Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

TIỂU LUẬN KINH tế CHÍNH TRỊ VAI TRÒ của điều KIỆN tự NHIÊN, KINH tế xã hội VÙNG bắc TRUNG bộ đối với PHÁT TRIỂN KINH tế xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.17 KB, 18 trang )

MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế hỗn hợp, được hình thành bởi
nhiều ngành kinh tế, vùng kinh tế hoặc thành phần kinh tế, tuỳ theo cách
tiếp cận để phân nền kinh tế thành những cách khác nhau. Do đặc điểm
địa hình kéo dài từ Bắc tới Nam nên nước ta có các vùng địa lý rất khác
nhau về điều kiện tự nhiên: đất đai, thời tiết, khí hậu cũng như tài nguyên
thiên nhiên và địa hình. Dựa trên các cơ sở điều kiện tự nhiên và kinh tế xã
hội, có thể phân định ra những vùng khác nhau và hợp lý để có thể vừa
khai thác tốt nhất tiềm năng của từng vùng, vừa giúp tăng cường sự hợp
tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa các vùng kinh tế. Trên cơ sở đó thúc đẩy sự phát
triển kinh tế của tất cả các vùng, tạo điều kiện nâng cao mức sống của toàn
dân và nhanh chóng đạt được sự công bằng xã hội trong cả nước. ngoài ra
vùng Bắc Trung Bộ có Phía bắc giáp Tây Bắc và Đồng bằng sông Hồng,
phía tây giáp Lào, phía nam giáp Duyên hải miền Trung, phía đông giáp
Biển Đông. Bắc Trung Bộ có diện tích tự nhiên 51,5 nghìn km2; số dân
10,6 triệu người (năm 2006), chiếm 15,6% diện tích và 12,7% số dân cả
nước. Dãy núi Bạch Mã là ranh giới tự nhiên giữa Bắc Trung Bộ và Duyên
hải Nam Trung Bộ. Bao gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tỉnh,
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế.
Vùng Bắc Trung Bộ có điều kiện tự nhiên phong phú giữ vị trí chiến
lược quan trọng trong phát triển kinh tế và quốc phòng an ninh của đất nước.
vì vậy tác giả chọn chủ đề “Vai trò của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng
Bắc Trung Bộ đối với phát triển kinh tế xã hội” làm nội dung thu hoạch môn
Địa lý kinh tế.


2
NỘI DUNG
1. Tiềm năng và hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội
1.1.Vị trí địa lý
Bắc Trung Bộ là lãnh thổ có tính chất chuyển tiếp giữa các vùng kinh tế


phía bắc với các vùng kinh tế phía Nam, trải dài từ vĩ tuyến 19 đến vĩ tuyến
16, có các trục giao thông Bắc – Nam, Phía bắc giáp với Hòa Bình, Ninh
Bình, Sơn La...tạo điều kiện trao đổi lao động, nguyên nhiên liệu, hàng hóa... .
Phía Tây là sườn đông Trường Sơn giáp với CHDCND Lào làm mở rộng hợp
tác quốc tế qua bốn cửa khẩu: Nậm Cắn, Cầu Treo, Cha Lo, Lao Bảo; khai
thác, chế biến lâm sản, khai thác và sử dụng tiềm năng thủy điện...
. Phía đông hướng ra biển Đông thuận lợi cho việc phát triển các ngành
kinh tế biển, tạo cơ hội mở rộng thị trường hàng hóa, mở cửa hội nhập kinh tế
quốc tế, đặc biệt với các nước trong khu vực Đông Nam Á. - Về vị trí giao
thông: . Bắc Trung Bộ nằm trên trục giao thông xuyên Việt (kể cả đường bộ,
đường sắt, đường ngang đông tây). . Có hệ thống đô thị ven biển (Thanh Hóa,
Vinh, Đồng Hới, Cố Đô Huế) gắn liền với các khu công nghiệp, trung tâm
thương mại, dịch vụ du lịch và các cảng biển (Nghi Sơn, Cửa Lò, Cửa
Hội...). . Bắc Trung Bộ gần đường hàng hải quốc tế, chịu sự ảnh hưởng trực
tiếp của các vùng phát triển năng động trong khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương mở ra khả năng to lớn trong quan hệ về mọi mặt thông qua hệ thống
đường biển.
Ngoài thuận lợi trên Địa hình Bắc Trung Bộ có độ cao thấp dần từ khu
vực miền núi xuống đồi gò trung du, xuôi xuống các đồng bằng phía trong dải
cồn cát ven biển rồi ra đến các đảo ven bờ. vùng Bắc Trung Bộ nơi bắt đầu
của dãy Trường Sơn, mà sườn Đông đổ xuống Vịnh Bắc Bộ, có độ dốc khá
lớn. Lãnh thổ có bề ngang hẹp, địa hình chia cắt phức tạp bởi các con sông và
dãy núi đâm ra biển, như dãy Hoàng Mai (Nghệ An), dãy Hồng Lĩnh (Hà


