Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

Mở thoại và kết thoại trong tiếng anh và tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 177 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN QUỲNH GIAO

MỞ THOẠI VÀ KẾT THOẠI
TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 62 22 02 40

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN THIỆN GIÁP

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nghiên cứu nào.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .......................... 7
1.1. Nghiên cứu chung về hội thoại .................................................................... 7
1.2. Tình hình nghiên cứu về mở thoại và kết thoại ........................................... 9
1.2.1. Tình hình nghiên cứu mở thoại và kết thoại trên thế giới ........................ 9
1.2.2. Tình hình nghiên cứu mở thoại và kết thoại ở Việt Nam .......................... 12
1.3. Tiểu kết......................................................................................................... 15
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................. 16
2.1. Lí thuyết giao tiếp ............................................................................................... 16
2.1.1. Vai giao tiếp và quan hệ giao tiếp ............................................................ 16
2.1.2. Lịch sự trong giao tiếp .............................................................................. 17
2.2. Lí thuyết hội thoại ........................................................................................ 19
2.2.1. Cuộc thoại ................................................................................................. 21
2.2.2. Đoạn thoại ................................................................................................. 23
2.2.3. Cặp thoại ................................................................................................... 24
2.2.4. Lượt nói ..................................................................................................... 24
2.2.5. Bước thoại ................................................................................................. 25
2.2.6. Ngữ cảnh ................................................................................................... 25
2.3. Lí thuyết hành động ngôn từ ........................................................................ 26
2.3.1. Định nghĩa ................................................................................................. 26
2.3.2. Hành động ngôn từ trực tiếp và hành động ngôn từ gián tiếp ................. 30
2.4. Lí thuyết dụng học tương phản .................................................................... 33
2.5. Tiểu kết......................................................................................................... 34
CHƯƠNG 3. MỞ THOẠI TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT .......... 36
3.1. Tiêu chí nhận diện mở thoại......................................................................... 36
3.2. Những yếu tố chức năng trong mở thoại tiếng Anh và tiếng Việt............... 37
3.2.1. Những yếu tố chức năng trong mở thoại tiếng Anh .................................. 38
3.2.2. Những yếu tố chức năng trong mở thoại tiếng Việt .................................. 43


3.3. Những biểu thức ngôn ngữ và hành động ngôn từ ở mở thoại tiếng Anh

và tiếng Việt ........................................................................................................ 47
3.3.1. Những biểu thức ngôn ngữ ở mở thoại tiếng Anh và tiếng Việt ............... 47
3.3.2. Hành động ngôn từ ở mở thoại tiếng Anh và tiếng Việt ........................... 56
3.4. Những nhân tố chi phối mở thoại tiếng Anh và tiếng Việt.......................... 81
3.4.1. Chủ đề cuộc thoại với mở thoại ................................................................ 82
3.4.2. Vai giao tiếp với mở thoại ......................................................................... 84
3.4.3. Ngữ cảnh với mở thoại .............................................................................. 85
3.4.4. Đặc trưng văn hóa dân tộc với mở thoại .................................................. 86
3.5. Tiểu kết......................................................................................................... 87
CHƯƠNG 4. KẾT THOẠI TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT......... 89
4.1. Tiêu chí nhận diện kết thoại ......................................................................... 89
4.2. Những yếu tố chức năng trong kết thoại tiếng Anh và tiếng Việt ............... 90
4.2.1. Những yếu tố chức năng trong kết thoại tiếng Anh .................................. 91
4.2.2. Những yếu tố chức năng trong kết thoại tiếng Việt .................................. 96
4.3. Những biểu thức ngôn ngữ và hành động ngôn từ ở kết thoại tiếng Anh
và tiếng Việt ........................................................................................................ 100
4.3.1. Những biểu thức ngôn ngữ ở kết thoại tiếng Anh và tiếng Việt................ 100
4.3.2. Những hành động ngôn từ ở kết thoại tiếng Anh và tiếng Việt ................ 108
4.4. Những nhân tố chi phối kết thoại tiếng Anh và tiếng Việt .......................... 141
4.4.1. Chủ đề cuộc thoại với kết thoại ................................................................ 142
4.4.2. Vai giao tiếp với kết thoại ......................................................................... 143
4.4.3. Ngữ cảnh với kết thoại .............................................................................. 144
4.4.4. Đặc trưng văn hóa dân tộc với kết thoại .................................................. 144
4.5. Tiểu kết......................................................................................................... 145
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ......................................................................................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 152
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 166



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

H

: Người nghe

HĐNT

: Hành động ngôn từ

KT

: Kết thoại

KTTA

: Kết thoại tiếng Anh

KTTV

: Kết thoại tiếng Việt

MT

: Mở thoại

MTTA

: Mở thoại tiếng Anh


MTTV

: Mở thoại tiếng Việt

Sp

: Người nói


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Các yếu tố chức năng trong mở thoại tiếng Anh ............................ 39
Bảng 3.2. Sự kết hợp các yếu tố chức năng trong chuỗi mở thoại tiếng Anh và
tần số ............................................................................................................... 40
Bảng 3.3. Các yếu tố chức năng trong mở thoại tiếng Việt ............................ 43
Bảng 3.4. Sự kết hợp các yếu tố chức năng trong chuỗi mở thoại tiếng Việt và
tần số ............................................................................................................... 44
Bảng 3.5. Số lượt nói trong mở thoại tiếng Anh ............................................. 49
Bảng 3.6. Các biểu thức ngôn ngữ trong mở thoại tiếng Anh ........................ 50
Bảng 3.7. Số lượt nói trong mở thoại tiếng Việt ............................................. 54
Bảng 3.8. Các biểu thức ngôn ngữ trong mở thoại tiếng Việt ........................ 54
Bảng 3.9. Hành động ngôn từ trong mở thoại tiếng Anh ............................... 58
Bảng 3.10. Các nhóm hành động ngôn từ trong mở thoại tiếng Anh ............. 58
Bảng 3.11. Hành động điều khiển trong mở thoại tiếng Anh ......................... 59
Bảng 3.12. Hành động cầu khiến trong mở thoại tiếng Anh .......................... 60
Bảng 3.13. Hành động biểu kiến trong mở thoại tiếng Anh ........................... 63
Bảng 3.14. Hành động biểu cảm trong mở thoại tiếng Anh ........................... 64
Bảng 3.15. Hành động ngôn từ trong mở thoại tiếng Việt .................................. 66
Bảng 3.16. Các nhóm hành động ngôn từ trong mở thoại tiếng Việt ............. 67

