Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

sáng kiến kinh nghiệm hay ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (60.48 KB, 6 trang )

.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO TÓM TẮT
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ NGHỊ XÉT CÔNG NHẬN
CHIÊN SĨ THI ĐUA CẤP HUYỆN
Kính gửi: Ban thi đua – Khen thưởng huyện
I. SƠ LƯỢC BẢN THÂN
- Họ và tên: …………..

Năm sinh: ……………….

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đại học - GDTH
- Chức năng nhiệm vụ được phân công: Dạy lớp
- Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Tân Kiều 3
II. NỘI DUNG
1. Thực trạng:
- Trong những năm qua, chất lượng giáo dục của trường tiểu học Tân Kiều 3 không
ngừng được nâng cao, tỉ lệ học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình cấp tiểu học đạt
100%. Tuy nhiên vào đầu mỗi năm học, tình trạng học sinh vi phạm đạo đức, không
chịu học tập vẫn còn tồn tại ở một số em, làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
chung của toàn trường.
- Trong thực tế giảng dạy, nhìn chung giáo viên có quan tâm đến giáo dục học sinh
phát triển toàn diện. Nhưng do áp lực về chất lượng một số giáo viên có tư tưởng, làm
sao để cuối năm chất lượng dạy học đạt chỉ tiêu do nhà trường đề ra là được. Miễn sao,
các em đạt điểm trung bình trở lên, mà chưa thật sự quan tâm đến từng cá nhân cần cần
được giúp đở uốn nắn. Có chăng cũng chỉ là hình thức mà thôi.
- Năm học 2013-2014 này, Tôi được phân công chủ nhiệm lớp 5/1. Là một trong 3
lớp 5 của trường có số học sinh cá biệt nhiều nhất trường (6/18 học sinh). Đây là một
vấn đề hết sức nang giải đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm phải có những giải pháp


phù hợp, giúp cho các em phát triển toàn diện.

1


.

Với thực trạng nêu trên, để giáo dục học sinh cá biệt lớp 5/1 nói riêng và học
sinh toàn trường nói chung. Tôi mạnh dạn đề ra một số biện pháp gúp học sinh cá biệt
phát triển toàn diện hơn.
2. Tên sáng kiến kinh nghiệm và lĩnh vực áp dụng
2.1. Tên sáng kiến kinh nghiệm: “ Một số biện pháp giáo dục học sinh cá biệt lớp 5/1
trường tiểu học Tân Kiều 3. ”
2.2. Lĩnh vực áp dụng: Thuộc lĩnh vực giáo dục
3. Mô tả nội dung, bản chất của sáng kiến
Căn cứ vào thực trạng của đơn vị, của lớp học mình nghiên cứu, tôi liệt kê và xác
định trong lớp có bao nhiêu học sinh cá biệt, phân loại từng em thuộc dạng cá biệt nào
như: học yếu kém, có đạo đức không tốt, hay gây gổ với bạn bè, …Từ đó xác định
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng nêu trên. Thường thì do một số nguyên nhân
Những em thiếu may mắn sinh ra trong gia đình cha mẹ bất hoà, cách cư xử của
cha mẹ thô bạo, rượu chè bê bết... đã tạo cho các em một ấn tượng không tốt điều đó có
thể dẫn đến tình trạng HS trở nên lầm lì ít nói, có em ảnh hưởng những thói quen không
tốt đó cũng có những hành vi cử xử không tốt với mọi người....Hình thành nên tính cách
cá biệt trong HS
Đây là ngôi nhà thứ hai của các em, nơi để phụ huynh gởi gắm niềm tin vào việc
giáo dục con em của họ. Tuy nhiên, cũng có một vài thầy cô giáo do cách cư xử chưa phù
hợp nên đâu đó cũng có trường hợp xúc phạm học sinh, đối xử thiếu công bằng với các
em, ngại khó khi phải giáo dục những em cá biệt, cáu giận, sĩ nhục học sinh... đã làm mất
lòng tin ở các em, tạo ra một khoảng cách không đáng có giữa thầy và trò và chính điều
này đã dẫn đến biểu hiện chống đối lại từ phía HS

Ngoài môi trường gia đình và nhà trường ra, học sinh còn phụ thuộc rất lớn vào
môi trường xã hội. Hiện tượng học sinh trốn học để chơi điện tử, chưởi thề, đánh nhau,...
là chuyện thường ngày.
Do đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, lứa tuổi mà nhiều người cho rằng
"Ăn chưa no, lo chưa đến", suy nghĩ còn non nớt, nhận thức chưa cao chính vì thế các em
có những hành vi thiếu chuẩn xác là điều không thể tránh khỏi.