3
Tĩnh)... sông Mã (Thanh Hoá), sông Cả (Nghệ An), sông Nhật Lệ (Quảng
Bình)... Cấu trúc địa hình gồm các cồn cát, dải cát ven biển, tiếp theo là các
dải đồng bằng nhỏ hẹp, cuối cùng phía Tây là trung du, miền núi thuộc dải
Trường Sơn Bắc. Nhìn chung địa hình Bắc Trung Bộ phức tạp, đại bộ phận

lãnh thổ là núi, đồi, hướng ra biển, có độ dốc, nước chảy xiết, thường hay gây
lũ lụt bất ngờ gây khó khăn cho sản xuất và đời sống nhân dân.
1.2.Về tài nguyên thiên nhiên:
Đất nông nghiệp chiếm 91% diện tích tự nhiên của vùng. Hiện nay mới sử
dụng 54,4%, trong đó sử dụng vào nông nghiệp là 13%, Lâm nghiệp 36,5%,
đất chuyên dùng 4,4%. Đất lâm nghiệp của toàn vùng là 3.436.860 ha, chiếm
63% tự nhiên và 45% đất lâm nghiệp của vùng.
Bắc Trung Bộ rất đa dạng về chủng loại và diện tích đất chưa sử dụng còn
khá nhiều. Có 3 loại đất chính: - đất đỏ vàng trung du miền núi: gồm đất đỏ
feralit, đất đỏ bazan...thích hợp cho trồng cây công nghiệp dài ngày hoặc khai
thác nông nghiệp, trồng cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, - đất phù sa bồi tụ ven
sông hoặc đồng bằng ven biển thích hợp với trồng cây lương thực, hoa màu,
cây công nghiệp ngắn ngày.
Đất cát hoặc đất cát pha ven biển chất lượng kém chỉ sử dụng để trồng
một số loại cây hoa màu, trồng rừng phi lao, bạch đàn chống gió và cát bay
ven biển. Quỹ đất tự nhiên của vùng hơn 5 triệu ha,trong đó đã sử dụng 2.8
triệu ha (chiếm 54.4 %), đất chưa sử dụng là 2.3 triệu ha (chiếm 45.6 %).
Trong 2.3 triệu ha đó có đất đồng bằng, đồi núi chiếm 1.9 triệu ha, đây chính
là quỹ đất còn lại để khai thác cho các mục tiêu phát triển sản xuất lâm
nghiệp, phủ xanh đất trống đồi trọc. Ngoài ra toàn vùng còn có 45.4 nghìn ha
mặt nước chưa sử dụng. Đây là điều kiện để phát triển nuôi trồng thủy sản
nước ngọt trong tương lai.


4
Rừng của Bắc Trung Bộ đứng thứ hai sau Tây Nguyên, cung cấp nguyên
vật liệu cho đồng bằng Bắc Bộ và xuất khẩu. Xét về cơ cấu, rừng sản xuất có
1583,6 nghìn ha: trong đó hiện có 747,5 nghìn ha có rừng; rừng đặc dụng
314,6 nghìn ha, trong đó hiện có 213,6 nghìn ha có rừng. Tài nguyên rừng: là
một trong những thế mạnh to lớn để vùng phát triển ngành lâm nghiệp. tổng

trữ lượng gỗ của Bắc Trung Bộ là 134.737 triệu m3 và 1.5 triệu cây nứa,
luồng, chiếm 17.9 % trữ lượng gỗ và 25.4 % trữ lượng tre nứa toàn quốc.
Trong rừng có nhiều thực, động vật quý hiếm như lim, táu, sến, lát hoa, trầm
hương, hổ, gấu...và là nơi chăn nuôi gia súc ăn cỏ như trâu, bò, dê,
hươu...ngoài cây luồng Thanh Hóa, Bắc Trung Bộ còn có nhiều đặc sản dưới
tán rừng và tài nguyên động vật phong phú, có giá trị kinh tế (như song, trầm
kì, các loại dược liệu quý, hươu, nai, khỉ...)
Về tài nguyên biển:
Bắc Trung Bộ có bờ biển dài hơn 1000km với 23 cửa sông, trong đó có nhiều
cửa sông lớn có thể xây dựng cảng phục vụ cho vận tải, đánh bắt cá như Nghi
Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò, Cửa Hội (Nghệ An)... Qua điều tra có 30-40 loài
cá kinh tế với trữ lượng 620.000 tấn, có khả năng khai thác 270.000 tấn, trong
đó cá nổi 52-58%, chiếm 20-27% trữ lượng khai thác của cả nước. riêng tôm
cũng có tới 30 loài tôm he, khả năng khai thác hàng năm 3.300 tấn, tôm hùm
350-400 tấn, mực 5000 tấn. Ven biển với 30000 ha nước lợ ở cửa sông, đầm
phá có khả năng nuôi trồng thủy sản, trồng cây công nghiệp, rừng ngập mặn ,
biển vùng này khá sâu ở sát bờ, nhiều eo biển, cửa sông, vũng, vịnh thuận lợi
cho phát triển kinh tế biển du lịch, giao thông biển, đánh bắt cá, phát triển các
hải cảng lớn.
Ven biển có nhiều đồng muối chất lượng tốt, khả năng khai thác lớn
như đồng muối Sa Huỳnh - Quảng Ngãi, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh.
Biển có nhiều đảo và quần đảo; ngoài khơi có quần đảo Hoàng Sa và


5
Trường Sa có ý nghĩa chiến lược về an ninh quốc phòng và là nơi cư ngụ của
tàu thuyền, là bình phong chắn gió, cát biển cho ven bờ.
Vùng biển có nhiều loài cá có giá trị như cá trích, mòi, nhồng (tầng
nổi) cá thu (tầng trung), cá mập, mối... (tầng đáy), tạo điều thuận lợi cho phát
triển khai thác đánh bắt hải sản.

