Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên (Lv thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––

TRỊNH MINH THU

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––

TRỊNH MINH THU

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN

THÁI NGUYÊN - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này do tôi
thu thập là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một công trình nào.
Các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả Luận văn

Trịnh Minh Thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ
quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn và kính trọng
tới các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và

nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Sau Đại học Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh và các thầy, cô giáo đã giảng dạy,
trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để tôi hoàn thành chương trình đào tạo và
thực hiện Luận văn.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Võ Nhai, Chi cục Thuế, Chi
cục Thống kê, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Võ Nhai và các tập thể, cá nhân liên
quan đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu để hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Trần Đình Tuấn đã
tận tình chỉ đạo, trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ
tôi nhiệt tình để tôi hoàn thiện Luận văn này.
Ngày

tháng

năm 2017

HỌC VIÊN

TRỊNH MINH THU

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2
4. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học của Luận văn ..............................................................................2
6. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ........4
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước ................4
1.1.1. Mô ̣t số khái niệm cơ bản................................................................................4
1.1.2. Vai trò của quản lý thu, chi ngân sách nhà nước ..............................................6
1.1.3. Đặc điểm của quản lý ngân sách Nhà nước ......................................................9
1.1.4. Những quy định trong quản lý ngân sách .......................................................11
1.1.5. Cân đối ngân sách Nhà nước...........................................................................15
1.2. Mô ̣t số vấ n đề lý luâ ̣n chung về ngân sách cấp huyện và quản lý ngân sách
cấp huyện...................................................................................................................16
1.2.1. Ngân sách nhà nước cấp huyện .......................................................................16
1.2.2. Quản lý ngân sách cấp huyện ..........................................................................19
1.3. Kinh nghiệm quản lý thu, chi ngân sách nhà nước tại một số địa phương ........26
1.3.1. Kinh nghiê ̣m của huyê ̣n Ninh Giang, tin̉ h Hải Dương ...................................26
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách ngân sách tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình ...26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


http://www. lrc.tnu.edu.vn/


iv

1.4. Mô ̣t số bài ho ̣c kinh nghiê ̣m rút ra trong quản lý thu, chi ngân sách nhà
nước đố i với huyê ̣n Võ Nhai .....................................................................................27
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .......................................29
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................29
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................29
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................29
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ...........................................................................29
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................29
2.3. Đề tài đã sử dụng hệ thống thông tin nghiên cứu chủ yếu sau ..........................30
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương ........................................30
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoa ̣t đô ̣ng thu, chi ngân sách nhà nước của huyện .........30
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚ C
HUYÊ N
̣ VÕ NHAI GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 ...................................................32
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..........................................................................32
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Võ Nhai .............................................32
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Võ Nhai ..................................................34
3.1.3. Đánh giá về những thuận lợi và khó khăn của huyê ̣n Võ Nhai trong phát
triể n kinh tế - xã hô ̣i ..................................................................................................38
3.2. Thực trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nước huyê ̣n Võ Nhai giai đoạn
2013 - 2015 ...............................................................................................................40
3.2.1. Giới thiệu về đơn vị tham mưu quản lý ngân sách huyê ̣n Võ Nhai ................40
3.2.2. Công tác lập, phân bổ và giao dự toán Ngân sách huyện Võ Nhai .................43
3.2.3. Thực trạng quản lý thu NSNN và chấp hành dự toán chi NSNN
huyện Võ Nhai .........................................................................................................45

3.2.4. Quyết toán Ngân sách Nhà nước huyện Võ Nhai ...........................................54
3.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra ............................................................................57
3.3. Kết quả quản lý ngân sách nhà nước huyê ̣n Võ Nhai ........................................57
3.3.1. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách Nhà nước huyện
Võ Nhai .....................................................................................................................57
3.3.2. Kết quả đạt được về quản lý ngân sách nhà nước huyện Võ Nhai .................59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


v

3.3.3. Những ha ̣n chế trong quản lý ngân sách nhà nước .........................................70
3.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý ngân sách .............................72
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN VÕ NHAI...............................82
4.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyê ̣n Võ Nhai giai đoa ̣n
2016-2020..................................................................................................................82
4.1.1. Quan điểm phát triển .......................................................................................82
4.1.2. Mục tiêu phát triển ..........................................................................................83
4.1.3. Những định hướng trong quản lý ngân sách nhà nước huyê ̣n Võ Nhai..........84
4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý thu, chi ngân
sách nhà nước ở huyê ̣n Võ Nhai ...............................................................................85
4.2.1. Nhóm giải pháp chung ....................................................................................85
4.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước ........................89
4.2.3. Các giải pháp khác ........................................................................................103
4.3. Một số kiến nghị...............................................................................................106
4.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính ..................................................................106
4.3.2. Đối với Tỉnh ủy, HĐND và UBND tin

