Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Kiểm soát thu chi ngân sách tại trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sản thành phố đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.14 KB, 23 trang )

-1MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đơn vị sự nghiệp công lập y tế được Nhà nước thành lập để
khám chữa bệnh cho nhân dân. Trong những năm qua, các đơn vị sự
nghiệp y tế đã từng bước phát triển, mở rộng quy mô hoạt động.
Thủ trưởng các đơn vị y tế hoặc là Bác sĩ hoặc Dược sĩ chưa
được đào tạo chuyên sâu về quản lý tài chính; thủ trưởng đơn vị y tế
chỉ chú trọng phát triển công tác khám chữa bệnh cho nhân dân mà
chưa thực sự chú trọng đến công tác kiểm soát thu chi ngân sách.
Nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân ngày càng cao, quy
mô đơn vị ngày càng được mở rộng, các hoạt động tài chính diễn ra
ngày một nhiều hơn và tính tự chủ về tài chính ngày càng cao nên Tôi
chọn đề tài: “Kiểm soát thu - chi ngân sách tại Trung tâm Chăm sóc sức
khoẻ sinh sản thành phố Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kiểm soát.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thu - chi ngân sách
tại Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm
soát thu - chi ngân sách tại Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Ngân sách nhà nước và công tác kiểm soát thu - chi ngân sách tất
cả các nguồn kinh phí của Trung tâm CSSKSS thành phố Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác kiểm soát thu - chi ngân sách của Trung
tâm CSSKSS trong 3 năm 2008-2010 bao gồm kinh phí ngân sách
cấp, kinh phí thu viện phí và kinh phí thu từ Bảo hiểm y tế. Đề tài tập


-2trung nghiên cứu chủ yếu ở khâu kiểm soát khoản thu Viện phí, Bảo


hiểm y tế và các khoản chi thanh toán cho hoạt động chuyên môn.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Thu thập dữ liệu:
Từ các quy định hiện hành của Nhà nước; Phỏng vấn nhân
viên thực thi và nghiên cứu quy trình kiểm soát của Trung tâm.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận thông tin; Phương
pháp nghiên cứu lý thuyết; Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh
và đối chiếu thực tế để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài:
Một số tác giả đã nghiên cứu về công tác kiểm soát chi ngân
sách tại các đơn vị sự nghiệp có thu, trong đó chủ yếu nghiên cứu về
các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo. Trong lĩnh vực sự nghiệp y tế,
chưa có nghiên cứu về công tác kiểm soát thu - chi ngân sách.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Hệ thống hóa các lý luận về công tác kiểm soát thu - chi ngân
sách. Cung cấp cho các nhà quản lý các đơn vị y tế tầm quan trọng
của công tác kiểm soát thu - chi ngân sách.
7. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về kiểm soát thu - chi ngân
sách tại đơn vị sự nghiệp có thu.
Chương II: Thực trạng công tác kiểm soát thu - chi ngân sách
tại Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản thành phố Đà Nẵng.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm
soát thu - chi ngân sách tại Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản
thành phố Đà Nẵng.


-3CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT THU - CHI NGÂN
SÁCH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. Khái quát về kiểm soát:
1.1.1. Khái niệm về kiểm soát: Kiểm soát là những phương
pháp và chính sách được thiết kế để ngăn chặn gian lận, giảm thiểu
sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động, và nhằm đạt được sự tuân
thủ các chính sách và quy trình được thiết lập.
1.1.2. Mục tiêu của kiểm soát: Nhằm bảo vệ tài sản của đơn
vị, Bảo đảm thông tin tin cậy; Bảo đảm việc thực hiện chế độ pháp
lý; Bảo đảm việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, lập báo cáo tài
chính trung thực và khách quan; Bảo đảm hiệu quả hoạt động.
1.1.3. Vai trò của kiểm soát: Giảm nguy cơ rủi ro tiềm ẩn;
Bảo vệ tài sản; Đảm bảo tính chính xác của số liệu; Đảm bảo tính
tuân thủ; Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực, đạt được mục tiêu;
1.1.4. Quy trình kiểm soát: Tiến hành theo các bước:
- Bước 1: Xác định mục tiêu kiểm soát
- Bước 2: Thiết lập tiêu chuẩn kiểm soát
- Bước 3: Đánh giá kết quả
- Bước 4: Phân tích các nguyên nhân
1.2. Những yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát: Hệ thống
kiểm soát cần có các yếu tố sau:
1.2.1. Môi trường kiểm soát: Là những yếu tố bên trong và
bên ngoài có ảnh hưởng đến quá trình hoạt động, hiệu quả của các
chính sách, thủ tục trong hệ thống kiểm soát.
1.2.1.1. Các nhân tố bên trong: Đó là Quan điểm và phong
cách điều hành của nhà quản lý; Cơ cấu tổ chức; Chính sách nhân sự;
Công tác kế hoạch và lập dự toán.