Về tài nguyên khí hậu và nguồn nước:
Khu vực Bắc Trung Bộ (bao gồm toàn bộ phía Bắc đèo Hải Vân).
Vào mùa đông, do gió mùa thổi theo hướng Đông Bắc mang theo hơi nước từ
biển vào nên toàn khu vực chịu ảnh hưởng của thời tiết lạnh kèm theo mưa.
Đây là điểm khác biệt với thời tiết khô hanh vào mùa Đông vùng Bắc Bộ.
Đến mùa Hè không còn hơi nước từ biển vào nhưng có thêm gió mùa Tây
Nam (còn gọi là gió Lào) thổi ngược lên gây nên thời tiết khô nóng, vào thời
điểm này nhiệt độ ngày có thể lên tới trên 40độC, trong khi đó độ ẩm không
khí lại rất thấp.
Bắc Trung Bộ là vùng có điều kiện khí hậu khắc nghiệt nhất trong cả
nước. Hàng năm thường xảy ra nhiều thiên tai như bão, lũ, gió Lào, hạn hán,
mà nguyên nhân cơ bản là do vị trí, cấu trúc địa hình tạo ra. Vùng này cũng
chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc lạnh, tuy nhiên không nhiều như ở Bắc
Bộ. Điều kiện khí hậu của vùng gây khó khăn cho sản xuất đặc biệt là sản xuất
nông nghiệp.Tài nguyên nước: Bắc Trung Bộ là vùng có hệ thống sông ngòi .
khá dày đặc,nguồn cung cấp nước dồi dào, với trữ lượng thủy sản và môi trường
thủy sản lớn, có nhiều cửa sông đổ ra biển với mực nước sâu thuận lợi để xây
dựng cảng sông, cảng biển, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Sông ngòi ở đây
ngắn và dốc thuận lợi để phát triển ngành công nghiệp thủy điện.
Tài nguyên khoáng sản:
Tài nguyên khoảng sản của vùng khá phong phú và đa dạng. So với cả
nước, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung chiếm 100% trữ lượng crômit,


6
20% trữ lượng sắt, 44% trữ lượng đá vôi xi măng. Các khoáng sản có giá trị
kinh tế trong vùng gồm:
Đá vôi xây dựng 37,5 tỷ tấn có ở hầu hết các tỉnh.
Quặng sắt 552,22 triệu tấn chủ yếu là ở mỏ Thạch Khê.
Cát thuỷ tinh 573,2 m3, có nhiều ở 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa

Thiên - Huế.
Sét làm gạch, ngói 3,09 tỷ tấn có ở các tỉnh trong vùng
Đá vôi xi măng 172,83 triệu tấn, có nhiều ở Thanh Hoá, Nghệ An.
Titan 2,32 triệu tấn có nhiều ở Quảng Trị.
Đá cát két 200 triệu tấn có ở Nghệ An và một số nơi khác.
Nhôm Trên 100 nghìn tấn có ở Nghệ An.
Crômit 2.022 nghìn tấn ở Thanh Hoá.
Ngoài ra còn một số khoáng sản khác như đá ốp lát, cao lanh,...

1.3.Tài nguyên nhân văn:
Bắc Trung Bộ có nguồn lao động dồi dào, trình độ học vấn khá. Số
người trong độ tuổi lao động có khoảng 5.3 triệu người, chiếm 51.42% dân số
của vùng và 12% lao động của cả nước. Trong số đó, lao động nông-lâm-ngư
nghiệp chiếm tới 72.36%. Đồng thời, lao động của vùng Bắc Trung Bộ có các
phẩm chất tốt như siêng năng, cần cù, có khả năng tiếp thu khoa học, kĩ thuật.
Đây cũng là một trong những thuận lợi không nhỏ để vùng đẩy mạnh phát
triển ngành kinh tế nông -lâm - ngư nghiệp và công nghiệp. Với số dân đông,
không những có nguồn lao động dồi dào mà còn là thị trường tiêu thụ rộng
lớn, tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển.Thế mạnh về điều kiện kinh tếxã hội Về dân cư và nguồn lao động:
1.4. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội
Do lực lượng sản xuất và phân công lao động còn chưa phát triển, nên
cơ cấu kinh tế của vùng, tuy đã có chuyển dịch theo hướng phát triển toàn
diện, song chủ yếu vẫn là nông, lâm – ngư nghiệp.