Bảng 3.17. Hành động điều khiển trong mở thoại tiếng Việt ......................... 68
Bảng 3.18. Hành động cầu khiến trong mở thoại tiếng Việt .......................... 69
Bảng 3.19. Hành động biểu kiến trong mở thoại tiếng Việt ........................... 70
Bảng 3.20. Hành động biểu cảm trong mở thoại tiếng Việt ........................... 72
Bảng 3.21. Các hành động ngôn từ gián tiếp trong mở thoại tiếng Anh ........ 75
Bảng 3.22. Các hành động ngôn từ gián tiếp trong mở thoại tiếng Việt ........ 78


Bảng 4.1. Các yếu tố chức năng trong kết thoại tiếng Anh ............................ 91
Bảng 4.2. Sự kết hợp các yếu tố chức năng trong chuỗi kết thoại tiếng Anh và
tần số ............................................................................................................... 92
Bảng 4.3. Các yếu tố chức năng trong kết thoại tiếng Việt ............................ 96
Bảng 4.4. Sự kết hợp các yếu tố chức năng trong chuỗi kết thoại tiếng Việt và
tần số ............................................................................................................... 97
Bảng 4.5. Số lượt nói trong kết thoại tiếng Anh ........................................... 102
Bảng 4.6. Các biểu thức ngôn ngữ trong kết thoại tiếng Anh ...................... 103
Bảng 4.7. Số lượt nói trong kết thoại tiếng Việt ........................................... 106
Bảng 4.8. Các biểu thức ngôn ngữ trong kết thoại tiếng Việt ...................... 106
Bảng 4.9. Hành động ngôn từ trong kết thoại tiếng Anh .............................. 109
Bảng 4.10. Các nhóm hành động ngôn từ trong kết thoại tiếng Anh ........... 110
Bảng 4.11. Hành động điều khiển trong kết thoại tiếng Anh ....................... 111
Bảng 4.12. Hành động cầu khiến trong kết thoại tiếng Anh ......................... 112
Bảng 4.13. Hành động biểu kiến trong kết thoại tiếng Anh ......................... 114
Bảng 4.14. Hành động biểu cảm trong kết thoại tiếng Anh.......................... 116
Bảng 4.15. Hành động ngôn từ trong kết thoại tiếng Việt ............................ 122
Bảng 4.16. Các nhóm hành động ngôn từ trong kết thoại tiếng Việt ........... 123
Bảng 4.17. Hành động điều khiển trong kết thoại tiếng Việt ....................... 124
Bảng 4.18. Hành động cầu khiến trong kết thoại tiếng Việt......................... 125
Bảng 4.19. Hành động biểu kiến trong kết thoại tiếng Việt ......................... 127
Bảng 4.20. Hành động biểu cảm trong kết thoại tiếng Việt.......................... 129

Bảng 4.21. Các hành động ngôn từ gián tiếp trong kết thoại tiếng Anh ...... 135
Bảng 4.22. Các hành động ngôn từ gián tiếp trong kết thoại tiếng Việt ...... 137


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. So sánh các yếu tố chức năng trong mở thoại tiếng Anh và mở
thoại tiếng Việt ................................................................................................ 47
Biểu đồ 3.2. Mở thoại tiếng Anh có lượt nói là chuỗi câu.............................. 50
Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ số câu trong mỗi lượt nói trong mở thoại tiếng Anh ......... 52
Biểu đồ 3.4. Mở thoại tiếng Việt có lượt nói là chuỗi câu.............................. 55
Biểu đồ 3.5. Tỉ lệ số câu trong mỗi lượt nói trong mở thoại tiếng Việt ......... 56
Biểu đồ 3.6. Hành động ngôn từ trực tiếp và gián tiếp trong mở thoại tiếng
Anh và tiếng Việt ............................................................................................ 74
Biểu đồ 4.1. So sánh các yếu tố chức năng trong kết thoại tiếng Anh và kết
thoại tiếng Việt ................................................................................................ 99
Biểu đồ 4.2. Kết thoại tiếng Anh có lượt nói là chuỗi câu ........................... 103
Biểu đồ 4.3. Tỉ lệ số câu trong mỗi lượt nói trong kết thoại tiếng Anh ........ 104
Biểu đồ 4.4. Kết thoại tiếng Việt có lượt nói là chuỗi câu ........................... 107
Biểu đồ 4.5. Tỉ lệ số câu trong mỗi lượt nói trong kết thoại tiếng Việt ........ 107
Biểu đồ 4.6. Hành động ngôn từ trực tiếp và gián tiếp trong kết thoại tiếng
Anh và tiếng Việt .......................................................................................... 134


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Nếu như ngôn ngữ học truyền thống nghiên cứu ngôn ngữ biệt lập,
tách rời với hoàn cảnh giao tiếp thì ngôn ngữ học hiện đại đã tập trung nghiên
cứu ngôn ngữ trong hoạt động hành chức của nó, nghĩa là đặt phát ngôn vào
ngữ cảnh, nơi mà người nói và người nghe tác động đến nhau, điều chỉnh

cách ứng xử trong đối thoại của mình để thích ứng với nhau. Hội thoại, với tư
cách là hoạt động giao tiếp cơ bản và phổ biến nhất, được ngữ dụng học đặc
biệt quan tâm, bởi ở đó thể hiện tập trung hoạt động lời nói của con người khi
tham gia giao tiếp. Do đó, nghiên cứu hội thoại gắn với đời sống của con
người là vô cùng cần thiết, góp phần soi sáng lí thuyết ngữ dụng học và làm
phong phú thêm lí thuyết hội thoại.
1.2. Mỗi một ngôn ngữ, mỗi một cộng đồng văn hóa đều có những cách
thức và dấu ấn riêng khi bắt đầu hay kết thúc một cuộc thoại. Những đặc
trưng riêng trong mở thoại hay kết thoại sẽ góp phần tạo nên những nét đặc
trưng trong văn hóa dân tộc. Do đó, nghiên cứu mở thoại và kết thoại của hai
ngôn ngữ Anh và Việt sẽ có ý nghĩa đáng kể trong nghiên cứu đặc trưng văn
hóa - ngôn ngữ nói chung và ngôn ngữ hội thoại nói riêng.
1.3. Từ trước đến nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đã có không
ít những công trình nghiên cứu về hội thoại từ các khía cạnh khác nhau, chẳng
hạn: phân tích cấu trúc của từng loại hội thoại (hội thoại bác sĩ-bệnh nhân
[38], hội thoại mua bán [53; 61; 67], hội thoại lớp học [57, 68], v.v…); đặc
điểm, hành động ngôn ngữ của hội thoại; chiến lược giao tiếp hội thoại;
phương thức biểu đạt theo chức năng; cấu trúc và ý nghĩa của một số loại cặp
thoại phổ biến, v.v... Tuy nhiên, chưa có một công trình nào tiến hành phân
tích, nghiên cứu một cách kĩ lưỡng về những yếu tố chức năng, những biểu
thức ngôn ngữ, những hành động ngôn từ, đặc biệt những nhân tố chi phối
1


