương là:
 Đánh giá việc tuân thủ quy trình kiểm soát nội bộ về hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Dương trên cơ sở đó nhằm
đề xuất việc tăng cường kiểm soát hoạt động tín dụng tại OceanBank
ở Chương III.
(2) Phương pháp khảo sát:
Tác giả đã tiến hành các cuộc khảo sát theo các phương pháp sau:
 Sử dụng bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ để khảo
sát thực trạng kiểm soát hoạt động tín dụng tại 06 Chi nhánh và 01
phòng giao dịch tại OceanBank.
2.4.2.2. Kết quả khảo sát số liệu

 Tổng hợp và phân tích các biên bản của phòng kiểm tra,
kiểm soát nội bộ Hội sở và các tổ kiểm soát nội bộ của các Chi nhánh
trong ngân hàng. Cụ thể:
a/ Hoạt động cho vay doanh nghiệp:
Các sai phạm mang tính trọng yếu chỉ tập trung vào việc không
tuân thủ quy trình kiểm soát thường xảy ra trong hoạt động cho vay
tại Ngân hàng TMCP Đại Dương là:
Thứ nhất: Qua khảo sát có 125/797 hồ sơ không tuân thủ việc
tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cụ thể là hồ sơ pháp lý khi
vay theo đúng quy định.
Thứ hai: Qua khảo sát có 25/197 hồ sơ không tuân thủ việc tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cụ thể là hồ sơ kinh tế khi vay
theo đúng quy định.


17
Thứ ba: Qua khảo sát có 105/397 hồ sơ không tuân thủ việc đảm
bảo rằng mục đích vay vốn đúng đắn và nhu cầu vay vốn hợp lý của
khách hàng cụ thể là hồ sơ vay vốn khi vay theo đúng quy định.
Thứ tư: Qua khảo sát có 75/497 hồ sơ không tuân thủ việc thẩm
định khách hàng trên cơ sở khách quan và thực tế, đảm bảo rằng việc
các thông tin tín dụng thu thập đầy đủ, xác thực và thích hợp để ra
quyết định cho vay đối với khách hàng theo đúng quy định.
Thứ năm: Qua khảo sát có 55/497 hồ sơ không tuân thủ việc
đảm bảo việc thế chấp, cầm cố tài sản đảm bảo được thực hiện đầy
đủ các thủ tục pháp lý và an toàn cho ngân hàng theo đúng quy định.
Thứ sáu: Qua khảo sát có 55/497 hồ sơ không tuân thủ đảm bảo
rằng quá trình thẩm tra thường xuyên tình hình của khách hàng vay
vốn được thực hiện đầy đủ và được kiểm soát chặt chẽ theo đúng quy định.
Thứ bảy: Qua khảo sát có 45/347 hồ sơ không tuân thủ đảm bảo

rằng việc gia hạn nợ hợp lý và không sai lệch với bản chất không thể
trả nợ đúng hạn của khoản nợ do nguyên nhân khách quan và việc
chuyển nợ quá hạn được thực hiện đầy đủ theo đúng quy định.
Thứ tám: Qua khảo sát có 315/600 hồ sơ không tuân thủ đảm
bảo rằng các hồ sơ tín dụng được lưu trữ an toàn, bảo mật và dễ tra
soát theo đúng quy định.
b/ Hoạt động cho vay cá nhân:
Tác giả chọn mẫu cho vay tiêu dùng để khảo sát, kết quả được
tiến hành kiểm tra tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại các Chi
nhánh khác nhau trong toàn hàng. Dựa trên kết quả số liệu làm việc
thực tế, hồ sơ, chứng từ lưu tại đơn vị.
(b1) Cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo:
Căn cứ vào quá trình kiểm tra, khảo sát thực tế tại các đơn vị, tác
giả nhận thấy một số sai phạm không tuân thủ quy trình kiểm soát tín
dụng và các Quyết định cho vay của từng sản phẩm mà các sai phạm
ở sản phẩm cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo chủ yếu do
tính chủ quan của cán bộ tác nghiệp và người kiểm soát không coi
trọng các thông tin của khách hàng cho đầy đủ và chính xác.
(b2) Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo:
Qua khảo sát có 25/125 hồ sơ không tuân thủ việc tiếp nhận hồ
sơ vay vốn của khách hàng cụ thể là hồ sơ pháp lý khi vay, không
tuân thủ việc đảm bảo rằng mục đích vay vốn đúng đắn và nhu cầu
vay vốn hợp lý của khách hàng, hồ sơ không tuân thủ việc thẩm định