7
Về nông nghiệp, thế mạnh của vùng là phát triển cây công nghiệp,
trước hết là cây công nghiệp hàng năm, phân bố chủ yếu ở Nghệ An, Hà Tĩnh,
Thanh Hóa; mía 7800 ha nhiều nhất ở Thanh Hóa, Nghệ An; cói chiếm 25,8%
so với cả nước trồng tập trung ở ven biển từ Nga Sơn ( Thanh Hóa) đến

Quỳnh Lưu ( Nghệ An). Ngoài ra còn có dâu tằm, thuốc lá...
Về cây công nghiệp lâu năm đáng chú ý là hồ tiêu trồng nhiều ở Quảng
Trị, Quảng Bình; cây ăn quả nhiều nhất là cam trồng ở Tân Kỳ, Nghĩa Đàn
(Nghệ An), Hà Trung, Vân Du ( Thanh Hóa).
Cây lương thực chiếm diện tích lớn nhất trong ngành trồng trọt của
vùng, nhưng chủ yếu là để tự túc lương thực.
Về chăn nuôi, thế mạnh của vùng là chăn nuôi trâu, bò, dê chiếm
29,5% tổng số đàn của cả nước; đàn hươu số lượng tuy ít nhưng giá trị xuất
khẩu lớn, phát triển chủ yếu ở Hương Sơn (Hà Tĩnh), Quỳnh lưu (Nghệ An).
Ngoài ra còn có lợn, đàn vịt phát triển ở vùng đồng bằng ven biển.
Về lâm nghiệp, gỗ tre, luồng là những lâm sản hàng hóa chủ yếu sản
lượng gỗ khai thác là 323,400 m3 chiếm 11,5% cả nước, tập trung ở Thanh Hóa.
Bắc Trung Bộ có truyền thống về ngư nghiệp. Trong vùng đã xây dựng
nhiều cơ sở đánh bắt và chế biến hải sản, lớn nhất là Cửa Hội (Nghệ An), Sầm
Sơn (Thanh Hóa), Thuận An (Huế), Cửa Sót, Cửa Nhượng (Hà Tĩnh). Năm
1991 sản lượng cá biển đã khai thác được là 73,995 tấn chiếm 10% của cả
nước. Ngoài ra còn có tôm, mực, cua...việc nuôi trồng đã được phát triển
trong các bãi triều, đầm phá; đáng chú ý là nuôi tôm, trồng rong tảo.
Công nghiệp, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp các hợp tác xã công
nghiệp phần lớn mới được phát triển. Công nghiệp hiện đại nhất trong vùng là
các cơ sở vật liệu xây dựng, sản xuất xi măng Bỉm Sơn, xí nghiệp đá Thanh
Hóa, gạch ngói Hưng Nguyên (Nghệ An); còn phần lớn là công nghiệp vừa và
nhỏ, chế biến thực phẩm như đường, chè, thuốc lá, lương thực, thủy sản, hoa


8
quả...và sản xuất hàng tiêu dùng như dệt sợi, giấy, đồ nhựa, cơ, kim khí lắp
ráp và sửa chữa.
Công nghiệp được phân bố theo trục quốc lộ Bắc – Nam với các điểm,
các cụm và trung tâm như Bỉm Sơn, Hàm Rồng, Thành phố Thanh Hóa, Vinh,

Bến Thủy, Thị xã Hà Tĩnh, Thành phố Đồng Hới, Đông Hà, Huế. Một số cơ
sở được phân bố lên trung du, miền núi như Nghĩa Đàn (Nghệ An), Thọ xuân
(Thanh Hóa)...
Kết cấu hạ tầng của vùng còn yếu và thiếu, chỉ có trục đường ô tô chính
như đường 1,15,7,8,9; đường sắt Bắc- nam, sân bay mới được xây dựng ở
Thành phố Đồng Hới (Quảng Bình), Phú Bài (Huế) nhưng vẫn còn nhỏ.
Trong những năm qua các ngành kinh tế - xã hội của Bắc Trung Bộ đã
có những chuyển biến đáng kể, tuy vậy do dân số vẫn tăng nhanh nên GDP
bình quân đầu người còn thấp.
Cơ cấu kinh tế xã hội đã có những chuyển dịch theo xu thế mới, tỷ
trọng nông nghiệp giảm dần và tăng tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp.
Các lợi thế của Vùng
Thế mạnh về giao thông: Vùng kinh tế Bắc Trung bộ nằm trên trục
giao thông Bắc Nam về đường sắt, đường bộ; nhiều đường ô tô hướng
Đông Tây (quốc lộ 7,8,9,29) nối Lào với Biển Đông. Có hệ thống sân bay
(Vinh, Đồng Hới, Phú Bài), bến cảng (Nghi Sơn, Cửa Lò, Cửa Hội, Cửa
Gianh, Nhật Lệ, Cửa Việt, Thuận An...) tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng
giao lưu kinh tế giữa các tỉnh, các vùng và quốc tế, đặc biệt với Lào,
Đông Bắc Thái Lan, Mianma...
Thế mạnh về khoáng sản: Bắc Trung Bộ có tài nguyên khoáng sản đa
dạng, chiếm khoảng 60% trữ lượng quặng sắt, 80% thiếc, 100% Cronit, 40%
đá vôi so toàn quốc. Trong vùng có một số mỏ khoáng sản có giá trị như mỏ
sắt Thạch Khê (Hà Tĩnh), mỏ crômit Cổ Định (Thanh Hoá), mỏ thiếc Quỳ