cách thức mở thoại và kết thoại của hai ngôn ngữ Anh và Việt. Chính vì vậy,
việc thực hiện một công trình nghiên cứu khoa học sâu về lĩnh vực này là hữu
ích. Nó sẽ góp phần tích cực vào quá trình nghiên cứu và sử dụng, giảng dạy
và học tập tiếng Anh và phần nào đối với cả tiếng Việt.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích của luận án là tìm ra sự tương đồng và khác biệt trong mở
thoại và kết thoại giữa hai ngôn ngữ Anh và Việt, từ đó nêu lên những đặc
trưng văn hóa dân tộc của hai ngôn ngữ này.
Việc tìm ra những điểm khác biệt này hi vọng sẽ giúp cho việc học tập
và giảng dạy tiếng Anh và tiếng Việt như một ngoại ngữ, nhằm nâng cao khả
năng giao tiếp nói và viết cho người dạy và người học.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích trên, đề tài “Mở thoại và kết thoại trong tiếng Anh và
tiếng Việt” sẽ giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:
(i) Tổng quan và hệ thống hóa những lí luận về hội thoại và các vấn đề
có liên quan đến việc nghiên cứu mở thoại và kết thoại.
(ii) Nhận diện Mở thoại và Kết thoại.
(iii) Miêu tả những yếu tố chức năng trong mở thoại và kết thoại tiếng
Anh và tiếng Việt
(iv) Miêu tả những biểu thức ngôn ngữ và hành động ngôn từ trong mở
thoại và kết thoại tiếng Anh và tiếng Việt.
(v) Nêu những nhân tố chi phối cách thức mở thoại tiếng Anh và
tiếng Việt.
(vi) Rút ra những nhận xét về sự tương đồng và khác biệt về văn hóa
của hai dân tộc Anh và Việt.
2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là mở thoại và kết thoại trong tiếng
Anh và tiếng Việt trên cơ sở những cuộc thoại xuất hiện trong một số tác
phẩm văn học và điện ảnh tiếng Anh và tiếng Việt.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Hội thoại có thể diễn ra ở rất nhiều lĩnh vực trong cuộc sống hàng ngày,

có thể là song thoại, tam thoại hay đa thoại. Tuy nhiên, do giới hạn của luận
án nên chúng tôi không thể bao quát được tất cả các loại cuộc thoại, vì vậy
chúng tôi xác định phạm vi nghiên cứu của đề tài là song thoại. Chúng tôi đã
thu thập những cuộc thoại từ những tác phẩm văn học, phim và kịch bản tiếng
Anh và tiếng Việt, ngữ liệu được thu thập từ những nguồn sau:
- Một số truyện, kịch, phim tiếng Anh.
- Một số tác truyện, kịch và kịch bản phim tiếng Việt.
(xem Phụ lục: Nguồn ngữ liệu).
Những cuộc thoại mà chúng tôi lựa chọn từ các tác phẩm văn học và
điện ảnh trên là những cuộc thoại, về mặt cấu trúc, đảm bảo tính chất của lí
thuyết hội thoại: một cặp trao đáp trở lên, có người khởi xướng và có người
phản hồi, và khởi thoại được tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định
với chất liệu lời nói được sử dụng để mở đầu và kết thúc; về mặt chủ đề: đảm
bảo tính thống nhất về đề tài diễn ngôn, và cuộc thoại đi theo hướng nhất định
từ đầu cho đến khi kết thúc cuộc thoại.
Như vậy, phạm vi nghiên cứu của luận án sẽ là những cuộc thoại tiếng
Anh và tiếng Việt (bao gồm 735 cuộc thoại, trong đó có 387 cuộc thoại tiếng
Anh và 348 cuộc thoại tiếng Việt). Với mục đích thuận lợi cho công việc
miêu tả và phân tích tư liệu, các tác phẩm văn học và kịch bản tiếng Anh
chúng tôi thu thập đều có bản dịch sang tiếng Việt, do đó các đoạn dịch từ
tiếng Anh sang tiếng Việt dẫn trong luận án đều được trích nguyên văn.
3


4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, đạt được mục đích nghiên cứu
đã nêu trong luận án, chúng tôi sử dụng những phương pháp và thủ pháp
nghiên cứu chính như sau:
4.1. Phương pháp phân tích hội thoại
Phân tích hội thoại quan tâm đến việc phát hiện và miêu tả những

phương pháp và thủ pháp mà người nói dùng để tiến hành hội thoại và những
hình thức tương tác xã hội khác ở ngôn ngữ nói. Nó quan tâm nhiều đến sự
giải thích câu trong mối quan hệ với ngữ cảnh, đến hàm ý hội thoại và các
khía cạnh khác của việc sử dụng ngôn ngữ.
Phương pháp này được chúng tôi áp dụng để phân tích các lời mở thoại
và kết thoại xuất hiện trong các cuộc hội thoại của một số tác phẩm văn học
Anh, Việt khác nhau, từ đó thấy được chức năng của mở thoại và kết thoại
trong từng trường hợp cụ thể.
4.2. Phương pháp miêu tả
Đây là phương pháp chủ đạo được sử dụng trong luận án. Những lí
giải, nhận định, đánh giá được đưa ra trong luận án chủ yếu căn cứ vào
phương pháp này. Những thủ pháp mà chúng tôi vận dụng nhiều là thống kê
và phân loại. Dựa vào hình thức của mở thoại và kết thoại, luận án tiến hành
thống kê số lượng các loại câu trong mở thoại và kết thoại tiếng Anh và tiếng
Việt. Chúng tôi đã nhận diện và phân loại mở thoại và kết thoại thành các
biểu thức ngôn ngữ: từ - câu (câu đặc biệt), câu đơn, câu ghép, và câu phức,
v.v. Căn cứ vào lí thuyết phân loại hành động ngôn từ của Searle (1969) luận
án đã thống kê và phân loại các hành động ngôn từ có trong mở thoại và kết
thoại, từ đó tìm ra sự giống nhau và khác nhau của mở thoại và kết thoại trong
hai thứ tiếng, rút ra những kết luận về đối tượng nghiên cứu.