-41.2.1.2. Các nhân tố bên ngoài: Các nhân tố bên ngoài bao

gồm những tiến bộ của khoa học công nghệ; Các yếu tố cạnh tranh;
sự kiểm soát của cơ quan chức năng của Nhà nước …

1.2.2. Hệ thống thông tin kế toán: Hệ thống thông tin
kế toán bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế
toán, hệ thống tài khoản kế toán và báo cáo tài chính.
1.2.3. Thủ tục kiểm soát: Bao gồm: lập, kiểm tra, so sánh và
phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến các khoản thu - chi phát
sinh trong phạm vi đơn vị; Các thủ tục kiểm soát được thiết lập dựa
trên ba nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ
ràng; nguyên tắc bất kiêm nhiệm; nguyên tắc ủy quyển và phê chuẩn.
1.3. Kiểm soát trong các đơn vị sự nghiệp có thu:
1.3.1. Một số vấn đề về đơn vị sự nghiệp có thu:
1.3.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp có thu: Đơn vị sự
nghiệp công lập do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết
định thành lập, là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản
riêng, hoạt động cung cấp các loại hàng hóa, dịch vụ công cho xã hội,
được phép thu phí, lệ phí gọi là đơn vị sự nghiệp có thu.

1.3.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu: Hoạt
động đa dạng, trên nhiều lĩnh vực, mục đích hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp là không vì mục tiêu lợi nhuận. Quản lý tài
chính phải tuân thủ theo những quy định của Nhà nước.
1.3.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu: Căn cứ công thức:
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
Tổng số chi hoạt động thường xuyên
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động
thường xuyên xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%
gọi là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động.



-5+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động
thường xuyên xác định theo công thức trên, từ trên 10% đến dưới 100%
gọi là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động;
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động
thường xuyên xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống gọi là
đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
1.3.2. Nội dung các khoản thu - chi ở đơn vị sự nghiệp có thu:
1.3.2.1. Nội dung các khoản thu: Bao gồm các khoản: Kinh
phí do NSNN cấp; Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp; Nguồn viện
trợ, tài trợ, quà tặng theo quy định của pháp luật; Nguồn khác.
1.3.2.2. Nội dung các khoản chi: Gồm chi thường xuyên như
Chi thanh toán cá nhân; Chi nghiệp vụ chuyên môn; Chi khác; Chi
đầu tư phát triển. Chi không thường xuyên như Chi thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Chi thực hiện chương trình đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, viên chức; Chi thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia; Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng; Chi đầu
tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; ...
1.3.3. Công tác kiểm soát ở đơn vị sự nghiệp có thu:
1.3.3.1. Môi trường kiểm soát trong đơn vị sự nghiệp có thu:
Gồm Nhân tố bên trong và Nhân tố bên ngoài:
1.3.3.2. Hệ thống thông tin kế toán: Các thông tin được cung
cấp chủ yếu là từ hệ thống thông tin kế toán, bao gồm: Hệ thống
chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ
thống báo cáo kế toán.
1.3.3.3. Thủ tục kiểm soát:


-6


Kiểm soát các khoản thu: Mục tiêu kiểm soát để thu

theo đúng giá quy định của Nhà nước; Thu đúng, thu đủ; Thể hiện
chính xác và đầy đủ các khoản thu.


Kiểm soát các khoản chi: Mục tiêu kiểm soát để

đánh giá tình hình chấp hành chế độ chính sách, quản lý các khoản
chi, đánh giá những tồn tại, tìm nguyên nhân và đưa ra biện pháp
khắc phục.


-7CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THU - CHI NGÂN
SÁCH TẠI TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Tổng quan về Trung tâm CSSKSS TPĐN:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm:
Ngày 04/08/1976 Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng
quyết định thành lập Trạm Bảo vệ bà mẹ trẻ em và Sinh đẻ có kế hoạch,
trực thuộc Ty Y tế Quảng Nam Đà Nẵng. Năm 1991 được đổi tên là
Trung tâm Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh
Quảng Nam Đà Nẵng. Năm 1997, sau chia tách tỉnh Trung tâm đổi tên
là Trung tâm Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và Kế hoạch hóa gia đình
thành phố Đà Nẵng và ngày 11/01/2006 đổi tên Trung tâm thành Trung
tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản thành phố Đà Nẵng.
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm:
2.1.2.1 Vị trí: Là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Y tế,

chịu sự quản lý toàn diện của Giám đốc Sở Y tế, sự chỉ đạo về
chuyên môn, kỹ thuật của Vụ sức khỏe bà mẹ trẻ em - Bộ Y tế.
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn: Tham mưu cho
Giám đốc Sở Y tế về công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản, tổ chức
triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc
SKSS trên địa bàn. Xây dựng kế hoạch triển khai các nhiệm vụ
chuyên môn, kỹ thuật về CSSKSS;
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm: Bộ máy của
Trung tâm gồm có Giám đốc, 02 Phó giám đốc, 2 phòng và 06 khoa