9
Hợp (Nghệ An). Xếp theo trữ lượng thì hàng đầu là đá (hoa cương hàng tỷ
tấn, đá vôi xi măng hàng tỷ tấn), sắt nửa tỷ tấn, sau đó đến thiếc, cao lanh...
dầu mỏ khí đốt có nhiều triển vọng. Đây là cơ sở tốt cho công nghiệp khai
khoáng luyện kim, VLXD đưa Bắc trung bộ trở thành vị trí nổi bật về ngành

công nghiệp.
Thế mạnh về lâm nghiệp: Ngành lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ quản
lý 3436,86 ngàn ha, đất có rừng 1633,0 ngàn ha, trữ lượng gỗ 134737 triệu
m3 gỗ, 1466,49 triệu cây tre nứa. Đứng sau Tây Nguyên về tài nguyên rừng,
song chủ yếu là rừng nghèo. Đất không có rừng 1599,8 ngàn ha (không kể
204011 ha núi đá), đây là đối tượng phát triển kinh doanh nghề rừng.
- Thế mạnh về kinh tế biển: Bắc Trung Bộ có khoảng 670 km bờ biển, 23 cửa
sông, nhiều bãi tắm đẹp, nhiều đầm phá, thềm lục địa rộng nhiều tài nguyên,
thuận lợi phát triển du lịch và kinh tế tổng hợp biển (trữ lượng cá khoảng
620.000 tấn, tôm 2750 tấn, mực 5000 tấn...).
Thế mạnh về du lịch: Bắc Trung Bộ là nơi có nhiều bãi biển đẹp như
Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Nhật Lệ, Cửa Tùng, Thuận An, Lăng Cô,....
Khu vực này có các vườn quốc gia như Vườn quốc gia Bến En, Vườn quốc
gia Pù Mát, Vườn quốc gia Vũ Quang, Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng,
Vườn quốc gia Bạch Mã; nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú như: sông suối,
núi, rừng, biển, hồ, đầm phá. Với bề dày lịch sử dựng nước và giữ nước để lại
nhiều di tích lịch sử, văn hoá, kiến trúc có giá trị (có 144/1221 di tích đã xếp
hạng). Ngoài ra còn có nhiều lễ hội truyền thống mang tính văn hoá đặc sắc
lành mạnh, tất cả tạo điều kiện tốt để phát triển du lịch.
Thực trạng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng : Nhiều năm qua, Chính phủ có những chính sách
đầu tư, kể cả khoa học – công nghệ nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn
vùng ven biển Trung Bộ nói chung và Bắc Trung Bộ nói riêng. Do vậy giai


10
đoạn từ năm 1991 đến 2002, kinh tế Bắc Trung Bộ tăng trưởng ở mức
khá, đạt 8,4%/năm; ngành nông – lâm- thuỷ sản tăng 5,29%/năm. Tuy
nhiên, đến nay Bắc Trung Bộ vẫn là vùng kinh tế còn nhiều khó khăn.
GDP bình quân đầu người chỉ đạt 3,5 triệu đồng/người/năm 2002, bằng

52% mức trung bình cả nước.
Cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế vùng có sự chuyển dịch theo hướng tích
cực. Tỷ trọng nông nghiệp trong các năm giảm 14,3% (trung bình mỗi năm
giảm 1,3%). Tuy nhiên, trong cơ cấu kinh tế của vùng, ngành nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn (37,8%). Quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế diễn ra chậm, giá trị sản phẩm tính trên một ha canh tác còn thấp,
chỉ đạt trung bình 15-17 triệu đồng/ha. Lao động nông thôn thiếu việc làm,
thu nhập thấp, đời sống khó khăn.
Tình hình thu hút đầu tư
Tính đến hết tháng 9/2011, khu vực Bắc Trung Bộ đã thu hút được 243
dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng số vốn đạt gần 19,9 tỷ USD, chiếm
khoảng 10% tổng số vốn FDI cả nước.
Trong khu vực, Hà Tĩnh hiện đang nổi lên là một trung tâm phát triển công
nghiệp thép, tập trung chủ yếu tại Khu kinh tế Vũng Áng với dự án Formosa
(Đài Loan) đang triển khai có tổng số vốn đầu tư lên tới gần 8 tỷ USD, ngoài
ra còn các dự án trong lĩnh vực đa ngành từ luyện thép, cảng nước sâu, hóa
dầu, nhiệt điện... Trong khi đó, Thanh Hoá hiện nay đang trên đà phát triển
thành một trung tâm của ngành lọc hoá dầu, với dự án khu liên hợp lọc hóa
dầu Nghi Sơn có vốn đầu tư trên 6 tỷ USD, Ngoài ra còn các dự án khác như:
Nhà máy Xi măng Nghi Sơn (liên doanh với Nhật Bản), Nhà máy Nhiệt điện,
Nhà máy luyện cán thép Nghi Sơn vv… đang hoạt động hoặc đang triển khai
xây dựng, góp phần thúc đẩy Thanh Hóa sẽ nhanh chóng phát triển trở thành
trung tâm công nghiệp lớn của đất nước.