18
khách hàng trên cơ sở khách quan và thực tế, đảm bảo rằng việc các
thông tin tín dụng thu thập đầy đủ, xác thực và thích hợp để ra quyết
định cho vay đối với khách hàng, việc thế chấp, cầm cố tài sản đảm
bảo được thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý và an toàn cho ngân

hàng. Quá trình thẩm tra thường xuyên tình hình của khách hàng vay
vốn được thực hiện đầy đủ và được kiểm soát chặt chẽ, việc gia hạn
nợ hợp lý và không sai lệch với bản chất không thể trả nợ đúng hạn
của khoản nợ do nguyên nhân khách quan và việc chuyển nợ quá hạn
được thực hiện đầy đủ và đúng đắn theo đúng quy định sản phẩm,
không tuân thủ quy trình kiểm soát.
2.4.3. Đánh giá về thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
tại OceanBank
2.4.3.1. Những ưu điểm
a) Xét về quy trình kiểm soát:
OceanBank đang ngày càng nỗ lực hoàn thiện bộ máy tổ chức
của mình để nâng cao năng lực quản trị điều hành vì đó là điều kiện
tiền đề trong quá trình hội nhập và nâng cao sức cạnh tranh ngày
càng khốc liệt như hiện nay.
Ban lãnh đạo đã ý thức được tầm quan trọng của hoạt động tín
dụng đối với sự sống còn của ngân hàng và sự cần thiết phải tăng
cường hoạt động kiểm soát hoạt động tín dụng.
Ban lãnh đạo đã ý thức được vai trò của bộ máy kiểm soát trong
việc giám sát, kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt động của ngân hàng
mà đặc biệt là hoạt động tín dụng. Đã tổ chức bộ máy kiểm soát nội
bộ theo yêu cầu của NHNN và yêu cầu trong công tác quản trị, điều
hành nội bộ ngân hàng.
b) Thông tin truyền thông:
Hiện nay, do cạnh tranh giữa các ngân hàng và yêu cầu của tiến
trình hội nhập, đa dạng hóa các sản phẩm…OceanBank đã và đang
áp dụng công nghệ hiện đại trong quản trị ngân hàng bằng hệ thống
CoreBanking.
c) Hoạt động giám sát:
Ban lãnh đạo đã chú trọng đến công tác kiểm tra, kiểm toán định
kỳ thông qua các cuộc kiểm toán nội bộ mà đặc biệt kiểm tra hoạt

động tín dụng. Kiểm toán định kỳ được thực hiện tại các Chi nhánh
trên toàn hệ thống theo kế hoạch kiểm tra hàng năm hoặc yêu cầu
kiểm tra đột xuất.
2.4.3.2. Hạn chế


19
a) Về thủ tục kiểm soát:
Còn bất cập về cơ cấu tổ chức và bộ máy quản trị, điều hành. Sự
chồng chéo phân định chưa rõ ràng giữ các chức năng, sự bất hợp lý
của cơ cấu tổ chức là nguyên nhân dẫn đến việc quản lý và trao đổi
thông tin kém hiệu quả giữa các bộ phận với nhau trong đơn vị, Chi
nhánh, phòng giao dịch.
Các quy định nội bộ về hoạt động tín dụng chưa cụ thể hóa trách
nhiệm của các cá nhân đối với việc thẩm định, kiểm tra giám sát
trước và sau khi cho vay của từng khoản vay và quản lý tài sản đảm
bảo, việc ghi nhận các thông tin vào biên bản còn sơ sài, làm lấy lệ
chưa đi sát thực tế từng khoản vay và trách nhiệm báo cáo cho các
cấp có thẩm quyền còn mang tính hình thức.
b) Về việc tuân thủ quy trình kiểm soát:
Thực hiện kiểm soát hoạt động tín dụng, trên cơ sở tham chiếu hệ
thống văn bản về quy chế, quy trình, quy định và hướng dẫn hiện
hành của OceanBank kiểm soát nội bộ nhận thấy rằng các vấn đề tồn
tại cần được khắc phục:
 Đối với cho vay doanh nghiệp:
 Không tuân thủ việc tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cụ
thể là hồ sơ pháp lý khi vay theo đúng quy định như:
Không có công chứng, xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền
hoặc có xác nhận đã đối chiếu bản chính của ngân hàng.
Thiếu giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động