4


4.3. Phương pháp so sánh-đối chiếu
Đây là một hệ thống các thủ pháp phân tích được sử dụng để phát hiện
cái chung và cái riêng trong các ngôn ngữ được so sánh. Trong phương pháp
so sánh đối chiếu, một ngôn ngữ là trung tâm chú ý, còn ngôn ngữ kia là
phương tiện nghiên cứu. Trong luận án này, chúng tôi miêu tả mở thoại và kết
thoại trong tiếng Anh và tiếng Việt, rồi đối chiếu với nhau để tìm ra sự tương

đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ.
Dựa trên kết quả đã phân tích, miêu tả để so sánh - đối chiếu nhằm tìm
ra những điểm tương đồng và khác biệt của mở thoại và kết thoại tiếng Anh
và tiếng Việt, cả trên bình diện cấu trúc và ngữ dụng.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án đã chỉ ra sự tương đồng và khác biệt trong mở thoại và kết thoại
giữa hai ngôn ngữ Anh và Việt, từ đó nêu lên những đặc trưng văn hóa dân
tộc của hai ngôn ngữ này. Các kết quả nghiên cứu có thể góp phần hệ thống
hóa những quan điểm về lí thuyết hội thoại nói chung, và bổ sung cho lí
thuyết về mở thoại và kết thoại nói riêng. Những miêu tả về sự tương đồng và
khác biệt của mở thoại và kết thoại giữa hai nền văn hóa cũng sẽ là đóng góp
tích cực cho lĩnh vực nghiên cứu ngữ dụng, nghiên cứu hành động ngôn từ,
nghiên cứu văn hóa giao tiếp, v.v. Luận án có những giá trị thực tiễn như:
1. Việc so sánh đối chiếu các biểu thức ngôn ngữ và các hành động ngôn
từ trong mở thoại, kết thoại tiếng Anh và tiếng Việt sẽ cung cấp những
chứng cứ và góp phần đưa ra những giả định về tính phổ quát và đặc
trưng ngôn ngữ giữa hai loại hình ngôn ngữ khác nhau này.
2. Những kết quả nghiên cứu đạt được trong luận án sẽ là nguồn tham
khảo hữu ích trong giảng dạy ngoại ngữ, tiếng Anh cho người Việt và
tiếng Việt cho người nước ngoài, đặc biệt là khắc phục được những lỗi
thường mắc phải do sự khác biệt văn hóa gây nên, từ đó nâng cao năng
lực giao tiếp cho người học tiếng Anh và tiếng Việt như một ngoại ngữ.
5


6. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lí luận
Luận án sẽ góp phần hệ thống hóa những quan điểm về lí thuyết hội
thoại nói chung, và bổ sung cho lí thuyết về mở thoại và kết thoại nói riêng
trong ngôn ngữ học. Những miêu tả về sự tương đồng và khác biệt của mở

thoại và kết thoại giữa hai nền văn hóa cũng sẽ là đóng góp tích cực cho lĩnh
vực nghiên cứu ngữ dụng, nghiên cứu hành động ngôn từ, nghiên cứu văn hóa
giao tiếp, v.v.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có những đóng góp nhất định
trong việc lí giải các cách sử dụng hành động ngôn từ trong mở thoại và kết
thoại trong tiếng Anh và tiếng Việt một cách hiệu quả.
1. Việc so sánh đối chiếu các biểu thức ngôn ngữ và các hành động ngôn
từ trong mở thoại, kết thoại tiếng Anh và tiếng Việt sẽ cung cấp thêm
những chứng cứ và góp phần đưa ra những giả định về tính phổ quát và
đặc trưng ngôn ngữ giữa hai loại hình ngôn ngữ khác nhau này.
2. Những kết quả nghiên cứu đạt được trong luận án sẽ bổ sung nguồn
tham khảo hữu ích trong giảng dạy ngoại ngữ, tiếng Anh cho người
Việt và tiếng Việt cho người nước ngoài, đặc biệt hỗ trợ khắc phục
được những lỗi thường mắc phải do sự khác biệt văn hóa gây nên, từ đó
nâng cao năng lực giao tiếp cho người học tiếng Anh và tiếng Việt như
một ngoại ngữ.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận án được bố cục theo bốn chương
như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lí luận
Chương 3: Mở thoại trong tiếng Anh và tiếng Việt
Chương 4: Kết thoại trong tiếng Anh và tiếng Việt
6


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU


1.1. Nghiên cứu chung về hội thoại
Trên thế giới, vấn đề hội thoại đã được các nhà nghiên cứu quan tâm từ
lâu. Người đầu tiên phải kể đến Morris (1938), tác giả đã nghiên cứu ngôn
ngữ dựa trên ba bình diện: kết học, nghĩa học và dụng học [dẫn theo 131]. Sau
Morris (1938), Austin (1962) đã đi sâu vào bình diện dụng học, và đặc biệt
ông chú trọng vào sự hành chức của ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày của
con người [92]. Tiếp nối hướng đi của Austin (1962), Searle (1969) đã nghiên
cứu hành động ở lời giữa người nói (Speaker) và người nghe (Hearer), và thấy
rằng giữa người nói và người nghe bị ràng buộc bởi bốn điều kiện: nội dung
mệnh đề, điều kiện chuẩn bị, điều kiện chân thành, điều kiện căn bản [146].
Hymes (1974) đã đề cập đến các thành tố có mặt trong hoạt động giao tiếp
như: ngữ cảnh, hành động ngôn từ, nghĩa tường minh, nghĩa hàm ẩn, tương
tác hội thoại [131].
Tuy nhiên, phải đến Grice (1978), thì vấn đề hội thoại mới được nhắc
đến một cách đầy đủ. Trong cuốn “Logic and Conversation” (Lô gic và Hội
thoại), các vấn đề về hội thoại được đề cập đến như cộng tác hội thoại, tương
tác hội thoại [112]. Các tác giả khác như Schegloff và Sack (1973) [145];
Sinclaire và Coulthard đã nghiên cứu sâu về cấu trúc hội thoại [dẫn theo 112].
Sack, Schegloff và Jefferson trong một nghiên cứu về các trao đáp qua điện
thoại gồm cả người gọi đến và người đáp ở một trung tâm phòng ngừa tự vẫn,
đã thừa nhận rằng cấu trúc hội thoại là một tổ chức của các chuỗi lời thoại
trong các cuộc tương tác [dẫn theo 135]. Các chuỗi lời thoại đó có sự liên kết
bởi các cặp kế cận. Levinson và Yule trong hai cuốn sách cùng mang tên
“Pragmatics” (Dụng học) (năm 1983 và năm 1991) [134, 91] đã giới thiệu,
7