11
Tiếp theo là Nghệ An, với các lợi thế sân bay, bến cảng, các trung tâm
thương mại dịch vụ - du lịch – tài chính – giáo dục – y tế hiện đang nổi lên như
một trung tâm dịch vụ của cả khu vực Bắc Trung Bộ. Ở đây cũng đã thu hút được
một số dự án ĐTNN lớn, trong đó có Dự án đầu tư sản xuất sắt xốp công nghệ

Itmk - Kobe – của nhà đầu tư Nhật Bản với tổng vốn đăng ký đạt 1 tỷ USD.
Thừa Thiên - Huế với cố đô Huế vẫn tiếp tục phát triển ngành du lịch như
là ngành kinh tế mũi nhọn, đồng thời cũng đang phát triển trở thành trung tâm
đào tạo cung cấp nguồn nhân lực cũng như các dịch vụ y tế cho cả khu vực.
Quảng Bình và Quảng Trị là hai tỉnh khó khăn nhất trong khu vực
nhưng cũng có những tiềm năng phát triển trong lĩnh vực du lịch (Phong Nha
- Kẻ Bàng, Thành cổ Quảng trị, Nghĩa trang Trường sơn) và nằm trên tuyến
phát triển hàng lang kinh tế Đông - Tây kết nối với các nước Lào, Thái Lan.
Đặc biệt là, trong 6 tỉnh khu vực Bắc Trung bộ thì có 5 tỉnh có các Khu kinh
tế ven biển (trừ Quảng Trị) và một số tỉnh có các Khu kinh tế cửa khẩu (Lao
Bảo, Cha Lo, Cầu Treo). Các Khu kinh tế trong khu vực đang được tập trung
phát triển, cùng với những dự án công nghiệp quan trọng nêu trên, đang tạo ra
những bước đột phá trong phát triển công nghiệp, tác động tích cực tới
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các tỉnh trong khu vực, đồng thời là cơ hội và
điều kiện tốt nhất để cơ cấu lại lao động, sắp xếp lại dân cư theo hướng CNH
–HĐH. Việc triển khai các dự án công nghiệp lớn này sẽ góp phần quan trọng
thu hút đầu tư của các ngành công nhiệp hỗ trợ, các ngành dịch vụ vào các
tỉnh trong khu vực. Điều này cũng chứng tỏ khu vực Bắc Trung Bộ hứa hẹn sẽ
là một điểm đến đầu tư hấp dẫn trong tương lai.
2. Định hướng phát triển vùng kinh tế Bắc trung Bộ đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030
2.1. Quan điểm phát triển


12
Một là, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc
Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phải phù hợp với Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội cả nước; Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung bộ bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với
quy hoạch ngành, lĩnh vực.

Hai là, Phát huy tối đa tiềm năng lợi thế; tăng cường hội nhập quốc tế; huy
động, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu
quả, bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái của vùng Bắc Trung Bộ.
Ba là, Tập trung nguồn lực để phát triển các ngành kinh tế trọng điểm, vùng
kinh tế động lực, phát triển mạnh kinh tế biển và ven biển, tạo chuyển biến căn bản,
đột phá về chất lượng tăng trưởng gắn với thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp
Bốn là, Phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, đào tạo, thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân, giảm
dần tỷ lệ hộ nghèo; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ; tập trung đào tạo nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Năm là, Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng
hệ thống chính trị vững mạnh, củng cố quốc phòng, an ninh; giữ vững chủ
quyền biên giới quốc gia, duy trì quan hệ hữu nghị với các tỉnh láng giềng
khu vực biên giới Việt Nam - Lào. Chủ động phòng, chống giảm nhẹ thiên tai
và phòng ngừa ảnh hưởng, tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Sáu là, Khai thác hiệu quả các thế mạnh về tài nguyên khoáng sản (sắt,
thiếc, cao lanh, dầu mỏ...), tài nguyên nước làm thuỷ lợi, thuỷ điện, biển, rừng
và tiềm năng du lịch, dịch vụ nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách từng địa
phương, nâng cao đời sống của nhân dân trong vùng.
Bảy là, Phát triển kinh tế nhiều thành phần dưới sự quản lý của Nhà
nước, đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại


13
hoá; Gắn với thị trường vùng, thị trường trong nước và nước ngoài nhằm
phát huy hiệu quả mọi nguồn lực, thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế
với tốc độ nhanh, bền vững.
Tám là, Thực hiện công bằng xã hội, tạo việc làm cho người lao động,
nâng cao dân trí, bảo tồn và phát huy truyền thống văn hoá của các dân tộc.

Chín là, Xây dựng các thành phố, thị xã: Thanh Hoá, Vinh, Huế, Hà
Tĩnh, Đồng Hới, Đông Hà thành các trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ
thuật làm hạt nhân thúc đẩy vùng nông thôn phát triển. Bảo vệ môi trường
sinh thái; bảo vệ rừng, phủ xanh đất trồng đồi trọc, bãi bồi ven biển nhằm hạn
chế tác hại của thiên tai bão lụt. - Phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm
an ninh chính trị và củng cố quốc phòng giữ gìn trật tự an toàn xã hội vùng
ven biển, hải đảo và vùng cao, biên giới
2.2. Những mục tiêu cơ bản
Về kinh tế:
Phấn đấu GDP bình quân đầu người đạt khoảng 375 USD vào năm
2015, và đạt khoảng 950 USD vào năm 2020. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế
bình quân hàng năm đạt 15,1% Cơ cấu kinh tế đến năm 2015 là: công nghiệp
chiếm 15,2%, dịch vụ 45%; nông lâm ngư nghiệp 27,5%, xây dựng 12,3% và
đến năm 2015: công nghiệp chiếm 27,4%, dịch vụ 48%, nông lâm ngư nghiệp
9,9%, xây dựng 16,7%. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm tăng từ 25-30%
giai đoạn 2010 - 2015. Tỷ lệ tích luỹ đầu tư từ GDP trên 15% vào năm 2015
trên 32% ; giảm tối thiểu các hộ nghèo.
Về xã hội:
Phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số hàng năm để đến năm 2015 còn 1,5%
và năm 2020 còn 1,2%. Nâng cao nguồn nhân lực về các mặt thể lực, trình độ
học vấn, đào tạo nghề, trình độ nghề nghiệp và quản lý... Xây dựng gia đình
văn hoá gắn với làng bản, văn minh đô thị, xoá bỏ các tệ nạn xã hội. Hình