của công ty, đăng ký mã số thuế, các quyết định bổ nhiệm giám đốc,
kế toán trưởng của khách hàng.
 Không tuân thủ việc tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cụ
thể là hồ sơ kinh tế khi vay theo đúng quy định như:
Thiếu tài liệu chứng minh về khả năng tài chính, hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng.
 Không tuân thủ việc đảm bảo rằng mục đích vay vốn đúng đắn
và nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng cụ thể là hồ sơ vay vốn
khi vay theo đúng quy định.
 Không tuân thủ việc thẩm định khách hàng trên cơ sở khách quan
và thực tế, đảm bảo rằng việc các thông tin tín dụng thu thập đầy đủ,
xác thực và thích hợp để ra quyết định cho vay đối với khách hàng
theo đúng quy định như:


20
Không tuân thủ phê duyệt của cấp có thẩm quyền, hoặc giải ngân
khi chưa đủ chứng từ, hóa đơn chứng minh mục đích sử dụng vốn.
Xét duyệt cho vay đối với những trường hợp không được vay như
người làm công tác xét duyệt cho vay, Ban lãnh đạo Chi nhánh OceanBank.
 Không tuân thủ việc đảm bảo việc thế chấp, cầm cố tài sản đảm
bảo được thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý và an toàn cho ngân
hàng theo đúng quy định như:
Biên bản định giá TSBĐ thiếu xác nhận của bên thế chấp, thiếu
chữ ký của CBTD tự ý sửa nội dung trên Hợp đồng thế chấp tài sản.
 Không tuân thủ đảm bảo rằng quá trình thẩm tra thường xuyên
tình hình của khách hàng vay vốn được thực hiện đầy đủ và được
kiểm soát chặt chẽ theo đúng quy định như:
Biên bản kiểm tra nội dung sơ sài, không thể hiện rõ được tình
hình hiện tại đến thời điểm kiểm tra của khách hàng.

 Không tuân thủ đảm bảo rằng các hồ sơ tín dụng được lưu trữ an
toàn, bảo mật và dễ tra soát theo đúng quy định như:
Sắp xếp không theo nội dung của files hồ sơ, không có danh
mục tài liệu của từng hồ sơ. Cán bộ tín dụng khi nhận bàn giao hồ sơ
cần kiểm tra lại hồ sơ, ký nhận biên bản bàn giao hồ sơ. Biên bản bàn
giao phải được lưu giữ trong hồ sơ tín dụng.
 Đối với hoạt động cho vay tiêu dùng:
Qua khảo sát thực tế kết quả được tiến hành kiểm tra tình hình
hoạt động cho vay tiêu dùng trực tiếp. Dựa trên kết quả số liệu làm
việc thực tế, hồ sơ, chứng từ lưu tại đơn vị không tuân thủ quy trình
kiểm soát như sau:
Hoạt động cho vay tiêu dùng khâu kiểm soát cũng thiếu chặt chẽ
tương tự hoạt động cho vay doanh nghiệp.
Căn cứ vào các biên bản kiểm tra, của cán bộ kiểm tra, kiểm soát
nội bộ nhận thấy số tiền khách hàng đề nghị vay là không hợp lý,
nguồn trả nợ của khách hàng không có tài liệu chứng minh, chưa đủ
các thủ tục liên quan tới tài sản đảm bảo cho khoản vay.
Chưa tiến hành rà soát và gửi thông báo nhắc nợ đến toàn bộ
khách hàng có nợ quá hạn phát sinh tại Chi nhánh đối với các món vay tiêu dùng.
Kết luận Chương II
 OceanBank đang trong quá trình hoàn thiện và phát triển,
hoạt động kinh doanh trong môi trường còn nhiều biến động, quy