-8chuyên môn gồm: Phòng Kế hoạch - Tài chính; Phòng Tổ chức Hành chính; Khoa Chăm sóc sức khỏe bà mẹ và kế hoạch hóa gia
đình; Khoa Chăm sóc sức khỏe vị thành niên và Nam học; Khoa
Chăm sóc sức khỏe trẻ em và phòng chống suy dinh dưỡng; Khoa
Dược - Cận lâm sàng, Khoa Khám bệnh và Khoa Nhũ.
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán:
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức: Trưởng phòng KH-TC, phó trưởng
phòng làm kế toán nguồn ngân sách, kế toán nguồn kinh phí chương
trình muc tiêu quốc gia, Kế toán thu viện phí, Kế toán thu bảo hiểm y
tế, thủ quỹ.
2.1.4.2. Tổ chức công tác kế toán: Áp dụng chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/3/2006 của Bộ Tài chính. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho mỗi
nhân viên kế toán
2.1.5. Hoạt động tài chính của Trung tâm: Nguồn thu gồm:
Nguồn kinh phí ngân sách cấp; kinh phí chương trình mục tiêu quốc
gia; nguồn kinh phí từ thu viện phí, nguồn thu từ bảo hiểm y tế.
2.2. Thực trạng công tác kiểm soát thu - chi tại Trung tâm
Chăm sóc sức khỏe sinh sản thành phố Đà Nẵng:
2.2.1. Hệ thống thông tin kế toán tại Trung tâm CSSKSS:

2.2.1.1. Hệ thống chứng từ:


Chứng từ thu: Quyết định giao dự toán của Sở y tế;

Biên lai thu viện phí; Bảng tổng hợp thu viện phí; Phiếu thu.


Chứng từ chi: Thực hiện theo Quyết định số

19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính.


-9

Trình tự luân chuyển chứng từ: Toàn bộ chứng từ gốc

đều tập trung về bộ phận kế toán, kế toán kiểm tra tính hợp pháp, hợp
lý của chứng từ sau đó lập chứng từ kế toán trình người có thẩm
quyền phê duyệt. Tất cả những phần việc của các kế toán đều được
ghi sổ kế toán chi tiết để cuối kỳ đối chiếu với kế toán tổng hợp.
2.2.1.2. Hệ thống tài khoản, sổ kế toán và báo cáo tài chính:
Trung tâm sử dụng hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán và Báo
cáo tài chính theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính
2.2.2. Nội dung và thủ tục kiểm soát: Hiện tại, Trung tâm
chưa thật sự có một hệ thống thủ tục kiểm soát. Trung tâm đã áp
dụng nguyên tắc phân công phân nhiệm; nguyên tắc bất kiêm nhiệm
và nguyên tắc uỷ quyền phê chuẩn thì chưa được thực hiện.
2.2.2.1. Kiểm soát nguồn thu tại Trung tâm CSSKSS:



Nguồn thu do NSNN cấp: Căn cứ Quyết định giao

chỉ tiêu nhiệm vụ và dự toán chi ngân sách của Ủy ban nhân dân
thành phố giao cho Sở y tế, Sở y tế ra Quyết định giao Dự toán kinh
phí hoạt động thường xuyên và chương trình mục tiêu quốc gia. Theo
đó, Trung tâm lập kế hoạch kinh phí chi cho các hoạt động.


Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế: Mức thu viện

phí và bảo hiểm y tế của Trung tâm theo Quyết định số 9375/QĐUBND ngày 30/12/2006 Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về
việc Quy định mức thu một phần viện phí áp dụng cho các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế thành phố Đà Nẵng
- Kiểm soát thu viện phí: nhằm mục đích thu đúng giá do
Nhà nước quy định, thu đủ theo dịch vụ kỹ thuật y tế đã cung cấp.


- 10 - Kiểm soát thu bảo hiểm y tế: nhằm mục đích thu đúng, thu
đủ theo dịch vụ kỹ thuật y tế đã cung cấp và thực hiện theo đúng
danh mục dịch vụ được Bảo hiểm y tế thanh toán .
2.2.2.2. Kiểm soát các khoản chi tại Trung tâm CSSKSS:


Đối với các khoản chi thường xuyên: Trung tâm xây

dựng Quy chế chi tiêu nội bộ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP.
- Nhóm chi thanh toán cho cá nhân:
+ Thanh toán Tiền lương, Tiền công trả cho lao động thường
xuyên theo hợp đồng, Phụ cấp lương, Các khoản đóng góp.