14
thành một số trung tâm văn hoá vùng, kết hợp du lịch với khai thác hiệu quả
các di tích. Xây dựng và củng cố mạng y tế từ tỉnh đến huyện, xã; cải tạo
nâng cấp các cơ sở y tế hiện có.
Về môi trường:
Nhanh chóng khôi phục hệ sinh thái rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc,

bãi bồi ven biển, trồng rừng phòng hộ. Bảo vệ và phát triển các loài đồng thực
vật quý hiếm. Thực hiện vệ sinh môi trường trong sạch, đảm bảo đủ nước
sạch cho sinh hoạt, nước biển không bị ô nhiễm. Khắc phục tiếng ồn, giải
quyết chất thải, bụi ở khu công nghiệp và đô thị. Hạn chế cát bay, cát chảy,
xói mòn, sụt lở; bồi lấp cửa sông ven biển.
Về an ninh quốc phòng:
Chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh, nhất là ở
vùng biển hải đảo, vùng cao biên giới. Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến
lược xây dựng và bảo vệ đất nước. Kết hợp quốc phòng và an ninh với phát
triển kinh tế. Bảo đảm vững chắc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2.3. Nhiệm vụ phát triển ngành
Về phát triển cơ sở hạ tầng:
Xây dựng hệ thống đường bộ có đường dọc xuyên vùng và các đường
ngang tạo mạng lưới giao thông thuận lợi cho việc phát triển vùng miền núi,
vùng cao biên giới. Củng cố và nâng cấp hệ thống cảng biển hiện có, nghiên
cứu chuẩn bị điều kiện mở các cảng nước sâu khi có nhu cầu giao lưu hàng
hoá. Cải tạo và nâng cấp các sân bay hiện có.
Cải tạo và xây dựng hệ thống thuỷ lợi: từng bước hiện đại hoá hệ thống
thuỷ lợi đảm bảo tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Đầu tư, xây dựng các nhà máy đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho
các khu công nghiệp, đô thị. Xây dựng các công trình phòng chống lụt bão có
hiệu quả, nhằm hạn chế những yếu tố bất lợi về điều kiện tự nhiên trong vùng.


15
Về phát triển lưới điện: kết hợp giữa phát triển lưới điện quốc gia với hệ
thống thuỷ điện và lưới điện trong vùng. Đầu tư xây dựng một số công trình
thuỷ điện như Rào Quán, Bản Mai. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng năng lượng
thương phẩm trong vùng là 11,8% năm.
Về bưu điện: Xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới thông tin mang tính hiện

đại đồng bộ với mạng lưới thông tin quốc gia đáp ứng nhu cầu thông tin liên
lạc trong, ngoài vùng và liên lạc quốc tế được nhanh chóng.
Về công nghiệp:
Phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng (chủ yếu là xi măng và đá xây
dựng), công nghiệp khai khoáng, luyện kim, hoá chất (lọc hoá dầu, xút), chế biến
nông lâm hải sản. Kết hợp công nghệ hiện đại với công nghệ truyền thống. Đầu tư
thiết bị hiện đại vào một số ngành có sản phẩm mũi nhọn. Cải tạo và đồng bộ hoá
các khu công nghiệp đã có như: Bỉm Sơn, Thanh Hoá, Phủ Quỳ, Vinh, Cửa Lò,
Đồng Hới, Đông Hà và Huế. Đồng thời xây dựng mới các xí nghiệp, hình thành
các khu công nghiệp như Nghi Sơn, Hoàng Mai, Thạch Khê, Vũng Áng...
Về nông, lâm, ngư nghiệp:
Trong nông nghiệp, chuyển đổi nhanh cơ cấu nông nghiệp cho phù hợp với
điều kiện sản xuất ở từng vùng theo cơ chế thị trường. Thực hiện thâm canh tăng
vụ. Đầu tư mở rộng diện tích cây công nghiệp, cây thực phẩm, phát triển chăn
nuôi, hình thành các vùng sản xuất chuyên môn hoá gắn với công nghiệp chế biến.
Trong lâm nghiệp: Bảo vệ khoanh nuôi và giữ gìn rừng đầu nguồn,
rừng tự nhiên, rừng phòng hộ và rựng đặc dụng. Đẩy mạnh trồng rừng, thực
hiện giao đất, giao và khoán rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc.
Trong ngư nghiệp: Đẩy nhanh việc nuôi trồng và khai thác, chế biến
thuỷ sản. Khuyến khích khai thác biển khơi đánh bắt thuỷ hải sản xa bờ,
phát triển việc nuôi trồng thuỷ sản khu vực đầm phá ven biển để tăng sản
phẩm xuất khẩu.