21
trình, quy chế còn nhiều bất cập, hệ thống thông tin chưa được hoàn
thiện, trình độ kiểm soát, quản lý hoạt động tín dụng còn hạn chế, …
 Chính vì thế, trong chương II luận văn nghiên cứu hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Dương, tác giả đi sâu nghiên cứu,
phân tích hoạt động tín dụng trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra những

đánh giá tổng thế các vấn đề đặt ra cho việc tăng cường hoạt động
kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Đại Dương trong chương III.


22
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI DƯƠNG
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI
DƯƠNG
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu nên cần
phải chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động nhằm mục tiêu tăng
trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và có thể phát triển nhiều loại hình
tín dụng mới, đem lại thu nhập cao cho OceanBank.
Vì thế, các giải pháp tăng cường kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng tại OceanBank được đưa ra trong đề tài này sẽ cần thiết được
thực hiện nhằm góp phần đảm bảo tính lành mạnh và an toàn cho
hoạt động kinh doanh tại OceanBank.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI OCEANBANK
3.2.1. Giải pháp đảm bảo việc tuân thủ quy trình kiểm soát hoạt
động tín dụng
3.2.1.1. Kiểm soát hồ sơ tín dụng
Kiểm tra lại tính đúng, đủ của nội dung các hợp đồng này trên cơ
sở bảng liệt kê danh mục cần kiểm tra đối với từng sản phẩm, dự án
vay vốn và so sánh với các chứng từ có liên quan hiện có.
Trước khi tiến hành thủ tục giải ngân phải kiểm tra lại các nội
dung cần phải bổ sung hoàn tất trước khi giải ngân đã đầy đủ chưa
thông qua bảng liệt kê của hồ sơ đó và chất vấn cán bộ tác nghiệp.

3.2.1.2. Kiểm tra chứng từ giải ngân
Đối với việc kiểm tra chứng từ chứng minh mục đích sử dụng
vốn vay cần phải kiểm tra lại nội dung phê duyệt của khoản vay xem
là khách hàng phải bổ sung, cung cấp các chứng từ sử dụng vốn vay
trước hoặc sau khi giải ngân. Những lần giải ngân tiếp theo, kiểm
soát viên tín dụng hoặc cấp xét duyệt giải ngân phải kiểm tra lại
chứng từ xuất trình có trùng lắp với các chứng từ đã thanh toán cho
nhưng lần nhận nợ trước đó hay không. Xem các biên bản kiểm tra
sử dụng vốn vay gần nhất của cán bộ tín dụng và các báo cáo cập
nhật về khách hàng (nếu có).


23
3.2.2. Các giải pháp đảm bảo sự an toàn về mặt pháp lý và tính
tuân thủ về mặt pháp luật và đảm bảo tiền vay
Nhân viên thẩm định có trách nhiệm xác minh đầy đủ tích pháp
lý về khách hàng và tài sản đảm bảo. Trong các trường hợp cần phải
tham vấn ý kiến của các luật sư hoặc chuyên viên pháp lý. Kiểm tra
lại thủ tục pháp lý đúng, đủ trước khi giải ngân để đảm bảo tính pháp
lý cho ngân hàng.
Tăng cường kiểm soát việc theo dõi sau khi cho vay và xây dựng
hệ thống cảnh báo sớm về các khoản vay có vấn đề một cách hiệu
quả nhất.
Cần quy định trách nhiệm của cán bộ tín dụng phải báo cáo định
kỳ tình hình sử dụng vốn vay và hoạt động kinh doanh thực tế của
khách hàng cho cấp có thẩm quyền hoặc báo cáo trực tiếp cho
Trưởng phòng tín dụng mỗi lần nhận nợ trong hạn mức tín dụng. Nếu
phát hiện ra bất cứ dấu hiện bất thường nào của khách hàng có thể
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của khoản vay, cán bộ tín dụng
phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời. Mọi sự thông đồng che dấu của

