Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn 20172021 của Công ty Điện lực Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.06 MB, 68 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Tình cấp thiết, lý do xây dựng đề án
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, nhu cầu sử dụng điện của khách
hàng ngày càng tăng cao cả về sản lượng lẫn chất lượng điện năng. Để đáp ứng
được nhu cầu của xã hội bắt buộc Ngành Điện cũng phải phát triển nhanh hơn,
ổn định hơn. Mục tiêu đến năm 2021 Tập đoàn Điện lực Việt Nam bắt kịp trình
độ phát triển ngành Điện các nước phát triển trong khu vực.
Tính đến 30/11/2016, Điện lực TP. Hà Tĩnh quản lý, vận hành 149,5 km
đường dây trung thế, 415,3 km đường dây 0,4 kV, 301 trạm biến áp với 35.515
khách hàng. Để nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, công tác phát triển hệ thống
lưới điện tiếp tục được Điện lực Hà Tĩnh quan tâm, đặc biệt đối với địa bàn
thành phố. Theo đó, giao cho Điện lực TP. Hà Tĩnh chủ động khảo sát lập
phương án báo cáo trình Công ty và Tổng Công ty phê duyệt nhằm đầu tư, cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp lưới điện trung thế, hạ thế các xã mới tiếp nhận và chống
quá tải nội thành.
Nhờ vậy, năm 2016 chất lượng điện năng trên địa bàn ngày càng ổn định,
đảm bảo an toàn và độ tin cậy trong cung ứng điện, số giờ mất điện cũng như
thời gian mất điện đã giảm nhiều; không có tình trạng cắt điện luân phiên trong
mùa nắng nóng như những năm trước, luôn đáp ứng đủ điện cho nhu cầu phát
triển KT-XH, đảm bảo các sự kiện diễn ra trên địa bàn.
Theo đó, chỉ số SAIDI (chỉ số về thời gian mất điện trung bình của lưới
điện phân phối) thực hiện 693.55, giảm 43,13% so với kế hoạch và giảm 33,66%
so với 2015; chỉ số SAIFI (chỉ số về số lần mất điện trung bình của lưới điện
phân phối) thực hiện 9.787, giảm 15,48% so với kế hoạch và giảm 37,10 so với
2015; chỉ số MAIFI (chỉ số về số lần mất điện thoáng qua trung bình của lưới
điện phân phối) thực hiện 4.410, giảm 5,09 % so với kế hoạch và giảm 26,29%
so với 2015…
Tại hội nghị, khách hàng ghi nhận những nỗ lực của Điện lực TP. Hà Tĩnh
thời gian qua và thẳng thắn kiến nghị các vấn đề về dịch vụ chăm sóc để ngành
điện hướng tới sự chuyên nghiệp, hiện đại như: cập nhật số điện thoại khách
hàng mới chỉ đạt 68,3%, thực hiện tin nhắn thông báo ngừng cung cấp điện theo


1 Đề án Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn từ 2017 đến 2021.


kế hoạch cho khách hàng chưa đạt 100%, công tác ghi chỉ số công tơ còn sai sót,
một số cán bộ công nhân viên giao tiếp với khách hàng chưa đạt yêu cầu…
Để đánh giá trình độ phát triển đó chỉ tiêu Độ tin cậy cung cấp điện là một
trong những bộ chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng bậc nhất của ngành Điện, để thực
hiện đạt chỉ tiêu Độ tin cậy theo mục tiêu để ra đến năm 2021 cần có kế hoạch
rõ ràng, giải pháp cụ thể tại mỗi cơ sở, đơn vị ở các thời điểm khách nhau. Vì
vậy nhu cầu cấp thiết phải xây dựng để án ”Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện
giai đoạn 2017-2021 của Công ty Điện lực Hà Tĩnh”.
2. Mục tiêu để án
2.1. Mục tiêu chung
- Đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định đáp ứng tốt cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Tĩnh và phục vụ đời sống của nhân dân;
- Nâng cao uy tín của ngành điện đối với khách hàng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Bộ chỉ số Độ tin cậy cung cấp điện gồm 3 chỉ số :
- Maifi là số lần mất điện thoáng qua trung bình của lưới điện phân phối
được tính bằng số lần mất điện dưới 5 phút tính trung bình trên một khách hàng
trong một khoảng thời gian xác định (tháng, quý, năm).
- Saidi là thời gian mất điện trung bình của lưới điện phân phối được tính
bằng số phút mất điện của các trưởng hợp mất điện trên 5 phút tính trung bình
trên một khách hàng trong một khoảng thời gian xác định (tháng, quý, năm).
- Saifi là số lần mất điện trung bình của lưới điện phân phối được tính bằng
số lần mất điện của các trường hợp từ 5 phút tính trở lên tính trung bình trên một
khách hàng trong một khoảng thời gian xác định (tháng, quý, năm).
b) Mục tiêu cụ thể
- Chỉ số độ tin cậy cung cấp điện Maifi năm 2017 đạt dưới 4,32 lần, đến 2020
dưới 2,56 lần, năm 2021 dưới 2,30 lần.
- Chỉ số độ tin cậy cung cấp điện Saidi năm 2017 đạt dưới 1129,36 phút, đến

2020 dưới 435,28 phút, năm 2021 dưới 369,9 phút.
2 Đề án Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn từ 2017 đến 2021.


- Chỉ số độ tin cậy cung cấp điện Saifi năm 2017 đạt dưới 12,74 lần, đến
2020 dưới 8,03 lần, năm 2021 dưới 6,91 lần.
Chi tiết chỉ số độ tin cậy giảm theo các năm như sau:
Chỉ số độ tin cậy

Đơn vị

2017

2018

2019

2020

2021

MAIFI

Lần

4.32

3.73

3.08


2.56

2.30

SAIDI

Phút

1129.36

825.27

SAIFI

Lần

12.74

11.45

9.94

8.03

6.91

%

-11%


-14%

-17%

-17%

-10%

%

-24%

-27%

-29%

-25%

-15%

%

-7%

-10%

-13%

-19%


-14%

MAIFI
(So sánh các năm )
SAIDI
(So sánh các năm )
SAIFI
(So sánh các năm )

582.27 435.28

369.99

3. Giới hạn đề án
- Đối tượng của đề án: Độ tin cậy cung cấp điện của Công ty Điện lực Hà Tĩnh.
- Phạm vi của đề án:
+ Về không gian: Giảm sự cố, giảm số lần và thời gian mất điện của khách hàng
trên lưới điện do Công ty Điện lực Hà Tĩnh quản lý vận hành.
+ Về thời gian: Đề án được thực hiện cho giai đoạn 2017-2021.

3 Đề án Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn từ 2017 đến 2021.


B. NỘI DUNG ĐỂ ÁN
1. Cơ sở, căn cứ xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
- Khái niệm về độ tin cậy: là xác suất để đối tượng (hệ thống hay phần tử) hoàn
thành nhiệm vụ chức năng cho trước, duy trì được giá trị các thông số làm việc đã

