Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

BÀI DỰ THI “Tìm hiểu Bộ luật Dân sự năm 2015” trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.6 KB, 19 trang )

BÀI DỰ THI
Cuộc thi “Tìm hiểu Bộ luật Dân sự năm 2015”
trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số

/QĐ-BTC ngày

/5/2017 của Ban Tổ chức

cuộc thi “Tìm hiểu Bộ Luật dân sự năm 2015” thành phố Hà Nội năm 2017)

Họ và tên: Chu Đức Ngọc.

Giới tính: Nam.

Ngày, tháng, năm sinh: 12/02/1979.
Số CMND hoặc Số căn cước công dân: 025079000343. Do Cục cảnh sát ĐKQL cư
trú và DLQG về dân cư cấp ngày: 18/11/2016.
Đơn vị công tác: Đội Thanh tra GTVT Thanh Oai – Thanh tra Sở GTVT Hà Nội.
Hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú: Số nhà 293 – Tổ Dân phố Voi Phục –Thị trấn
Trâu Quỳ - Huyện Gia Lâm – TP Hà Nội.
Số điện thoại: 0243.8276984.

Phần I. Trả lời trắc nghiệm
(Khoanh tròn câu trả lời đúng)
1. Hỏi: Bộ luật dân sự năm 2015 được ban hành khi nào và có hiệu lực
kể từ ngày nào?
a) Bộ luật dân sự năm 2015 được ban hành ngày 24/11/2015 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/07/2016.
b) Bộ luật dân sự năm 2015 được ban hành ngày 24/11/2015 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/12/2016.


c) Bộ luật dân sự năm 2015 được ban hành ngày 24/11/2015 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/01/2017.
1


2. Hỏi: Bộ luật dân sự năm 2015 điều chỉnh những nội dung nào dưới đây?
a) Quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân,
pháp nhân.
b) Quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân,
pháp nhân và chủ thể khác.
c) Quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các
quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự
chịu trách nhiệm.
d) Phương án a và c.
3. Hỏi: Bộ luật dân sự năm 2015 đã bổ sung người nào dưới đây phải có
người giám hộ?
a) Người mất năng lực hành vi dân sự.
b) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
c) Người hạn chế năng lực hành vi dân sự.
4. Hỏi: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân phát sinh từ thời điểm nào?
a) Khi là bào thai.
b) Khi sinh ra.
c) Đủ 6 tuổi trở lên.
5. Hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền tuyên bố một người là người có khó
khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi và chỉ định việc giám hộ cho người
này?
a) Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Tòa án nhân dân.
6. Hỏi: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan Nhà

nước ở Trung ương, ở địa phương khi tham gia quan hệ dân sự thì thực hiện
theo nguyên tắc nào sau đây?
a) Mệnh lệnh hành chính và không phải chịu trách nhiệm dân sự.
2


b) Bình đẳng với các chủ thể khác và phải chịu trách nhiệm dân sự theo quy
định của Bộ luật dân sự.
7. Hỏi: Ai là chủ thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong trường
hợp hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham
gia quan hệ dân sự?
a) Các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách
pháp nhân.
b) Người đại diện theo ủy quyền.
c) Các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách
pháp nhân hoặc người đại diện theo ủy quyền.
8. Hỏi: Để giao dịch dân sự có hiệu lực pháp luật thì cần phải tuân thủ
điều kiện nào sau đây?
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp
với giao dịch dân sự được xác lập.
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện.
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của
luật, không trái đạo đức xã hội.
d) Hình thức của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định là điều
kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.
e) Tất cả các phương án trên.
9. Hỏi: Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình
thức thì vô hiệu, trừ trường hợp nào sau đây?
a) Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng
văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít

nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các
bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
b) Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định
bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất
3


hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên,
Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này,
các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
c) Tất cả các phương án trên.
10. Hỏi: Trường hợp giao dịch dân sự bị vô hiệu thì sẽ có những hậu quả
pháp lý nào đối với chủ thể giao dịch?
a) Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các
bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
b) Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã
nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để
hoàn trả.
c) Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa
lợi, lợi tức đó.
d) Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
e) Tất cả các phương án trên.
11. Hỏi: Quyền đại diện được xác lập dựa trên căn cứ nào dưới đây?
a) Theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện.
b) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Theo điều lệ của pháp nhân.
d) Theo quy định của pháp luật.
e) Tất cả các phương án trên.
12. Hỏi: Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm những biện
pháp nào sau đây?

