Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình Chăn nuôi trâu bò

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.56 KB, 10 trang )

LỜI NÓI ðẦU
Giáo trình Chăn nuôi trâu bò này nhằm cung cấp cho sinh viên ñại học ngành
chăn nuôi những kiến thức chuyên khoa về chăn nuôi trâu và bò. Phát triển chăn nuôi
trâu bò, ñặc biệt là ở nước ta, phải biết khai thác tối ña những ưu thế sinh học ñặc thù
của hai loài gia súc nhai lại này nhằm tận dụng ñược tốt nhất những tiềm năng sẵn có tại
chỗ ñể ñảm bảo tính bền vững cao cả về mặt kinh tế và môi trường sinh thái. Chăn nuôi
trâu bò một cách khoa học, có tính hệ thống và bền vững là mục tiêu chính mà giáo
trình này muốn trang bị cho sinh viên.
Giáo trình xuất bản lần này có 10 chương, trong ñó sau chương mở ñầu giới thiệu
chung về ngành chăn nuôi trâu bò là hai chương hệ thống một số kiến thức ñặc thù về
giống và dinh dưỡng trâu bò. ðặc biệt, trong lần xuất bản này một chương mới về
chuồng trại trâu bò ñược ñưa vào. Các chương tiếp theo về sau ñi cụ thể hơn về các nội
dung chăn nuôi chuyên khoa liên quan ñến từng loại trâu bò gồm trâu bò sinh sản (ñực
và cái giống), bê nghé, trâu bò sữa, trâu bò thịt và trâu bò cày kéo. Cuối mỗi chương
ñều có phần câu hỏi và bài tập nhằm ñịnh hướng cho sinh viên ôn tập cũng như mở rộng
tư duy.
Yêu cầu ñối với sinh viên trước khi học vào học phần này là ñã học xong các học
phần cơ sở của ngành, ñặc biệt là ñã nắm vững ñược các kiến thức về hoá sinh ñộng vật,
sinh lý học vật nuôi, di truyền-giống và dinh dưỡng gia súc. Ngoài giáo trình này, ñể
nắm vững và sâu hơn các kiến thức về chăn nuôi trâu bò sinh viên nên ñọc thêm các tài
liệu tham khảo chính ñã ñược liệt kê ở cuối giáo trình, ñặc biệt là những tài liệu tiếng
Việt số 10, 11, 12, 17 và 30. Hơn nữa, sinh viên phải tham gia ñầy ñủ và viết tường
trình các bài thực tập trong phòng thí nghiệm và thực tập giáo trình ñể củng cố kiến
thức, luyện tập kỹ năng chuyên môn và giải quyết các tình huống trong thực tiễn sản
xuất.
Chắc chắn trong xuất bản lần này giáo trình vẫn còn nhiều khiếm khuyết. Rất
mong ñược sự ñóng góp ý kiến của các ñồng nghiệp và sinh viên ñể lần xuất bản sau
Giáo trình chăn nuôi trâu bò ñược hoàn thiện hơn.

CÁC TÁC GIẢ


3

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò---------------------------------------