phân tích những vấn đề như lịch sự, hàm ý hội thoại, cấu trúc hội thoại…
Trong đó, Levinson đã có đề cập đến vấn đề mở thoại (MT) và kết thoại (KT).
Như trong phần KT, theo ông, có thể bao gồm khá nhiều bộ phận nhỏ như sự

kết thúc đề tài bàn luận, yếu tố tiền kết thoại, mốc cuộc thoại, lời chào [134].
Arutjunova và Paducheva [2] đã bàn luận về các vấn đề cơ bản của dụng học
trong cuốn “Nguồn gốc, vấn đề và phạm trù của dụng học” (Nguyễn Đức
Tồn dịch).
Ở Việt Nam, trên thực tế vấn đề hội thoại đã thu hút được khá nhiều sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu. Dựa vào sự có mặt của các nhân vật tham
gia hội thoại có thể chia thành hội thoại song thoại (2 người tham gia giao tiếp),
hội thoại tam thoại (3 người tham gia giao tiếp), hay hội thoại đa thoại (4 người
tham gia giao tiếp trở lên). Căn cứ vào đề tài và mục đích giao tiếp lại có
những kiểu hội thoại phân chia theo hoạt động xã hội như hội thoại bác sĩ bệnh nhân, hội thoại bạn bè, hội thoại mua bán, hội thoại gia đình, hội thoại
trên lớp học, v.v.
Nghiên cứu về cấu trúc hội thoại nói chung, Nguyễn Chí Hòa (1997)
[34] trong “Một vài nhận xét bước đầu về cấu trúc đoạn thoại tiếng Việt”
(Ngữ học trẻ 97) đã có một cách nhìn khái quát về các đơn vị của hội thoại
và ranh giới giữa các đơn vị đó. Một số tác giả khác lại nghiên cứu về hội
thoại trong những bối cảnh giao tiếp cụ thể. Dương Tuyết Hạnh (1999) khi
nghiên cứu về “Cấu trúc của tham thoại” đã xây dựng nên mô hình cấu tạo
của tham thoại mà hạt nhân là các hành động chủ hướng và hành động phụ
thuộc [30]. Phạm Văn Thấu (2001) trong “Cấu trúc liên kết cặp thoại” đã
đưa ra các mô hình liên kết giữa các hành vi nói trong tổ chức cặp thoại như
liên kết phẳng, liên kết lồng, liên kết đối xứng, liên kết móc xích [76]. Đặng
Thị Hảo Tâm (2003) [68] đã nghiên cứu “Cơ sở lí giải nghĩa hàm ẩn của các
hành vi ngôn ngữ gián tiếp trong hội thoại”. Khi nghiên cứu hội thoại trong
8


các tác phẩm văn học, Mai Thị Hảo Yến (2001) [88] đã nghiên cứu hội thoại
trong các tác phẩm của Nam Cao, đã phân chia thành thoại dẫn trực tiếp và
thoại dẫn gián tiếp. Trên cơ sở đó nêu lên các mô hình và các hành vi ngôn
ngữ khác nhau của thoại dẫn.

Nghiên cứu về hội thoại mua bán, Trịnh Thị Mai (2006) khi bàn về
“Đặc điểm cuộc thoại mua và bán ở chợ Nghệ Tĩnh” đã chỉ ra đặc điểm từng
phần hội thoại mua bán ở chợ Nghệ Tĩnh như phần dẫn nhập, phần nội dung và
phần kết thúc với các hành động nói điển hình cho từng phần [53]. Mai Thị
Kiều Phượng (1996) [62], đã nghiên cứu “Những đặc điểm cấu trúc ngôn ngữ
song thoại giữa người mua và người bán”. Trương Thục Phương (1998) [61]
trong “Khảo sát hành vi ngôn ngữ trong hội thoại mua và bán” lại đi vào miêu tả
và phân tích một số hành động ngôn từ hay sử dụng trong hội thoại mua bán, v.v.
Hội thoại trên lớp học cũng dành được sự quan tâm lớn của các nhà
nghiên cứu. Nghiên cứu “Cặp thoại trong hội thoại dạy học” của Nguyễn Thị
Hồng Ngân (2012) [57] đã nghiên cứu tương tác giữa giáo viên và học sinh,
trên cơ sở đó chỉ ra vai trò, cấu trúc, chức năng của cặp thoại dạy học.
Phải nói rằng, nghiên cứu hội thoại nói chung đã đang là vấn đề được
các nhà nghiên cứu ngoài nước và trong nước khai thác từ nhiều khía cạnh
khác nhau. Tuy nhiên, những nghiên cứu cụ thể về MT và KT lại chưa được
quan tâm một cách đáng kể.
1.2. Tình hình nghiên cứu về mở thoại và kết thoại
1.2.1. Tình hình nghiên cứu mở thoại và kết thoại trên thế giới
Ở một số trường đại học trên thế giới, có một số nhà nghiên cứu ngôn
ngữ Anh quan tâm tìm hiểu và giới thiệu những phương pháp luyện mở thoại
và kết thoại cho người học tiếng Anh.
Schegloff (1968) [143] trong “Sequencing in Conversational
Openings” (Chuỗi mở đầu của hội thoại), đã phân tích MT của 500 cuộc hội
9