được thiết lập trong một giới hạn đã cho, ở một thời điểm nhất định, trong những điều
kiện làm việc nhất định.
Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đánh giá độ tin cậy lưới điện phân phối
thông qua các chỉ tiêu độ tin cậy theo tiêu chuẩn IEEE 1366: Luật về lưới điện phân
phối của Philipin; Luật về lưới điện phân phối của Úc; các nước như Mỹ, Thái Lan,
Malaysia v.v... đều sử dụng các tiêu chuẩn này.
Ở nước ta, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 32/2010/TT-BCT ngày
30/7/2010 quy định hệ thống điện phân phối. Các tiêu chuẩn vận hành lưới phân phối
theo thông tư này cũng sử dụng các chỉ tiêu độ tin cậy theo tiêu chuẩn IEEE 1366.
Hàng năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm tống hợp các tính toán độ tin
cậy cho năm tiếp theo của các Đơn vị phân phối điện để trình Cục Điều tiết điện lực
xem xét, phê duyệt. Trên cơ sở các chỉ tiêu độ tin cậy lưới phân phối do Cục Điều tiết
điện lực phê duyệt cho từng Đơn vị phân phối, các Đơn vị phân phối tính toán giá
phân phối điện cho Đơn vị mình. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/9/2010 và trong
thời hạn 2 (hai) năm, đối với các khu vực lưới điện phân phối chưa đáp ứng các tiêu
chuẩn quy định tại thông tư này phải có trách nhiệm đầu tư, nâng cấp lưới điện để đáp
ứng.
- Độ tin cậy cung cấp điện: là một yếu tố cần thiết về chất lượng cung cấp điện.
Những yếu tố chính thường được dùng để đánh giá độ tin cậy cung cấp điện tới khách
hàng là tần suất mất điện hay cường độ mất điện, thời gian của mỗi lần mất điện và giá
trị thiệt hại của khách hàng trong khoảng thời gian không được cung cấp điện.
- Nguyên nhân gây ra mất điện và thiệt hại do mất điện
+ Mất điện nghĩa là một bộ phận hộ dùng điện nào đó có bị ngừng cung cấp
điện trong một thời gian nhất định.
4 Đề án Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn từ 2017 đến 2021.


+ Nguyên nhân gây ra mất điện:
Mất điện do hỏng hóc tự nhiên các thiết bị trên lưới điện do các nguyên nhân
bên trong thiết bị điện (sự giá hóa tích lũy) hoặc bên ngoài (quá điện áp khí quyển,

ngắn mạch, đứt dây, thao tác sai,...) . Các hỏng hóc chung này được gọi là các sự cố.
Mất điện do ngừng điện chủ động theo kế hoạch của cơ quan quản ý điện để
hoặc bảo quản định kỳ hoặc không định kỳ lưới điện hoặc thực hiện các thao tác cần
thiết cho xây dựng, phát triển lưới điện (thay máy biến áp mới, thay dây dẫn, đóng phụ
tải mới,...). Phụ tải sẽ bị mất điện được báo trước trong thời gian thực hiện thao tác cô
lập phần tử được đưa ra sửa chữa hoặc trong thời gian thao tác trên lưới.
- Thiệt hại do mất điện:
Thiệt hại do việc ngầng cung cấp điện có thể xác định bao gồm:
+ Đứng trên phương diện người cung cấp điện và;
Về phía các Công ty Điện lực, các thiệt hại có thể định lượng được bao gồm:
Mất lợi nhuận tương ứng với phần điện năng bị mất không bán được do khách hàng bị
ngừng cấp điện, tăng chi phí do phải sửa chữa các hư hỏng lưới điện và chi phí bồi
thường cho khách hàng nếu việc ngừng điện do lỗi chủ quan. Các thiệt hại không
lượng hoá được bao gồm: Sự phàn nàn của khách hàng, ảnh hưởng bất lợi
đến kinh doanh trong tương lai và phản ứng của dư luận xã hội.
+ Đứng trên phương diện khách hàng dùng điện.
Thiệt hại ngừng cấp điện đối với khách hàng phụ thuộc rất nhiều yếu tố liên
quan: Loại khách hàng, mức độ hiện đại của công nghệ, thời gian duy trì ngừng điện,
thời điểm xảy ra ngừng điện, có hay không có thông báo ngừng điện. Một số nước qui
định mức đền bù thiệt hại cho khách hàng bị mất điện hay giá mất điện cho từng loại
phụ tải, giá mất điện do sự cố, giá mất điện theo kế hoạch v.v...
Thiệt hại ngừng điện khách hàng là cơ sở rất quan trọng trong việc hoạch định
chính sách về độ tin cậy của các Cơ quan quản lý nhà nước về điện (Cục Điều tiết
Điện lực). Khi các Công ty Điện lực đang từng bước được cổ phần hoá, hoạt động theo
cơ chế thị trường. Việc nâng cao độ tin cậy là bắt buộc theo các qui định ràng buộc
định lượng về độ tin cậy cung cấp điện thì thiệt hại ngừng điện khách hàng là vấn đề
đáng quan tâm để đảm bảo hiệu quả về kinh tế trong việc đầu tư.
1.1.2. Các chỉ tiêu ĐTC theo tiêu chuẩn IEEE 1366
5 Đề án Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn từ 2017 đến 2021.



- Các thông số cơ
+ Các chỉ tiêu ngừng cấp điện vĩnh cửu
Chỉ tiêu tần suất ngừng cấp điện trung bình hệ thống (SAIFI): Cho biết trung
bình một khách hàng bị ngừng cấp điện vĩnh cửu bao nhiêu lần trong thời kỳ báo cáo
(thường là trong một năm).
Chỉ tiêu thời gian ngừng cấp điện trung bình hệ thống (SAIDI): Cho biết trung
bình một khách hàng bị ngừng cấp điện vĩnh cửu bao nhiêu giờ trong thời kỳ báo cáo
(thưòng là trong một năm).
Chỉ tiêu thời gian ngừng cấp điện trung bình của khách hàng (CAIDI): Cho biết
thời gian trung bình khôi phục cấp điện cho khách hàng.
Chỉ tiêu sẵn sàng cấp điện trung bình (ASAI): Cho biết phần trăm về thời gian
khách hàng được cấp điện so với tổng số giờ khách hàng yêu cầu.
- Các chỉ tiêu dựa theo phụ tải
+ Các chỉ tiêu đối với ngừng điện thoáng qua
Nhận xét: Các chỉ tiêu được đưa ra trong IEEE 1366 bao quát nhiều nội dung
liên quan đến độ tin cậy của hệ thống phân phối cả ngừng điện vĩnh cửu lẫn ngừng
điện thoáng qua. Vấn đề lựa chọn các chỉ tiêu phù hợp để sử dụng tùy thuộc vào điều
kiện cơ sở dữ liệu và yêu cầu quản lý.
1.1.3. Một số biện pháp nâng cao độ tin cậy cung cấp điện của lưới điện
Một số biện pháp để nâng cao độ tin cậy cung cấp điện của lưới điện được áp
dụng phổ biến hiện nay. Đó là:
- Nâng cao độ tin cậy của từng phần tử lưới điện;
- Hoàn thiện bảo vệ rơle;
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp lưới điện;
- Tổ chức tốt cấu trúc lưới điện;
- Hạn chế tối đa các sai sót trong thao tác, vận hành,… lưới điện.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ tin cậy cung cấp điện của lưới điện
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ tin cậy cung cấp điện của lưới điện bao gồm:
6 Đề án Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn từ 2017 đến 2021.



- Độ tin cậy của các phần tử tạo nên lưới điện;
- Cấu trúc lưới điện.
- Hệ thống tổ chức quản lý và vận hành lưới điện;
- Ảnh hưởng của môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội đến vận hành lưới điện;
- Yếu tố con người trong vận hành,…
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1. Cơ sở chính trị
Là một doanh nghiệp thuộc khối Doanh nghiệp nhà nước - khối doanh nghiệp
giữ vị trí quan trọng, lực lượng nòng cốt trong nền kinh tế Việt Nam, Tập đoàn Điện
lực Việt Nam (EVN) nói chung, Công ty Điện lực Hà Tĩnh nói riêng luôn được Đảng,
Nhà nước quan tâm, định hướng phát triển, đối mới không ngừng để cùng kinh tế nhà
nước giữ vững vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Nhằm mục tiêu thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trở nên có hiệu quả, đóng góp nhiều hơn cho nền kinh tế,
độ tin cậy cung cấp điện của ngành điện được nâng cao. Đảng ta liên tục đề ra các
Nghị quyết, chủ trương mới nhấn mạnh về vấn đề này. Cụ thể như:
- Hội nghị TW 3, Khóa IX, Đảng đã đề ra chủ trương đổi mới Doanh nghiệp
Nhà nước - khối doanh nghiệp có vai trò quan trọng, giữ vị trí chủ đạo trong nền kinh
tế Việt Nam, mục tiêu chính là phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
cho khối doanh nghiệp này, hướng tới mục tiêu cao hơn là thúc đẩy hiệu quả kinh
doanh cho toàn nền kinh tế.
- Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012, Hội nghị lần thứ 4 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ
nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020.
1.2.2. Cơ sở pháp lý
Từ khi đất nước thống nhất, ngành Điện đã tập trung phát huy nội lực phát triển
nguồn, lưới điện theo các Quy hoạch điện Quốc gia, trở thành một ngành hạ tầng quan
trọng, ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu điện cho sự nghiệp đổi mới, phát triển đất

nước. Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ đối với Tập đoàn Điện lực Việt
7 Đề án Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn từ 2017 đến 2021.


