Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Quản lý rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế tại ngân hàng ngoại thương chi nhánh đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.03 KB, 25 trang )

-1MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Từ ngày 7/11/2006, Việt Nam đã là thành viên chính thức của
Tổ chức Thương mại Thế giới. Thời cơ và thách thức của quá trình
hội nhập đã đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Trong đó, TTQT, một
mắt xích quan trọng của quá trình phát triển thương mại quốc tế cũng
đang đặt ra nhiều vấn đề phải giải quyết hiện nay cũng như các năm
tới.
NHNT-CNĐN là một trong những chi nhánh trực thuộc
NHNTVN, cũng thực hiện nghiệp vụ TTQT nhằm đáp ứng nhu cầu
thanh toán XNK của doanh nghiệp. Thực hiện nghiệp vụ này, chi
nhánh đã hỗ trợ cho việc thanh toán các doanh nghiệp trên địa bàn
được thực hiện thông suốt, góp phần vào việc đa dạng hoá các dịch
vụ. Tuy nhiên, hoạt động TTQT của NHNT-CNĐN hiện nay cũng
gặp rất nhiều rủi ro. Rủi ro trong hoạt động TTQT gây tác động nặng
nề đến các hoạt động kinh doanh khác, thậm chí đe doạ sự tồn tại của
ngân hàng.
Vì vậy, việc chọn đề: “Quản lý rủi ro trong các phương thức
thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Đà Nẵng”
là cấp thiết và đáp ứng yêu cầu đặt ra trong thực tiễn, góp phần giúp
NHNT-CNĐN nâng cao hiệu quả trong các hoạt động TTQT.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hoá các lý luận liên quan đến TTQT của NHTM, tìm
hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro của ngân hàng trong các
phương thức TTQT.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán
quốc tế tại ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Đà Nẵng trong thời
gian tới.


-23. Phương pháp nghiên cứu:


Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích thống kê, mô
tả, tổng hợp, phân tích thống kê…để luận giải các vấn đề liên
quan của đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu rủi ro đối với
các bên tham gia trong các phương thức thanh toán quốc tế,
nhưng đặc biệt quan tâm các rủi ro xảy đến đối với NH.
- Phạm vi nghiên cứu: Được thực hiện trong phạm vi hoạt
động của Ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Đà Nẵng, trong
khoảng thời gian từ 2006 đến 2008.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu không chỉ tập trung vào phương thức phức
tạp nhất là phương thức tín dụng chứng từ mà còn đi vào các phương
thức đơn giản là phương thức chuyển tiền và phương thức nhờ thu;
không chỉ đơn thuần ở việc ngân hàng xử lý các giao dịch đòi và chi
trả tiền hàng mà còn ở góc độ ngân hàng chủ động tiếp cận và thắt
chặt quan hệ với khách hàng.
6. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 03 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro trong
thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro trong thanh toán quốc
tế tại ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Đà Nẵng
- Chương 3: Các giải pháp nhằm quản lý rủi ro trong hoạt
động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Đà
Nẵng.


-3CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI

RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHTM
1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TTQT CỦA NHTM
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
Có nhiều quan điểm khác nhau về TTQT, nhưng về cơ bản,
có thể hiểu TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền
hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động thương mại và
phi thương mại giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá
nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông
qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
1.1.2 Vai trò của TTQT đối với các NHTM
1.1.2.1 Hoạt động TTQT phát triển sẽ giúp cho NHTM thu
hút được nhiều khách hàng và mở rộng thị trường: NH thường được
chọn là bên thứ ba độc lập làm trung gian thanh toán, có thể đảm bảo
quyền lợi của NXK và NNK. NHTM là một trung gian tài chính
chuyên nghiệp, có bề dày kinh nghiệm, có thể tiến hành TTQT nhanh
chóng, thuận tiện, chính xác và an toàn.
1.1.2.2 Hoạt động TTQT phát triển tạo điều kiện cho NHTM
tăng doanh thu và lợi nhuận: Khi KH đến với NH ngày càng nhiều
thì lợi ích mà NH nhận được sẽ tăng lên. Không những doanh thu của
NH tăng lên một cách đáng kể nhờ những khoản phí từ những dịch
vụ cung cấp cho KH, mà còn hỗ trợ cho các hoạt động khác của NH
phát triển theo.
1.1.2.3 Hoạt động TTQT phát triển tạo điều kiện cho NH
phân tán bớt rủi ro: Kinh doanh trong lĩnh vực NH là một lĩnh vực
kinh doanh nhiều rủi ro nhất. Việc đa dạng hoá các lĩnh vực kinh
doanh và dịch vụ là một phương sách hiệu quả nhất để phân tán rủi ro
trong kinh doanh NH.