+ Phúc lợi tập thể: Tiền tàu xe nghỉ phép năm; Tiền khám
bệnh theo định kỳ; Tiền nước uống.
+ Các khoản thanh toán cho cá nhân: Chi tiền ăn giữa ca;
Chi tiền lương tăng thêm cho cán bộ viên chức; Chi trợ cấp thôi việc.
- Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn:
+ Mục chi thanh toán dịch vụ công cộng: Thanh toán tiền
điện, tiền nước; Thanh toán tiền nhiên liệu.
+ Mục chi vật tư văn phòng: Văn phòng phẩm, vật tư văn
phòng, công cụ dụng vụ văn phòng; Vật tư văn phòng khác.
+ Mục chi thông tin tuyên truyền liên lạc: Cước phí điện thoại
cố định, điện thoại di động; Cước phí bưu chính, Tạp chí thư viện;
Thuê bao cáp truyền hình; Cước phí Internet....
+ Mục chi hội nghị: Chi in tài liệu, nước giải khát, bối dưỡng
báo cáo viên, chi bù tiền ăn và các khoản chi khác.
+ Mục chi công tác phí: Chi tiền vé máy bay, tàu xe; Phụ cấp
công tác phí; Tiền thuê phòng ngủ và chi khác.


- 11 + Mục chi chi phí thuê mướn: Chi thuê chuyên gia, thuê đào
tạo lại cán bộ và chi phí thuê mướn khác
+ Mục chi chi phí nghiệp vụ chuyên môn từng ngành: Chi
mua hàng hóa vật tư dùng cho công tác chuyên môn; Chi mua, in ấn
tài liệu, ấn chỉ; Đồng phục, trang phục; sách, tài liệu dùng cho công
tác chuyên môn; Chi phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
- Nhóm các khoản chi khác:
+ Mục chi khác: Chi kỷ niệm các ngày lễ lớn, bảo hiểm tài
sản và phương tiện, hỗ trợ các tổ chức, đoàn thể, chi tiếp khách…
+ Chi lập các quỹ của đơn vị sự nghiệp có thu: Chi lập quỹ
ổn đinh thu nhập; Chi lập quỹ phúc lợi; Chi lập quỹ khen thưởng; Chi
lập quỹ phát triển hoạt động đơn vị sự nghiệp.

- Nhóm chi đầu tư phát triển: Đối với nguồn ngân sách nhà
nước cấp thì chủ yếu Sở y tế mua sắm và cấp về cho các đơn vị. Đối
với Quỹ đầu tư phát triển thì đơn vị thực hiện theo đúng quy định.


Đối với khoản chi không thường xuyên: Kinh phí của

các chương trình mục tiêu y tế quốc gia chủ yếu cấp về cho tuyến
quận huyện, xã phường thực hiện theo đúng nội dung và định mức
chi trong kế hoạch đã được phê duyệt.
2.2.3. Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát của Trung
tâm CSSKSS:
2.2.3.1. Ưu điểm:
- Giám đốc đơn vị rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng
chuyên môn cũng như tinh thần thái độ phục vụ của nhân viên, quy
định quy chế thưởng, phạt rất cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ.


- 12 - Cơ cấu tổ chức của Trung tâm phù hợp với hoạt động.
- Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại cho nhân viên.
- Nhân viên làm công tác kế toán có trình độ cao và tận tình.
2.2.3.2. Hạn chế, khuyết điểm:
- Công tác lập dự toán chưa sát với yêu cầu nhiệm vụ.
- Mức giá thu viện phí được Nhà nước ban hành từ năm
1995, đến nay giá thu của một số dịch vụ vẫn chưa được thay đổi.
- Công tác kiểm soát thu ngân sách chưa hoàn thiện.
- Công tác kiểm soát đối với khoản chi thanh toán cá nhân:
Việc thanh toán tiền lương tăng thêm chưa thật sự hợp lý.
- Công tác kiểm soát đối với nhóm mục chi nghiệp vụ chuyên
môn: kiểm soát việc sử dụng điện, nước còn lỏng lẻo. Đối với khoản

chi sửa chữa thường xuyên TSCĐ thì chưa kiểm soát được.
- Chưa xây dựng quy trình kiểm soát khoản chi chuyên môn.
- Các chương trình y tế quốc gia được triển khai rộng khắp ở
các tuyến nên công tác giám sát gặp rất nhiều khó khăn.
2.2.3.3. Xác định nguyên nhân gây hạn chế:
- Về quan điểm lãnh đạo: Thủ trưởng đơn vị chưa thực sự
quan tâm đến công tác kiểm soát các khoản thu - chi ngân sách.
- Về công tác cán bộ: Trình độ nhân viên có trách nhiệm
kiểm soát còn hạn chế. Bố trí nhân viên chưa phù hợp với công việc.
- Về công tác kế toán: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ
chưa hoàn thiện.
- Về quy trình kiểm soát: Chưa thực sự có một quy trình và
nội dung kiểm soát thu - chi ngân sách của Trung tâm.