MỤC LỤC
LỜI NÓI ðẦU

3

Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHĂN NUÔI TRÂU BÒ

5

I. Vai trò và ý nghĩa của chăn nuôi trâu bò

5

II. ðặc thù sinh học và sinh thái của trâu bò

7

III. Tình hình chăn nuôi trâu bò ở nước ta

8

IV. Sơ lược tình hình chăn nuôi trâu bò trên Thế giới

13


Chương 2: GIỐNG VÀ CÔNG TÁC GIỐNG

17

I. Các giống trâu bò nội

17

II. Một số giống trâu bò phổ biến của Thế giới

19

III. ðánh giá và chọn lọc trâu bò làm giống

22

IV. Phương pháp nhân giống trâu bò

34

V. Chương trình giống trâu bò

41

VI. Tổ chức và quản lý ñàn

45

VII. Quản lý phối giống


48

VIII. Công tác giống trâu bò ở nước ta

51

Chương 3: DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN

57

I. ðặc thù tiêu hoá ở gia súc nhai lại

57

II. Nhu cầu dinh dưỡng của trâu bò

79

III. Các nguồn thức ăn chính của trâu bò

85

IV. Phối hợp khẩu phần ăn cho trâu bò

94

Chương 4: CHUỒNG TRẠI TRÂU BÒ

105


I. Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản về chuồng trai

105

II. Các kiểu bố trí chuồng nuôi

107

III. Nguyên tắc xây dựng các chi tiết chuồng trại

109

IV. Vệ sinh chuồng trại

114

V. Các phương thức quản lý trâu bò

115

Chương 5: CHĂN NUÔI TRÂU BÒ ðỰC GIỐNG

117

I. Một số ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của trâu bò ñực

117

II. Những nhân tố ảnh hưởng ñến sức sản xuất tinh


124

III. Nuôi dưỡng ñực giống

125

IV. Chăm sóc và quản lý ñực giống

129

V. Sử dụng trâu bò ñực giống

136

Chương 6: CHĂN NUÔI TRÂU BÒ CÁI SINH SẢN

142

I. Một số ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của trâu bò cái

142

4

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò---------------------------------------


II. Phát hiện ñộng dục, phối giống và khám thai

156


III. Nuôi dưỡng trâu bò cái sinh sản

159

IV. Chăm sóc trâu bò cái sinh sản

160

V. ðánh giá khả năng sinh sản của trâu bò cái

162

VI. ðiều khiển sinh sản ở trâu bò cái

165

Chương 7: CHĂN NUÔI BÊ NGHÉ

174

I. Sự phát triển của bê nghé

174

II. Chăn nuôi bê nghé sơ sinh

177

III. Chăn nuôi bê nghé trước cai sữa


180

IV. Cai sữa

188

V. Chăn nuôi bê nghé sau cai sữa

191

Chương 8: CHĂN NUÔI TRÂU BÒ SỮA

193

I. Bầu vú và tuyến sữa

193

II. Thành phần và sự hình thành sữa

197

III. Sinh lý tiết sữa

200

IV. Các nhân tố ảnh hưởng ñến sản lượng sữa

203


V. Các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng sữa

205

VI. Nuôi dưỡng trâu bò cái trong thời gian cho sữa

206

VII. Vắt sữa

209

VIII. Cạn sữa và nuôi dưỡng trâu bò cạn sữa

213

IX. ðánh giá và quản lý thể trạng bò sữa

216

Chương 9: CHĂN NUÔI TRÂU BÒ THỊT

221

I. Sự phát triển của các mô trong thân thịt

221

II. Năng suất và chất lượng thịt


222

III. Những nhân tố ảnh hưởng sức sản xuất thịt

227

IV. Nuôi bê trước vỗ béo

229

V. Vỗ béo

230

VI. Các mô hình tổ chức chăn nuôi bò thịt

234

VII. Các hình thức marketing sản phẩm chăn nuôi bò thịt

237

Chương 10: CHĂN NUÔI TRÂU BÒ CÀY KÉO

241

I. Cơ sở khoa học của sự co cơ

241


II. ðánh giá khả năng lao tác của trâu bò

244

III. Những nhân tố ảnh hưởng ñến sức lao tác của trâu bò

247

IV. Nuôi dưỡng trâu bò cày kéo

249

V. Chăm sóc sức khoẻ cho trâu bò cày kéo

252

VI. Chọn lọc và sử dụng trâu bò cày kéo

254

5

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò---------------------------------------


VII. Các biện pháp nâng cao sức kéo và năng suất cày kéo

258


TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH

261

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
1. Chenost M. and Kayouli C. (1997) Roughage Utilization in Warm Climates.
FAO Animal and Health Paper 135. Rome.
2. ðinh Văn Cải, Nguyễn Quốc ðạt, Bùi Thế ðức, Nguyễn Hoài Hương, Lê Hà
Châu, Nguyễn Văn Liêm (1995) Nuôi bò sữa. NXB Nông nghiệp-Tp Hồ Chí
Minh.
3. Hafer, E. S. E. (1993) Reproduction in farm animals (6th Ed.). Lea & Febiger.
Philadelphia. 526 pp.
4. Hoàng Kim Giao, Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Xuân Trạch, Phùng Quốc
Quảng, Trương Văn Dung, Nguyễn Văn Kiểm, Bùi Quang Tuấn, Phạm
Kim Cương, Tăng Xuân Lưu (2005) Cẩm nang chăn nuôi bò sữa. NXB Nông
nghiệp-Hà Nội.
5. Hội chăn nuôi Việt Nam (2001) Cẩm nang chăn nuôi gia súc gia cầm Tập 3
(Phần chăn nuôi trâu và bò). NXB Nông nghiệp-Hà Nội.
6. Lê Viết Ly (chủ biên) (1995) Nuôi bò thịt và những kết quả nghiên cứu bước
ñầu ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp-Hà Nội.
7. Mai Văn Sánh và Lê Viết Ly (2004) Sổ tay chăn nuôi trâu bò cày kéo. NXB
Nông nghiệp-Hà Nội.
8. McDonald P., Adwards R.A., Greenhagh J.F.D. and Morgan C.A. (2002)
Animal Nutrition (6th Ed.). Longman.
9. Nguyễn Trọng Tiến, Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm và Lê Văn Ban
(2001) Giáo trình chăn nuôi trâu bò. NXB Nông nghiệp-Hà Nội.
10. Nguyễn Xuân Trạch (2003, 2004, 2005) Chăn nuôi bò sinh sản. NXB Nông
nghiệp-Hà Nội.
11. Nguyễn Xuân Trạch (2003, 2004, 2005) Sử dụng phụ phẩm nông nghiệp nuôi
gia súc nhai lại. NXB Nông nghiệp-Hà Nội.

12. Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2004) Giáo trình chăn nuôi trâu bò
(Cao học). NXB Nông nghiệp-Hà Nội.
13. Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Văn Hoan (2000) Giáo trình Sinh lý sinh sản gia
súc (Cao học). NXB Nông nghiệp-Hà Nội.
14. Nguyễn Văn Thưởng (1999) Kỹ thuật nuôi bò sữa, bò thịt ở gia ñình. NXB
Nông nghiệp-Hà Nội.
15. Orskov E. R. (1994) Recent advances in understanding of microbial
transformation in ruminants. Livestock Production Science 39: 53-60.
16. Orskov E. R. (1998) Feed evaluation with emphasis on fibrous roughages and
fluctuating supply of nutrients: A review. Small Ruminant Research 28: 1-8.

6

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò---------------------------------------


17. Orskov E. R. (2005) Nuôi dưỡng gia súc nhai lại: Những nguyên lý cơ bản và
thực hành. NXB Nông nghiệp-Hà Nội.
18. Orskov E. R. and M. Ryle (1990) Energy nutrition in ruminants. Elsevier.
19. Owen J. (1995) Cattle Feeding. Farming Press. United Kingdom.
20. Philips C. J. C. (2001) Principles of Cattle Feeding. CABI Publishing.
21. Phùng Quốc Quảng và Nguyễn Xuân Trạch (2002) Khai thác sữa năng suấtchất lượng-vệ sinh. NXB Nông nghiệp-Hà Nội.
22. Phùng Quốc Quảng và Nguyễn Xuân Trạch (2003) Thức ăn và nuôi dưỡng bò
sữa. NXB Nông nghiệp- Hà Nội.
23. Pozy P. và Vũ Chí Cương (2002) Phương pháp tính nhu cầu dinh dưỡng cho
bò và giá trị dinh dưỡng của thức ăn ở miền Bắc Việt Nam. NXB Nông nghiệpHà Nội.
24. Pozy P., D. Dehareng và Vũ Chí Cương (2002) Nuôi dưỡng bò ở miền Bắc
Việt Nam: Nhu cầu dinh dưỡng của bò và giá trị dinh dưỡng của thức ăn. NXB
Nông nghiệp- Hà Nội.
25. Preston T. A. (1995) Tropical animal feeding - A manual for research worker.

FAO animal production and health paper 126. Rome.
26. Preston T. R. and R. A. Leng (1987) Matching ruminant production systems
with available resources in the tropics and subtropics. PENAMBUL Books Ltd.
Armidale. NSW. Australia.
27. Theodorou M. K. and France J. (ed.) (2000) Feeding Systems and Feed
Evaluation Models.CABI Publishing.
28. Trần Tiến Dũng, Dương ðình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002) Giáo trình
Sinh sản gia súc. NXB Nông nghiệp-Hà Nội.
29. Van Soest P. J. (1994) Nutritional Ecology of the Ruminant (2nd ed.). Cornell
University Press. Ithaca and London.
30. Vũ Chí Cương và Nguyễn Xuân Trạch (chủ biên) (2005) Nâng cao các kỹ
năng về di truyền, sinh sản và lai tạo giống bò thịt nhiệt ñới. NXB Nông nghiệpHà Nội.