-41.1.2.4 Hoạt động TTQT phát triển sẽ góp phần mở rộng quy

mô và mạng lưới ngân hàng: Hoạt động TTQT giúp cho hoạt động
NH vượt ra khỏi phạm vi quốc gia, hoà nhập vào các NH trên thế
giới, nâng cao uy tín của NH trên trường quốc tế, trên cơ sở đó phát
triển các đại lý.
1.2 RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHTM
1.2.1 Các loại rủi ro trong thanh toán quốc tế
1.2.1.1 Phương thức chuyển tiền
a. Khái niệm: Là phương thức thanh toán, trong đó một
khách hàng trả tiền (người mua, NNK…) yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người bán,
NXK …) ở một địa điểm xác định và trong một thời gian nhất định.
b. Rủi ro khi áp dụng phương thức chuyển tiền: Việc trả tiền
hay không phụ thuộc vào thiện chí của NNK, NNK có thể sau khi
nhận được hàng nhưng không tiến hành chuyển tiền, hoặc cố tình dây
dưa kéo dài thời hạn để chiếm dụng vốn của NXK.
1.2.1.2 Phương thức ghi sổ
a. Khái niệm: Đây là phương thức thanh toán, trong đó NXK
sau khi giao hàng thì ghi Nợ tài khoản cho NNK vào một cuốn sổ
theo dõi; việc thanh toán các nợ này được thực hiện thông thường
theo từng định kỳ như đã thoả thuận.
b. Rủi ro trong phương thức ghi số
- Rủi ro đối với NXK: Sau khi nhận được hàng hoá, NNK có
thể không thanh toán, hoặc chủ tâm trì hoãn kéo dài thời gian thanh


-5toán; Nếu hoá đơn thanh toán ghi bằng ngoại tệ, NXK có thể gặp rủi
ro tỷ giá khi ngoại tệ giảm giá.
- Rủi ro đối với NNK: Nếu hoá đơn thanh toán ghi bằng
ngoại tệ, NNK có thể gặp rủi ro tỷ giá khi giá ngoại tệ lên giá; NXK
có thể không giao hàng, hoặc giao hàng không đúng hợp đồng.

1.2.1.3 Phương thức nhờ thu
a. Khái niệm: là phương thức thanh toán mà NXK sau khi
giao hàng cho NNK sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền NNK, nhờ NH thu
hộ tiền ghi trên tờ hối phiếu đó.
b. Các loại nhờ thu: Nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm
chứng từ.
c. Rủi ro của phương thức nhờ thu
c1. Rủi ro trong phương thức nhờ thu phiếu trơn: chủ yếu tập
trung vào NXK, nhưng vẫn có những rủi ro xảy ra đối với NNK.
c2. Rủi ro trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ: Rủi ro
xảy ra đối với NXK, NNK và NH chuyển chứng từ.
1.2.1.4 Phương thức tín dụng chứng từ
a. Khái niệm: Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả
thuận mà trong đó một NH đáp ứng những nhu cầu của khách hàng
cam kết hay cho phép NH khác chi trả hoặc chấp nhận những yêu cầu
của người hưởng lợi khi những điều kiện quy định trong thư tín dụng
được thực hiện đúng và đầy đủ.
b. Các loại thư tín dụng: Thư tín dụng huỷ ngang, thư tín
dụng không huỷ ngang, thư tín dụng không huỷ ngang miễn truy đòi,


-6thư tín dụng giáp lưng, thư tín dụng có điều khoản đỏ, thư tín dụng
tuần hoàn, thư tín dụng dự phòng.
c. Rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ
c1. Đối với NXK: Thời gian giao hàng quá gấp; Các chứng từ
quy định phải xuất trình quá khó khăn; Quy định một cước phí vận
tải không thể chấp nhận; Thời hạn hiệu lực L/C quá ngắn.
c2. Đối với NNK:. NH sẽ tiến hành trả tiền cho người hưởng
lợi dựa trên các chứng từ được xuất trình. NH không chịu trách
nhiệm về tính xác thực của các chứng từ. Do vậy, nếu có sự giả mạo

trong việc xuất trình chứng từ giả để nhận được thanh toán, thì NNK
phải bồi hoàn lại số tiền mà NH phát hành thư tín dụng đã đã trả cho
người hưởng lợi.
c3. Đối với ngân hàng: Ở đây những rủi ro xảy ra khi NH
đóng vai trò là NHTB, NH được chỉ định và NH chiết khấu chứng từ.
1.2.2 Các nhân tố gây ra rủi ro trong TTQT
1.2.2.1 Nhân tố khách quan: bao gồm nhân tố xuất phát từ
khách hàng, môi trường pháp lý và môi trường tự nhiên, KT-XH..
1.2.2.2 Nhân tố chủ quan: gồm năng lực tài chính; Năng lực
quản trị điều hành; Năng lực quản trị rủi ro; Công nghệ thanh toán;
Trình độ nguồn nhân lực; Uy tín và mạng lưới đại lý của NHTM ;
hoạt động marketing NH.
1.3 QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc về quản lý rủi ro
trong TTQT


-71.3.1.1 Khái niệm: Quá trình quản lý rủi ro trong TTQT là
quá trình tiếp cận rủi ro trong TTQT một cách khoa học, toàn diện và
có hệ thống nhằm nhận dạng, đánh giá, kiểm soát, phòng ngừa và
giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi
ro trong hoạt động này.
1.3.1.2 Mục tiêu : Tối thiểu hoá chi phí quản lý rủi ro trong
hoạt động TTQT; Quản lý rủi ro trong TTQT tại NH cũng đồng thời
là quá trình đạt được các mục tiêu kinh doanh của NH.
Xây dựng khuôn khổ nhằm giúp NH thực hiện kế hoạch tương lai có
tính nhất quán và có thể kiểm soát; Tăng cường năng lực trong việc
ra quyết định, lập kế hoạch và sắp xếp thứ tự ưu tiên công việc.
1.3.2.3 Nguyên tắc : Thường xuyên cân nhắc chi phí và lợi