Nam (EVN) về việc nâng cao độ tin cậy cung cấp điện nhằm đạt hiệu quả sản xuất,
kinh doanh của Tập đoàn. Đồng thời Thủ tướng chính phủ cũng đã có chỉ đạo đối với
Tập đoàn Điện lực Việt Nam về việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao
năng suất lao động toàn Tập đoàn.
- Luật Điện lực, Bộ Luật dân sự, Luật Thương Mại, Luật đầu tư công, Luật xây
dựng, Luật đấu thầu, Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật quản lý,
sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp … của Quốc
Hội;
- Các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của các Bộ ngành liên
quan: Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2013 Về đầu tư vốn nhà
nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ; Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013
Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 7
năm 2013 Về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với
doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Nghị định số 61/2013/NĐ-CP
ngày 25 tháng 06 năm 2013 Ban hành quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả
hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ
sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước; Thông tư số 158/2013/TT-BTC ngày 13
tháng 11 năm 2013 Hướng dẫn một số nội dung về giám sát tài chính và đánh giá hiệu
quả hoạt động đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có
vốn nhà nước; Nghị định 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 về việc đầu tư vốn Nhà
nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;…..
- Hệ thống các Quy định, Quyết định mang tính chất định hướng hoạt động
SXKD của cấp trên: Chính phủ, Bộ Công thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam như:
+ Quy hoạch phát triển điện lực được Thủ tướng phê duyệt;
+ Quyết định của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển lưới

điện thông minh tại Việt Nam giai đoạn 2015-2020;
+ Các Quy chế, Quy định của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng Công ty Điện
lực Miền Bắc về bộ máy cơ cấu tổ chức, mô hình hoạt động của các Điện lực thành
viên nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động;
8 Đề án Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn từ 2017 đến 2021.


+ Các Quy định về ứng dụng công cụ quản trị mới, ứng dụng CNTT vào quá
trình sản xuất; ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào xây dựng và quản lý hệ thống
nguồn điện, lưới điện phân phối…
- Căn cứ quyết định số 4906/QĐ-EVNNPC ngày 23 tháng 12 năm 2015 về việc
phê duyệt kế hoạch SXKD và ĐTPT 5 năm giai đoạn 2016-2020.
- Căn cứ văn bản số 410/EVNNPC-KT ngày 13 tháng 02 năm 2017 về việc
đăng ký chỉ số độ tin cậy cung cấp điện các tháng năm 2017.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua, lưới điện trung áp Công ty Điện lực Hà Tĩnh không
ngừng được sửa chữa, cải tạo, nâng cấp góp vai trò quan trọng trong việc hoàn thành
tốt các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty. Các đường dây trung thế đều đã được
nâng cấp về tiết diện dây dẫn, hầu hết các đường dây đều có mạch vòng liên kết để có
thể cấp điện hỗ trợ cho nhau, các trạm biến áp trung gian được nâng công suất kịp thời
góp phần lớn trong vấn đề giảm tổn thất điện năng, cung cấp điện đầy đủ và đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ điện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh với chất lượng điện năng tương đối tốt.
Tuy nhiên, do mức độ tăng trưởng phụ tải và mức độ tiêu thụ điện của các phụ
tải khu vực Hà Tĩnh luôn tăng cao, trong khi một số trạm 110kV khu vực chưa được
triển khai xây dựng và đưa vào vận hành theo quy hoạch. Hiện nay các máy biến áp
110kV đều đã mang tải cao, đã quá tải 7-10% , mặt khác phân bố phụ tải 35kV chiếm
thành phần lớn (~60%) trong khi dự án chuyển cấp điện áp 10 kV sang vận hành
22kV , 35kv triển khai chậm khiến công tác vận hành lưới điện trung áp có một số khó
khăn nhất định.
Ngoài ra, hệ thống giám sát, hệ thống điều khiển, hệ thống thu thập dữ liệu, hệ

thống đóng cắt và chuyển mạch lưới điện hiện nay hầu như vận hành thủ công, do
công nhân thao tác bằng tay hoặc qua các công cụ, dụng cụ kỹ thuật lạc hậu, các hoạt
động vận hành lưới điện đòi hỏi người kỹ sư và công nhân ngành điện phải đi lại
nhiều, mất thời gian và công sức, kém an toàn...
Ý thức được những vấn đề đó, Công ty Điện lực Hà Tĩnh đã liên tục có nhiều
cải tiến, sáng kiến nhằm khắc phục những hạn chế và những khó khăn đó. Tuy nhiên,
chỉ khắc phục được một phần nào đó, chưa đem lại hiệu quả đáng kể. Do vậy, Công ty
Điện lực Hà Tĩnh quyết định tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý
9 Đề án Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn từ 2017 đến 2021.


vận hành lưới điện trung áp để việc điều hành và quản lý lưới điện đạt hiệu quả cao
hơn và nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, đáp ứng đủ các nhu cầu tiêu thụ điện trên
địa bàn.
- Căn cứ hiện trạng lưới điện và tình hình sự cố trên lưới điện của Công ty Điện
lực Hà Tĩnh quản lý;
- Căn cứ vào tình hình phát triển phụ tải các khu vực trên địa bàn tỉnh do Công
ty Điện lực Hà Tĩnh quản lý qua các năm từ 2013 đến 2016 và dự báo phát triển năm
2017-2021;
- Căn cứ vào chỉ tiêu Độ tin cậy đã thực hiện lưới điện Công ty Điện lực Hà
Tĩnh quản lý qua các năm từ 2013 đến 2016 và mục tiêu giai đoạn năm 2017-2021;
2. Nội dung thực hiện để án
2.1. Bối cảnh thực hiện để án
Trong Bối cảnh phát triển chung của Hà Tinh trong các năm từ 2013 đến 2015
kinh tế Hà Tĩnh phát triển nóng với tăng trưởng điển hình năm 2015 là 17%, tuy nhiên
do ành hưởng sự cố thiên tai bão lũ năm 2016 và sự cố môi trường biển huyện Kỳ Anh
do Công ty Formosa gây ra năm 2016 tăng trưởng âm 17% đã ảnh hưởng lớn đến tình
hình câp điện lưới điện Công ty Điện lực Hà Tĩnh quản lý.
2.2. Thực trạng các vấn để cần giải quyết
2.2.1. Tình hình phụ tải

Trong những năm trở lại đây, lưới điện do Công ty Điện lực Hà Tĩnh quản lý
vận hành liên tục đạt tốc độ tăng trưởng sản lượng trung bình hàng năm xấp xỉ 14%
(giai đoạn 2001 đến 2011). Trong hai năm 2012, 2013, mặc dù suy thoái kinh tế nhưng
tốc độ tăng trưởng sản lượng của Công ty Điện lực Hà Tĩnh vẫn khá cao năm 2014
tăng trưởng 29%.
Thương phẩm năm 2015 đạt 807.31 triệu.kWh, tăng trưởng 14,7 %, và đạt
100,91% so với kế hoạch Tổng Công ty giao, trong đó thành phần CNXD chiếm
27,9% tăng trưởng 4,2%; thành phần QLTD chiếm 60,05% tăng trưởng 14,41%.
Năm 2016 do ảnh hưởng sự cố môi trường biển thương phẩm và tỷ lệ tăng
trưởng không đạt được như dự kiến cụ thể thương phẩm đạt 807, 24 triệu kWh giảm
0.07% so với cùng kỳ năm 2015.
10 Đề án Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn từ 2017 đến 2021.