- 13 CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIẾM SOÁT
THU - CHI NGÂN SÁCH TẠI TRUNG TÂM CSSKSS THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển của Trung tâm từ
nay đến năm 2015:
- Xây dựng Trung tâm CSSKSS thành phố Đà Nẵng trở thành
một trong những đơn vị dẫn đầu cả nước trong lĩnh vực CSSKSS.
- Xây dựng Trung tâm CSSKSS thành một cơ sở đào tạo liên
tục đạt chuẩn của Bộ y tế cho khu vực miền Trung - Tây nguyên.
- Xây dựng Trung tâm CSSKSS trở thành cơ sở y tế điện tử.
- Phấn đấu thu sự nghiệp năm 2010 đạt trên 10 tỷ đồng và
đến năm 2015 đạt 15 tỷ đồng.
- Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị y
tế hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.

- Nâng cao thu nhập để cải thiện đời sống cho nhân viên.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát
thu - chi ngân sách tại Trung tâm CSSKSS:
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán: phòng KH-TC tổng hợp
số liệu các dịch vụ kỹ thuật đã thực hiện, tổng kinh phí đã sử dụng trong
năm, trong đó chi tiết cho từng khoản mục chi phí. Cân đối nguồn thu, bố trí
kinh phí cho từng hoạt động, đảm bảo đủ nguồn lực cho mỗi hoạt động.
Từ chi tiết kinh phí bố trí cho từng hoạt động, phòng KH-TC tổng
hợp thành dự toán ngân sách năm của Trung tâm, trình cuộc họp Ban lãnh
đạo mở rộng (bao gồm Ban giám đốc và các trưởng khoa, phòng) xem xét


- 14 và quyết định. Căn cứ dự toán đã được phê duyệt, phòng KH-TC cùng các
khoa, phòng khác phối hợp kiểm soát các hoạt động trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình thường xuyên.
3.2.2. Hoàn thiện nội dung và thủ tục kiểm soát công tác thu:
3.2.2.1. Kiểm soát thu viện phí:
- Việc miễn giảm viện phí: Quy định cụ thể đối tượng được
miễn viện phí trong Quy chế chi tiêu nội bộ như: Bệnh nhân là người
dân tộc thiểu số; Bệnh nhân nằm trong diện cận nghèo; Người có
công với cách mạng; Miễn giảm phần kinh phí bảo hiểm y tế do bệnh
nhân cùng chi trả cho tất cả các đối tượng trên và bệnh nhân nghèo.
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu: Yêu cầu các khoa chuyên môn
báo cáo số liệu đã thực hiện hàng ngày, Phòng KH-TC đối chiếu với
số liệu thu viện phí trong ngày của bộ phận thu viện phí báo cáo, cuối
tháng, đối chiếu số liệu tổng hợp của bộ phận kế toán với Báo cáo
của các khoa chuyên môn lập và phải được thực hiện thường xuyên.
- Thường xuyên kiểm tra hoạt động tại các khoa phòng, đối
chiếu số liệu thu viện phí với số liệu chuyên môn nhằm tránh trường
hợp tự ý thực hiện khám chữa bệnh và thu tiền của khách hàng.

- Kiểm soát thu viện phí theo Hợp đồng khám bệnh: Căn cứ
Hợp đồng đã ký, từng khoa chuyên môn đề nghị khách hàng ký xác
nhận mình đã được cung cấp dịch vụ. Kết thúc Hợp đồng, các khoa
chuyên môn, phòng KH-TC lập Bảng tổng hợp, tiến hành Thanh lý
hợp đồng, xuất Biên lai thu viện phí và vào sổ theo dõi khoản phải
thu của khách hàng. Thường xuyên kiểm tra và đôn đốc khách hàng
thanh toán cho đơn vị.


- 15 3.2.2.2. Kiểm soát thu Bảo hiểm y tế:
- Kiểm soát thủ tục hành chính: Đối chiếu tên, ngày sinh, địa
chỉ trên thẻ bảo hiểm y tế và giấy tờ tùy thân của khách hàng.
- Khoa Dược - Cận lâm sàng cung cấp giá thuốc và vật tư
tiêu hao khi có thay đổi giá cho các khoa chuyên môn và phòng KHTC để tính toán chi phí cho khách hàng một cách chính xác.
- Phòng KH-TC cung cấp cho khoa chuyên môn danh mục
các dịch vụ y tế được Bảo hiểm y tế thanh toán, nếu dịch vụ kỹ thuật
ngoài danh mục bảo hiểm thì tư vấn cho khách hàng mua viện phí.
- Hàng tháng, nhân viên kế toán lập Bảng tổng hợp thanh
toán với Bảo hiểm y tế trên cơ sở đối chiếu Phiếu thanh toán Bảo
hiểm y tế với Sổ ghi chép của các khoa phòng và Biên lai thu của bộ
phận thu viện phí nhằm đảm bảo tính chính xác.
3.2.3. Hoàn thiện quy trình và nội dung kiểm soát công tác chi:
3.2.3.1. Kiểm soát nhóm mục chi thanh toán cho cá nhân:


Tiền lương, Tiền công trả cho lao động thường xuyên

theo hợp đồng, Phụ cấp lương, Các khoản đóng góp:
- Quy trình kiểm soát nhân lực: Các khoa phòng lập đề xuất
bố trí số lượng nhân viên của khoa phòng gởi về phòng TC-HC.