7

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò---------------------------------------


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I HÀ NỘI
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRẠCH (Chủ biên)
PGS.TS. MAI THỊ THƠM - GVC. LÊ VĂN BAN

GIÁO TRÌNH

CHĂN NUÔI TRÂU BÒ

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

5



Chương mở ñầu
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHĂN NUÔI TRÂU BÒ
Chương mở ñầu này nhằm khái quát về tầm quan trọng của ngành chăn nuôi trâu bò
trong ñời sống kinh tế-xã hội, những ñặc thù về sinh học và sinh thái cơ bản của trâu bò mà
con người có thể khai thác nhằm sản xuất ra những sản phẩm có giá trị cao dựa trên những
nguồn thức ăn ít bị cạnh tranh nhất. Mặt khác, chương này cũng nhằm cung cấp cho sinh viên
một tầm nhìn tổng thể về tình hình và xu thế của ngành chăn nuôi trâu bò trong nước và trên
Thế giới trước khi ñi vào những vấn ñề kỹ thuật cụ thể trong các chương sau ñó.
I. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA CHĂN NUÔI TRÂU BÒ
1.1. Cung cấp thực phẩm
Trâu bò cung cấp hai loại thực phẩm có giá trị cao ñối với con người là thịt và sữa. Thịt
trâu bò ñược xếp vào loại thịt ñỏ có giá trị dinh dưỡng cao. Thịt trâu béo cung cấp 2558
Kcal/kg, loại trung bình là 2080 Kcal/kg. Sữa ñược xếp vào loại thực phẩm cao cấp vì nó
hoàn chỉnh về dinh dưỡng và rất dễ tiêu hoá. Năm 2004 toàn thế giới sản xuất trên 62 triệu tấn
thịt trâu bò và khoảng 620 triệu tấn sữa, trong ñó 80-90% từ trâu bò. Trâu bò là những gia súc
nhai lại có khả năng biến thức ăn rẻ tiền như cây cỏ, rơm rạ thành hàng trăm thành phần khác
nhau của thịt và sữa. Mức sống càng ñược cải thiện thì nhu cầu của con người về thịt và sữa
trâu bò càng tăng lên.
1.2. Cung cấp sức kéo
Trâu bò ñược sử dụng từ lâu ñời nay vào mục ñích cung cấp sức kéo ñể làm ñất phục vụ
trồng trọt. Ngoài việc làm ñất, trâu bò còn ñược sử dụng ñể kéo xe vận chuyển hàng hoá và
các mục ñích lao tác khác như kéo gỗ, kéo nước, kéo cối xay, v.v... Lợi thế của sức kéo trâu
bò là có thể hoạt ñộng ở bất kỳ ñịa bàn nào và sử dụng tối ña nguồn thức ăn tự nhiên tại chỗ
và các phụ phẩm nông nghiệp làm nguồn cung cấp năng lượng. Trâu bò tạo ra sức kéo nhờ
năng lượng lấy từ cỏ và các phụ phẩm cây trồng, mà năng lượng trong cây cỏ (hoá năng) lại
ñược cố ñịnh trực tiếp nguồn năng lượng vô tận của mặt trời thông qua quá trình quang hợp.
Do vậy, sử dụng sức kéo của trâu bò giúp tránh ñược các cuộc khủng hoảng gây ra bởi các
nguồn năng lượng hoá thạch ñang ñược khai thác cạn kiệt dần. Thực tế với tốc ñộ tăng giá

dầu ngày càng tăng cao như hiện nay thì sức kéo của trâu bò lại trở nên có nhiều ưu thế so với
sức kéo cơ giới và việc khai thác trâu bò cày kéo sẽ có tính bền vững cao.
1.3. Cung cấp phân bón và chất ñốt
Phân trâu bò là loại phân hữu cơ có khối lượng ñáng kể. Khoảng 1/3 khối lượng vật chất
khô trâu bò ăn vào ñược thải ra ngoài dưới dạng phân. Hàng ngày mỗi trâu trưởng thành thải
ra từ 15-20 kg phân, bò trưởng thành 10-15 kg. Phân trâu bò chứa khoảng 75-80% nước, 55,5% khoáng, 10% axit photphoric, 0,1% kali, 0,2% canxi. Mặc dù chất lượng không cao như
phân lợn, nhưng nhờ có khối lượng lớn phân trâu bò ñã ñáp ứng một phần rất lớn nhu cầu
phân hữu cơ cho nền nông nghiệp hữu cơ. Hiện nay ở nhiều vùng, nhất là những vùng trồng
cà phê phân trâu bò ñược bán với giá khá cao ñể làm phân bón. Nhiều nơi người ta nuôi trâu
bò với ñích lấy phân là chính. Ngoài việc dùng làm phân bón, trên Thế giới phân trâu bò còn
ñược dùng làm chất ñốt. Tại một số nước Tây Nam Á như Ấn ðộ, Pakistan, phân ñược trộn
với rơm băm, nắm thành bánh và phơi nắng khô, dự trữ và sử dụng làm chất ñốt quanh năm.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

