Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.42 KB, 73 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

----------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Nâng cao hiệu quả hoạt động Thanh toán quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

Họ và tên sinh viên

: Cao Lệ Mỵ

Lớp

: K14 TTQTC

Khóa

: 14

Khoa

: Ngân hang

Hà Nội, tháng 05 năm 2015



2
MỤC LỤC

2.1.TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM............18
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại Thương
Việt Nam...................................................................................................................... 18
2.1.2.Hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. . .19
Bảng 2.1. Cơ cấu huy động vốn theo nguồn của SGD năm 2011-2014.......................20
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động tín dụng của SGD-NHNT năm 2011-2014.....................21
Biểu đồ 2.1. Thị phần thanh toán XNK của NHNT qua các năm.................................22
Bảng 2.3. Doanh số TT XNK của SGD năm 2013-2014.............................................23
Biểu đồ 2.2. Doanh số thanh toán XNK của NHNT 2011-2014..................................23
Bảng 2.4. Tình hình hoạt động thẻ của SGD-NHNT 2011-2014.................................23

2.2.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
VIETCOMBANK...............................................................................................24
Sơ đồ 2: Quy trình thanh toán L/C xuất khẩu tại Vietcombank....................................25
Bảng 2.5 – Số lượng và giá trị L/C xuất khẩu tại SGD-NHNT năm 2011-2014..........27
Sơ đồ 3: Quy trình thanh toán thư tín dụng hàng nhập...............................................29
Bảng 2.6 - Giá trị L/C hàng nhập được mở và thanh toán qua các năm.......................31
Biểu đồ 2.4 - Giá trị L/C nhập khẩu được mở qua các năm 2011-2014.......................31

2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH
VIETCOMBANK THÔNG QUA MỘT SỐ CHỈ TIÊU.....................................32
Bảng 2.7 – Chỉ tiêu định lượng đánh giá hoạt động TTQT theo L/C 2011-2014.........33
Biểu đồ 2.5. - Tổng doanh thu thanh toán quốc tế qua các năm 2010-2014.................34
Biểu đồ 2.6. - Tỷ lệ Lợi nhuận TTQT theo phương thức L/C / Doanh thu TTQT theo
phương thức L/C..........................................................................................................35

Biểu đồ 2.7 - Doanh thu TTQT theo phương thức L/C / Tổng doanh thu TTQT.........35
Biểu đồ 2.8. - Tổng nguồn vốn ngoại tệ Vietcombank từ 2010-2014...........................36
Biểu đồ 2.9 - Doanh số kinh doanh ngoại tệ ngân hàng Vietcombank 2011-2014.......38
Bảng 2.8: Tổng dư nợ cho vay XNK của Vietcombank 2011 – 2014..........................39


3
Biểu đồ 2.10 - Cơ cấu tổng dư nợ ngân hàng Vietcombank 2011-2014.......................39

2.4.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH
VIETCOMBANK...............................................................................................41


I
BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TTQT

Thanh toán quốc tế

NHTM

Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

XK


Xuất khẩu

NK

Nhập khẩu

TDCT

Tín dụng chứng từ

L/C

Thư tín dụng

TTXK

Thanh toán xuất khẩu

TTNK

Thanh toán nhập khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

CVTT&TTTM Chuyên viên thanh toán và tài trợ thương mại
TTTTTM


Trung tâm tài trợ thương mại

TT&TTTM

Thanh toán và tài trợ thương mại

CVKH

Chuyên viên khách hàng

NH NT

Ngân hàng Ngoại thương

SGD

Sở giao dịch

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


II
1. DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Trình tự nghiệp vụ thanh toán L/C......Error: Reference source not found
Sơ đồ 2: Quy trình thanh toán L/C xuất khẩu tại Vietcombank...Error: Reference
source not found
Sơ đồ 3: Quy trình thanh toán thư tín dụng hàng nhập.....Error: Reference source
not found

2. DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Cơ cấu huy động vốn theo nguồn của SGD năm 2011-2014...........Error:
Reference source not found
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động tín dụng của SGD-NHNT năm 2011-2014........Error:
Reference source not found
Bảng 2.3. Doanh số TT XNK của SGD năm 2013-2014......Error: Reference source
not found
Bảng 2.4. Tình hình hoạt động thẻ của SGD-NHNT 2011-2014....Error: Reference
source not found
Bảng 2.5 – Số lượng và giá trị L/C xuất khẩu tại SGD-NHNT năm 2011-2014
...............................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.6 - Giá trị L/C hàng nhập được mở và thanh toán qua các năm........Error:
Reference source not found
Bảng 2.7 – Chỉ tiêu định lượng đánh giá hoạt động TTQT theo L/C 2011-2014
...............................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Tổng dư nợ cho vay XNK của Vietcombank 2011 – 2014...............Error:
Reference source not found

3. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Thị phần thanh toán XNK của NHNT qua các năm..Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.2. Doanh số thanh toán XNK của NHNT 2011-2014......Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.3 - Doanh số thanh toán L/C xuất tại Vietcombank 2011-2014.............28


III
Biểu đồ 2.4 - Giá trị L/C nhập khẩu được mở qua các năm 2011-2014..........Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.5. - Tổng doanh thu thanh toán quốc tế qua các năm 2010-2014...Error:
Reference source not found

Biểu đồ 2.6. - Tỷ lệ Lợi nhuận TTQT theo phương thức L/C / Doanh thu TTQT
theo phương thức L/C.........................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.7 - Doanh thu TTQT theo phương thức L/C / Tổng doanh thu TTQT
...............................................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.8. - Tổng nguồn vốn ngoại tệ Vietcombank từ 2010-2014...............Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.9 - Doanh số kinh doanh ngoại tệ ngân hàng Vietcombank 2011-2014
...............................................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.10 - Cơ cấu tổng dư nợ ngân hàng Vietcombank 2011-2014...........Error:
Reference source not found


1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, sự phát triển của nền kinh tế gắn liền với hội nhập quốc tế là một xu
hướng tất yếu của bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Vì thế quan hệ mua bán hàng
hóa quốc tế cũng không ngừng phát triển, kéo theo sự phát triển nhanh chóng, mạnh
mẽ của nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Thanh toán quốc tế là một mắt xích không thể
thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Hoạt động thanh toán
quốc tế của ngân hàng không chỉ đơn giản là sự lựa chọn một phương thức thanh toán
cho phù hợp hay sử dụng một phương tiện thanh toán thông dụng nào đó mà nó ngày
càng chứng tỏ vị trí và vai trò quan trọng của mình. Và hoạt động thanh toán quốc tế là
một hoạt động mạnh nhất của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHNT VN).
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, sau một thời gian thực tập tại
Phòng thanh toán quốc tế - Sở giao dịch ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam,
em nhận thấy rằng phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế
chủ yếu, phổ biến nhất. Đó là phương thức giải quyết tốt nhất việc đảm bảo quyền lợi
của hai bên. Tuy nhiên NHNT VN vẫn không thể tránh nhiều hạn chế cả về số lượng
và chất lượng trong hoạt động này. Một mặt do bản thân ngân hàng chưa đáp ứng được
những đòi hỏi ngày càng phức tạp và phát triển của giao dịch xuất nhập khẩu, mặt

khác do những nguyên nhân từ phía khách hàng và sự bất cập trong quản lý vĩ mô.
Chính vì vậy, em đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả
hoạt động Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam” để đi sâu vào nghiên cứu tổng quan và
thực tiễn về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, tìm ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ
tại Sở giao dịch ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến cô giáo Nguyễn Thị Hồng Hải
cùng các thầy cô trong khoa đã có những lời khuyên, những buổi gặp mặt, chỉ dẫn kịp
thời cho em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành tốt báo cáo thực tập này. Và
em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn của mình đối với chị Lê Thị Xuân Hiền – Trưởng
phòng Thanh toán quốc tế cùng với các anh chị trong phòng đã tạo mọi điều kiện tận
tình hướng dẫn em học hỏi, quan sát nhiều điều. Do kiến thức tích lũy chưa đầy đủ,


2
kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và
các bạn để bài chuyên đề này có ý nghĩa thiết thực hơn.
Chuyên đề ngoài Lời nói đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo được kết
cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Hiệu quả thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của
Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Vietcombank
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam.