Dự kiến năm 2017 thương phẩn toàn tình tăng 10,5%. Với tốc độ tăng trưởng
trung bình các năm 2018-2021 từ 12-15%, dự kiến đến năm 2021, công suất sử dụng
toàn Công ty ước đạt 260 đến 270 MW, sản lượng điện nhận đạt từ 1400 - 1600 tr
kWh, gần gấp đôi hiện nay. Với mục tiêu đến năm 2021, Việt Nam đạt các điều kiện
cơ bản của nước công nghiệp, tiềm năng phát triển phụ tải Công ty là rất cao, thậm chí
công suất và sản lượng điện có thể cao hơn so với các con số dự kiến trên.
2.2.2. Hiện trạng lưới điện:
- Khối lượng quản lý vận hành:
Công ty quản lý vận hành lưới điện từ cấp điện áp 35kV trở xuống trên địa bàn
13 huyện, thành phố và thị xã.
a) Lưới điện 10, 22, 35kV: Tổng 47 lộ xuất tuyến từ trạm 110kV và trung gian
trong đó 26 lộ 35kV, 9 lộ 22kV, 12 lộ 10kV
- Xuất tuyến từ các TBA 110kV và trạm Trung gian sau:
+ Trạm 110kV Thạch Linh (E18.1): Có các lộ đường dây: 371; 372; 373; 374;
375; 471; 472; 473; 474; 475; 476; 477.
+ Trạm 110kV Linh Cảm (E18.2): Có các lộ đường dây: 371; 372; 373; 377;

472.
+ Trạm 110kV Kỳ Anh (E18.3): Có các lộ đường dây: 371; 373; 375; 377; 477.
+ Trạm 110kV Can Lộc (E18.4): Có các lộ đường dây: 371; 373; 971; 973; 975;
977
+ Trạm 110kV Vũng Áng (E18.5): Có các lộ đường dây: 371; 373; và 3 lộ (375;
377; 379) bán điện trục tiếp cho Formosa.
+ Trạm 110kV Hương Sơn (E18.7): Có các lộ đường dây: 371; 373; 375; 377.
+ Trạm 110kV Bến Thủy (E15.7): Cấp điện cho 372 Nghi Xuân, 371 Nghi
Xuân.
+ Trạm Trung gian Cẩm Xuyên: Cấp điện lộ đường dây: 971; 972; 974.
+ Trạm Trung gian Nghi Xuân: Cấp điện lộ đường dây: 971; 972.
+ Trạm Trung gian Hương Sơn: Cấp điện lộ đường dây: 971; 972.
+ Trạm Trung gian Hương Khê: Cấp điện lộ đường dây: 971; 972.
11 Đề án Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn từ 2017 đến 2021.


+ Trạm Trung gian Linh Cảm: Cấp điện phụ tải 6kV huyện Đức Thọ và trạm
bơm Linh Cảm. Đầu năm 2016 đã hoàn thành chuyển đổi lưới 6kV lên 22kV.
b) Khối lượng đường dây Công ty quản lý:
Công ty Điện lực
Hà Tĩnh

2011

2012

2013

2014


2015

2016

Đường dây 35kV

1394.24

1434.2

1616.05

1691.2

1817.48

1868.4

Đường dây 22kV

255.53

272.36

289.5

294.2

378.45


398.13

Đường dây 10kV

648.288

631.96

650.6

659.9

575.34

584.11

Đường dây 6kV

56.145

58.55

58.3

35.4

0

0


Đường dây hạ áp

2925.12

3881.87

4694.74

5947.23

6380.4

6463.02

1.8%

9.1%

2.5%

3.4%

2.9%

1.8%

32.7%

20.9%


26.7%

7.3%

1.3%

32.7%

Tăng trưởng lưới
trung thế
Tăng trưởng lưới
hạ thế

c) Khối lượng TBA trung gian Công ty quản lý (tính đến 31/12/2016):
Công ty Điện lực
Hà Tĩnh
Trạm biến áp/Số
MBA 35/10kV
Tổng dung lượng
MBA 35/10kV(kVA)
Trạm biến áp/Số
MBA 35/6kV
Tổng dung lượng
MBA 35/6kV(kVA)

2011

2012

2013


2014

2015

2016

6/10

6/10

6/10

6/11

4/9

4/9

31850

35650

35650

37450

33150

33150


2/4

2/4

2/4

1/2

1/2

1/2

7000

7000

7000

3600

3600

3600

d) Khối lượng TBA phân phối Công ty quản lý (tính đến 31/12/2016):
Công ty Điện lực Hà
2011
2012
2013

2014
2015
2016
Tĩnh
Trạm biến áp/Số MBA
1042/1048 1102/1108 1318/1327 1464/1474 1644/1654 1778/1788
35/0,4kV
Tổng dung lượng MBA
462505
216369.5 241783.5 327384.5
382255
425828.5
35/0,4kV ( kVA)
Trạm biến áp/Số MBA
601/601
357/357
370/370
406/406
416/416
530/530
22/0,4kV
Tổng dung lượng MBA
131283
74070
77465
83260
86665
112858
22/0,4kV
Trạm biến áp/Số MBA

483/485
508/510
517/519
549/551
551/553
480/482
10/0,4kV
Tổng dung lượng MBA
89721
90249
90179.5
94754.5
97547.5
89402.5
10/0,4kV
12 Đề án Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn từ 2017 đến 2021.


Trạm biến áp/Số MBA
6/0,4kV
Tổng dung lượng MBA
6/0,4kV
Tăng trưởng dung
lượng MBA

49/49

50/50

49/49


31/31

1/1

0

8975

9080

8970

4885

75

0

7%

23%

11%

10%

7%

e) Khối lượng tụ bù Công ty quản lý (tính đến 31/12/2016):


Stt

Cấp điện áp

Số điểm đặt
(Vị trí)

Dung lượng (kVAr)

2166

101855

1

0.4kV

2

6kV

1

300

3

10kV


36

11500

4

22kV

21

6900

5

35kV

78

28050

2302

149205

Tổng cộng:

2.2.3. Các tồn tại, hạn chế:
Lưới điện của PCHT tuy đã đầu tư cải tạo nâng cấp, khối lượng lớn trong thời
gian qua, tuy nhiên do nhiều điều kiện khác nhau nên vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế
cần khắc phục

a) Hạn chế khách quan:
Ảnh hưởng từ nguồn điện được cấp từ lưới 110kV do Chi nhánh Lưới điện cao
thế Hà Tĩnh quản lý:
- Kết lưới 110kV cấp điện lưới điện Công ty chưa đạt chuẩn N-1: trong 6 trạm
biến áp 110kV có tới 4 TBA không có mạch vòng dự phòng (TBA 110kV Kỳ Anh,
Vũng Áng, Linh Cảm, Hương Sơn) và trong quy hoạch lưới điện Hà Tĩnh thêm trạm
110kV Cẩm Xuyên đấu nối vào đường dây 176T500HT không có mạch vòng dự
phòng (Dự kiến năm 2020 mới xây dựng mạch vòng 110kV Hương Khê - Vũ Quang,
110kVVũng Áng -Nhiệt điện Vũng Áng). Không khép vòng phía 110kV gây mất điện
diện rộng khi công tác trên lưới điện 110kV và công tác giao chéo với lưới điện 110kV
do việc cấp hỗ trợ từ lưới trung thế không đủ công suất và đạt tiêu chuẩn chất lượng
điện năng.

13 Đề án Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn từ 2017 đến 2021.