ích; Các chiến lược quản lý rủi ro khả thi là các chiến lược phù hợp
với nguồn nhân lực; Phân cấp quyết định quản lý rủi ro phù hợp; Kết
hợp quản lý rủi ro trong TTQT với toàn bộ các quyết định quản trị rủi
ro khác.
1.3.2 Nội dung quản lý rủi ro trong TTQT :
1.3.2.1 Nhận dạng rủi ro :
a. Khái niệm : Nhận dạng rủi ro là quá trình theo dõi, nghiên
cứu môi trường và toàn bộ hoạt động của NH nhằm thống kê được
các loại rủi ro, kể cả dự báo những rủi ro mới có thể xuất hiện, để từ
đó có các biện pháp kiểm soát, tài trợ cho từng loại rủi ro.
b. Những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động TTQT : Rủi ro
quốc gia; Rủi ro về việc thanh toán của các đối tác; Rủi ro hối đoái;
Rủi ro quan hệ đại lý ; Rủi ro tác nghiệp; Rủi ro do hoạt động; Rủi ro


-8pháp lý; Rủi ro chiến lược; Rủi ro uy tín.Rủi ro đạo đức; Rủi ro pháp
lý.
c. Phương pháp phân tích để có thể nhận dạng rủi ro trong
TTQT : Phân tích nguồn rủi ro ; Phân tích vấn đề.
1.3.2.2 Đánh giá/đo lường rủi ro :
a. Khái niệm : Đây là quá trình xác định mức độ nghiêm trọng
của tổn thất và khả năng xuất hiện của từng loại rủi ro, trên cơ sở đó,
xếp hạng các rủi ro theo thứ tự ưu tiên mà các nguồn lực phải được
dành để kiểm soát
b. Quy trình đánh giá/đo lường rủi ro : (i)Nhận dạng rủi ro, tổn
thất tiềm năng; (ii)Xếp hạng mức độ nghiêm trọng; (iii) Nhận dạng
nguyên nhân và xếp loại khả năng xảy ra; (iv)Thiết lập ma trận đánh
giá rủi ro.
1.3.2.3 Kiểm soát rủi ro
a. Khái niệm : Đây là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật,

công cụ, các chương trình hành động để ngăn ngừa, giảm thiểu
những tổn thất, ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra đối với NH.
b. Chiến lược/kỹ thuật kiểm soát rủi ro : Né tránh/từ bỏ; Giảm
thiểu; Chuyển giao; Chấp nhận.
1.3.2.4 Tài trợ rủi ro : Đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra. Khi đó cần phải theo dõi, xác định
chính xác những tổn thất về tài sản, nguồn nhân lực hoặc về giá trị
pháp lý. Sau đó, cần thiết lập các biện pháp tài trợ phù hợp. Các biện
pháp này được chia thành 2 nhóm: tự khắc phục và chuyển giao rủi
ro.


-9CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHNT-CNĐN
2.1. SƠ LƯỢC VỀ NHNT-CNĐN
2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển NHNT-CNĐN
Ngày 30/04/1975, theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị
NHNTVN, NHNT-CNĐN được thành lập. Qua nhiều năm hoạt động,
NHNT-CNĐN đã vận dụng tốt sự hỗ trợ của NHNTVN và các
TCTD, NH trong nước và quốc tế cùng với khả năng nội lực của
mình để thực hiện phát triển cả mạng lưới và các sản phẩm dịch vụ.
Đến nay, mạng lưới hoạt động của NHNT-CNĐN gồm có 6 phòng
giao dịch.
NHNT-CNĐN có chức năng cung ứng đa dạng về ngân hàng,
tài chính và các dịch vụ cho khách hàng là tổ chức kinh tế và cá nhân
trong và ngoài nước. Các hoạt động chính tại NHNT-CNĐN: Huy
động vốn; Cung cấp tín dụng; Kinh doanh ngoại hối; Cung cấp các
dịch vụ TTQT ; Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng và các dịch
vụ khác….
2.1.2 Tình hình hoạt động thanh toán XNK tại NHNTCNĐN.

Bảng 2.1 Doanh số TTQT của NHNT-CNĐN (ĐVT: triệu USD)
200
1

2002

200
3

2004

2005

2006

2007

2008

273

349

358

390

542

Doan

h số
TTQ
T

156

170

204


- 10 Tỷ lệ

8,97

20

33,82

27,88

2,58

8,94

38,97

tăng

%


%

%

%

%

%

%

Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNT-CNĐN
NHNT-CNĐN đã phát huy tốt vai trò là đầu mối thanh toán
nhập khẩu, cân đối ngoại tệ nên doanh số thanh toán XNK của năm
2008 vẫn đạt 542 triệu USD, tăng 38,97% so với năm trước. TTQT
đã góp phần rất lớn trong việc hỗ trợ các DN XNK thực hiện các
thương vụ được nhanh chóng, thuận lợi, an toàn và hiệu quả.
Bảng 2.2: Tình hình doanh số thanh toán XNK từ 2006 đến 2008 tại
NHNT-CNĐN (ĐVT: triệu USD)
Năm