a) Cầm cố tài sản.
b) Thế chấp tài sản.
c) Đặt cọc.
d) Ký cược.
đ) Ký quỹ.
4


e) Bảo lưu quyền sở hữu.
g) Bảo lãnh.
h) Tín chấp.
i) Cầm giữ tài sản.
k) Tất cả các phương án trên.
13. Hỏi: Quyền nào dưới đây cho phép người không phải là chủ sở hữu có
quyền trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của người khác?
a) Quyền đối với bất động sản liền kề.
b) Quyền hưởng dụng.
c) Quyền bề mặt.
d) Tất cả các phương án trên.
14. Hỏi: Trong hợp đồng vay tài sản có lãi, thỏa thuận về lãi suất của các
bên không được vượt quá mức lãi suất nào sau đây?
a) 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy
định khác.
b) 30%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy
định khác.
c) 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại
cho vay tương ứng.
15. Hỏi: Kể từ thời điểm mở thừa kế, người thừa kế phải có yêu cầu chia
di sản trong thời hạn nào dưới đây?
a) 10 năm đối với cả bất động sản và động sản.

b) 20 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản.
c) 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản.
16. Hỏi: Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập
di chúc với điều kiện gì?
a) Được cha, mẹ đồng ý.
b) Được người giám hộ đồng ý.
5


c) Tất cả các phương án trên.
17. Hỏi: Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc
thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di
chúc thì cần ít nhất mấy người làm chứng?
a) Ít nhất một người làm chứng.
b) Ít nhất hai người làm chứng.
c) Ít nhất ba người làm chứng.
18. Hỏi: Điều kiện nào dưới đây để di chúc hợp pháp?
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị
lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo
đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
c) Tất cả các phương án trên.
19. Hỏi: Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp
nào dưới đây?
a) Không có di chúc.
b) Di chúc không hợp pháp.
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn
tại vào thời điểm mở thừa kế.
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có

quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
e) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
f) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
g) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ
không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo
di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
6


h) Tất cả các phương án trên.
20. Hỏi: Hàng thừa kế thứ nhất gồm những ai?
a) Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người
chết.
b) Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ của người chết.
c) Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ của người chết.
Phần II. Trả lời Thi viết
Câu hỏi 1. Hãy kể tên những quyền nhân thân và phân tích điểm mới được
quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 về quyền này?
Các điểm mới liên quan đến quyền nhân thân của cá nhân trong Bộ luật dân
sự năm 2015 so với Bộ luật dân sự năm 2005. Cụ thể:
1. Bổ sung trường hợp loại trừ năng lực hành vi dân sự đầy đủ
Trước đây, người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp mất
năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự. Hiện nay, Khoản 2 Điều
20 Bộ luật dân sự năm 2015 bổ sung thêm trường hợp người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi.
2. Không còn khái niệm không có năng lực hành vi dân sự
Khoản 2 Điều 21 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Người chưa đủ 6 tuổi được
xếp vào chung nhóm người chưa thành niên, và giữ nguyên quy định về giao dịch
dân sự đối với đối tượng này. Đồng thời, sửa đổi quy định về giao dịch dân sự đối

với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi”. Khoản 4 Điều 21 Bộ luật dân sự năm
2015 quy định: “Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản
phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại
diện theo pháp luật đồng ý”.
3. Kết luận giám định mất năng lực hành vi dân sự phải là kết luận giám
định pháp y tâm thần Khoản 1 Điều 22 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định thêm
7


các cụm từ “cơ quan, tổ chức hữu quan”, “pháp y tâm thần” vào quy định về mất
năng lực hành vi dân sự: “Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác
mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định
tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám
định pháp y tâm thần. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực
hành vi dân sự tthì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi
ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ
quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự ”.
4. Quy định về người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Bên cạnh trường hợp hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự
như Bộ luật dân sự năm 2005 đã quy định, Điều 23 Bộ luật dân sự năm 2015 bổ
sung thêm quy định về “Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi”. Do
tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành
vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người
này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ
sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ,
xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
5. Bổ sung quy định quyền nhân thân với các đối tượng khiếm khuyết

năng lực hành vi dân sự Khoản 2 Điều 25 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
- Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi phải được người đại diện theo pháp luật của người này đồng
ý theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, luật khác có liên quan hoặc theo
quyết định của Tòa án.
- Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của
người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc
8


con thành niên của người đó; trường hợp không có những người này thì phải được
sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ trường
hợp Bộ luật dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
6. Quy định cụ thể về quyền có họ, tên. Ngoài các quy định đã được nêu tại
Bộ luật dân sự năm 2005, Điều 26 Bộ luật dân sự năm 2015 bổ sung một số nội
dung sau một cách chi tiết, cụ thể:
- Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo
thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo
tập quán.
- Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo
họ của mẹ đẻ.
- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được
nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ
của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi.
- Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định
theo họ của người đó.
- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa
được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người
đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theođề nghị của người có yêu cầu đăng

ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.
- Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật dân sự năm 2015 là cha, mẹ được xác
định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ
việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
- Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt
Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.
- Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp
của người khác hoặctrái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự đã nêu
trên.
9


7. Về quyền thay đổi họ và thay đổi tên
Điều 27 và Điều 28 Bộ luật dân sự năm 2015 đã tách riêng quyền thay đổi họ
và quyền thay đổi tên thành 02 Điều, đồng thời, cụ thể từng trường hợp được phép
thay đổi họ, trường hợp được phép thay đổi tên.
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
việc thay đổi họ trong trường hợp sau:
- Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại.
- Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc
họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi.
- Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu
cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ.
- Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác
định cha, mẹ cho con.
- Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.
- Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người
nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi.
- Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ.

- Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
việc thay đổi tên trong trường hợp sau:
- Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh
hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó.
Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc
khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy
lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt.
10


- Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho
con.
- Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.
- Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là
công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi.
- Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính.
- Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
8. Về quyền xác định, xác định lại dân tộc
Điều 29 Bộ luật dân sự năm 2015 đã ưu tiên nguyên tắc thỏa thuận khi xác
định dân tộc của con trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc 02 dân tộc khác nhau.
Nếu không thỏa thuận thì xác định theo tập quán. Trường hợp tập quán khác nhau
thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn
- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được
nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ
nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì
dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.
- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa
được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu

cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghịcủa người đang tạm thời nuôi dưỡng
trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
- Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.
- Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc
trong trường hợp: xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ nếu cha đẻ, mẹ
đẻ thuộc 02 dân tộc khác nhau; xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ nếu
con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.
Câu hỏi 2. Hãy nêu quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về sở hữu chung
của các thành viên gia đình và sở hữu chung của vợ chồng?
11


Theo quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì việc sở hữu chung của
các thành viên gia đình được quy định như sau:
- Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các
thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập
quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia
đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là
bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình
phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung
theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp
là sở hữu chung của vợ chồng.
Theo quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì sở hữu chung của vợ
chồng được quy định như sau:
- Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
- Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang
nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

- Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản chung.
- Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo
quyết định của Tòa án.
- Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định
của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng
theo chế độ tài sản này.
Sở hữu chung của vợ chồng trong pháp luật dân sự được quy định tại Điều
213 Bộ luật dân sự 2015.
12


Câuhỏi 3. Hãy nêu nội dung căn cứ, nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng và năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân?
* Điều 584 Bộ Luật dân sự 2015 quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại như sau:
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,
uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải
bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong
trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của
bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
* Nguyên tắc bồi thường thiệt hại:
1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể
thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc
thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi
thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh
tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại
hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi
thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại
xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt
13


hại cho chính mình.
* Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân:
1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ
phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường
mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi
thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải
bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ
phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người
giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được
giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải
bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không
có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
Phần III. Trả lời Tự luận

Câu hỏi. Hãy trình bày và phân tích những điểm mới cơ bản của Bộ luật dân
sự năm 2015 trong việc thực hiện, bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
và quyền thừa kế?
Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là chế định quan trọng trong Bộ
luật dân sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản, bảo đảm
trật tự xã hội trong giao lưu dân sự. Trước yêu cầu thể chế hóa đầy đủ, đồng thời
tăng cường các biện pháp để công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm tốt hơn
quyền con người, quyền công dân trong các lĩnh vực của đời sống dân sự, cũng như
những tư tưởng, nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa về quyền sở hữu, quyền bình đẳng giữa các chủ thể thuộc mọi hình thức
14


sở hữu và thành phần kinh tế đã được ghi nhận trong trong Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ XI, Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về
chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010,
định hướng đến năm 2020, Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ
Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và đặc biệt là trong Hiến
pháp năm 2013, Bộ luật Dân sự năm 2015 đã dành một phần quan trọng để quy
định về quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản với những điểm mới và tiến bộ
đáng kể.
1. Quy định về “chiếm hữu” là chế định độc lập với quyền sở hữu
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 thì quyền sở hữu bao gồm ba
quyền năng là quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt của chủ sở hữu[1]. Như vậy,
chiếm hữu là một trong những quyền năng mà chủ sở hữu tài sản có được đối với
tài sản của mình. Với quy định như vậy thì quyền chiếm hữu là kết quả của quyền
sở hữu, có nghĩa là phải có quyền sở hữu thì mới phát sinh quyền năng chiếm hữu,
quy định này không hợp lý đối với những trường hợp xuất phát từ tình trạng chiếm
hữu hợp pháp của các chủ thể mà đã cho phép xác lập quyền sở hữu hợp pháp cho
họ trong Bộ luật Dân sự năm 2005 như các quy định: Xác lập quyền sở hữu đối với