6


1.4. Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp ché biến và thủ công mỹ nghệ
Ngoài việc cung cấp thực phẩm cho con người, sức kéo và phân bón cho nông nghiệp,
ngành chăn nuôi trâu bò còn sản xuất ra một số phụ phẩm mà con người có thể khai tác sử
dụng. Sừng trâu nếu ñược gia công chế biến cẩn thận có thể trở thành nhiều mặt hàng mỹ
nghệ khác nhau. Sừng trâu có nhiều hình dạng, có màu từ ñen tuyền ñến màu mật ong nhạt.
Sừng trâu ñầm lầy rất to và rộng có khả năng cung cấp cho các nghệ nhân và các thợ thủ công
một số lượng nguyên liệu ñáng kể ñể tạo ra các mặt hàng như cúc áo, trâm cài, lược, thìa, dĩa,
cán và bao da, các vòng số ñeo, ñồ trang trí, kim ñan, móc áo…Sừng trâu còn ñược dùng làm
tù và. Tại viện bảo tàng Raffles ở Singapo có một ngai sừng trâu của vua Kenlautan Sultan
Mohamed, mặt ngai làm bằng sừng trâu, ghép từ nhiều mảnh gọt dũa, chạm trổ và phải mất 3
năm mới làm xong cái ngai này. Da trâu bò là nguồn nguyên liệu chủ yếu cho các nhà máy
thuộc da. Da trâu bò có thể dùng làm áo da, găng tay, bao súng, dây lưng, giày, dép, cặp… Ở
nhiều vùng nông thôn người ta còn dùng da trâu làm thực phẩm. Nhờ ñộ dày, sức bền và khả

năng uốn mềm của nó mà lông trâu thích hợp cho việc sản xuất bàn chải mỹ nghệ và lau chùi
một số máy móc quang học.
1.5. Ý nghĩa kinh tế-xã hội và văn hoá của chăn nuôi trâu bò
Với việc khai thác những vai trò nói trên của trâu bò thì chăn nuôi trâu bò trước kết là
một hoạt ñộng kinh tế. Trong hoạt ñộng kinh tế này trâu bò có thể coi như là ”nhà máy sinh
học” với nguyên liệu là cây cỏ và sản phẩm là thịt, sữa, sức kéo, phân bón kèm theo các phụ
phẩm khác. Nguyên liệu cho hoạt ñộng này dễ sản xuất còn thị trường sản phẩm thì hết sức
rộng lớn. ðẩy mạnh phát triển chăn nuôi trâu bò cho phép khai thác tối ña các nguồn tài
nguyên thiên nhiên sẵn có, kể cả những nguồn năng lượng có thể tái tạo ñang bị bỏ phí gây ô
nhiễm môi trường như rơm rạ và các phụ phẩm cây trồng khác, ñể tạo ra những sản phẩm có
giá trị cao cho xã hội. Chăn nuôi trâu bò do vậy mà ñã trở thành kế sinh nhai, là một phương
tiện xoá ñói giảm nghèo, là công cụ ñể góp phần phát triển bền vững. Thực tế ñã cho thấy ñối
với nhiều người nghèo thì cho vay tiền họ không biết làm sao ñể cho tiền ”ñẻ” ra ñược, nhưng
khi cho ”vay” trâu bò thì họ lại dần dần thoát ñược nghèo nhờ số bê nghé hàng năm ñược ñẻ
ra.
Ở một trình ñộ cao hơn, nếu biết ñầu tư và tổ chức hợp lý trên cơ sở khoa học thì chăn
nuôi trâu bò sẽ giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tạo ra nhiều công ăn việc làm,
tăng thu nhập trên một ñợn vị diện tích ñất ñai, tạo ñiều kiện làm giàu bền vững cho nhiều hộ
nông dân. Tuy nhiên. ñiều ñó không có nghĩa là chăn nuôi trâu bò càng thâm canh, quy mô
chăn nuôi càng lớn và càng ”hiện ñại hoá” thì mới càng có lợi về mặt kinh tế. Ý nghĩa kinh tế
có ñược khi biết sử dụng trâu bò ñể khai thác một cách bền vững nhất những nguồn lợi sẵn
có.
ðối với nhiều vùng nông thôn và miền núi trâu bò còn ñược coi như một loại tài sản cố
ñịnh, là phương tiện tích lỹ tài chính hay một ngân hàng sống ñể ñảm bảo an ninh kinh tế cho
hộ gia ñình, có thể chuyển thành tiền mặt bất cứ lúc nào gia ñình cần cho những nhu cầu lớn
như xây nhà, ma chay, cưới xin, chữa bệnh v.v... Cũng chính vì thế mà uy tín và vị thế của
một người trong thôn bản nhiều khi phụ thuộc vào số lượng trâu bò mà họ có ñược.
Bên cạnh ý nghĩa kinh tế-xã hội như trên, trâu bò ñã từng gắn bó với ñời sống văn hoá
và tâm linh của người dân nông thôn Việt Nam cũng như nhiều nước khác. Con trâu cùng với
cây tre ñã làm nên biểu tượng của làng quê ñất Việt tự lực tự cường. Các hội thi trâu, chọi