3
CHƯƠNG I
HIỆU QUẢ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT Về THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ (L/C)
1.1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế.
Quan hệ quốc tế giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh vực, như kinh tế, chính trị,
ngoại giao, văn hóa, khoa học kỹ thuật…trong đó quan hệ kinh tế (mà chủ yếu là ngoại
thương) chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ quốc tế khác tồn tại và phát
triển. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến nhu cầu chi trả, thanh toán
giữa các chủ thể ở các nước khác nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế, trong đó, ngân hàng là cầu nối trung gian giữa các bên.
Định nghĩa về thanh toán quốc tế rất đa dạng, và được nhìn nhận dưới nhiều góc
độ khác nhau. Theo như GS. TS. Nguyễn Văn Tiến – Giáo trình thanh toán quốc tế và
tài trợ ngoại thương – Nhà xuất bản Thống kê định nghĩa rằng: “Thanh toán quốc tế là
việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở
các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức,
cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ
giữa các ngân hàng của các nước liên quan”.
Như vậy, hoạt động thanh toán quốc tế được bắt nguồn từ hoạt động ngoại
thương, và mục đích chính của hoạt động thanh toán quốc tế là để hỗ trợ và phục vụ
cho hoạt động xuất nhập khẩu giữa các nước diễn ra một cách trôi chảy và hiệu quả.
Hơn nữa hoạt động ngoại thương và hoạt động thanh toán quốc tế liên quan và ngắn
liền với nhiều lĩnh vực hoạt động khác, mỗi lĩnh vực hoạt động là một mắt xích không
thể thiếu trong một dây chuyền hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia nói riêng
và trên quy mô toàn thế giới nói chung. Vì vậy, thanh toán quốc tế ngày càng trở thành
một dịch vụ quan trọng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình.
Đối với nền kinh tế, TTQT nổi lên như chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước với
phần kinh tế thế giới bên ngoài có tác dụng bôi trơn và thúc đẩy xuất nhập khẩu, hoạt



4
động đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài. Ngoài ra TTQT còn đóng góp một
phần không nhỏ trong việc thúc đẩy phát triển hỏa động dịch vụ, tăng cường thu hút
kiều hối và một trong những vai trò quan trọng nhất của TTQT đó chính là thúc đẩy thị
trường tài chính hội nhập quốc tế.
Đối với ngân hàng thương mại, sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế sẽ
đem lại rất nhiều lợi ích cho ngân hàng chẳng hạn như việc thanh toán quốc tế phát
triển sẽ giúp NHTM thu hút tạo mối quan hệ với nhiều khách hàng. Có rất nhiều lý do
để các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần đến ngân hàng trong hoạt động ngoại thương
của mình. Trong xu thế hội nhập kinh tế, việc mua bán trao đổi hàng hóa giữa các quốc
gia với nhau ngày càng trở nên phổ biến, tuy nhiên khoảng cách về địa lý và khác biệt
về ngôn ngữ, văn hóa chính là yếu tố tạo nên rủi ro cho hoạt động ngoại thương, Để
hiểu biết được uy tín của bạn hàng và phong tục tập quán của nước bạn đòi hỏi các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải có quy mô đủ lớn để có chi nhánh hoặc bạn hàng
lâu năm tại nước đó, việc này đòi hỏi chi phí lớn và thời gian nhiều. Trong tình hình
đó, ngân hàng thương mại sẽ là những lựa chọn lý tưởng do NHTM là những trung
gian tài chính chuyên nghiệp có bề dày hoạt động, tiềm năng tài chính lớn và sự nắm
bắt rõ thị trường. Việc cung cấp một dịch vụ thanh toán quốc tế tốt sẽ đem lại mối
quan hệ và những khách hàng tiềm năng cho NHTM cho các dịch vụ khác của ngân
hàng như tín dụng, đầu tư. Hơn nữa, hoạt động TTQT phát triển còn tăng khả năng tạo
doanh thu và lợi nhuận cho NHTM. Trong quá trình sử dụng dịch vụ TTQT khách
hàng còn phát sinh nhu cầu sử dụng các dịch vụ khác như tài trợ, bão lãnh, mua bán
ngoại tệ dẫn đến sự phát triển của các nghiệp vụ tài trợ bảo lãnh và các dịch vụ quốc tế
khác. Việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế sẽ làm tăng doanh thu cho ngân
hàng qua các khoản phí thu được như phí thanh toán, phí sửa đổi, phí thanh toán, phí
bảo lãnh. Ngoài ra, hoạt động TTQT đóng vai trò bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động
khác nên nó được xem như gián tiếp tạo ra lợi nhuận cho các hoạt động này.
Hoạt động TTQT thường được thực hiện qua bốn phương thức cơ bản bao gồm:

- Phương thức chuyển tiền : là phương thức trong đó khách hàng (người trả tiền)
yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác
(người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách


5
hàng yêu cầu.
- Phương thức ghi sổ: là phương thức trong đó người bán mở một tài khoản để
ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ. Định kỳ
sau khi kiểm tra, đối chiếu theo thỏa thuận giữa 2 bên, người mua trả tiền cho người
bán.
- Phương thức nhờ thu: là phương thức trong đó người xuất khẩu sau khi giao
hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó cho nhà nhập khẩu tiến hành ủy thác cho
ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc chứng từ do người xuất khẩu lập.
- Phương thức tín dụng chứng từ (L/C) : Thư tín dụng (L/C) là một cam kết thanh
toán của ngân hàng cho người xuất khẩu nếu như họ xuất trình được một bộ chứng từ
hoàn hảo phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C
1.1.2. Phương thức tín dụng chứng từ - Khái niệm và giải thích thuật ngữ
Trong các phương thức thanh toán quốc tế mỗi phương thức đều có điểm mạnh
và điểm yếu nhất định. Những điểm mạnh và điểm yếu này sẽ được tận dụng phát huy
trong từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, trong những năm trở lại đây, tỷ trọng thanh
toán bằng XNK bằng L/C luôn chiếm ưu thế và phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ đang được xem như là phương thức thanh toán quan trọng trong thương mại
quốc tế. Chương này sẽ đi sâu tập trung nghiên cứu làm rõ các khái niệm liên quan đến
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C).
Theo điều 2, UCP600, Tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau: “Tín dụng
chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thế nào, thể
hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của NHPH về việc thanh toán khi
xuất trình phù hợp”
Như vậy, phương thức tín dụng chứng từ thực chất là một thỏa thuận, mà sự thỏa

thuận này thường được thể hiện bằng nội dung một bức thư hay bức điện, gọi là Thư
tín dụng hay Tín dụng thư (Letter of Credit – L/C), nên trong thực tế người ta thường
gọi đan xen giữa tín dụng chứng từ với L/C. So với các phương thức thanh toán khác,
thanh toán bằng L/C có ưu điểm ở chỗ:
- Đối với nhà xuất khẩu: Được NHPH (không phải nhà nhập khẩu) đảm bảo