2006

2007

2008

L/C NK


59,6

61,2

62,2

55

54

52

Chiết khấu

27

31,1

34

XK

5,7

8

15,3

NK


16,3

20

23,3

Đi

46,7

41

48,2

46

55

65,4

56,5

69

85,9

312,8

339,3


386,3

L/C XK

Thanh
toán

Thanh toán D/P – D/A
Thanh toán TTR

Đến
XK ngoại tệ
Tổng kim ngạch thanh
toán XNK

Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNT-CNĐN
Qua bảng 2.2 ta thấy doanh số thanh toán L/C NK tại NHNTCNĐN luôn cao hơn so với doanh số thanh toán L/C XK, chứng tỏ
thị trường xuất khẩu còn nhiều tiềm năng cho mở rộng khách hàng
trong thị trường XK của NHNT-CNĐN. Năm 2008, NHNT-CNĐN


- 11 đạt được doanh số thanh toán qua L/C NK là 62,2 triệu USD, doanh
số qua L/C XK là 52 triệu USD, thanh toán nhờ thu XK là 15,3 triệu
USD trong khi thanh toán nhờ thu NK là 23,3 triệu USD.
2.2 THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THANH
TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NHNT-CNĐN
2.2.1. Quá trình nhận diện rủi ro trong hoạt động thanh
toán xuất nhập khẩu tại NHNT-CNĐN
2.2.1.1 Theo phương thức chuyển tiền: Chủ yếu gặp phải

những rủi ro từ phía NH chuyển tiền hoặc người hưởng lợi; Cũng có
thể là rủi ro phát sinh do lỗi xử lý của bộ phận nghiệp vụ của NHNTCNĐN khi phát sinh chi phí bất ngờ hay chuyển tiền khi chưa có giấy
phép của cơ quan chủ quản về việc cho phép nhập khẩu đối với hàng
chuyên dùng hoặc chưa có sự chấp nhận của NHNN đối với các giao
dịch trả chậm/thanh toán trễ hạn trên 1 năm; Hoặc cũng có thể là do
sai sót trên tờ khai hàng hoá.
2.2.1.2 Theo phương thức nhờ thu: Những rủi ro mà
NHNT-CNĐN đã nhận diện được bao gồm rủi ro do chiết khấu
chứng từ nhờ thu trả chậm nhưng NH thu hộ không thanh toán tiền
hàng khi đến hạn; Rủi ro bị lừa đảo do gửi chứng từ đến NH thu hộ
không có thực; Rủi ro về việc không thu được các khoản phí.
2.2.1.3 Theo phương thức tín dụng chứng từ : Trong trường
hợp này, NHNT-CNĐN đã nhận diện ra một số rủi ro khác nhau khi
nó đóng vai trò khác nhau.
a. Với vai trò là ngân hàng thông báo: Những rủi ro mà
NHNT-CNĐN có thể gặp phải là rủi ro lừa đảo, rủi ro tác nghiệp (Ta
có thể xem xét ở các 2 trường hợp cụ thể).
b. Với vai trò là ngân hàng chiết khấu: Những rủi ro điển
hình đã xảy ra tại NHNT-CNĐN là rủi ro về uy tín, rủi ro khi gặp


- 12 phải các vấn đề liên quan đến pháp luật (Ta có thể tìm hiểu rủi ro này
thông qua 2 trường hợp cụ thể).
c. Với vai trò là ngân hàng xác nhận: Nếu chỉ thẩm định kỹ
ở NHPH mà không tư vấn kỹ cho KH của mình thì rủi ro NH phát
hành từ chối không thanh toán vẫn có thể xảy ra, và đây cũng là rủi
ro phổ biến mà NHNT-CNĐN hay gặp phải trong những năm gần
đây. (Ta có thể tìm hiểu thông qua một số trường hợp cụ thể).
d. Với vai trò ngân hàng phát hành: Rủi ro liên quan đến uy
tín kinh doanh, khả năng tài chính, tình hình hoạt động của người yêu

cầu mở L/C và một rủi ro nữa mà NHNT-CNĐN có thể gặp đó là rủi
ro về việc thanh toán của đối tác (Rủi ro này được trình bày qua 3
trường hợp cụ thể).
2.2.2. Quá trình đánh giá rủi ro trong hoạt động thanh toán
xuất nhập khẩu tại NHNT-CNĐN
Theo thống kê của NHNT-CNĐN, mức độ của các loại rủi ro
có thể sắp xếp như sau :
Rủi ro đối với chuyển tiền
Mức độ thường
xuyên

Loại rủi ro
NHNT-CNĐN đã ghi có cho khách hàng

1

nhưng NH chuyển tiền yêu cầu thoái hối vì lỗi
kỹ thuật/lỗi của nhân viên thao tác.
NHNT-CNĐN đã ghi có cho cho khách hàng

2

nhưng NH chuyển tiền yêu cầu NHNT-CNĐN
ghi có cho một khách hàng khác.

3
4

Các khoản tiền chuyển sai do lỗi của nhân viên
nghiệp vụ bị trả về và bị trừ phí.

Dữ liệu trên tờ khai hàng hoá bị sai sót.


- 13 Rủi ro đối với nhờ thu
Mức

độ

thường

xuyên

Loại rủi ro
NH thu hộ không thanh toán đối với các bộ

1

chứng từ nhờ thu trả chậm khi đến hạn dù đã
xác nhận ngày đáo hạn.
Số tiền thanh toán bởi NH thu hộ thấp hơn rất

2

nhiều so với giá trị nhờ thu/trị giá chiết khấu
bởi NHNT-CNĐN.