16
Về thương mại và du lịch:
Xây dựng một số siêu thị lớn phù hợp gắn với các đô thị và khu công
nghiệp ở Thanh Hoá, Vinh, Huế. Phát triển xuất nhập khẩu và trung chuyển quá
cảnh, phát triển du lịch, hình thành các trung tâm thương mại, du lịch: Sầm Sơn,
Cửa Lò - Vinh, Nam Đàn, Đồng Hới - Phong Nha, Đông Hà - Lao Bảo, Huế,

Lăng Cô, Bạch Mã - Cảnh Dương và các vùng phụ cận. Phát triển ngành dịch vụ
du lịch như cảng biển, hàng không, ngân hàng, tài chính, bưu chính viễn thông...
Về văn hoá, giáo dục đào tạo và y tế:
Tiếp tục đổi mới giáo dục, cân đối quy mô ngành học, phổ cập giáo dục
tiểu học và chống mù chữ đạt tiêu chuẩn quốc gia trong toàn vùng vào năm
2015, đa dạng các loại hình trường lớp và hình thức học.
Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành một số trung tâm văn hoá thể
thao vùng, kết hợp với du lịch khai thác hiệu quả các di tích.
Phát triển mạng lưới phát thanh và truyền hình.
Cải tạo nâng cấp các cơ sở y tế hiện có, củng cố và phát triển mạng lưới
y tế từ cấp tỉnh đến cơ sở. Tăng cường cán bộ y tế, thiết bị và dụng cụ y tế để
đủ điều kiện khám và chữa bệnh cho đồng bào.
2.4. Những giải pháp chủ yếu
Để thực hiện quy hoạch, Ủy ban nhân dân các địa phương trong vùng
Bắc Trung bộ cần thực hiện và vận dụng sáng tạo các biện pháp đồng bộ về
cơ chế, chính sách nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực tại địa phương và
nguồn lực trong nước và ngoài nước. Các tỉnh phải thể hiện và cụ thể hoá
phương hướng phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu của quy hoạch trong các kế
hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để điều hành và quản lý.
Các địa phương trong vùng cùng các Bộ, ngành ở Trung ương nghiên
cứu đề xuất với Chính phủ các cơ chế, chính sách cụ thể nhằm phát triển theo


17
định hướng đề ra. Ưu tiên phát triển công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng,
nông, lâm, ngư nghiệp, đầu tư giáo dục, nâng cao dân trí...
Cần cụ thể hoá các giải pháp về vốn, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ và
môi trường bằng cơ chế chính sách phù hợp với từng địa phương.
KẾT LUẬN
Bắc Trung Bộ là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của cả nước.

Với điều kiện tự nhiên phong phú vừa có đồi núi trùng trùng điệp điệp, vừa có
đồng bằng mầu mỡ phì nhiêu, vừa có biển đảo rộng lớn giao thương thuận
tiện, và nhiều khoáng sản. Bắc Trung Bộ có nhiều điều kiện thuận tiện cho
phát triển kinh tế xã hội và củng cố quốc phòng an ninh. Tuy nhiên, với việc
phân bố không đều về tài nguyên khoáng sản cũng như dân cư, một bộ phận
không nhỏ diện tích của vùng Bắc Trung Bộ là núi cao hiểm trở khó khăn cho
việc phát triển kinh tế cũng như lưu thông hàng hóa đời sống đồng bào dân
tộc gặp nhiều khó khăn…Song với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, trong
những năm qua cùng với sự hội nhập kinh tế của đất nước, tổ chức Đảng và
chính quyền địa phương các tỉnh trong vùng đã nắm bắt tận dụng những lợi
thế của mình để phát triển kinh tế xã hội. Đời sống của nhân dân trong vùng
không ngừng được nâng lên, quốc phòng an ninh được giữ vững.
Nghiên cứu địa lý kinh tế về tổ chức vùng lãnh thổ vùng Bắc Trung Bộ
giúp chúng ta hiểu sâu hơn về những điều kiện thuận lợi cũng như khó
khăn của điều kiện tự nhiên, xã hội của vùng, làm cơ sở cho việc lý giải
cũng như nhận thức đúng đắn quan điểm của Đảng ta trong lãnh đạo phát
triển kinh tế đất nước cũng như củng cố quốc phòng an ninh. Đối với
Quân đội là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc, đồng thời
với chức năng là đội quân công tác, đội quân lao động sản xuất, càng phải
hiểu rõ điều kiện tự nhiên cũng như xã hội của vùng, để xây dựng chiến


18
lược phòng thủ khu vực cũng như phương án tác chiến khi có tình huống
xảy ra, bảo đảm vững chắc nền độc lập dân tộc và toàn vẹn lãnh thổ.
Đồng thời, tham gia làm tốt công tác vận động quần chúng, cũng như phát
triển kinh tế đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số góp phần nâng cao đời
sống vật chất, văn hóa tinh thân của nhân dân trong vùng.




×