̉ h Thái Nguyên .................................107
KẾT LUẬN ...........................................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................110

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng Nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KBNN


Kho bạc Nhà nước

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NQD

Ngoài quốc doanh

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

QLNN

Quản lý Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TM-DV-DL

Thương mại-Dịch vụ-Du lịch

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban Nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Dân số trung bình phân theo giới tính và khu vực .......................... 34
Bảng 3.2. Tình hình lao động huyện Võ Nhai giai đoạn 2013 - 2015 .............. 35
Bả ng 3.3. Tăng trưởng giá tri ̣ sản xuất giai đoa ̣n 2013 - 2015 ........................ 37
Bả ng 3.4. Chuyển di ch
̣ cơ cấu giá tri ̣ sản xuất giai đoa ̣n 2013 - 2015 ............. 37
Bảng 3.5. Tổng hợp thu ngân sách trên địa bàn huyê ̣n Võ Nhai ............................... 45
Bảng 3.6. Tổng hợp các khoản thu thuế , phí, lê ̣ phí trên địa bàn huyê ̣n ...................... 47
Bả ng 3.7. Tổng hợp chi ngân sách huyê ̣n Võ Nhai giai đoa ̣n 2013 - 2015 ...... 49
Bả ng 3.8. Tổng hợp chi ngân sách cấ p xa ̃ giai đoa ̣n 2013-2015 ..................... 50
Bảng 3.9. Chi thường xuyên của huyê ̣n Võ Nhai giai đoa ̣n 2013-2015 ........... 51
Bả ng 3.10. Quyết toán chi ngân sách cho các dự án, chương trình mục tiêu
Quốc gia và các mục tiêu nhiệm vụ khác năm 2015 ....................... 53
Bảng 3.11. Quyết toán thu, chi ngân sách huyện Võ Nhai các năm 2013 2014 - 2015 ................................................................................... 54
Bả ng 3.12. Tình hình thư c̣ hiê ̣n kế hoa ̣ch thu ngân sá ch 2 năm 2013-2014 .... 59
Bả ng 3.13. Tình hình thư c̣ hiê ̣n kế hoa ̣ch thu ngân sá ch 2 năm 2015-2016 .... 60
Bả ng 3.14. Tình hình thư c̣ hiê ̣n kế hoa ̣ch chi ngân sá ch 2 năm 2014-2015..... 65
Bả ng 3.15. Tình hình thư c̣ hiê ̣n kế hoa ̣ch chi ngân sá ch 2 năm 2015-2016..... 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấ u giá trị sản xuất huyê ̣n Võ Nhai giai đoạn 2013-2015 .... 38
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu các khoản thu ngân sách huyê ̣n qua 3 năm ....................... 46

Biể u đồ 3.3: Cơ cấ u các nguồ n thu ngân sách huyê ̣n 3 năm 2013-2015 ........ 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
NSNN là một công cụ chính sách tài chính quan trọng của một quốc gia, là
một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô. Ngân sách huyện là một bộ phận
cấu thành NSNN, là công cụ để chính quyền huyện thực hiện các chức năng nhiệm
vụ quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Luật
NSNN năm 2002 là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ chức quản lý NSNN nói chung và
ngân sách huyện nói riêng phục vụ cho công tác xây dựng và phát triển kinh tế xã
hội. Tuy nhiên, thực tế hiện nay còn nhiều vấn đề trong quản lý ngân sách nhà nước
từ khâu lập, giao dựng dự ngân sách toán đến quyết toán ngân sách, từ đó làm cho
việc quản lý ngân sách chưa thực sự hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế
hiện nay. Tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên, công tác quản lý ngân sách còn
nhiều bất cập, chưa đồng bộ, nhận thức; phương thức quản lý một số khoản thu, chi
còn thiếu chặt chẽ, quản lý thu ngân sách ở địa phương chưa tốt, còn để thất thu, nợ
đọng nhiều, chưa quan tâm nuôi dưỡng nguồn thu; phân bổ nguồn lực ngân sách
còn dàn trải, sử dụng chưa hiệu quả; Vì vậy mục tiêu thực hiện chống thất thoát
lãng phí chưa đạt được hiệu quả thiết thực, tác động tích cực của NSNN đối với nền
kinh tế - xã hội vẫn còn hạn chế. Thu NSNN hàng năm không đủ chi, tỉnh phải trợ
cấp cân đối thì vấn đề quản lý ngân sách càng trở nên cấp bách.
Trong những năm qua, thực hiện chiến lược ổn định và phát triển kinh tế-xã
hội, huyê ̣n Võ Nhai đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tốc độ phát triển kinh