2


.

Để thực hiện đề tài có hiệu quả, sau khi nắm được tình hình học sinh cá biệt của
lớp, tôi báo cáo về lãnh đạo nhà trường nắm rõ tình hình chung của lớp. Xây dựng kế
hoạch rèn luyện dựa vào nhiệm vụ, kế hoạch của nhà trường mà xác định yêu cầu, nhiệm
vụ cụ thể, đề ra chỉ tiêu phấn đấu cho thích hợp. Tham mưu với lãnh đạo nhà trường
thành lập ban chỉ đạo để phối hợp rèn luyện cho các em.
Ngoài việc đẩy mạnh các hoạt động giáo dục thông qua các tiết sinh hoạt lớp, sinh
họat Đội, 15 phút đầu giờ, các hoạt động ngoại khoá, ... để giáo dục hạnh kiểm học sinh.
Tuy vậy đối với học sinh cá biệt ngoài những biện pháp giáo dục chung, GVCN cũng cần
có biện pháp giáo dục đặc thù.
Đối với học sinh cá biệt việc gần gũi với các em quả là một vần đề không đơn
giản, nếu GVCN thiếu tế nhị một chút xíu thôi thì khó mà có thể gần gũi với các em được.
Chẳng hạn, thường xuyên phê bình, dùng nhiều lời xúc phạm đến các em ... đều có thể
làm tổn thương đến mối quan hệ này. Hơn nữa vì các em thường xuyên vi phạm nên các
em càng lẩn tránh tiếp xúc với giáo viên nhất là giáo viên chủ nhiệm lớp.
Để thấy được hết cá tính của học sinh, GVCN cần tạo đựơc mối quan hệ gần gũi
với các em, thật sự là chỗ dựa đáng tin cậy nhất sau cha mẹ của các em. Chú ý khi giao
tiếp với các em ta phải luôn cởi mở, chân tình, vui vẻ dễ cảm hóa được các em, khi có
được mối quan hệ tốt các em sẽ thổ lộ những tâm tư tình cảm với GVCN mà không một

chút ngần ngại. Những lời khuyên răn, dạy bảo của chúng ta sẽ có tác dụng lớn đối với
các em.
Qua các hoạt động của lớp, GVCN cần theo dõi kỹ, qua từng hoạt động các em có
những biểu hiện như thế nào: say mê, hứng thú, nhiệt tình, tích cực hay qua loa chiếu lệ,
đùn đẩy, ...Hoạt động này em thích dẫn đến nhiệt tình, hoạt động kia không thích thì né
tránh. GVCN cần có biện pháp phát huy sở trường của từng em lấy đó làm đòn bẩy để
giúp học sinh tiến bộ.
GVCN báo cáo kết quả rèn luyện của từng em và có thể mời phụ huynh các đối
tượng này ở lại để trao đổi riêng, tránh sự mặc cảm của phụ huynh. GVCN cần nhiệt tình
hơn, có thể đến thăm gia đình để tìm hiểu điều kiện sinh hoạt của gia đình và nắm được
tình hình của các em ở nhà.

3


.

GVCN trao đổi với giáo viên bộ môn về tính cách cá biệt của các em, đồng thời
mong muốn có sự kết hợp giáo dục bằng cách thường xuyên kiểm tra bài em, nhất là
trong tiết học luôn gọi em phát biểu trước lớp ưu tiên chọn những câu hỏi tương đối dễ để
em trả lời được và thường xuyên khen ngợi để khích lệ các em, nên bỏ qua lỗi nhỏ của
các em.
Một số GVCN lớp ngại trong việc khai báo những sai phạm của HS lớp mình với
các tổ chức, đoàn thể,…Vì sợ ảnh hưởng đến kết quả thi đua của lớp. Nhưng với tôi việc
kết hợp với tổ chức Đội là một biện pháp giáo dục có hiệu quả rất cao trong công tác giáo
dục hạnh kiểm HS. Thông qua các hoạt động tập thể, sinh hoạt ngoài giờ lên lớp tạo mọi
điều kiện cho các em tham gia. Qua đó kích thích sự hứng thú, giúp cho các em hòa nhập
với tập thể từ đó các em không còn mặc cảm và cũng là đòn bẩy thúc đẫy sự tiến bộ cho
các em. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường tìm hiểu nguyên
nhân, hoàn cảnh của từng đối tượng học sinh, tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên,