Phòng TC-HC phối hợp với phòng KH-TC khảo sát thực tế tình hình
nhân lực của từng khoa, phòng. Nếu thiếu thì đề nghị lãnh đạo bổ
sung nhân lực từ nguồn thừa của các khoa phòng khác, nếu không đủ
thì đề xuất lãnh đạo ký hợp thêm nhân viên.
- Kiểm soát mục chi thanh toán cho cá nhân: Tác giả đề xuất giải
pháp thay đổi việc tính toán và thanh toán tiền lương tăng thêm như sau:


- 16 + Bước 1: Xác định cụ thể từng công việc mà mỗi cán bộ, viên
chức phải thực hiện trong tháng và xác định thời gian để thực hiện từng
công việc. Nếu thừa thời gian thì bố trí thêm công việc phù hợp với chức
danh để cán bộ. viên chức thực hiện đảm bảo tương đối công bằng về thời
gian làm việc trong toàn thể nhân viên trong đơn vị.
+ Bước 2: Các khoa phòng và Hội đồng thi đua của Trung tâm
bình xét thi đua của nhân viên dựa vào số lượng công việc đã phân công
và kết quả công việc đã thực hiện trong từng tháng để xếp loại A, B, C.
+ Bước 3: Hệ số tiền lương tăng thêm phân theo loại: Loại A: hệ
số 2,0. Loại B: hệ số 1,5. Loại C: hệ số 1,0.
3.2.2.2. Kiểm soát nhóm mục chi nghiệp vụ chuyên môn:


Kiểm soát mục chi thanh toán dịch vụ công cộng:

- Kiểm soát mục chi tiền điện, nước: Xây dựng quy chế sử
dụng điện, nước trong đơn vị trên nguyên tắc sử dụng tiết kiệm. Tăng
cường công tác kiểm soát việc sử dụng điện nước của các khoa
phòng. Đưa chỉ tiêu sử dụng tiết kiệm điện, nước vào tiêu chuẩn xét
thi đua hàng quý.
- Kiểm soát mục chi cho nhiên liệu: Xây dựng lại định mức
nhiên liệu phù hợp với thực tế tiêu thụ của xe ô tô.



Kiểm soát mục chi vật tư văn phòng:

- Mục chi văn phòng phẩm: Xây dựng định mức khoán văn
phòng phẩm cho các khoa phòng một cách hợp lý nhằm đảm bảo
hoàn thành công tác chuyên môn và tiết kiệm được chi phí.
- Mục chi vật tư văn phòng: Đối chiếu số liệu thực hiện
chuyên môn của các thiết bị y tế có sử dụng máy in Laser màu với số


- 17 liệu thu viện phí để kiểm soát số lượng bản in trong tháng, tránh sử
dụng máy in màu lãng phí và cho mục đích khác.


Mục chi Hội nghị: Xây dựng định mức bồi dưỡng

cho người tham dự Hội nghị là 30.000 đ/người/ngày (kể cả người có
hưởng lương từ ngân sách nhà nước) trong Quy chế chi tiêu nội bộ.


Mục chi công tác phí: Tác giả đề xuất lãnh đạo Trung

tâm khi cử nhân viên đi dự Hội nghị, Hội thảo tại TP Hồ Chí Minh
hoặc Hà Nội thì cho phép nhân viên của mình được đi bằng máy bay
như thế sẽ tiết kiệm hơn đi bằng tàu hỏa và đặc biệt là tiết kiệm được
số ngày đi trên đường để phục vụ bệnh nhân.


Mục chi phí thuê mướn: Thuê chuyên gia y tế có uy


tín trong từng lĩnh vực và thuê các đơn vị khác thực hiện các dịch vụ
mà Trung tâm chưa thực hiện được.


Mục chi sửa chữa thường xuyên:

Hoàn thiện quy trình sửa chữa thường xuyên tài sản cố định:
Bước 1: Các khoa phòng lập đề xuất sửa chữa khi có tài sản
cố định bị hư hỏng gởi về phòng TC-HC.
Bước 2: Phòng TC-HC phối hợp với phòng KH-TC kiểm tra
thực tế, xem xét mức độ hư hỏng, chọn đơn vị cung cấp dịch vụ sửa
chữa, khảo sát giá sửa chữa và lập phiếu trình lãnh đạo phê duyệt.
Bước 3: Phòng TC-HC và phòng KH-TC theo dõi thực hiện,
nghiệm thu công việc đã thực hiện.
Bước 4: Đề nghị đơn vị cung ứng dịch vụ cung cấp chứng từ
hợp pháp để thanh toán. Kế toán lập các thủ tục thanh toán theo quy
định, trình lãnh đạo đơn vị ký duyệt thanh toán và ghi sổ kế toán.