Hai trạm 110kV Linh Cảm và Can Lộc đạt chuẩn N-1 nhưng do dây dẫn ĐZ
174E15.1 AC150 đã vận hành lâu năm nên công suất lớn nhất khoảng 65MW không
đủ công suất cấp điện cả 2 trạm mùa cao điểm nắng nóng trong trường hợp công tác
trên ĐZ mạch kép 172, 174T500.
Có 3/6 trạm biến áp chỉ có 01 máy biến áp tại mỗi trạm ( Kỳ Anh, Vũng Áng,
Hương Sơn), 3/6 trạm có 2 máy biến áp mỗi trạm tuy nhiên 2/6 trạm ( Thạch Linh,
Linh Cảm) có 2 máy đã vận hành đẩy tải nên không có công suất dự phòng cấp điện
hỗ trợ nội bộ trạm khi tách máy còn lại và cấp hỗ trợ các khu vực phụ tải khác khi
công tác kế hoạch cũng như sự cố.
b) Hạn chế chủ quan:
Đối với lưới điện trung áp:
- Lưới trung áp Công ty Điện lực Hà Tĩnh tồn tại nhiều cấp điện áp khác nhau:
35, 22, 10 kV (lưới điện 6kV chỉ sử dụng phục vụ 01 trạm bơm). Trong đó lưới điện
35, 10kV chiếm tỷ trọng lớn, tiếp theo là lưới điện 22kV. Nên khó khăn quản lý, đồng

bộ thiết luân chuyển, thay thế thiết bị cũng như kết vòng lưới trung thế cấp hỗ trợ.
- Lưới 35kV vẫn chiếm vai trò quan trọng trong cung cấp điện cho các Điện
lực. Nó vừa là lưới truyền tải cung cấp điện cho các trạm trung gian vừa là lưới phân
phối trực tiếp cho các trạm biến áp tiêu thụ điện, các trạm chuyên dùng và các trạm
bơm đầu mối chống hạn và chống lũ lớn. Các đường dây 35kV chủ yếu được cấp từ
các trạm 110kV. Có nhiều chủng loại dây dẫn trên một đường trục (AC70, AC95,
120…), các nhánh rẽ là AC70, AC 50…Dây dẫn có tiết diện nhỏ điển hình dây trục
chính chủ yếu là AC95, chỉ có 02 đường là AC 120 (374E18.1, 371E18.5), ĐZ trục
chính được xây dựng đã lâu nên chiều dài khoảng cột lớn 110 - 150m nên sử dụng dây
tiết diện lớn dẫn đến độ võng không đảm bảo. Nhiều lộ đường dây chưa tạo được
mạch vòng nên độ tin cậy cung cấp điện không cao. Đối với TBA TG Hương Khê cách
nguồn TBA 110kV Thạch Linh 40km, cách nguồn NM thủy điện Hố Hô 25km nên vào
thời điểm NM Hố Hô không phát điện áp tại thanh cái 35kV của trạm TG chỉ đạt
34kV, khi NM Hố Hô phát điện áp tại thanh cái là 36kV, dẫn đến điện áp không ổn
định trong 2 chế độ vận hành khác nhau.
- Lưới 10kV chủ yếu là xuất tuyến sau các trạm trung gian, một số xuất tuyến từ
các trạm 110kV, còn tồn tại 04 xuất tuyến 10kV từ trạm 110kV Can Lộc. Đa số lưới

14 Đề án Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn từ 2017 đến 2021.


10kV vận hành đã lâu, các xuất tuyến 10 kV đều dùng các dây dẫn AC95, AC70, các
nhánh rẽ dùng AC35, 50, 70.
- Lưới điện 22kV được cấp chủ yếu từ các trạm 110kV. Chủ yếu cấp cho khu
vực thành phố Hà Tĩnh, huyện Thạch Hà và huyện Lộc Hà, cacs mạch vòng chủ yếu
Điện lực Thành Phố. Dây dẫn thường dùng AC 95, 120, AC 150, AC 185 và cáp ngầm.
Đối với lưới điện hạ áp:
Thực hiện chỉ đạo của cấp trên, trong các năm gần đây, Công ty đã tiếp nhận
một khối lượng rất lớn lưới điện hạ áp nông thôn do các thành phần tư nhân đầu tư để
cấp điện. Đây là một vấn đề lớn trong nhiệm vụ đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn

định cho nhân dân với hiện trạng:
Trên lưới hạ áp mới được xây dựng thì hầu như không có cầu dao hoặc máy cắt
hạ thế để phân đoạn khi làm việc, xử lý sự cố và đảm bảo an toàn khi làm việc (Lưới
0,4 kV sử dụng cáp vặn xoắn nên việc làm tiếp địa rất khó khăn, nếu có cầu dao sẽ làm
tiếp địa cố định tại vị trí đó).
Lưới điện hạ thế hầu hết các khu vực chưa đủ công suất để cấp điện dự phòng
cho các trạm biến áp khác khi có sự cố nhất là vào cao điểm nắng nóng do thứ nhất tiết
diện dây không đủ lớn, bán kính cấp điện xa hoặc gây quá tải đường dây hoặc cấp hỗ
trợ điện áp rất thấp, thứ hai do công suất máy biến áp hạn chế không đủ cống suất cấp
hỗ trợ. Ngoài ra một số khu vực do phụ tải phân tán nên bán kính cấp điện xa đồng
thời tiết diện dây chưa phù hợp dẫn đến chất lượng điện năng không đảm bảo, yêu cầu
cần phải xây dựng thêm trạm biến áp mới hoặc nâng cấp dây dẫn hạ thế.
Thiết bị trên lưới điện
Còn tồn tại nhiều chủng loại rơ le bảo vệ, nhiều hãng khác nhau cùng với các khiếm
khuyết của sơ đồ nhất thứ cũng ảnh hưởng tới khả năng phối hợp của hệ thống bảo vệ rơ le và
làm giảm độ tin cậy cung cấp điện.
Còn tồn tại nhiều chủng loại MBA có xuất xứ và gam công suất khác nhau. Sự tồn tại
của nhiều cấp điện áp bắt buộc phải sử dụng nhiều loại thiết bị với xuất xứ khác nhau, điều
này gây trở ngại trong vận hành và khó có thể thiết lập được chế độ vận hành kinh tế.

2.2.4. Tình trạng vận hành năm 2016
a)Tình hình vận hành TBA trung gian:

15 Đề án Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn từ 2017 đến 2021.


STT

Tên trạm


MBA

Công suất
(kVA)

Mang tải
2016(%)

1

Cẩm Xuyên

2

Nghi Xuân

3

Hương Sơn
Hương Khê

6300
4000
4000
1800
4000
1800
1800
5600
2500


96
91
86
94
94
65

4

T1
T2
T1
T2
T1
T2
T3
T1
T2

Dự kiến
mang tải
2017
107
102
96
106
105
73


65
91

73
101

Cao điểm tết năm 2017 các trạm biến áp trung gian đã đầy tải, dự kiến năm 2017 một
số máy biến áp tại các trạm trung gian sẽ bị quá tải.
b)Tình hình vận hành đường dây
TT

Hạng mục

Chiều dài
trục chính
(km)

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

372E18.1
373E18.1
374E18.1
375E18.1
471E18.1
472E18.1
473E18.1
474E18.1
475E18.1
476E18.1
477E18.1
371E18.2
372E18.2
373E18.2
377E18.2
472E18,2
371E18.3

373E18.3
375E18.3
377E18.3
477E18.3
371E18.4
373E18.4
971E18.4
973E18.4

24,8
11,2
8
9
6,5
9,9
12
10
1,4
16,7
20,9
20,1
30
11,9
1,1
11,6
6,7
21,6
6,1
15,6
5,8

12,6
14,8
14,8
3,5

Tiết
diện dây
dẫn

I đm
(A)

I max
(A)

Phụ tải đỉnh
(%)

95
70
120
70
150
150
150
150
150
120
150
95

70
95
70
95
120
95
95
95
70
95
95
95
95

330
265
380
265
445
445
445
445
445
380
445
330
265
330
265
330

380
330
330
330
265
330
330
330
330

235
57
302

71%
22%
79%
21%
53%
54%
20%
16%
36%
42%
39%
27%
26%
58%
14%
20%

26%
61%
2%
21%
34%
28%
82%
23%
61%

56
238
240
90
70
160
160
175
90
70
190
37
67
100
200
6
70
91
91
270

77
200

16 Đề án Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn từ 2017 đến 2021.