3
4
5


NH thu hộ không có thực.
Người mua không nộp tiền thanh toán ki đến
hạn thanh toán bộ chứng từ trả chậm D/A
Không đòi được phí dịch vụ từ ngân hàng nhờ
thu khi gửi trả bộ chứng từ cho họ.

Rủi ro đối với phương thức tín dụng chứng từ
Mức độ rủi ro

Loại rủi ro

Khi là ngân hàng thông báo L/C
1
2
3

Sai sót của bưu điện/dịch vụ chuyển phát
Bị khiếu kiện vì thông báo hoặc chuyển tiếp
chậm
Sai sót trong việc xác định tính chân thực của
L/C

Khi là ngân hàng xác nhận L/C
1
2

Chiết khấu chứng từ là phù hợp nhưng NHPH
chỉ rõ là không phù hợp
NHPH bị phá sản, vỡ nợ


Khi là ngân hàngchiết khấu


- 14 1

Không phát hiện sai sót của L/C do bất cẩn

2

Gửi chứng từ không theo quy định của L/C
Chứng từ bị bất hợp lệ về thời gian xuất trình

3

chứng từ do L/C quy định hạn hiệu lực tại nước
ngoài.

Khi là ngân hàng phát hành
1
2

Người mở L/C không nộp tiếp phần tiền còn
lại/vỡ nợ/phá sản/mất khả năng thanh toán
NH xuất trình không trả lại tiền khi NHNTCNĐN đòi vì phát hiện bộ chứng từ bất hợp lệ.
Khách hàng khiếu kiện NHNT-CNĐN về việc

3

xác định tình trạng chứng từ hợp lệ do sự bất
cẩn của nhân viên.


4
5
6

Giá cả hàng hoá biến động bất lợi
Có tranh chấp liên quan đến việc bảo lãnh nhận
hàng
Phát hành bảo lãnh nhận hàng nhưng không thể
kiểm soát toán bộ B/L gốc.

2.2.3. Quá trình kiểm soát, tài trợ rủi ro trong hoạt động
thanh toán xuất nhập khẩu tại NHNT-CNĐN.

- Kiểm tra ngay khi nhận được bộ chứng từ nhờ thu xem
có phải do NXK trực tiếp gửi hay không?
- Khi giao bộ chứng từ nhờ thu cho NNK đi nhận hàng,
NHNT-CNĐN yêu cầu nhân viên NH xem xét kỹ chữ ký và mẫu dấu
đã đăng ký.
- Khi NHNT-CNĐN tiếp nhận đơn xin mở L/C của khách
hàng, NHNT-CNĐN đã xem xét rất kỹ các điều kiện và điều khoản
của L/C có bất lợi và rủi ro gì cho NH và khách hàng hay không?


- 15 - Khi NXK có nhu cầu chiết khấu, NHNT-CNĐN sẽ tiến
hành thực hiện chiết khấu để khách hàng nhận tiền trước.
- Trong trường hợp NXK là khách hàng của NHNT-CNĐN, khi
biết bộ chứng từ có gì sai sót thì sẽ thường yêu cầu NHNT-CNĐN
chuyển chứng từ đi để thanh toán theo phương thức nhờ thu.
- Đối với những bộ chứng từ đòi tiền có số lượng chứng từ

nhiều và lắt nhắt, NHNT-CNĐN yêu cầu kiểm tra kỹ về số tiền trên
các hoá đơn với số tiền đòi thanh toán.
- Đầu tư có trọng điểm trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ nhân viên thanh toán quốc tế.
- Không ngừng cải tiến công tác quản lý điều hành và phát triển
công nghệ tin học.
- NHNT tiếp tục đẩy mạnh cho vay XNK kết hợp chặt chẽ với
phòng ngừa rủi ro; Phân tán rủi ro bằng việc tính toán, đánh giá lại
thu nhập cho cả gói dịch vụ đối với khách hàng XNK lớn của NHNTCNĐN.
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
PHƯƠNG THỨC TTQT CỦA NHNT-CNĐN.
2.3.1 Kết quả đạt được trong hoạt động quản lý rủi ro
trong TTQT : Doanh số thanh toán XNK tăng theo các năm ; Vẫn
giữ được các khách hàng truyền thống; Quy trình tiến hành nghiệp vụ
thanh toán được NH tiến hành theo đúng quy trình; NHNT-CNĐN
cũng thường xuyên có những lớp huấn luyện nâng cao chuyên môn
trong TTQT, thực hiện đúng các cam kết với NH nước ngoài.
2.3.2 Hạn chế và những nguyên nhân trong hoạt động
quản lý rủi ro trong TTQT tại NHNT-CNĐN.
2.3.2.1 Hạn chế :