- 18 

Kiểm soát mục chi nghiệp vụ chuyên môn:

- Hoàn thiện nội dung và quy trình mua hàng hóa:
Bước 1: Khoa chuyên môn lập dự trù danh mục thuốc thiết
yếu và vật tư tiêu hao đủ sử dụng trong tháng với các chỉ tiêu về tên
thuốc, hàm lượng, đơn vị tính, nơi sản xuất, số lượng tồn đầu tháng,
số lượng đã dùng trong tháng trước và số lượng dự trù sử dụng trong
tháng này gởi về khoa Dược - Cận lâm sàng

Bước 2: Khoa Dược - Cận lâm sàng kiểm soát danh mục
hàng, mặt hàng nào có trong Danh mục được Sở y tế đấu thầu thì
mua theo giá và đơn vị cung cấp đã trúng thầu; nếu mặt hàng nào
không có trong Danh mục của Sở y tế thì tham khảo giá thị trường,
lập bảng tổng hợp dự trù và đề xuất đơn vị cung cấp bằng Dự trù mua
hàng chuyển sang phòng KH-TC để kiểm soát danh mục, số lượng và
kiểm soát lại giá thị trường tại thời điểm trình lãnh đạo phê duyệt.
- Hoàn thiện nội dung và quy trình nhập, xuất hàng hóa:
Bước 1: Khi hàng về nhập kho, lập Biên bản kiểm nhập hàng
hóa có sự chứng kiến của người mua hàng, thủ kho và kế toán.
Bước 2: Khoa Dược - Cận lâm sàng lập Phiếu nhập kho theo
mẫu quy định của Bộ tài chính kèm theo Biên bản kiểm nhập hàng hóa
chuyển cho kế toán kiểm soát và trình lãnh đạo đơn vị ký duyệt.
Bước 3: Căn cứ thực tế sử dụng trong tuần, từng khoa
chuyên môn lập Báo cáo nhanh tình hình sử dụng thuốc và vật tư tiêu
hao trong tuần, đồng thời lập Phiếu lĩnh thuốc và vật tư tiêu hao (theo
mẫu) chuyển về khoa Dược - Cận lâm sàng lập phiếu xuất kho cấp
tạm ứng (theo mẫu quy định của Bộ Tài chính), chuyển qua phòng


- 19 KH-TC kiểm soát và ký vào phiếu xuất kho trước khi trình lãnh đạo
ký duyệt. Cuối tháng tổng hợp chứng từ nhập, xuất chuyển về phòng
KH-TC quyết toán và lưu trữ.
- Hoàn thiện nội dung và quy trình thanh toán thuốc và vật tư
tiêu hao:
+ Nội dung: Xây dựng một định mức thuốc thiết yếu và vật
tư tiêu hao sử dụng trong từng loại hình dịch vụ kỹ thuật để làm căn
cứ thanh toán như sau: Thành lập Hội đồng chuyên môn của Trung
tâm bao gồm các thành viên: Giám đốc làm Chủ tịch Hội đồng, Phó
giám đốc phụ trách chuyên môn làm Phó chủ tịch thường trực,

Trưởng phòng KH-TC làm Phó chủ tịch, Trưởng khoa Dược - Cận
lâm sàng làm Thư ký, Trưởng phòng TC-HC, các Trưởng khoa
chuyên môn và Nữ hộ sinh trưởng làm Thành viên để xác định danh
mục thuốc và vật tư tiêu hao dùng cho từng loại dịch vụ kỹ thuật y tế.
+ Quy trình thanh toán:
Bước 1: Cuối tháng, mỗi khoa lập Báo cáo tình hình sử dụng
thuốc và vật tư tiêu hao theo mẫu chuyển khoa Dược - Cận lâm sàng.
Bước 2: Khoa Dược - Cận lâm sàng tổng hợp số liệu báo
cáo, lập Báo cáo sử dụng trong tháng chuyển phòng KH-TC.
Bước 3: Phòng KH-TC đối chiếu số liệu báo cáo của khoa
Dược - CLS với số liệu cung cấp các dịch vụ trong tháng của các
khoa và số liệu thu viện phí, thu bảo hiểm y tế để kiểm soát.
3.2.2.3. Kiểm soát nhóm mục chi khác: Phòng TC-HC lên kế
hoạch tổ chức, lập dự trù kinh phí chi tiết cho từng hoạt động chuyển
phòng KH-TC kiểm soát và trình lãnh đạo duyệt.