26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43

975E18.4
371E18.5
373E18.5
371E18.7
373E18.7

375E18.7
377E18.7
372E15.7
971CX
972CX
974CX
971NX
973NX
971HS
972HS
971HK
972HK
977E18.4

4,9
7,1
17,1
7,1
28,2
5,4
11,8
7,3
2,7
8,5
11
4
11,8
6
8,8
20,7

5,4
10,39

70
120
95
95
95
50
70
95
70
70
70
70
70
70
70
70
70
120

265
330
330
330
330
210
265
330

265
265
265
265
265
265
265
265
265
380

180
50
135
6
77
8
190
200
150
200
200
98
198
216
135
200
125
120


68%
15%
41%
2%
23%
4%
72%
61%
57%
75%
75%
37%
75%
82%
51%
75%
47%
32%

- Đa số các đường dây ở chế độ làm việc bình thường không quá tải, tuy nhiên
18 ĐZ vận hành quá 50%, 10 ĐZ vận hành quá 65%, 7 ĐZ vận hành 75% định mức
đường dây trong thời điểm cao điểm.
- Với tốc độ tăng trưởng phụ tải 10-14% /năm như hiện nay, thì mức độ vận
hành an toàn của các mạch vòng ngày càng kém hơn, cần có các giải pháp để nâng cao
độ an toàn của các mạch vòng.
- Nhìn chung lưới điện 10, 35kV chưa đảm bảo cấp điện an toàn theo tiêu chí
N-1.
Một số mạch vòng chính trên lưới:
- ĐZ 371E18.3 và ĐZ 371E18.5, dây AC 120 và AC95, chiều dài 7 km.
- ĐZ 371E18.3 và ĐZ 373E18.5, dây AC120 và AC95, chiều dài 22km.

- ĐZ 373E18.3 và ĐZ 374E18.1, dây AC120, AC95 và AC70, chiều dài 45km.
Quá trình cấp mạch vòng cần phải sa thải bớt phụ tải. Vì ĐZ 374E18.1 mang tải
16MVA.
- ĐZ 372E18.1 và ĐZ 371E18.2, dây AC95 và AC70, chiều dài 60km. Quá
trình cấp mạch vòng cần phải sa thải bớt phụ tải.
- ĐZ 371E18.2 và ĐZ 377E18.7, dây AC120, AC95 và AC70, chiều dài 41km.
17 Đề án Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn từ 2017 đến 2021.


- ĐZ 371E18.1 và ĐZ 371E18.4, dây AC95, chiều dài 15km.
- ĐZ 371E18.4 và ĐZ 372E18.1, dây AC95, AC70 và AC50, chiều dài 33km.
Quá trình cấp mạch vòng cần phải sa thải bớt phụ tải.
- ĐZ 372E18.2 và ĐZ 377E18.7, dây AC120 và AC95, AC 70 chiều dài 8km.
- ĐZ 373E18.4 và ĐZ 373E18.2, dây AC95, chiều dài 34km. Quá trình cấp
mạch vòng cần phải sa thải bớt phụ tải.
- ĐZ 373E18.4 và ĐZ 372E15.7, dây AC95, AC70, chiều dài 26km (liên lạc
qua nhánh rẽ Xuân Lĩnh). Quá trình cấp mạch vòng cần phải sa thải bớt phụ tải.
- ĐZ 373E18.2 và ĐZ 372E15.7, dây AC95, chiều dài 34km. Quá trình cấp
mạch vòng cần phải sa thải bớt phụ tải.
- ĐZ 375E18.3 và ĐZ 371E18.5, dây AC95, chiều dài 7.5km.
- ĐZ 371E18.6 và ĐZ 377E18.6, dây AC120, AC95, chiều dài 12km.
- ĐZ 471 E18.1 và ĐZ 475E18.1, dây AC150, Cu/PVC 3x70, chiều dài 5.5km.
- ĐZ 471E18.1 và ĐZ 477E18.1, dây AC150, Al/PVC3x185, chiều dài 10km.
- ĐZ 471E18.1 và ĐZ 472E18.1, dây AC150, chiều dài 15.2km.
- ĐZ 472E18.1 và ĐZ 475E18.1, dây AC 150, AC95, chiều dài 3km.
- ĐZ 476E18.1 và ĐZ 474E18.1, dây AC 150, AC 120, chiều dài 19km.
- ĐZ 473E18.1 và ĐZ 474E18.1, dây AC 150, chiều dài 22km.
- ĐZ 971E18.4 và ĐZ 977E18.4, dây AC95, chiều dài 12.5km.
- ĐZ 971 TGNX và ĐZ 972 TGNX, dây AC 70, chiều dài 8km. Vì cùng xuất
tuyến từ 1 TBA trung gian nên mạch vòng không phát huy tác dụng nhiều.

Các đường dây độc đạo:
Trên địa bàn Hà Tĩnh có các lộ ĐZ độc đạo sau:
- ĐZ 373E18.1 cấp điện cho 47 TBA xã Thạch Điền, Thạch Mỹ, Cẩm Thạch,...
huyện Thạch Hà.
- ĐZ 375E18.1 cấp điện cho 42 TBA xã Thạch Hải, Thạch Khê, Thạch Lạc,...
huyện Thạch Hà.
- ĐZ 377 E18.2 cấp điện cho trạm trung gian Linh Cảm.
18 Đề án Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn từ 2017 đến 2021.


- ĐZ 472 E18.2 cấp điện cho 41 TBA thuộc xã Tùng Ảnh, Ân Phú...- Đức Thọ.
- ĐZ 375E18.3 cấp điện cho 10 TBA xã Kỳ Trinh- TX. Kỳ Anh
- ĐZ 377E18.3 cấp điện cho 62 TBA các xã vùng thượng Kỳ Anh - huyện Kỳ
Anh.
- ĐZ 477E18.3 cấp điện cho 25 TBA thị xã Kỳ Anh và các xã Kỳ Thư, Kỳ Hải,
Kỳ Hà,...TX. Kỳ Anh.
- ĐZ 973E18.4 cấp điện cho 43 TBA các xã vùng thượng Can Lộc, huyện Can
Lộc.
- ĐZ 975 E18.4 cấp điện cho 30 TBA các xã phía Bắc của huyện Can Lộc,
huyện Can Lộc.
- ĐZ 375E18.7 cấp điện cho 8 TBA xã Sơn Giang-huyện Hương Sơn.
- ĐZ 373E18.7 cấp điện cho 50 TBA các xã Sơn Kim, thị trấn Tây Sơn, huyện
Hương Sơn.
- ĐZ 974 TGCX cấp điện 26 TBA của huyện Cẩm Xuyên.
- ĐZ 971 TGHS cấp điện cho 52 TBA trên địa bàn huyện Hương Sơn.
- ĐZ 972 TGHS cấp điện cho 47 TBA trên địa bàn huyện Hương Sơn.
- ĐZ 971 TGHK cấp điện cho 58 TBA trên địa bàn huyện Hương Khê.
- ĐZ 972 TGHK cấp điện cho 33 TBA trên địa bàn huyện Hương Khê.