- 16 - Đối với hàng XK: vẫn thường xảy ra sai sót trong khâu lập
chứng từ, nên khó kiểm soát và đòi tiền NH nước ngoài;
- Đối với hàng NK: Vẫn thường xuyên phải sửa đổi L/C;
- Những rủi ro kỹ thuật vẫn xảy ra; Chưa có công tác
marketing tìm thêm khách hàng mới.
2.3.2.2 Nguyên nhân gây ra hạn chế trong hoạt động quản
lý rủi ro trong TTQT tại NHNT-CNĐN.
a. Nguyên nhân khách quan: Chủ yếu xuất phát từ đối tượng

khách hàng; Sự biến động của các mặt hàng xuất khẩu mà NHNTCNĐN tài trợ; Sự thay đổi trong chính sách của nước nhập khẩu.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Về ngân hàng Ngoại Thương- chi nhánh Đà Nẵng : Quy
mô của NHNT-CNĐN nói chung còn khá nhỏ so với các ngân hàng
trên thế giới; Quá trình thực hiện nghiệp vụ vẫn còn nhiều sự cố do
nhiều nguyên nhân khác nhau; Việc tìm hiểu các thông tin về đối
tượng liên quan trong giao dịch gồm khách hàng, đối tác của khách
hàng, các ngân hàng đối phương vẫn chưa được thực hiện kỹ lưỡng
và đầy đủ. Trong số các đối tượng trên, NHNT-CNĐN chỉ mới tập
trung chú ý đến đối tượng đầu tiên, đó là khách hàng của ngân hàng;
Hệ thống thông tin, công nghệ vẫn chưa thật sự hoàn hảo.
- Về công tác hỗ trợ, đội ngũ nhân viên làm công tác thanh
toán XNK và sản phẩm dịch còn chưa tốt.


- 17 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG CÁC PHƯƠNG THỨC TTQT TẠI NHNT-CNĐN
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT CỦA
NHNT-CNĐN
3.1.1 Bối cảnh của nền kinh tế
Xu hướng tự do hoá thương mại và mở cửa hơn nữa của thị
trường tài chính cũng như nền kinh tế Việt Nam sẽ dẫn đến những
thay đổi cơ chế và môi trường hoạt động, gây tác động mạnh tới hoạt
động NH. Với những nội dung cần phải thực hiện trong quá trình
toàn cầu hoá sẽ ảnh hưởng mạnh đến môi trường kinh tế vĩ mô và đặc
biệt là khu vực tài chính NH. Với sự kiện hiệp định thương mại Việt
– Mỹ chính thức có hỉệu lực vào năm 2006, khu vực tài chính – ngân
hàng của VN hiện đang phải đương đầu với nhiều cạnh tranh mới từ
các trong khối cũng như từ các tổ chức tài chính NH Mỹ. Để cạnh
tranh thành công là điều không dễ, đòi hỏi các NHTMVN phải có sự

chuẩn bị kỹ lưỡng và sự nhìn nhận đúng đắn về thời cuộc để tự hoàn
thiện mình theo hướng phù hợp.
3.1.2 Định hướng phát triển chung của NHNT – CHĐN
- Đảm bảo đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế,
tăng cường hợp tác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến của các nước.
- Tập trung sức toàn hệ thống, đào tạo nguồn nhân lực, đổi
mới công nghệ NH theo hướng hiện đại hoá, đủ năng lực cạnh tranh
và hội nhập.


- 18 - Tập trung đầu tư cho hệ thống tin học trên cơ sở đẩy nhanh
tốc độ thực hiện tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng điều hành và phục vụ
nhiều tiện ích thu hút khách hàng.
- Thực hiện tốt việc xây dựng chiến lược con người, công
nghệ, tài chính và marketing, cụ thể hoá chiến lược đến 2010 và từng
năm đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
- Xây dựng chiến lược đào tạo của toàn ngành từ nay đến
năm 2010, xây dựng quy chuẩn cán bộ đối với từng lĩnh vực phù hợp
với các chuẩn mực quốc tế.
3.1.3 Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại Thương chi
nhánh Đà Nẵng.
- Mở rộng thị trường hoạt động, tranh thủ vốn đầu tư và trợ
giúp kỹ thuật của các nước và các tổ chức thế giới. Tăng trưởng ngân
hàng trên cơ sở khả năng sinh lời và bền vững. Cung cấp dịch vụ chất
lượng cao cho thị trường; phát triển mạng lưới kênh phân phối sản
phẩm; Công tác marketing cần được đẩy mạnh toàn diện trên tất cả
các mặt; Áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ
tiện ích đến mọi loại hình doanh nghiệp; Phát triển và bồi dưỡng

nguồn nhân lực để có sức mạnh cạnh tranh và thích ứng nhanh trong
quá trình hội nhập KTQT; Việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro hoạt
động TTQT cần được xem là một biện pháp then chốt để phát triển
hoạt động TTQT của các NHTMVN; Nâng cấp hệ thống thông tin
báo cáo. Số lượng và chất lượng thông tin báo cáo hoạt động TTQT
luôn là điều quan tâm của các NHTM; Trên cơ sở hoạt động TTQT