tế năm sau cao hơn năm trước, trong đó công tác quản lý thu, chi ngân sách được đặc
biệt trú trọng. Tuy nhiên, thực tế hiện nay những yếu tố, điều kiện tiền đề chưa được
tạo lập đồng bộ, làm cho quá trình quản lý ngân sách các cấp đạt hiệu quả thấp, chưa
đáp ứng được yêu cầu mà Luật Ngân sách đặt ra. Vì vậy, tăng cường quản lý ngân sách
nhà nước, đổi mới quản lý thu, chi ngân sách là nhiê ̣m vu ̣ quan tro ̣ng, tạo điều kiện
tăng thu ngân sách và sử dụng ngân sách nhà nước tiết kiệm, có hiệu quả hơn góp phầ n
đạt được mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


2

Chính vì vậy, viê ̣c nghiên cứu đề tài “Tăng cường quản lý ngân sách Nhà
nước huyê ̣n Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên" mang tính cấp thiết và có ý nghiã cả về
lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ nghiên cứu, đánh giá thực tra ̣ng công tác quản lý ngân sách nhà nước
huyê ̣n Võ Nhai, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yế u nhằm tăng cường
công tác quản lý ngân sách nhà nước cho huyê ̣n Võ Nhai trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn cơ bản về ngân sách nhà nước và quản
lý ngân sách nhà nước.
- Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước ở huyê ̣n Võ Nhai trong
giai đoa ̣n vừa qua.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yế u nhằm tăng cường công tác quản lý ngân

sách cho huyê ̣n Võ Nhai trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện ta ̣i huyê ̣n Võ Nhai, tỉnh
Thá i Nguyên.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý ngân sách huyê ̣n
Võ Nhai giai đoa ̣n 2013 - 2015.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấ n đề có liên quan đế n
thu, chi ngân sách nhà nước và quá trình quản lý ngân sách nhà nước ở huyê ̣n Võ Nhai.
Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp chủ yế u nhằm
tăng cường công tác quản lý ngân sách cho huyê ̣n Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
4. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước huyê ̣n Võ
Nhai giai đoạn 2013-2015.
5. Ý nghĩa khoa học của Luận văn
- Đề tài góp phầ n hệ thống hoá được những vấ n đề lý luận và thực tiễn cơ
bản về vấn đề ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước nói chung. Đồ ng
thời đánh giá đươ ̣c thực tra ̣ng công tác quản lý ngân sách của huyê ̣n Võ Nhai trong
giai đoa ̣n vừa qua chỉ ra những mă ̣t ma ̣nh, những tồ n ta ̣i và nguyên nhân, là cơ sở
cho viê ̣c đề xuấ t giải pháp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


3

- Qua nghiên cứu đề tài, đã đề xuất đươ ̣c những định hướng cơ bản và giải
pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyê ̣n Võ
Nhai, góp phầ n tăng thu ngân sách và sử du ̣ng có hiê ̣u quả ngân sách nhà nước, thúc
đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung của điạ phương trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và Hô ̣i nhâ ̣p kinh tế Quố c tế . Các giải pháp là tài liê ̣u

giúp cho các lañ h đạo, các nhà quản lý của điạ phương trong viê ̣c xây dựng chính
sách về công tác quản lý ngân sách nhà nước.
- Các kế t quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
và cá nhân có quan tâm, là tài liê ̣u dùng trong nghiên cứu, giảng dạy và ho ̣c tâ ̣p
trong nhà trường,...
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa ho ̣c về quản lý ngân sách nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý ngân sách huyê ̣n Võ Nhai.
Chương 4: Giải pháp chủ yế u tăng cường công tác quản lý ngân sách huyê ̣n
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