vật vô chủ, vật không xác định được chủ sở hữu; xác lập quyền sở hữu đối với vật
bị chôn giấu, bị chìm đắm chưa được tìm thấy[2].
Bộ luật Dân sự năm 2015 đã bổ sung chế định chiếm hữu thành một chế định
độc lập[3] với quy định về quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản theo cách
tiếp cận tôn trọng tình trạng thực tế - mối quan hệ thực tế giữa người chiếm hữu và
tài sản.
Quy định mới về chiếm hữu trong Bộ luật Dân sự năm 2015 đã cụ thể hóa nội
dung, tinh thần của Hiến pháp năm 2013 về việc tôn trọng và bảo vệ quyền con
người, quyền sở hữu, quyền bình đẳng trước pháp luật và trong đời sống dân sự[4].
Bảo đảm trật tự xã hội, sự ổn định của giao dịch, giá trị kinh tế của tài sản, sự thiện
chí trong quan hệ dân sự. Đối với người chiếm hữu vật thì họ có quyền yêu cầu Nhà
15


nước can thiệp để chống lại hành vi của người khác làm ảnh hưởng đến việc chiếm
giữ ổn định và hợp pháp của mình. Đồng thời, bằng quy định suy đoán về tình trạng
và quyền của người chiếm hữu đã công nhận người chiếm hữu có những quyền pháp
lý nhất định. Người đang chiếm hữu vật được suy đoán là người có quyền hợp pháp
đối với tài sản và sự suy đoán này có ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của người thứ
ba trong trường hợp họ là người chiếm hữu ngay tình đối với tài sản.
2. Những điểm mới trong quy định về quyền sở hữu
Quyền sở hữu được coi là vật quyền[5] thứ nhất, tuyệt đối và trọn vẹn nhất
so với các loại vật quyền khác. Chủ sở hữu có toàn quyền đối với vật, từ nắm giữ,
kiểm soát về phương diện vật chất cho đến khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi
ích từ vật và quyết định số phận vật chất, pháp lý của vật đó.
Tại chương về quyền sở hữu có nhiều vấn đề đã được quy định như: Quy
định chung, nội dung quyền sở hữu, hình thức sở hữu, xác lập, chấm dứt quyền sở
hữu. Trong đó có những cải tiến cho phù hợp trong giao lưu dân sự trong xã hội
hiện nay. Cụ thể:
2.1. Về hình thức sở hữu (từ Điều 197 đến Điều 220)

Để cụ thể hóa và để bảo đảm sự thống nhất với nội dung, tinh thần của Hiến
pháp năm 2013 và trên cơ sở vận dụng nguyên tắc việc xác định các hình thức sở
hữu cần phải dựa vào sự khác biệt trong cách thức thực hiện các quyền năng của
chủ sở hữu, Bộ luật Dân sự năm 2015 đã ghi nhận 03 hình thức sở hữu: Sở hữu
toàn dân (từ Điều 197 đến Điều 204), sở hữu riêng (Điều 205 và Điều 206) và sở
hữu chung (từ Điều 207 đến Điều 220) thay vì việc ghi nhận 06 hình thức sở hữu
như trong Bộ luật Dân sự năm 2005. Việc quy định hình thức sở hữu như vậy có ý
nghĩa quan trọng:
Thứ nhất, sự phân loại này bảo đảm tính thống nhất với nội dung, tinh thần
của Hiến pháp năm 2013 về sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa đã được ghi nhận tại các điều 32, 51 và 53, đồng thời cũng phù hợp với
nguyên tắc xác định hình thức sở hữu, theo đó, khi xác định hình thức sở hữu thì
16