thoại tự nhiên qua điện thoại, tìm hiểu cấu trúc MT và quy luật phân phối lượt
lời của người nói-người nghe, tìm hiểu ai là người cung cấp chủ đề của cuộc
hội thoại. Bên cạnh đó tác giả cũng tìm hiểu những yếu tố làm hạn chế cuộc
hội thoại tự nhiên qua điện thoại từ đó đưa ra các chiến lược giao tiếp

hiệu quả.
House (1982) [dẫn theo 21], khi nghiên cứu về các khuôn mẫu mở đầu
và kết thúc cuộc thoại, đã chỉ ra tần số xuất hiện, chức năng tương tác và sự
đa dạng trong cấu trúc của các cụm từ thường dùng để mở đầu và kết thúc các
cuộc thoại giữa người Anh và người Đức. Tác giả đã đưa ra kết luận rằng
người Anh thích sử dụng những “bước đệm” mang tính “công thức” ngắn gọn
và thường sử dụng trong cuộc sống đời thường để mở đầu một tương tác;
trong khi đó người Đức lại thường biểu hiện bằng ngôn ngữ dài dòng để
hướng về nội dung tương tác. Ngoài ra, người Đức thường ra hiệu để cho
người nghe biết rằng họ đang chú ý lắng nghe, tán thưởng và hài lòng với
người nói. Người Đức thể hiện việc làm này thường xuyên hơn người Anh.
Nghiên cứu về “Openings and Closings in Telephone Conversations
between Native Spanish Speakers” (Mở thoại và Kết thoại qua điện thoại
giữa những người nói tiếng Tây Ban Nha bản ngữ), Serafin (1998) [147]
muốn góp phần làm rõ sự khác biệt về văn hóa cũng như về chức năng do MT
và KT thực hiện. Tác giả đã dựa trên những tư liệu hội thoại điện thoại tự
nhiên được tiến hành ở Tây Ban Nha, sau đó liệt kê các mô hình MT và KT
xuất hiện trong tư liệu, và những yếu tố cùng kết hợp để tạo nên chức năng
phổ niệm. Kết quả nghiên cứu có thể giúp các nhà giáo dục học tìm ra cách
ứng dụng vào việc dạy tiếng Anh như ngoại ngữ thứ hai.
Cũng nghiên cứu về MT, Wong (2003) với “Telephone Conversation
Openings” [153] (Những cách mở đầu cuộc thoại qua điện thoại) đã nghiên
cứu cách luyện mở thoại tiếng Anh (MTTA) cho người học. Trong đó, Wong
10


đặc biệt chú ý tới luyện cách nói MT trong cuộc nói chuyện qua điện thoại, vì
tác giả nhận thấy rằng trên lớp học dạy tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai,
dường như sinh viên không được hướng dẫn kỹ cách nói chuyện qua điện
thoại. Do đó, trong công trình của mình, tác giả đã phát triển cho sinh viên về

nhận thức cũng như việc hiểu lời mở đầu của cuộc nói chuyện điện thoại tự
nhiên. Tác giả nghiên cứu lượt lời đầu tiên của người nói và phản hồi đầu tiên
của người nghe, chẳng hạn: Speaker: Hello. Hearer: Is Jessie there?; Speaker:
Hello. Hearer: Hi Bonnie. This is Dave., v.v. Các chủ đề đưa ra là những
tương tác xã hội trong đời sống hàng ngày, và tác giả nhận ra rằng sinh viên
gặp khó khăn trong giao tiếp qua điện thoại. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
của tác giả đã đưa ra một số giải pháp cho việc dạy tiếng Anh như ngôn ngữ
thứ hai trên lớp học.
Griswold (2013) với “How Do You Say Good-Bye?” (Chào tạm biệt
như thế nào?) [113] lại chú trọng tới tính liên kết của cuộc thoại tiếng Anh và
đặc biệt luyện phần KT. Marshall (2004) với “How to End a Conversation”
(Cách kết thúc cuộc thoại) [138] cũng giới thiệu một số cách kết thúc cuộc
thoại một cách lịch sự và thân thiện. Edwards (2001), trong “How Are You,
Auntie Elizabeth?” (Dì có khỏe không, dì Elizabeth?) [107], Herrin trong
“Hello, I must be going!” (Xin chào, tôi phải đi ngay!) [126], đã tập trung xây
dựng những bài luyện MT và KT tiếng Anh.
Nhìn chung trên thế giới, khi nghiên cứu về MT và KT đều hầu hết tập
trung vào cách thức MT và KT của cuộc gọi điện thoại tự nhiên. Những
nghiên cứu trên thế giới cho thấy MT và KT đóng vai trò quan trọng đối với
mọi loại hình giao tiếp: giao tiếp truyền hình, giao tiếp qua điện thoại, giao
tiếp đời thường, v.v.

11


1.2.2. Tình hình nghiên cứu mở thoại và kết thoại ở Việt Nam
Ở Việt Nam, một trong những công trình quan tâm đến cách thức bắt
đầu một cuộc thoại là của Nguyễn Thị Mỹ Phương (1999) [140] trong “A
study on gambits in English conversations” (Nghiên cứu về chuyện phiếm
trong hội thoại Anh). Đề tài quan tâm đến cấu trúc cuộc thoại nói chung, và

việc khởi đầu cuộc thoại tiếng Anh nói riêng, trong đó có giới thiệu một số
mẫu câu thường sử dụng khi mở đầu cuộc nói chuyện. Trong luận án “Some
Noteworthy English - Vietnamese Cross-cultural differences in initiating
small talk in initial meetings” (Một số điểm khác biệt nổi bật về giao thoa văn
hóa Anh - Việt trong khởi đầu chuyện phiếm trong cuộc gặp đầu tiên) (năm
2000) [105], Trương Văn Dinh đã so sánh nét khác biệt trong cách bắt đầu
câu chuyện phiếm trong tiếng Anh và tiếng Việt khi gặp gỡ lần đầu… Nghiên
cứu tập trung vào vấn đề đề tài trong cuộc thoại chứ chưa quan tâm tới cách
MT hay KT. Đề tài “A Vietnamese and Anglo - American cross-cultural
anaysis of small talk from English and Vietnamese textbooks” (năm 2000)
(Phân tích chuyện phiếm dưới góc độ giao thoa văn hóa Việt và Anh-Mỹ
trong giáo trình tiếng Anh và tiếng Việt) của Phan Văn Đỗ [106] đã phân tích
giao thoa văn hóa Anh - Mỹ và Việt Nam trong chuyện phiếm trên tư liệu
sách giáo khoa tiếng Anh và tiếng Việt. Ông đã nhận thấy những nét khác
nhau về đề tài cuộc thoại trong chuyện phiếm Anh - Mỹ và Việt Nam, và một
số chiến lược để tạo nên cơ sở bắt đầu cuộc thoại. Tuy nhiên, nguồn tư liệu nghiên
cứu ở đây mới nằm trong phạm vi giáo trình dạy Tiếng Anh và Tiếng Việt.
Ngoài ra, cũng đã có một số nghiên cứu bàn về hành động dẫn nhập
hay mở đầu trong một cuộc thoại. Một trong những đề tài liên quan đến MT là
của Vũ Thị Thanh Hương (1990) [38], trong bài “Bước đầu tìm hiểu các hành
vi giao tiếp mở đầu tương tác bác sĩ - bệnh nhân” đã đi vào phân tích hội
thoại về mặt tâm lí thông qua phương thức biểu hiện và cơ chế sản sinh các
12