4

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước
1.1.1. Mô ṭ số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm chung về ngân sách Nhà nước (theo Luật NSNN)
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời và phát triển trên cơ sở tồn
tại và phát triển của Nhà nước. Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 đã xác định: NSNN là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng,

nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao
gồm chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả dưới hình thức cân đối
bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào
NSNN; phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy động
được để thực hiện mục tiêu KT-XH. NSNN được lập và thực hiện cho một thời gian
nhất định, thường là một năm và được Quốc hội phê chuẩn thông qua.
1.1.1.2. Khái niệm về quản lý: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện
môi trường luôn biến động.
1.1.1.3. Khái niệm về quản lý ngân sách nhà nướ c: Quản lý NSNN là quá trình
tác động của chủ thể quản lý NSNN thông qua việc sử dụng có chủ định các phương
pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của
NSNN nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
1.1.1.4. Khái niệm quản lý thu ngân sách Nhà nước
a. Khái niệm thu ngân sách Nhà nước
Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình Nhà nước
dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính dưới hình thức
giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Như vậy, thu NSNN bao gồm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


5

toàn bộ các khoản tiền được tập trung vào tay nhà nước để hình thành quỹ NSNN
đáp ứng cho các yêu cầu chi tiêu xác định của nhà nước.
b. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ

chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào
NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích sản xuấ t kinh doanh phát triển.
Đây là khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi
trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu
NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần
kinh tế phải tuân thủ thực hiện.
1.1.1.5. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
a. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối
và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy quản lý nhà nước
và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hô ̣i mà Nhà nước đảm nhận theo những
nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình thành các
loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi
dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình thành các loại quỹ
trước khi đưa vào sử dụng.
b. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi ngân sách là viê ̣c tổ chức quản lý giám sát quá trình phân phối
lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà
nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới chỉ thể
hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải
thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực
hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/



6

dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng
ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu
cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các
mục tiêu KT-XH.
1.1.2. Vai trò của quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Vai trò của ngân sách nhà nước
Vai trò của NSNN được xác lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của
nó trong từng giai đoạn cụ thể. Phát huy vai trò của NSNN như thế nào là thước đo
đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh đạo của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường
có sự định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, NSNN có các vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, với chức năng phân phối, ngân sách nhà nước có vai trò huy động
nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện sự cân đối
thu chi tài chính của Nhà nước. Đó là vai trò truyền thống của NSNN trong mọi mô
hình kinh tế, gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ của mình.
Thứ hai, NSNN là công cụ tài chính của Nhà nước góp phần thúc đẩy sự
tăng trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng NSNN
như là công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, giá cả cũng như
giải quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định KT-XH. Muốn thực hiện tốt vai trò
này NSNN phải có quy mô đủ lớn để Nhà nước thực hiện các chính sách tài khóa
phù hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản xuất, kích cầu để góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội.
Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết
của kinh tế thi ̣trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát
triển bền vững. Kinh tế thi ̣ trường phân phối nguồn lực theo phương thức riêng của
nó, vận hành theo những quy luật riêng của nó. Mặt trái của nó là phân hóa giàu

nghèo ngày càng tăng trong xã hội, tạo ra sự bất bình đằng trong phân phối thu
nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định xã hội. Bên cạnh đó do mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận nên các chủ sở hữu nguồn lực thường khai thác tối đa mọi nguồn tài nguyên,
môi trường sinh thái bị hủy hoại, nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


7

nhưng khu vực tư nhân không cung cấp như hàng hóa công cộng. Do đó nếu để
kinh tế thi ̣ trường tự điều chỉnh mà không có vai trò của Nhà nước thì sẽ phát triển
thiếu bền vững. Vì vậy Nhà nước sử dụng NSNN thông qua công cụ là chính sách
thuế và chi tiêu công để phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã
hội, cung cấp hàng hóa dịch vụ công cho xã hội, chú ý phát triển cân đối giữa các
vùng, miền đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
1.1.2.2. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm soát,
điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát
thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm
bảo công bằng, hợp lý. Các nhà nước trong lịch sử đều sử dụng công cụ thuế để ổn
định và phát triển nền kinh tế, chống lại các hành vi kinh doanh phạm pháp.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn lực tài
chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động các nguồn
tài chính cần thiết vào nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu dưới bất kỳ
chế độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi nhà nước. Nhà nước muốn thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính. Nguồn tài
chính mà Nhà nước có được là do quản lý tốt nguồn thu ngân sách mang lại.

Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính xác các
nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và cũng đồng thời không ngừng
hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý hợp lý. Đây là
một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình tổ chức quản lý kinh tế .
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trường bình đẳng, công bằng
giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong quá
trình SXKD. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế độ miễn giảm
công bằng, thu NSNN có tác động trực tiếp đến quá trình SXKD của cơ sở. Với sự
tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên môi trường kinh tế thuận lợi đối
với quá trình SXKD. Đồng thời nó là công cụ quan trọng góp phần thực hiện chức
năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


8

Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trò tác động đến sản lượng và sản
lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức thường
dẫn tới giảm sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của nền kinh tế.
Ngược lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng cân bằng. Trong nền
kinh tế thị trường người ta sử dụng tính chất này để điều chỉnh quy mô sản lượng
của nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
1.1.2.3. Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN có vai trò rất to lớn, thể hiện:
Thứ nhất, thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm
tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Thông qua
quản lý các khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác động khác nhau đến đời sống KTXH, giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội như: xoá
đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, các hoạt động mang tính cộng đồng. Quản lý chi

tiêu của NSNN có hiệu quả sẽ tác động vào kích cầu khi nền kinh tế bị giảm sút hoặc
cắt giảm chi tiêu Chính phủ để bình ổn giá cả thúc đẩy sản xuất phát triển, hình thành
quỹ dự phòng trong NSNN để ứng phó với những biến động của thị trường.
Thứ hai, thông qua quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết
thu nhập dân cư thực hiện công bằng xã hội. Trong tình hình phân hoá giàu nghèo
ngày càng gia tăng chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm bớt khoảng
cách phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp dân cư, góp
phần khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thi ̣trường.
Vai trò của quản lý chi ngân sách trong việc phục vụ cho việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở tầm vĩ mô được thể hiện rất rõ. Đồng thời vai trò của nó còn thể hiện ở
chỗ thông qua đầu tư và quản lý vốn đầu tư sẽ tạo ra điều kiện rút ngắn khoảng cách
nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa. Có thể nói
quản lý chi ngân sách có hiệu quả là yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển bền vững.
Thứ ba, quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống suy thoái và
chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái nhà nước phải sử dụng công cụ
chi ngân sách để khắc phục tình trạng này. Sự mất cân đối giữa cung - cầu sẽ tác động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


9

đến giá cả, giá cả tăng hoă ̣c giảm. Để đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng, nhà nước
sử dụng công cụ chi ngân sách để điều tiết, can thiệp vào thị trường dưới hình thức
cắt giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tư hoặc tăng đầu tư, tăng chi tiêu cho bộ máy QLNN,
cũng như trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ của nhà nước. Trong quá trình điều
tiết thị trường việc quản lý chi ngân sách có vai trò rất lớn đến trong viêc chống lạm
phát và suy thoái, kích cầu nền kinh tế. Khi nền kinh tế lạm phát nhà nước cắt giảm

chi tiêu, thắt chặt chính sách tiền tệ để hạn chế tổng cung tổng cầu, hạn chế đầu tư
của xã hội làm cho giá cả dần dần ổn định, chống lạm phát. Khi nền kinh suy thoái,
sức mua giảm sút nhà nước tăng chi đầu tư để tăng cung, tăng cầu, tạo việc làm, kích
cầu chống suy thoái nền kinh tế.
Thứ tư, để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế, Nhà nước sử dụng
công cụ chi ngân sách. Thông qua quản lý các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư
phát triển, Nhà nước sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng cụ thể,
tạo ra sự kích thích tăng trưởng nền kinh tế thông qua đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư
vào các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế mở để nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
1.1.3. Đặc điểm của quản lý ngân sách Nhà nước
Đặc điểm quản lý NSNN gồm: quản lý thu (thuế, phí và lệ phí) và quản lý
chi (chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên)
* Quản lý thu thuế: có đặc điểm sau:
Thứ nhất, thuế là một khoản thu của ngân sách Nhà nước mang tính bắt buộc.
Thứ hai, thuế là khoản thu của ngân sách Nhà nước mang tính chất không
hoàn trả trực tiếp.
Thứ ba, thuế là một hình thức phân phối của cải xã hội chứa đựng các yếu tố
chính trị - kinh tế - xã hội.
* Quản lý thu phí và lệ phí:
Khác với thuế, phí thuộc ngân sách Nhà nước và lệ phí là khoản thu mang
tính chất hoàn trả gắn trực tiếp với việc hưởng thụ các dịch vụ do Nhà nước đầu tư
cung cấp có thu phí hoặc lệ phí theo quy định của pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