- 19 phát triển sẽ tạo điều kiện tiền đề mở rộng các hoạt động kinh doanh
khác của NHTM như tín dụng, kinh doanh ngoại hối; Đáp ứng tốt
nhất yêu cầu phát triển kinh tế đối ngoại, đặc biệt là XNK, mở rộng
thương mại quốc tế của NHTM; Mở rộng hoạt động kinh doanh an
toàn, hiệu quả và phát triển bền vững, tài chính lành mạnh, có kỹ
thuật công nghệ cao. Đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao hiệu quả của
hoạt động TTQT.
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
CÁC PHƯƠNG THỨC TTQT TẠI NHNT-CNĐN
3.2.1 Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong các phương thức
thanh toán quốc tế tại NHNT-CNĐN
3.2.1.1 Thiết lập và kiểm soát tốt các giao dịch trên cơ sở
nghiên cứu một cách nghiêm túc và đầy đủ các đối tượng có liên
quan: Những đối tượng liên quan ở đây gồm khách hàng giao dịch,
các đối tác của khách hàng giao dịch và đặc biệt là các NH có liên
quan trong việc thực hiện giao dịch.
3.2.1.2 Thực hiện chuẩn xác các nghiệp vụ thanh toán
theo thông lệ quốc tế và tuân thủ các quy định của Chính Phủ.
a. Đối với thanh toán xuất khẩu : Khi phục vụ NXK, NHNTCNĐN phải thực hiện chuẩn xác các nghiệp vụ thanh toán từ khâu
thông báo L/C/bảo lãnh; xác nhận L/C/bảo lãnh; khi kiểm tra bộ
chứng từ nhờ thu hoặc theo L/C; khi xử lý chứng từ bất hợp lệ của
L/C; khi chứng từ phù hợp với L/C bị từ chối; khi đòi tiền NH hoàn

trả theo chỉ định của L/C, khi tài trợ XK dưới dạng cho vay hoặc
chiết khấu chứng từ, khi thực hiện công đoạn báo có tiền hàng XK.


- 20 b.Đối với thanh toán nhập khẩu : Khi phục vụ NNK, NHNTCNĐN phải thực hiện đúng các bước trong các phương thức chuyển
tiền; phương thức nhờ thu; phương thức tín dụng chứng từ.
3.2.1.3 Nhanh chóng hoàn thiện kỹ thuật công nghệ và kỹ
năng của đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán xuất nhập khẩu
a. Về kỹ thuật công nghệ : Việc cải tiến và nâng cao trình độ
công nghệ NH trong lĩnh vực TTQT của NHNT là một trong những
nhân tố góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động
TTQT, tăng cường hơn nữa sự hoà nhập của hệ thống NHVN vào thị
trường tài chính tiền tệ quốc tế.
b. Về đội ngũ cán bộ làm công tác TTQT: Cần đào tạo cán bộ
chuyên sâu về công nghệ thông tin, cũng như nâng cao trình độ
TTQT trong công nghệ thanh toán hiện đại cho đội ngũ cán bộ làm
công tác; Thực hiện rốt ráo chính sách đào tạo nguồn nhân lực vì yếu
tố con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định mọi thành bại của
bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào.
3.2.1.4 Đa dạng và nhanh chóng triển khai các sản phẩm
thanh toán mới bên cạnh việc hoàn thiện sản phẩm thanh toán
xuất nhập khẩu truyền thống: NHNT-CNĐN phải chủ động trong
việc đa dạng hoá sử dụng ngoại tệ bằng sản phẩm mới “Tư vấn cho
khách hàng chọn lựa loại ngoại tệ trong các giao dịch mua bán quốc
tế.”; Đưa vào thực hiện dịch vụ “Cố vấn thương mại” cũng như là
một giải pháp quan trọng và có tính khả thi cao trong việc phòng
ngừa, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán XNK.; Tiếp tục
triển khai, phát triển sản phẩm bao thanh toán Factoring (ngắn hạn)



- 21 và Forfaiting (trung dài hạn) trên cơ sở đơn giản hoá và rút ngắn thủ
tục thực hiện cũng như mở rộng đối tượng và phạm vi tiếp cận loại
dịch vụ này.
3.2.1.5 Làm tốt công tác hỗ trợ cho hoạt động thanh toán
XNK: Mở rộng mối quan hệ với các NH đại lý thông qua việc chủ
động thương lượng, ký kết các thoả ước hai chiều về giới hạn tín
dụng, mức khấu chi, về việc thực hiện các dịch vụ; Thiết lập và mở
rộng quan hệ với các tổ chức có liên quan đến hoạt động thanh toán
XNK; Xây dựng và thực hiện tốt chiến lược về ngoại tệ phục vụ
thanh toán XNK bằng cách đa dạng hoá việc sử dụng ngoại tệ và đẩy
mạnh các biện pháp thu hút ngoại tệ từ nhiều nguồn khác nhau; Xây
dựng hệ thống thông tin rủi ro và cập nhật liên tục.
3.2.2 Giải pháp tài trợ nhằm hạn chế thiệt hại rủi ro
trong hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNT-CNĐN
3.2.2.1. Tài trợ rủi ro thông qua việc mua bảo hiểm rủi ro:
NHNT-CNĐN nên tư vấn và đưa vào sử dụng bảo hiểm thanh toán
hàng xuất khẩu. Hợp đồng bảo hiểm này sẽ bồi hoàn các khoản thiệt
hại phát sinh từ việc bên mua mất khả năng thanh toán, hoặc việc bên
mua đã nhận hàng nhưng không thanh toán, hoặc việc bên mua từ
chối không nhận hàng.
3.2.2.2 Tài trợ rủi ro thông qua việc trích lập dự phòng rủi
ro, xây dựng mức ký quỹ: Thành lập quỹ phòng ngừa rủi ro; Xây
dựng và điều chỉnh mức ký quỹ mở L/C theo hướng gia tăng mức ký
quỹ đối với các khách hàng thanh toán chậm trễ, các giao dịch có giá
trị lớn; Thiết lập và thực thi khung “phạt bồi thường” đối với các đối
tượng cố tình vi phạm dẫn đến rủi ro: Kiên quyết đấu tranh và có


- 22 hình thức ký luật đối với các trường hợp cố tình vi phạm quy trình
nghiệp vụ dẫn đến rủi ro.