phát ngôn mở đầu đoạn thoại bác sĩ - bệnh nhân. Nguyễn Thị Lý (1994)
nghiên cứu tham thoại trong giao tiếp mua bán ở chợ. Tác giả đã mô hình hóa
các dạng tham thoại mở thoại, thân thoại và kết thoại trong cuộc thoại mua
bán, và chỉ ra được trong tham thoại mua bán, số tham thoại tương đương với
lượt lời nhiều hơn số tham thoại lớn hơn hoặc nhỏ hơn lượt lời [51]. Cũng

trong năm 1994, Dương Thị Tú Thanh (1994) [75] đã đi vào nghiên cứu cặp
thoại trong giao tiếp mua bán. Tác giả đã nghiên cứu mô hình hoạt động của
các cặp thoại: cặp thoại mở thoại, cặp thoại thân thoại và cặp thoại kết thoại,
và kết luận: mô hình hoạt động của các cặp thoại trong một cuộc thoại giao
tiếp mua bán, gồm: cặp thoại chào mời khách hàng; cặp thoại giới thiệu giá trị,
đặc điểm hàng hóa; cặp thoại hỏi giá, trả lời về giá; cặp thoại mặc cả, thỏa
thuận giá; cặp thoại trả tiền, nhận hàng và cặp thoại chào (tạm biệt). Tác giả
Nguyễn Thị Đan (1994) [23] đặt vấn đề nghiên cứu cấu trúc cuộc hội thoại:
cuộc thoại - đoạn thoại (trên cơ sở tìm hiểu một số cuộc thoại mua bán ngày
nay và thời bao cấp). Tác giả chỉ ra đặc điểm, cấu trúc và chức năng của ba
phần: đoạn mở thoại, đoạn thân thoại và đoạn kết thoại. Theo tác giả, đoạn
mở thoại thường có cấu trúc một cặp thoại làm chức năng dẫn nhập, mở ra sự
phát triển của toàn bộ cuộc thoại tiếp theo, đó là sự chào mời, giới thiệu hàng
của người bán và sự tán thành của người mua. Tác giả đưa ra kết luận rằng,
đoạn thân thoại thường có cấu trúc gồm có 2 hoặc 3 cặp thoại trở lên, thể hiện
mục đích chính của của toàn bộ thân cuộc thoại; đoạn kết thoại thường có cấu
trúc một cặp thoại, thực hiện kết quả cuối cùng của cuộc mua bán.
Năm 1995, Chu Thị Thanh Tâm [70] đã nghiên cứu về Đề tài diễn
ngôn: sự cộng tác hội thoại để hình thành đề tài diễn ngôn và các hành vi dẫn
nhập đề tài diễn ngôn. Tác giả đã nghiên cứu các hành vi được sử dụng trong
cộng tác hội thoại để hình thành đề tài diễn ngôn. Tuy nhiên, đối tượng
nghiên cứu của luận án mới chỉ giới hạn trong phạm vi hội thoại giữa bạn bè.
13


Tác giả Hà Thị Sơn (1997) [67] lại quan tâm đến đoạn dẫn nhập trong hội
thoại mua bán hiện nay. Tác giả đã tiến hành phân tích đoạn dẫn nhập theo
hai tiêu chí: đoạn dẫn nhập do người bán thực hiện và đoạn dẫn nhập do
người mua thực hiện; và rút ra kết luận rằng: đoạn dẫn nhập do người bán
thực hiện có số lượng nhiều hơn đoạn dẫn nhập do người mua thực hiện; dẫn

nhập do người mua thực hiện thường có cấu trúc ngắn gọn hơn dẫn nhập do
người bán thực hiện; tất cả các đoạn dẫn nhập cuộc thoại mua bán đều là
những đoạn thoại có đích: mời chào; thuyết phục; tìm hiểu; thăm dò giá trị,
chất lượng của hàng hóa; và khả năng đáp ứng nhu cầu của người bán hàng.
Tác giả Trịnh Thị Mai (2006) [53] đã nghiên cứu về đề tài “Đặc điểm
cuộc thoại mua bán ở chợ Nghệ Tĩnh”, và nêu lên được đặc điểm của phần
dẫn nhập, các nhân vật mua bán thực hiện việc chào mời, thăm dò, xem xét để
tạo cơ sở cho hoạt động mua bán. Hành động ngôn ngữ dẫn nhập được sử
dụng nhiều nhất là hành động hỏi (của người mua) và hành động mời (của
người bán). Chu Thị Phong Lan (2009) [43], nghiên cứu về “Hành vi dẫn
nhập trong phần mở đầu cuộc thoại mua bán trên cứ liệu ghi âm tại các chợ
và một số trung tâm mua sắm ở Hà Nội”… Từ khía cạnh giới, Trần Thanh
Vân (2010) [81] trong bài “Người mua là nam và nữ sử dụng hành động dẫn
nhập cuộc thoại mua bán ở chợ Đồng Tháp” đã thống kê hành động dẫn nhập
của 1039 cuộc hội thoại mua bán, và nêu lên sự khác biệt trong ứng xử ngôn
ngữ của mỗi giới gắn với việc lựa chọn các hành động ngôn ngữ dẫn nhập
cuộc thoại mua bán.
Như vậy, ở Việt Nam, mới có các nghiên cứu xung quanh về vấn đề
MT như: thoại dẫn trong tác phẩm văn học, lời dẫn nhập trong hội thoại mua
bán, dẫn nhập trong giao tiếp bác sĩ-bệnh nhân, v.v. Tuy nhiên, ở cả những
nghiên cứu về MT và KT vẫn còn chưa được phân tích rõ mà mới chỉ được đề