trâu, ñâm trâu, các chợ trâu bò, v.v... là những sinh hoạt mang tính văn hoá truyền thống sâu
sắc của các dân tộc Việt Nam. Mỗi người Việt Nam càng ñi xa càng nhớ về hình ảnh làng quê
của mình và không thể không có trong ñó hình bóng của con trâu. Chính con trâu ñã góp phần
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

7


làm cho người Việt gắn bó với nhau trên một nền văn hoá và truyền thống ñậm ñà bản sắc dân
tộc.
II. ðẶC THÙ SINH HỌC VÀ SINH THÁI CỦA TRÂU BÒ
2.1. Ưu thế sinh học và ý nghĩa sinh thái của trâu bò
Nhờ có hệ vi sinh vật cộng sinh trong dạ cỏ, trâu bò và gia súc nhai lại nói chung có 2
ñặc thù sinh học nổi bật là khả năng phân giải thức ăn xơ chứa liên kết β-1,4 glucozit và sử
dụng nitơ phi protein (NPN).
a. Khả năng phân giải liên kết β -1,4 glucozit
Vi sinh vật dạ cỏ có khả năng phân giải liên kết β-1,4 glucozit trong các ñại phân tử
xenluloza và hemixenluloza của vách tế bào thức ăn thực vật. Chính nhờ khả năng ñặc thù
này mà gia súc nhai lại có khả năng sử dụng các loại thức ăn xơ thô mà người và các loài dạ
dày ñơn không sử dụng làm thức ăn ñược. ðiều này có ý nghĩa sinh thái rất lớn, cho phép
chăn nuôi gia súc nhai lại trên những nguồn thức ăn ít bị cạnh tranh như cây cỏ và phụ phẩm
nông nghiệp và do vậy mà có thể phát triển bền vững.
b. Tổng hợp protein từ nitơ phi protein
Vi khuẩn cộng sinh trong dạ cỏ có khả năng tổng hợp protein từ nitơ phi protein (NPN).
Protein VSV dạ cỏ là nguồn cung cấp protein quan trọng cho vật chủ. Nhờ khả năng khai thác
NPN này mà trâu bò ít phụ thuộc vào các loại thức ăn protein chất lượng cao có thành phần
axit amin cân ñối như với các loài dạ dày ñơn. Trái lại, người chăn nuôi có thể sử dụng các
nguồn NPN công nghiệp như urê ñể thoả mãn một phần quan trọng nhu cầu protein của gia
súc nhai lại. ðiều này cũng có ý nghĩa kinh tế và sinh thái rất quan trọng do giảm ñược giá
thành và sự cạnh tranh thức ăn trong chăn nuôi.