6
thanh toán chắc chắn nếu xuất trình được bộ chứng từ xuất khẩu phù hợp.
- Đối với nhà nhập khẩu: Được NHPH bảo đảm không phải trả tiền chừng nào
chưa nhận được bội chứng từ nhập khẩu phù hợp.
Rõ ràng là, nhà nhập khẩu có cơ hội tin chắc rằng, NHPH sẽ không trả tiền trước
khi nhà xuất khẩu giao hàng, bởi vì điều này đòi hỏi nhà xuất khẩu phải xuất trình bộ
chứng từ giao hàng; còn nhà xuất khẩu tin chắc rằng sẽ nhận được tiền hàng nếu trao
cho NHPH bộ chứng từ phù hợp với quy định của L/C. Như vậy phương thức L/C đã
dung hòa được lợi ích và rủi ro giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, đây cũng chính
là ưu điểm vượt trội của phương thức này.
1.1.3. Đặc điểm của giao dịch L/C
Giao dịch L/C có 5 đặc điểm cơ bản đó là:
 L/C là hợp đồng kinh tế hai bên:
Nhiều người lầm tưởng cho rằng L/C là hợp đồng kinh tế ba bên bao gồm: Nhà
nhập khẩu, NHPH, nhà xuất khẩu. Thực tế L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của hai
bên là NHPH và nhà xuất khẩu. Mọi yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu đã do
NHPH đại diện, do đó, tiếng nói chính của nhà nhập khẩu không được thể hiện trong
L/C. Hiểu được điều này là rất quan trọng, bởi vì nhiều nhà XNK cho rằng “L/C là
của họ”, ngân hàng chỉ cung cấp dịch vụ để hưởng phí, do đó mọi thỏa thuận giữa nhà
xuất khẩu và nhà nhập khẩu mới là quan trọng, còn việc ngân hàng có đồng ý hay
không chỉ là yếu tố tiền phí dịch vụ.
 L/C độc lập với hợp đồng cơ sở hàng hóa.
Hợp đồng ngoại thương là do nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết thể hiện

quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên, trong đó có quy định về nội dung thanh toán. Do
không tham gia ký kết hợp đồng ngoại thương nên ngân hàng không có bất kỳ quyền
và nghĩa vụ nào trong việc thực hiện hợp đồng ngoại thương. Còn L/C thể hiện cam
kết thanh toán của ngân hàng phát hành cho người thụ hưởng khi người này có xuất
trình phù hợp.
 L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ


7
Các ngân hàng chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định
xem trên bề mặt của chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp không. Khi chứng
từ xuất trình là phù hợp, thì NHPH phải thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất khẩu
mặc dù trên thực tế hàng hóa có thể không được giao hoặc được giao không hoàn toàn
đúng như trên chứng từ. Như vậy việc thanh toán L/C không hề căn cứ vào tình hình
thực tế của hàng hóa; nếu hàng hgoas không khớp với chứng từ thì hai bên mua bán
trực tiếp giải quyết vấn đề với nhau trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hóa mà không
liên quan tới ngân hàng. Chỉ trong trường hợp chứng từ không phù hợp mà ngân hàng
vẫn thanh toán cho người xuất khẩu thì ngân hàng phải chịu hoàn toàn trách nhiệm bởi
vì người nhập khẩu có thể từ chối thanh toán lại cho ngân hàng.
 L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ.
Vì giao dịch chỉ bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ nên yêu
cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C. Để được
thanh toán, người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các
điều khoản và điều kiện của L/C, bao gồm số loại, số lượng mỗi loại, và nội dung
chứng từ phải đáp ứng được chức nawngc ủa chứng từ yêu cầu.
 L/C là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro và đôi khi còn là công cụ từ chối
thanh toán và lừa đảo
Xét về giác độ là công cụ thanh toán và phòng ngừa rủi ro cho nhà XK và nhà
NK, thì L/C có ưu điểm vượt trội so với các phương thức thanh toán khác. Chính vì
vậy mà phương thức này đã tồn tại và phát triển được như ngày nay. Tuy nhiên trong

thực tiễn thương mại quốc tế, do diễn biến của thị trường, giá cả…, mà L/C có thể trở
thành công cụ để từ chối nhận hàng, từ chối thanh toán và là công cụ để gian lận, lừa
đảo. Từ bản chất của L/C là chỉ giao dịch bằng chứng từ và khi kiểm tra chứng từ lại
chỉ xem xét bề mặt chứ không xem xét tính chất bên trong của chứng từ nên không ít
các tranh chấp xảy ra về tính chất tuân thủ chặt chẽ của chứng từ. Ngoài ra do tính chất
độc lập của L/C với hợp đồng nên thực tế trên thế giới đã xảy ra không ít những vụ
bọn lừa đảo có thể lợi dụng để không giao hàng hoặc giao hàng không đúng, nhưng
vẫn lập bộ chứng từ để thanh toán.