14


cập đến một cách sơ lược. Nhìn chung, hiện chưa có công trình nào trong
nước dành riêng cho việc nghiên cứu MT và KT tiếng Anh và tiếng Việt.
1.3. Tiểu kết
Chương này chúng tôi đã tổng quan tình hình nghiên cứu hội thoại nói
chung và MT, KT nói riêng ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Có thể thấy

rằng, đã có khá nhiều nghiên cứu được thực hiện xung quanh vấn đề hội thoại.
Các học giả nước ngoài đã nghiên cứu MT và KT thông qua phương
pháp luyện tập cách MT và KT tiếng Anh trên lớp học, một số khác lại tập
trung nghiên cứu MT và KT của những cuộc thoại qua điện thoại. Tình hình
nghiên cứu về MT và KT trong nước thường là những vấn đề mở đầu/ dẫn
nhập hay kết thúc của những cuộc thoại mua bán, hội thoại lớp học, v.v. Điểm
lại các công trình nghiên cứu về MT và KT trong nước cũng như ngoài nước,
chúng tôi chưa thấy có một nghiên cứu nào được thực hiện từ góc nhìn so
sánh đối chiếu giữa hai ngôn ngữ. Luận án này hi vọng sẽ là nghiên cứu lấp
vào khoảng trống đó.
Chương 2, chúng tôi sẽ dành cho việc nêu cơ sở lí luận trong nghiên
cứu MT và KT, từ đó làm tiền đề cho việc phân tích MT và KT tiếng Anh và
tiếng Việt ở các chương tiếp theo.

15


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN
Để có cơ sở lí thuyết cơ bản và cần thiết cho luận án, chương này
chúng tôi sẽ hệ thống lại một số lí thuyết cơ bản về lí thuyết giao tiếp, lí
thuyết hội thoại và lí thuyết dụng học có liên quan đến việc triển khai nội
dung ở các chương sau.
2.1. Lí thuyết giao tiếp
2.1.1. Vai giao tiếp và quan hệ giao tiếp
2.1.1.1. Vai giao tiếp
Trong một cuộc hội thoại, luôn có sự phân vai giao tiếp: vai người nói
(người phát), (Speaker - Sp) và vai người nghe (người nhận), (Hearer - H).
Trong quá trình giao tiếp, hai vai này thường luân chuyển nhau, Sp nói xong
sẽ chuyển thành vai người nghe H và ngược lại.

2.1.1.2. Quan hệ giao tiếp
Quan hệ giao tiếp là quan hệ giữa các vai giao tiếp trong quá trình giao
tiếp với nhau, còn có thể gọi là quan hệ liên cá nhân. Theo các nhà ngữ dụng
học, quan hệ liên nhân có thể xét theo hai trục là trục tung và trục hoành. Trục
tung là trục vị thế xã hội, còn gọi là trục quyền uy (power) do tuổi tác, quyền
lực, nghề nghiệp tạo nên. Theo trục quyền uy, thì những người tham gia giao
tiếp một khi đã xác định được vị thế của mình thì sẽ không thay đổi. Trục
hoành là trục quan hệ khoảng cách (distance). Trên trục khoảng cách, các
nhân vật giao tiếp trong quá trình thương lượng hội thoại có thể gần gũi, thu
hẹp khoảng cách và cũng có thể cách xa nhau, kéo giãn khoảng cách. Cả hai
trục, trục quyền uy và trục khoảng cách có sự chi phối trong quá trình giao
tiếp, cả nội dung lẫn hình thức diễn ngôn.

16


Liên quan đến vấn đề của luận án, chúng tôi sẽ khảo sát các cuộc thoại
trong mối quan hệ giữa các vai giao tiếp, nói cách khác, chúng tôi sẽ xem xét
các cuộc thoại dưới góc nhìn của quan hệ liên nhân.
2.1.2. Lịch sự trong giao tiếp
Lịch sự trong giao tiếp là vấn đề ứng xử giữa người nói và người nghe,
đó là một trong những nhân tố quan trọng trong giao tiếp nhằm duy trì và điều
hòa các mối quan hệ, nó không những chi phối quá trình vận động hội thoại
mà còn có tác động đến hiệu quả giao tiếp.
Theo Lakoff (2000), lịch sự “như là một phương thức để giảm thiểu sự
xung đột trong diễn ngôn…” [dẫn theo 13, tr.582]. Thomas (1995) định nghĩa
“…phép lịch sự được xem như là một (hay một loạt) các chiến lược được
người nói dùng để hoàn thành một số mục đích như thiết lập hoặc duy trì
những quan hệ hài hoà.” [150, tr.157]. Theo Yule (1991), lịch sự là phương
tiện dùng để chứng tỏ sự nhận thức được thể diện của người khác [91]. Do đó,

lịch sự có thể được thực hiện trong những tình huống có khoảng cách xã hội
xa hay gần. Watts (2003) nhận xét: dù lịch sự có những biểu hiện khác nhau
trong các tầng lớp xã hội khác nhau, các nền văn hóa khác nhau và các giai
đoạn lịch sử khác nhau, nó vẫn có một số nền tảng cơ bản với một khuôn mẫu
chung về giao tiếp xã hội [151, tr.30].
a. Quan điểm của Lakoff, R.
Lakoff nêu lên ba loại quy tắc lịch sự: (i) Quy tắc lịch sự quy thức với ý
nghĩa: không được áp đặt; (ii) Quy tắc phi quy thức với ý nghĩa: dành cho
người đối thoại sự lựa chọn; (iii) Quy tắc về phép lịch sự bạn bè hay thân tình
khuyến khích tình cảm bạn bè.
b. Quan điểm của Leech, G.
Kết cấu các quy tắc lịch sự của Leech gần với kết cấu nguyên tắc và
phương châm của Grice. Các quy tắc này được xây dựng trên hai khái niệm
tổn thất (cost) và lợi ích (benefit), bao gồm: (i) Phương châm khéo léo: là
17


×