Những hạn chế trên dẫn đến độ tin cậy cung cấp điện thấp, QLVH và xử

lý sự cố gặp nhiều khó khăn.
2.2.5. Tình hình thực hiện các chỉ số độ tin cậy từ năm 2013 đến 2016
NĂM
2013
2014
2015
2016
NĂM

Sự cố TA, HA

Cắt kế hoạch TA, HA

Do lưới 110kV

MAIFI SAIDI SAIFI MAIFI SAIDI SAIFI MAIFI SAIDI SAIFI
7.771 1280.4 17.244 0.465 2056.4 11.161 0.310 1174.7 4.495
4.806
605.1 7.586
0.133 1146.9 6.304
0.168
685.7 3.737
4.425
425.3 6.274
0.004
830.5 5.020
0.101
476.1 2.177
3.27


313.88

4.795

0.0348

663.8

4.0361

0.0375 258.37 0.9478

Do lưới 220-500kV
Lý do khác
Tổng hợp
MAIFI SAIDI SAIFI MAIFI SAIDI SAIFI MAIFI SAIDI SAIFI

19 Đề án Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn từ 2017 đến 2021.


2013
2014
2015

0.000
0.000
0.005

2016


0

262.8
178.0
238.4

1.648
0.583
0.491

1.841
0.472
0.362

2493.3
123.7
134.8

9.216
1.471
1.280

10.387
5.578
4.897

47.921 0.2655 0.1243

49.061


0.6434

3.4674

7267.7 43.765
2739.4 19.680
2105.1 15.230
1333

10.682

a) Năm 2013:
Năm 2013, theo chỉ đạo EVNNPC tiếp tục tiếp nhận khối lượng lớn lưới điện
hạ áp nông thôn đang rất cần triển khai sớm các dự án đầu tư xây dựng cơ bản để củng
cố lưới điện đảm bảo vận hành an toàn, kèm theo tình hình thời tiết đặc thù mưa bão
trong năm diễn biến phức tạp.
Chỉ số độ tin cậy cung cấp điện Công ty được Tổng Công ty giao giảm rất
mạnh so với 2012 cho nên việc thực hiện được các chỉ tiêu do EVNNPC giao cho
PCHT là rất khó khăn.
Cụ thể:
Kế hoạch giao mất điện của 5 trường hợp:
- Chỉ số SAIDI giao là 2855,26 = 44.6% so với chỉ số thực hiện năm 2012
(6404,18).
- Chỉ số SAIFI giao là 18,9 = 24,9% so với chỉ số thực hiện năm 2012 (76,12
lần).
Kế hoạch giao mất điện do cắt điện kế hoạch:
- Chỉ số SAIDI giao là 1453 phút = 38,8% so với chỉ số thực hiện năm 2012
(3797.8 phút)
- Chỉ số SAIFI giao là 4,98 lần = 9,8% so với chỉ số thực hiện năm 2012 (50.64
lần).

Từ đầu năm 2013 PCHT đã chỉ đạo quyết liệt, triển khai mạnh mẽ các giải pháp
nhằm mục tiêu giảm thời gian, số lần mất điện đối với khách hàng sử dụng điện như:
- Lập kế hoạch cắt điện dài hạn Quý, Tháng để phối hợp công việc giữa Công ty
lưới điện cao thế và các Công ty Điện lực; phối hợp giữa các Công ty Điện lực cũng
như phối hợp giữa các Điện lực trong cùng một Công ty và phối hợp giữa các nội dung
công việc khác nhau trong cùng một lần, khu vực cắt điện.

20 Đề án Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn từ 2017 đến 2021.


- Triển khai cải tiến lưới điện theo hướng hạn chế việc phải cắt điện trong công
tác thí nghiệm, kiểm tra ví dụ như các máy trung gian đủ công suất dự phòng cấp hỗ
trợ trong trường hợp thí nghiệm máy còn lại.
- Triển khai việc xem xét tổng thể lưới điện, đưa ra các phương án cải tạo nhanh
lưới điện để cải thiện kết dây lưới điện trung áp các khu vực để hạn chế số lần cũng
như số khách hàng mất điện khi cần công tác tại một khu vực.
- Xây dựng hệ thống định mức thời gian ngừng cấp điện khi thực hiện các nội
dung công việc trên lưới cần cắt điện để làm cơ sở tham khảo khi lập, phê duyệt thời
gian cắt điện theo kế hoạch. Đối với các nội dung công việc không mất nhiều thời gian
chuẩn bị hiện trường làm việc và đóng điện đảm bảo an toàn, cân nhắc lựa chọn cấp
điện trở lại khách hàng khi không công tác trên lưới điện (ví dụ như công tác buổi sáng
lúc tổ công tác nghỉ ăn trưa đóng điện lại cấp khách hàng, buổi chiểu lại tiến hành cắt
điện).
- Thực hiện một số giải pháp kỹ thuật để hạn chế tối đa sự cố lưới điện trung áp,
tập trung các biện pháp nhằm xử lý sự cố nhanh từ giao nhận đường dây, chuẩn bị
nhân lực vật tư phương tiện, biện pháp phương án xử lý..vv..
Kết quả thực hiện năm 2013:
Mất điện thoáng qua
TT


1

2

3

Trường hợp
mất điện

Mất điện do sự
cố, ngăn ngừa
sự cố
Cắt điện cho
công tác bảo trì,
bảo dưỡng lưới
điện phân phối.
Mất điện do
lưới 110kV

MAIFI

KH
giao

% thực
hiện so
với KH
năm

Mất điện kéo dài


SAIDI

KH
giao

% thực
hiện so
với KH
năm

SAIFI
lũy kế

% thực
hiện so
với KH
năm

7.77

5.43

143%

1280.45

904.36

142%


17.24

6.10

283%

0.47

0.40

116%

2056.40

1453.8

141%

11.16

4.98

224%

18.95

231%

0.31


1174.71

4.50

4

Mất điện do
lưới truyền tải

0.00

262.83

1.65

5

Lý do khác

1.84

2493.33

9.22

Công ty Điện
lực Hà Tĩnh

KH

giao

10.39

8.79

118%

7267.72

2855.2

255%

43.76

21 Đề án Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn từ 2017 đến 2021.


Tuy đã thực hiện các biện pháp giản các chỉ số độ tin cậy cung cấp điện nhưng
Công ty không đạt chỉ tiêu Tổng Công ty giao, cụ thể:
Về sự cố:
Chỉ số SAIDI giảm 7 % so với thực hiện năm 2012 nhưng vượt 42% kế hoạch
giao.
Chỉ số SAIFI tăng 53% so với thực hiện năm 2012 và tăng 183% kế hoạch giao.
Chỉ số MAIFI giảm 3 % so với thực hiện năm 2012 nhưng vượt 43% kế hoạch
giao.
Về cắt điện kế hoạch:
Chỉ số SAIDI giảm 46% so với thực hiện năm 2012 nhưng tăng 41 % so với kế
hoạch giao.

Chỉ số SAIFI giảm 78% so với thực huện năm 2012 nhưng tăng 124 % so với kế
hoạch giao.
Chỉ số MAIFI tăng 16 % so với kế hoạch giao.
Về chỉ số tổng hợp chung:
Chỉ số SAIDI tăng 13 % so với thực hiện năm 2012 và tăng 155% kế hoạch
giao.
Chỉ số SAIFI giảm 43 % so với thực hiện năm 2012 nhưng tăng 131% kế hoạch
giao.
Chỉ số MAIFI giảm 2 % so với thực hiện năm 2012 nhưng tăng 18% kế hoạch
giao.
Năm 2013, PCHT đã thực hiện không đạt được các chỉ tiêu về độ tin cậy cung
cấp điện của EVNNPC giao.
Năm 2014:
Ngày 08/11/2014, EVNNPC đã ban hành Công văn số 55/EVNNPC-KT vệ
việc giao chỉ tiêu độ tin cậy lưới điện năm 2014 cho Công ty Điện lực Hà Tĩnh. Trong
đó các chỉ số độ tin cậy giảm từ 10 đến 15% tùy chỉ số so với giao chỉ tiêu năm 2013
và giảm mạnh thực hiện năm 2013.
Cụ thể như sau:
22 Đề án Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn từ 2017 đến 2021.