- 20 Xác định chính xác các khoản chi hoạt động để cuối năm
trích lập các quỹ theo tỷ lệ quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ.
3.2.2.4. Kiểm soát nhóm mục chi đầu tư phát triển: Khi được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt danh mục mua sắm tài sản phục vụ
chuyên môn, Trung tâm lập kế hoạch mua sắm bao gồm các bước:
Bước 1: Lựa chọn thiết bị có cấu hình và tính năng kỹ thuật
phù hợp với yêu cầu chuyên môn.
Bước 2: Thuê đơn vị có chức năng thẩm định giá tài sản.
Bước 3: Trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá.
Bước 4: Lập hồ sơ và tổ chức đấu thầu mua sắm tài sản.
Bước 5: Ký hợp đồng, theo dõi thực hiện, nghiệm thu và
thanh lý hợp đồng.
Quy trình kiểm soát các bước mua sắm tài sản như sau:

- Kiểm soát bước 1: Thông báo cho các thành viên của Hội
đồng chuyên môn cấu hình và tính năng kỹ thuật của tài sản dự kiến
mua sắm trang thiết bị. Họp Hội đồng chuyên môn để thống nhất cấu
hình và tính năng kỹ thuật của thiết bị. Nếu cần thiết mời tư vấn, nhà
tư vấn có đủ trình độ chuyên môn phù hợp với thiết bị cần mua.
- Kiểm soát bước 2: Giao phòng KH-TC lựa chọn đơn vị có
chức năng thẩm định giá để thẩm định giá cho thiết bị cần mua sắm
trình lãnh đạo đơn vị phê duyệt và lập các thủ tục thuê thẩm định giá.
- Kiểm soát bước 3: Sau khi có chứng thư thẩm định giá, lập
thủ tục trình cơ quan chức năng phê duyệt kết quả thẩm định giá.
- Kiểm soát bước 4: Sau khi có Quyết định phê duyệt giá, lập
hồ sơ mời thầu và tiến hành các bước đấu thầu theo luật định.


- 21 + Hạn chế đấu thầu bằng hình thức chỉ định thầu.
+ Lập Hồ sơ mời thầu đảm bảo khả năng tham gia của tất cả
các nhà thầu có năng lực, không được đưa điều kiện nhằm hạn chế sự
tham gia của các nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một nhà thầu.
+ Thành lập Tổ chuyên gia xét thầu có đủ hiểu biết về thiết bị
cần mua sắm và đã được đào tạo về đấu thầu.
+ Kiểm tra, lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực thực hiện hợp
đồng, kiểm tra các sự việc khi có vướng mắc, khiếu nại của tổ chức,
cá nhân. Kiểm soát quá trình thực hiện công tác đấu thầu từ giai đoạn
mở thầu, xét thầu, trình duyệt và công bố kết quả đấu thầu.
- Kiểm soát bước 5: Công bố kết quả trúng thầu. Mời nhà
thầu trúng thầu thương thảo ký kết hợp đồng mua sắm tài sản. Sau
khi ký hợp đồng, đôn đốc nhà thầu thực hiện hợp đồng và Hội đồng
phải nghiệm thu từng chi tiết của tài sản theo Hợp đồng đã ký.
3.2.2.5. Kiểm soát nhóm mục chi không thường xuyên:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn của từng

chương trình mục tiêu thật chi tiết và bố trí dòng ngân sách thực hiện
cho mỗi hoạt động đúng theo quy định của Nhà nước và phù hợp với
tình hình thực tiễn. Phân bổ dự toán và các hoạt động theo từng quý
để phòng KH-TC bố trí cán bộ đi giám sát các hoạt động tại cơ sở.
- Lập kế hoạch thời gian thực hiện, đôn đốc, nhắc nhở các
tuyến thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn, lập chứng từ kế toán,
quyết toán theo đúng nội dung và thời gian quy định.
- Lập kế hoạch phân công cán bộ đi giám sát hỗ trợ các hoạt
động ở tuyến xã phường, xã phường và quận huyện.


- 22 - Căn cứ các quy định của Nhà nước về chế độ chi tiêu của
từng chương trình muc tiêu y tế quốc gia, nhân viên kế toán kiểm
soát chứng từ chi theo từng chương trình mục tiêu đảm bảo đúng nội
dung, đúng định mức chi và chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ.
3.2.3. Giải pháp khác: Xây dựng phần mềm quản lý bệnh
viện nhằm tối ưu hóa công tác hành chính trong chuyên môn và tạo
điều kiện cho công tác đối chiếu số liệu giữa các khoa, phòng một cách
chính xác và nhanh chóng.


3

- 23 KẾT LUẬN
Để đáp ứng được yêu cầu ngày một phát triển của Trung tâm
Chăm sóc sức khỏe sinh sản thành phố Đà Nẵng, công tác kiểm soát
thu, chi ngân sách cần phải được cải thiện nhiều hơn nữa nhằm tránh
lãng phí nguồn lực, nâng cao chất lượng phục vụ bệnh nhân và khách
hàng, đồng thời nâng cao được đời sống của cán bộ nhân viên.
Qua tìm hiểu công tác kiểm soát thu, chi ngân sách tại Trung

tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, bước đầu luận văn đã đánh giá thực
trạng công tác kiểm soát thu chi ngân sách và dự kiến một số nguyên
nhân gây hạn chế trong công tác kiểm soát tại Trung tâm và đưa ra
một số giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thu
chi ngân sách tại Trung tâm góp phần vào sự thành công chung của
đơn vị.



×