3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
RỦI RO TRONG CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
QUỐC TẾ.
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính Phủ.
3.3.1.1 Không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp lý, chính
sách trong TTQT: Hệ thống pháp lý, chính sách phát triển hoạt động
kinh doanh ngoại thương nói chung và hoạt động TTQT nói riêng
luôn được sự quan tâm của các nhà đầu tư. Nó có thể ảnh hưởng đến
quyết định của các nhà đầu tư có gia nhập thị trường, có mua bán với
nhau hay không.
3.3.1.2 Tăng cường quản lý thị trường, giám sát hợp đồng
kinh doanh: Thông qua các hoạt các mặt động như quản lý chặt chẽ
đầu mối buôn bán quốc tế; Định hướng thị trường, mặt hàng xuất
khẩu chủ lực làm căn cứ định hướng phát triển sản xuất kinh doanh;
Tư vấn, hỗ trợ các DN những thông tin về thị trường quốc tế.
3.3.1.3 Tăng cường các biện pháp quản lý kỹ thuật an toàn
trong thanh toán XNK : Tăng cường những quy định thống nhất
chung về an toàn trong thanh toán XNK, Đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng
cao trình độ kỹ thuật công nghệ nhằm tạo thuận lợi và an toàn trong
thanh toán XNK của các DNVN, tăng cường tuyên truyền, tập huấn
bồi dưỡng kiến thức an toàn, phòng ngừa rủi ro, tổn thất trong thanh
toán XNK, lồng ghép kiến thức về an toàn trong chương trình bồi
dưỡng, đào tạo về quản trị kinh doanh.


- 23 3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước
3.3.2.1 Hoàn thiện cơ sở pháp lý về TTQT: Hoàn thiện hệ
thống pháp luật về NH bao gồm luật NHNN, luật các TCTD phù hợp
với chính sách phát triển KT-XH, với tiêu chuẩn và hoạt động QT.
3.3.2.2 Nâng cao vai trò của NHNN trong việc điều hành

chính sách tiền tệ : NHNN cần hoàn thiện các thị trường tài chính
liên quan đến các chính sách tiền tệ quốc gia, giám sát hoạt động của
các trung gian tài chính. Bên cạnh đó, cần phát triển các công cụ tài
chính của thị trường ngoại tệ, đặc biệt là các công cụ, các giao dịch
hạn chế rủi ro về tỷ giá hối đoái như Forward, Future, Option.
3.3.2.3 Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát và đánh
giá an toàn đối với hệ thống NHTM.
3.3.2.4 Hoàn thiện hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro
hoạt động TTQT cho toàn bộ hệ thống NHTM : NHNN cần xây
dựng một hệ thống công nghệ đảm bảo thu thập được những hệ thống
thông tin quản trị cần thiết cho NH kịp thời để lảm cơ sở cho những
quyết định kinh doanh của NH.
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Thành lập các nhóm, tổ gồm các chuyên gia giỏi trong hệ
thống để nghiên cứu; Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc hiện các
chi nhánh đang gặp phải theo hướng tăng tính chủ động, linh hoạt
cho chi nhánh; Xây dựng đề án “Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động TTQT trong NHNT VN”; Bổ sung, chỉnh sửa, ban hành mới
các văn bản, cơ chế nghiệp vụ theo hướng bám sát thực tế.


- 24 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
NHNT-CNĐN đã góp phần vào việc phát triển hoạt động
ngoại thương của thành phố. Nghiệp vụ TTQT không những mang lại
cho ngân hàng một nguồn thu không nhỏ mà nó còn mang lại uy tín
cho NH.
Một vấn đề bức xúc hiện nay trong TTQT là làm sao để đảm
bảo sự nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. Với vai trò là trung gian
thanh toán, NHTM là chất bôi trơn, là chất xúc tác giúp cỗ máy thanh
toán hoạt động nhịp nhàng, tốc độ. Từ thực tế đã xảy ra nhiều vụ rủi

ro gây tổn thất không những cho khách hàng mà cả NH cũng gánh
chịu hậu quả, đặc biệt trong phương thức tín dụng chứng từ. Những
nguyên nhân gây ra rủi ro trong các phương thức TTQT như đã trình
bày trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, có thể là do sự thiếu hiểu
biết của khách hàng, sự chủ quan của cán bộ NH…Vì vậy, quản lý
hạn chế rủi ro là công việc mà bất kỳ một nhà quản trị NH nào cũng
phải làm, vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của NH.
Luận văn: “Quản lý rủi ro các phương thức thanh toán quốc
tế tại Ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Đà Nẵng” mong muốn
tổng hợp những vấn đề liên quan đến những rủi ro trong phương thức
thanh toán quốc tế tại NHNT-CNĐN, đề xuất những biện pháp hữu
hiệu để quản lý các rủi ro các phương thức thanh toán XNK, tạo dựng
mối quan hệ giao dịch giữa các doanh nghiệp với NHNT-CNĐN.
Tuy tác giả đã có nhiều cố gắng với mong muốn hoàn thành
tốt đề tài nghiên cứu, nhưng do bị chi phối bởi nhiều yếu tố cho nên
khó tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tác giả luận văn mong nhận
được sự góp ý của quý thầy cô và những người quan tâm.


- 25 -


×