Mất điện do sự cố lưới
điện phân phối

Mất điện do cắt điện có
kế hoạch

MAIFI SAIDI SAIFI MAIFI

SAIDI


Tổng hợp (05 trường hợp
mất điện)

SAIFI MAIFI

SAIDI

SAIFI

Giao 2014

5.42

778

8.2

0.36

1329.2

7.14

7.54

2496.16

16


Giao 2013

5.43

904.36

6.1

0.4

1453.86

4.98

8.79

2855.26

18.95

-0.2%

-14%

34%

-10%

-8.6%


43%

-14%

-12%

-15%

-35%

-41%

-54%

-21%

-44.1%

-42%

-31%

-67%

-65%

Tăng/giảm
giao 2013
Tăng/Giảm
thực hiện

2013

Như vậy để hoàn thành chỉ tiêu trên thì mỗi cán bộ công nhân viên tham gia
công tác nâng cao độ tin cậy cung cấp điện đã phải có sự cố gắng vượt bậc kể từ khối
phòng ban Công ty Điện lực đến Điện lực huyện trực thuộc.
Bán sát các kế hoạch để ra, đưa vào vận hành hiệu quả các dự án cải tại lưới
điện, PCHT đã thực hiện đạt 7/9 chi tiêu Tổng Công ty giao cụ thể như sau:
Mất điện thoáng qua
Trường hợp mất
điện

Mất điện do sự
cố, ngăn ngừa
sự cố
Cắt điện cho
công tác bảo trì,
bảo dưỡng lưới
điện phân phối.
Mất điện do
lưới 110kV

MAIFI

KH
giao

Mất điện kéo dài

% thực
hiện so

với KH
năm

SAIDI

KH
giao

% thực
hiện so
với KH
năm

SAIFI
lũy kế

KH
giao

% thực
hiện so
với KH
năm

4.81

5.42

89%


605.13

778.00

78%

7.59

8.20

93%

0.13

0.36

37%

1146.92

1329.2

86%

6.30

7.14

88%


16.00

123%

0.17

685.70

3.74

Mất điện do
lưới truyền tải

0.00

178.02

0.58

Lý do khác

0.47

123.66

1.47

Công ty Điện
lực Hà Tĩnh


5.58

7.54

74%

2739.42

2496.0

110%

19.68

So sánh thực hiện năm 2014 và 2013:
Mất điện do sự cố lưới

Mất điện do cắt điện có

Tổng hợp (05 trường hợp

23 Đề án Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn từ 2017 đến 2021.


điện phân phối

kế hoạch

MAIFI


SAIDI

4.81

605.13

7.59

0.13

1146.92

6.30

7.77

1280.45 17.24

0.47

2056.40 11.16

Thực hiện
2014
Thực hiện
2013
Tăng/giảm
(%)

-38%


-53%

SAIFI MAIFI

-56%

-71%

SAIDI

mất điện)

-44%

SAIFI MAIFI

-44%

SAIDI

SAIFI

5.58

2739.42

19.68

10.39


7267.72

43.76

-46%

-62%

-55%

Nhìn chung các đơn vị có nhiều cố gắng trong việc nâng cao độ tin cậy cung
cấp điện. Mặc dù không hoàn thành 2 chỉ tiêu mất điện tổng 5 trường hợp đó là SAIDI
vượt 10% và SAIFI vượt 23% những Công ty đã đạt kết quả đáng khích lệ giảm trung
bình 50% chỉ số độ tin cậy so với thực hiện năm 2013.
Năm 2015:
Ngày 11/02/2015, EVNNPC đã ban hành Công văn số 60/EVNNPC-KT vệ việc
giao chỉ tiêu độ tin cậy lưới điện năm 2015 cho Công ty Điện lực Hà Tĩnh. Trong đó
các chỉ số độ tin cậy giảm mạnh so với giao chỉ tiêu năm 2014. Cụ thể như sau:
Mất điện do sự cố lưới
điện phân phối

Mất điện do cắt điện có
kế hoạch

MAIFI SAIDI SAIFI MAIFI

SAIDI

Tổng hợp (05 trường hợp

mất điện)

SAIFI MAIFI

SAIDI

SAIFI

Giao 2015

4.59

480.2

7.19

0.14

872.7

6.11

5.37

1941

14.44

Giao 2014


5.42

778

8.2

0.36

1329.2

7.14

7.54

2496

16

Tăng/giảm
giao 2014

-15%

-38%

-12%

-61%

-34%


-14%

-29%

-22%

-10%

Các chỉ tiêu Tổng Công ty giao giảm tối thiểu 10% trong đó cá biệt có chỉ số
giảm đến 61% như MAIFI, 34% chỉ số SAIDI mất điện do cắt điện kế hoạch, 38% chỉ
số SAIDI mất điện do sự cố lưới điện phân phối.
Với nỗ lực cao, năm 2015, PCHT đã thực hiện đạt 7/9 chi tiêu Tổng Công ty
giao cụ thể như sau:
Mất điện thoáng qua
Trường hợp
mất điện

MAIFI
(Mj/K)

KH
giao

% thực
hiện so
với KH
năm

Mất điện kéo dài


SAIDI

KH
giao

% thực
hiện so
với KH
năm

SAIFI
lũy kế

24 Đề án Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn từ 2017 đến 2021.

KH
giao

% thực hiện
so với KH
năm


Mất điện do
sự cố, ngăn
ngừa sự cố
Cắt điện
cho công
tác bảo trì,

bảo dưỡng
lưới điện
phân phối.
Mất điện do
lưới 110kV
Mất điện do
lưới truyền
tải

4.590

4.425

-3.60

480.200

425.32

-11.43

7.190

6.274

-12.75

0.140

0.004


-97.01

872.700

830.45

-4.84

6.110

5.020

-17.84

Lý do khác
Công ty
Điện lực
Hà Tĩnh

5.370

0.101

476.11

2.177

0.005


238.42

0.491

0.362

134.79

1.280

4.897

-8.81

1941.00

2105.1

8.46

14.440

15.23

5.47

So sánh thực hiện năm 2015 và 2014:
Mất điện do sự cố lưới
điện phân phối
MAIFI SAIDI

Thực hiện
2015
Thực hiện
2014
Tăng/giảm
(%)

Mất điện do cắt điện có
kế hoạch

SAIFI MAIFI

SAIDI

Tổng hợp (05 trường hợp
mất điện)

SAIFI MAIFI

SAIDI

SAIFI

4.42

425.32

6.27

0.00


830.46

5.02

4.90

2105.11

15.23

4.81

605.13

7.59

0.13

1146.92

6.30

5.58

2739.42

19.68

-8%


-30%

-17%

-97%

-28%

-20%

-12%

-23%

-23%

Do ảnh hưởng cắt điện thuộc lưới điện 110kV, 220kV đặc biệt là giao chéo
110kV: 714 phút chiếm 20% chỉ số độ tin cậy trong khi đó Tổng Công ty giao chỉ tiêu
ảnh hưởng 110, 220kV và Lý do khác là 588 phút (nên chỉ số ảnh hưởng cắt điện ảnh
hưởng 110kV, 220kV vượt khoảng 40%). Do vậy Công ty không đạt 2/9 chỉ tiêu Tổng
Công ty giao. Tuy nhiên 7/9 chỉ tiêu đạt còn ở mức cao.
Năm 2016:
Ngày 13/01/2016, EVNNPC đã ban hành quyết định số 63/QĐ-EVNNPC về việc giao
kế hoạch SXKD – Tài chính – Tối ưu hóa chi phí năm 2016 cho Công ty Điện lực Hà
Tĩnh. Cụ thể như sau:
Mất điện do sự cố lưới
điện phân phối

Mất điện do cắt điện có

kế hoạch

MAIFI SAIDI SAIFI MAIFI

SAIDI

Tổng hợp (05 trường hợp
mất điện)

SAIFI MAIFI

25 Đề án Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn từ 2017 đến 2021.

SAIDI

SAIFI


×