10


* Quản lý chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước:
Chi đầu tư phát triển là khoản chi lớn của ngân sách Nhà nước nhưng không
có tính ổn định.
Chi đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước là yêu cầu tất yếu nhằm đảm
bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trước hết, chi đầu tư phát
triển của ngân sách Nhà nước nhằm để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản
xuất phục vụ và vật tư hàng hoá dự trữ cần thiết của nền kinh tế; đó chính là nền
tảng bảo đảm cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Đồng thời, chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước còn có ý nghĩa là
vốn mồi để tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhằm thu hút các nguồn vốn trong
nước và ngoài nước vào đầu tư phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội theo định
hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ. Tuy vậy, cơ cấu chi đầu tư phát triển của
ngân sách Nhà nước lại không có tính ổn định giữa các thời kỳ phát triển kinh tế xã hội. Thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước cho
từng nội dung chi, cho từng lĩnh vực kinh tế - xã hội thường có sự thay đổi giữa các
thời kỳ.
Xét theo mục đích kinh tế - xã hội và thời hạn tác động thì chỉ cần đầu tư
phát triển của ngân sách Nhà nước mang tính chất chi cho tích luỹ.
Chi đầu tư phát triển là những khoản chi nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật,
năng lực sản xuất phục vụ, tăng tích luỹ tài sản của nền kinh tế quốc dân.
Cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ được tạo ra thông qua các
khoản chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước là nền tảng vật chất bảo đảm
cho sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, làm tăng tổng sản phẩm quốc nội.
Với ý nghĩa đó, chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước là chi cho tích luỹ.
Xét theo phạm vi và mức độ chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước
luôn gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
Nhà nước trong từng thời kỳ.
Chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển là nhằm để thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội là cơ sở nền tảng trong việc xây dựng kế hoạch chi đầu tư phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


http://www. lrc.tnu.edu.vn/


11

từ ngân sách Nhà nước. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong
từng thời kỳ có ý nghĩa quyết định đến mức độ và thứ tự ưu tiên chi ngân sách Nhà
nước cho đầu tư phát triển. Chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội nhằm bảo đảm phục vụ tốt nhất việc thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và hiệu quả chi đầu tư phát triển.
* Quản lý chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước:
Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định khá rõ
nét. Những chức năng vốn có của Nhà nước như: Bạo lực, trấn áp và tổ chức quản
lý các hoạt động kinh tế, xã hội đều đòi hỏi phải được thực thi cho dù có sự thay đổi
về thể chế chính trị.
Thứ hai, xét theo cơ cấu chi ngân sách Nhà nước ở từng niên độ và mục đích
sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của
ngân sách Nhà nước có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính
chất tiêu dùng xã hội.
Thứ ba, phạm vi, mức độ chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước gắn
chặt với cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong
việc cung ứng các hàng hoá công cộng. Với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước, nên tất yếu quá trình phân phối và sử dụng vốn ngân sách Nhà nước luôn
phải hướng vào việc đảm bảo sự hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước đó.
Nếu một khi bộ máy quản lý Nhà nước gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số chi
thường xuyên cho nó được giảm bớt và ngược lại. Hoặc quyết định của Nhà nước
trong việc lựa chọn phạm vi và mức độ cung ứng các hàng hoá công cộng cũng sẽ
có ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi thường xuyên của NSNN.
1.1.4. Những quy định trong quản lý ngân sách

Để đảm bảo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước đem lại kết quả tốt cần
quán triệt đầy đủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Một là, Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
của nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
- Phân cấp quản lý ngân sách của các cấp chính quyền không tách rời phân
cấp quản lý kinh tế - xã hội. Mỗi đơn vị hành chính có chức năng và nhiệm vụ quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