cán bộ tín dụng phải chịu trách nhiệm nếu phát sinh rủi ro cho ngân
hàng mà do cấp có thẩm quyền không nhận được thông tin cảnh báo
sớm.
3.2.3. Các giải pháp tăng cường khả năng phát hiện kịp thời khoản
vay có vấn đề và những yếu kém, sơ hở của quy trình tín dụng
trong kiểm soát nội bộ
Cấp quản lý phải thường xuyên giám sát kiểm tra, quá trình thẩm
định cho vay, hiệu lực hóa khoản vay, giải ngân và theo dõi sau khi
cho vay của cán bộ tín dụng thông qua các báo cáo công việc, các câu
hỏi chất vấn và sự kiểm tra đột xuất.
Cần phải phân tích thường xuyên hoạt động tín dụng. Định kỳ
đánh giá lại quy trình tín dụng và hệ thống kiểm soát nội bộ.
3.2.4. Thực hiện phân công công việc, kiểm tra chéo, bảo vệ kết
hợp, luân chuyển công tác, kiểm toán nội bộ định kỳ đối với hoạt
động tín dụng
a) Phân công công việc:
b) Kiểm soát kép hoặc kiểm tra chéo:
c) Bảo vệ kết hợp
d) Luân chuyển công tác:
e) Thực hiện kiểm toán nội bộ định kỳ đối với hoạt động tín dụng


24
Kết luận Chương 3
Trên cơ sở phân tích và đánh giá ưu – nhược điểm của kiểm soát
nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Dương được
trình bày ở Chương II. Tác giả đã đưa ra một số giải pháp tăng cường
kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng nhằm khắc phục những tồn tại,
yếu kém phát huy vai trò kiểm soát nội bộ là tấm lá chắn phòng ngừa
các rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại OceanBank. Trên

đây là một số giải pháp trước mắt, thực tế còn tiềm ẩn nhiều rủi ro
mới mà chúng ta còn có quá trình theo dõi, nghiên cứu tiếp trong thời
gian đến để có những giải pháp hữu hiệu thích hợp trong từng giai
đoạn nhằm ngăn ngừa và kiểm soát chúng một cách hiệu quả nhất.


25
KẾT LUẬN
Trong thực tiễn chưa có một hệ thống kiểm soát nội bộ nào
hoàn chỉnh, nghĩa là một hệ thống có thể ngăn ngừa mọi hậu quả xấu
có thể xảy ra. Tuy nhiên, sự tồn tại và phát triển một cách bền vững
của bất kỳ một doanh nghiệp, một tổ chức hay ngân hàng nào không
thể thiếu vai trò quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ. Việc xây
dựng và ngày một tăng cường hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt
động tín dụng nói riêng tại Ngân hàng TMCP Đại Dương nhằm mang
lại sự phát triển an toàn, bền vững cho toàn hàng.
Hiện nay, quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang
diễn ra mạnh mẽ. Việt Nam đã tham gia tổ chức thương mại quốc tế,
cơ hội và thách thức về cạnh tranh trong nước và quốc tế. Đặc biệt là
lĩnh vực tài chính tiền tệ diễn biến rất phức tạp. Bên cạnh đó, đang
trong quá trình cổ phần hóa các NHTM quốc doanh và hầu hết các
ngân hàng đều tiến đến niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán thì điều đó cũng đã sàn lọc về sự an toàn tài chính, hoạt động
hữu hiệu và hiệu quả kinh doanh phòng trách được các rủi ro cho
ngân hàng. Chính vì vậy, OceanBank cần nổ lực kiện toàn hệ thống
kiểm soát nội bộ của mình mà đặc biệt hoạt động tín dụng đem lại
thu nhập cao nhất trong ngân hàng nhằm mục tiêu giảm thiểu rủi ro
đồng thời mang lại hiệu quả cao nhất cho ngân hàng.
Tác giả hy vọng những giải pháp tăng cường kiểm soát nội

bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Dương đề xuất trên
đây góp phần làm cho hệ thống kiểm soát nội bộ về hoạt động tín
dụng ngày càng hoàn thiện hơn, góp phần vào sự phát triển bền vững
của OceanBank trên con đường hội nhập.


×