khuyến khích, giúp đở cho các em trở thành con ngoan, trò giỏi.
Ngoài ra, để giáo dục học sinh cá biệt có hiệu quả, tôi luôn luôn chú ý đến 5 quy
tắc cơ bản mà mỗi GVCN lớp cần phải nhớ và thực hiện trong suốt quá trình giáo dục HS:
- Quy tắc 2H ( Hiểu rõ – Hợp tác)
- Quy tắc 2 Q ( Quan tâm – Quan sát)
- Quy tắc 2N ( Nghiêm khắc – Ngọt dịu )
- Quy tắc 2Đ ( Động viên – Định hướng)
- Quy tắc 2T (Tâm huyết – Trách nhiệm)
Bên cạnh 5 quy tắc trọng tâm thì bản thân người giáo viên phải luôn nghĩ rằng trò
hư tạo nên thầy giỏi.
Nói tóm lại, bản chất của sáng kiến này là nhằm giúp học sinh yếu kém, học sinh
chưa ngoan, có điều kiện tốt nhất để hòa đồng cùng tập thể, cùng nhau học tập và vui
chơi, cùng nhau tiến bộ.
Từ những biện pháp nêu trên, tôi cảm thấy rất hài lòng. Vì đa số các học sinh cá biệt
của lớp tôi đã có nhận thức đúng đắn về hành vi học tập và rèn luyện đạo đức của mình.
Tuy chưa đạt kết quả 100% nhưng bước đầu các em đã biết hòa đồng cùng bạn bè, biết
đoàn kết và biết bảo vệ của chung và có nhiều tiến bộ so với đầu năm.
4


.

4. Khả năng và phạm vi áp dụng
4.1. Khả năng áp dụng: Đề tài này có khả năng thực tiển rất cao, có thể áp dụng
cho hầu hết các lớp học có học sinh cá biệt của trường tiểu học Tân Kiều 3 và có thể áp
dụng thực tế rộng rãi ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện, tỉnh, ngành giáo dục.
4.2. Phạm vi áp dụng: Đơn vị tôi đang công tác mà cụ thể là lớp 5/1 tôi chủ nhiệm
thì bước đầu thực hiện đã có hiệu quả.( đến giữa kì 2, 6/6 học sinh cá biệt của lớp đã có
những chuyển biến tích cực)
5. Lợi ích và hiệu quả khi nhân rộng sáng kiến

Đây là đề tài sáng kiến kinh nghiệm tôi đã áp dụng cho học sinh lớp 5/1 trường
tiểu học Tân Kiều 3 trong năm học 2013-2014, với kết quả đạt được tôi tin rằng nếu sáng
kiến được nhân rộng và áp dụng một cách hợp lí, khoa học sẽ góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học, tạo cho học sinh có niềm tin trong học tập, lạc quan, tự tin trong giao
tiếp, hình thành nhân cách cho học sinh. Một phần nào đó đáp ứng được mục tiêu giáo
dục đào tạo, giúp học sinh phát triển toàn diện .
Cụ thể, sáng kiến này tôi đã thực hiện tại lớp 5/1 từ đầu năm đến GKII và đạt được
kết quả như sau:
ĐẦU NĂM
GIỮA KÌ II
Chăm ngoan
Cá biệt
Chăm ngoan
Cá biệt
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
18
12
66,66
6
33,33
17
94,44
1

5,55
Trên đây là những sáng kiến, cải tiến giải pháp mới, kĩ thuật mới (gọi tắt là sáng

TSHS

kiến), các đề án, dự án của bản thân tôi trong năm học 2013-2014.
Kính đề nghị Hội đồng xét duyệt sáng kiến xem xét, công nhận đề tài sáng kiến
cấp huyện.
Thủ trưởng đơn vị

Tân Kiều, ngày 29 tháng 3 năm 2014
Người báo cáo

5


.

6



×