12

lý kinh tế - xã hội theo phân cấp phù hợp với đặc điểm của mỗi cấp chính quyền.
Do đó cần phải xem xét về chức năng thực tế và quy mô nhiệm vụ từng cấp hành
chính để có quy định phân thành một cấp ngân sách hay chỉ là một đơn vị dự toán.
Phân cấp quản lý ngân sách phải gắn với mô hình tổ chức bộ máy nhà nước, phải
phù hợp và tương ứng với mô hình tổ chức các cơ quan công quyền, gắn với thực
trạng nền kinh tế và phải được đánh giá trên các khía cạnh chủ yếu như cơ cấu kinh
tế, cơ cấu ngành nghề, tốc độ tăng trưởng, năng suất, hiệu quả thu nhập và phân
phối thu nhập…Thực trạng kinh tế mỗi địa phương sẽ quyết định đến nguồn lực tài
chính ở địa phương đó. Phân cấp nguồn lực tài chính ở mỗi địa phương phải quan
hệ chặt chẽ với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn. Vì vậy phân cấp quản
lý ngân sách phải phù hợp, nhằm đảm bảo điều kiện vật chất để thực thi nhiệm vụ
một cách hiệu quả.
Khi phân cấp nguồn thu chú trọng khả năng đáp ứng nhu cầu chi tại chỗ,
khuyến khích khai thác thu và phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng vùng.
Nguồn thu gắn liền với vai trò quản lý của cấp chính quyền nào thì phân cấp cho
ngân sách cấp Chính quyền đó.
+ Phân cấp tối đa nguồn thu trên địa bàn để bảo đảm nhiệm vụ chi được giao;

hạn chế bổ sung từ ngân sách cấp trên.
+ Hạn chế phân cấp cho nhiều cấp ngân sách đối với các nguồn thu có quy
mô nhỏ.
+ Bảo đảm tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách cấp
mình và ngân sách các cấp dưới không được vượt quá tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
quy định của cấp trên về từng khoản thu được phân chia.
Trên cơ sở nguồn thu ngân sách các cấp được hưởng (các khoản thu được
hưởng 100%; các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm %) ngân sách các cấp
lập dự toán thu NSNN trên địa bàn, và dự toán chi ngân sách địa phương. Về
nguyên tắc ngân sách địa phương không được bội chi nên khi cân đối ngân sách địa
phương, nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng không đáp ứng được yêu cầu
chi của địa phương thì sẽ áp dụng phương pháp bổ sung cân đối.
Phân cấp nhiệm vụ chi phải gắn với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của mỗi cấp chính quyền địa phương, đặc biệt là những vấn đề liên quan mật
thiết đến đời sống dân cư trên địa bàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


13

- Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào ngân sách cấp đó đảm bảo; việc ban
hành và thực hiện chính sách, chế độ làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp đảm
bảo nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp.
- Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản
lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ.
- Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền
địa phương do Hội đồng nhân dân cấp thành phố quyết định, thời gian thực hiện
phân cấp này phải phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương; cấp xã

được tăng cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính - ngân sách để
quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp.
Hai là, Đảm bảo vai trò chủ đạo của Trung ương và vị trí độc lập của ngân
sách địa phương trong hệ thống NSNN thống nhất. Trong nền kinh tế thị trường,
ngân sách trung ương ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ lớn, quan trọng như quốc
phòng, an ninh, ngoại giao, đầu tư phát triển còn phải tổ chức quản lý và điều tiết
mọi hoạt động kinh tế, thực hiện ổn định kinh tế vĩ mô. Chính quyền cấp trên cũng
có nhiệm vụ quan trọng lớn hơn chính quyền cấp dưới. Để thực hiện nhiệm vụ, mỗi
cấp chính quyền cần có trong tay nguồn lực tài chính nhất định, chính quyền cấp
trên cần có nguồn lực tài chính lớn hơn cấp dưới nhưng phải đảm nhận cấp kinh phí
đáp ứng cho các nhiệm vụ, yêu cầu to lớn và trọng đại có liên quan đến quốc gia
hoặc phạm vi lãnh thổ rộng lớn hơn. Ngân sách các cấp chính quyền địa phương
phải nâng cao tính chủ động sáng tạo trong việc phân bổ, khai thác tiềm năng thế
mạnh của địa phương, làm cho nguồn lực tài chính quốc gia thêm dồi dào. Muốn
vậy ngân sách các cấp chính quyền ở địa phương phải có vị trí độc lập trong hệ
thống NSNN thống nhất.
Ba là, Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp quản lý NSNN. Đảm
bảo tính cân đối giữa thu nhập quốc dân sản xuất và thu nhập quốc dân sử dụng trên
từng vùng, từng địa phương. Để giảm bớt khoảng cách giàu, nghèo giữa các vùng,
các địa phương, trong quá trình phân cấp cần được sử dụng phương pháp điều hoà
ngân sách, tức là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính trong phạm vi hệ thống
ngân sách, chuyển một phần số thu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