2.2. Hạn chế của trâu bò
Bên cạnh những ưu thế sinh học nói trên trâu bò có những hạn chế cơ bản riêng so với
các gia súc và gia cầm khác như sau:
a. Sinh khí mêtan
Khác với ñộng vật dạ dày ñơn, ñộng vật nhai lại có quá trình lên men ở dạ cỏ. ðây là
một lợi thế cho phép chúng sử dụng ñược thức ăn xơ. Tuy nhiên, quá trình lên men dạ cỏ sinh
ra một phụ phẩm khí mêtan thải ra ngoài qua ợ hơi. Như vậy, ngoài việc tiêu tốn năng lượng
mang dạ cỏ, việc thải khí mêtan này làm lãng phí năng lượng của thức ăn (6-12%). Mặt khác,
khí mêtan này cũng là nguồn khí gây ra hiệu ứng nhà kính, không có lợi cho môi trường. Bởi
vậy, ngoại trừ thức ăn xơ và NPN, gia súc nhai lại chuyển hoá thức ăn bột ñường kém hiệu
quả hơn gia súc dạ dày ñơn.
b. Tốc ñộ sinh sản chậm
Trâu bò là gia súc ñơn thai và có thời gian mang thai dài (trung bình trâu 320 ngày, bò
280 ngày). Chính vì vậy mà việc nhân giống trâu bò gặp nhiều khó khăn hơn so với các loại
gia súc và gia cầm khác.
c. ðòi hỏi cao về ñồng cỏ
Nguồn thức ăn chính của trâu bò là cỏ cho nên muốn chăn nuôi trâu bò phải có ñất trồng
cỏ hay bãi chăn thả tự nhiên. Mõi hecta ñồng cot thâm canh thu cắt chỉ cho phép nuôi ñược
khoảng 10 con bò sữa, còn 1 hecta ñồng cỏ chăn thả chỉ cho phép nuôi ñược 3-4 con. ðây là
một trở ngại lớn trong ñiều kiện của những nơi có diện tích ñất nông nghiệp thấp. Mặt khác
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

8


nếu trâu bò ñược chăn thả trên ñồng cỏ thì sự dẫm ñạp của trâu bò trong quá trình chăn thả sẽ
gây ra sự xói mòn ñất, ảnh hưởng xấu ñến môi trường.
III. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI TRÂU BÒ Ở NƯỚC TA
3.1. Tình hình chăn nuôi trâu bò thịt
Về truyền thống chăn nuôi trâu bò thịt ở nước ta thực chất là chăn nuôi bò ñịa phương

kết hợp lấy thịt với khai thác sức kéo và phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngày nay,
trong khi ñàn trâu bò cày kéo có xu hướng giảm thì chăn nuôi trâu bò theo hướng lấy thịt
ñang ngày càng phát triển mạnh hơn ñể ñáp ứng nhu cầu về thịt ngày càng tăng của nhân dân.
Bảng 1.1 cho thấy diễn biến ñàn trâu bò qua một số năm gần ñây ở nước ta.
Bảng 1.1: Số lượng ñàn trâu bò của cả nước trong những năm qua (1000 con)
Năm

Trâu



1980

2 313

1 664

1985

2 590

2 598

1990

2 854

3 121

1995


2 963

3 638

2000

2 960

4 127

2005

2 922

5 541

2007

2 990

6 720

Nguồn: FAO Statistics (2005)
Phân bố của ñàn trâu bò theo các vùng sinh thái ñược trình bày ở bảng 1.2. Khoảng
45% tổng số ñàn bò của cả nước tập trung ở các tỉnh miền trung Việt Nam, ñây là vùng cung
cấp bò cày cho vùng ñồng bằng sông Cửu Long và vùng ñồng bằng châu thổ Sông Hồng.
Khoảng 54,5% số lượng ñàn bò ñược phân bố trên 5 vùng sinh thái khác nhau của ñất nước, là
nguồn sức kéo chủ yếu của nông nghiệp cho các vùng trên. Tây Nguyên là vùng ñất rộng lớn,
có nhiều ñất ñai và ñồng cỏ phù hợp cho chăn nuôi bò nhưng tại ñây số lượng bò chỉ chiếm

khoảng 10,7% tổng số bò của cả nước và ñàn trâu rất ít.
Bảng 1.2: Phân bố ñàn trâu bò theo vùng sinh thái (năm 2004)
ðàn trâu (%)

ðàn bò (%)

1. Miền núi phía bắc

58,3

16,9

2. ðồng bằng Sông Hồng

5,1

12,3

3. Bắc Trung bộ

23,9

20,2

4. Nam Trung bộ

4,2

18,8


5. Tây Nguyên

1,8

11,1

6. Miền ðông Nam bộ

3,9

12,2

7. ðồng bằng Sông Cửu long

1,6

8,5

100

100

Vùng sinh thái

Tổng số

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

9




×