cần phải căn cứ vào sự khác biệt trong cách thức thực hiện các quyền chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt của chủ sở hữu đối với tài sản chứ không phải căn cứ vào yếu tố
ai là chủ thể cụ thể của quyền sở hữu như quy định hiện hành.
Thứ hai, theo quy định của Hiến pháp năm 2013 thì Nhà nước là đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý các tài sản thuộc sở hữu toàn dân, do đó, có thể xác
định Nhà nước chính là chủ thể có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt các tài sản
này. Vì vậy, trên cơ sở sở hữu toàn dân, Bộ luật Dân sự năm 2015 ghi nhận cụ thể
vai trò của Nhà nước trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản công.
Thứ ba, tài sản thuộc hình thức sở hữu toàn dân (trong Bộ luật Dân sự năm
2005 được gọi là hình thức sở hữu nhà nước) là một hình thức sở hữu đặc biệt,
không thể coi là một dạng của sở hữu riêng hoặc sở hữu chung, do đó, các quy định
này tạo ra một chế độ pháp lý riêng biệt đối với hình thức sở hữu này.
2.2. Về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài
sản không có căn cứ pháp luật (Điều 236)
Để bảo đảm nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ dân sự, sự thống nhất trong

quy định pháp luật liên quan đến thời hiệu hưởng quyền, Bộ luật Dân sự năm 2015
quy định nguyên tắc chung về thời hiệu xác lập quyền sở hữu do chiếm hữu, được lợi
về tài sản không có căn cứ pháp luật mà không phân biệt tài sản đó thuộc sở hữu của
ai, theo đó, người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật
nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm
đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm
hữu, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan quy định khác.
3. Quyền khác đối với tài sản (chương XIV)
Để tạo cơ sở pháp lý đầy đủ hơn, thuận lợi hơn cho việc khai thác, sử dụng
một cách hiệu quả các tài sản, các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và tạo cơ chế
pháp lý để các chủ thể không phải là chủ sở hữu thực hiện quyền đối với tài sản
thuộc sở hữu của chủ thể khác, bảo đảm khai thác được nhiều nhất lợi ích trên cùng
một tài sản, bảo đảm trật tự, ổn định các quan hệ có liên quan, Bộ luật Dân sự năm
17


2015 sửa đổi quy định về quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề trong Bộ luật
Dân sự năm 2005 và bổ sung quy định về quyền hưởng dụng, quyền bề mặt.
Với những cải tiến và bổ sung như trên, Bộ luật Dân sự năm 2015 đã hoàn
thiện các quy định về quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản phù hợp với các
quan điểm chỉ đạo xây dựng bộ luật đó là:
- Thể chế hóa đầy đủ, đồng thời tăng cường các biện pháp để công nhận, tôn
trọng, bảo vệ và bảo đảm tốt hơn quyền con người, quyền công dân trong các lĩnh
vực của đời sống dân sự, cũng như những tư tưởng, nguyên tắc cơ bản của nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa về quyền sở hữu, quyền tự do kinh
doanh, quyền bình đẳng giữa các chủ thể thuộc mọi hình thức sở hữu và thành phần
kinh tế;
- Sửa đổi, bổ sung các quy định còn bất cập, hạn chế trong thực tiễn thi hành
để bảo đảm Bộ luật Dân sự thực sự phát huy được ba vai trò cơ bản đó là: (i) Tạo
cơ chế pháp lý hữu hiệu để công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự

của các các cá nhân, pháp nhân, đặc biệt là trong việc bảo vệ quyền, lợi ích của bên
yếu thế, bên thiện chí trong quan hệ dân sự; hạn chế đến mức tối đa sự can thiệp
của cơ quan công quyền vào việc xác lập, thay đổi, chấm dứt các quan hệ dân sự;
(ii) Tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn lực xã hội, bảo đảm sự thông thoáng, ổn định trong giao lưu dân sự, góp
phần phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; (iii) Là công cụ
pháp lý hữu hiệu để thúc đẩy sự hình thành và phát triển các thiết chế dân chủ trong
xã hội, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa; xây
dựng Bộ luật Dân sự thành bộ luật nền, có vị trí, vai trò là luật chung của hệ thống
pháp luật điều chỉnh các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí,
độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm; có tính khái quát, tính dự báo và tính khả
thi để một mặt, bảo đảm tính ổn định của Bộ luật, mặt khác, đáp ứng được kịp thời
sự phát triển thường xuyên, liên tục của các quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều
chỉnh của pháp luật dân sự; bảo đảm tính kế thừa và phát triển các quy định còn
18


phù hợp với thực tiễn của pháp luật dân sự, cũng như các giá trị văn hóa, tập quán,
truyền thống đạo đức tốt đẹp của Việt Nam; có sự tham khảo kinh nghiệm xây
dựng Bộ luật Dân sự của một số nước, nhất là các nước có truyền thống pháp luật
tương đồng với Việt Nam

19



×