14

Thông qua phương pháp bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu, đây là hai phương

pháp tài trợ mà chính quyền cấp trên thường sử dụng đối với chính quyền cấp dưới.
- Bổ sung cân đối: Bổ sung cân đối thu, chi ngân sách nhằm bảo đảm cho
chính quyền cấp dưới cân đối nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh được giao. Số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới ở địa phương được xác định theo nguyên tắc xác định số chênh
lệch giữa số chi và nguồn thu ngân sách cấp dưới (các khoản thu được hưởng 100%
và phần được hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) từ các khoản thu phân chia giữa các
cấp ngân sách chính quyền địa phương).
- Bổ sung có mục tiêu: Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới
thực hiện các nhiệm vụ:
+ Hỗ trợ thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành chưa
được bố trí trong dự toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, mức
hỗ trợ cụ thể được xác định trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách các cấp có
liên quan;
+ Hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án quốc gia giao các cơ quan địa
phương thực hiện, mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo dự toán chi được cấp có thẩm
quyền giao;
+ Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, công trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nằm trong quy hoạch và đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây
dựng, ngân sách cấp dưới đã bố trí chi nhưng chưa đủ nguồn, mức hỗ trợ theo
phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Hỗ trợ một phần để xử lý khó khăn đột xuất: khắc phục thiên tai, hoả hoạn,
tai nạn trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử
dụng dự phòng, một phần quỹ dự trữ tài chính của địa phương nhưng chưa đáp ứng
được nhu cầu.
+ Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác, mức bổ sung
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
+ Số bổ sung theo mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
được xác định hàng năm. Mức bổ sung cụ thể được căn cứ khả năng cân đối ngân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


15

sách cấp trên và yêu cầu về mục tiêu cụ thể của cấp dưới. Việc sử dụng vốn, kinh
phí bổ sung theo mục tiêu phải theo đúng mục tiêu quy định.
1.1.5. Cân đối ngân sách Nhà nước
a. Khái niệm cân đối ngân sách nhà nước
- Xét về bản chất, cân đối ngân sách nhà nước là cân đối giữa các nguồn thu
mà nhà nước huy động được tập trung vào ngân sách nhà nước trong một năm và sự
phân phối, sử dụng nguồn thu đó thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong
năm đó.
- Xét về góc độ tổng thể, cân đối ngân sách nhà nước phản ánh mối tương
quan giữa thu và chi trong một tài khóa. Nó không chỉ là sự tương quan giữa tổng
thu và tổng chi mà còn thể hiện sự phân bổ hợp lý giữa cơ cấu các khoản thu và cơ
cấu các khoản chi của ngân sách nhà nước.
- Xét về phương diện phân cấp quản lý nhà nước, cân đối ngân sách nhà
nước là cân đối về phân bổ và chuyển giao nguồn thu giữa các cấp ngân sách, giữa
trung ương và địa phương và giữa các địa phương với nhau để thực hiện chức năng
và nhiệm vụ được giao.
Như vậy, ta có thể hiểu, cân đối ngân sách nhà nước là một bộ phận quan
trọng của chính sách tài khóa, phản ánh sự điều chỉnh mối quan hệ tương tác giữa
thu và chi ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội mà nhà
nước đã đề ra trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể.
b. Đặc điểm cân đối ngân sách nhà nước
- Thứ nhất, cân đối ngân sách nhà nước phản ánh mối quan hệ tương tác
giữa thu và chi ngân sách nhà nước trong năm nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

- Thứ hai, cân đối ngân sách nhà nước là cân đối giữa tổng thu và tổng chi,
giữa các khoản thu và khoản chi, cân đối về phân bổ và chuyển giao nguồn lực giữa
các cấp trong hệ thống ngân sách nhà nước, đồng thời kiểm soát được tình trạng
ngân sách nhà nước, đặc biệt là tình trạng bội chi ngân sách nhà nước.
- Thứ ba, cân đối ngân sách nhà nước mang tính định lượng và tiên liệu. Cân
đối ngân sách nhà nước phải dự toán được các khoản thu, chi ngân sách một cách
tổng thể để đảm bảo thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


×