8
1.1.4. Quy trình nghiệp vụ L/c
Sơ đồ 1. Trình tự nghiệp vụ thanh toán L/C.
Ngân hàng phát hành

(8)

Ngân hàng thông báo

(6)

( Issing bank )

(2)

(3)

(Advising bank )

(7)


(9)

Người yêu cầu mở L/C
( Applicant )

(4)
(5)
(1)

(6)

(7)

Người thụ hưởng
( Benificiary )

(1) Trong quá trình thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu, người xuất khẩu và người
nhập khẩu ký hợp đồng thương mại với nhau. Nếu người xuất khẩu yêu cầu thanh toán
hàng hoá theo phương thức tín dụng chứng từ thì trong hợp đồng thương mại phải có
điều khoản thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
(2) Người nhập căn cứ vào hợp đồng thương mại lập đơn xin mở L/C tại ngân hàng
phục vụ mình.
(3) Ngân hàng phát hành sẽ kiểm tra xem đơn mở thư tín dụng đó đã hợp lệ hay
chưa. Nếu đáp ứng đủ yêu cầu ngân hàng sẽ mở L/C và thông báo qua ngân hàng đại
lý của mình ở nước người xuất khẩu về việc mở L/C và chuyển 01 bản gốc cho người
xuất khẩu.
(4) Khi nhận được thông báo về việc mở L/C và 01 bản gốc L/C, ngân hàng thông
báo chuyển L/C cho người thụ hưởng.
(5) Người xuất khẩu khi nhận được 01 bản gốc L/C, nếu chấp nhận nội dung L/C

thì sẽ tiến hành giao hàng theo đúng quy định đã ký kết trong hợp đồng. Nếu không họ
sẽ yêu cầu ngân hàng chỉ sửa theo đúng yêu cầu của mình rồi mới tiến hành giao hàng.
(6) Sau khi chuyển giao hàng hoá, người xuất khẩu tiến hành lập bộ chứng từ thanh


9
toán theo quy định của L/C và gửi đến ngân hàng phát hành thông qua ngân hàng
thông báo để yêu cầu được thanh toán. Ngoài ra, người xuất khẩu cũng có thể xuất
trình toàn bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng được chỉ định thanh toán được xác
định trong L/C.
(7) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán nếu thấy phù hợp với quy
định trong L/C thì tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Nếu ngân hàng
thấy không phù hợp thì sẽ tiến hành từ chối thanh toán và trả lại hồ sơ cho người xuất
khẩu.
(8)

Ngân hàng phát hành giao lại bộ chứng từ thanh toán cho người xuất khẩu và

yêu cầu thanh toán.
(9)

Người phát hành kiểm tra lại bộ chứng từ và tiến hành hoàn trả tiền cho ngân

hàng.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm hiệu quả của TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ
o Khái niệm hiệu quả của TTQT
Đối với hoạt động TTQT thị trường chính là nơi chỉ ra hoạt động TTQT của ngân

hàng có đạt hiệu quả hay không. Nhưng hiệu quả hoạt động TTQT của ngân hàng là
gì? Có những nhân tố nào trên thị trường ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động TTQT và
ngân hàng cần làm như thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT? Làm rõ được
bản chất hiệu quả hoạt động TTQT, những biểu hiện của nó và trả lời được những câu
hỏi trên có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. Vì có hiểu đúng được bản chất của hiệu
quả hoạt động TTQT thì mới có cơ sở để xác định các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả TTQT, để từ đó xác định phương pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT.
Khi đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM cần phải xem xét toàn diện
trên cả 3 giác độ: nền kinh tế, ngân hàng và khách hàng bởi vì giữa 3 yếu tố này có
mối quan hệ mật thiết với nhau:
- Đối với nền kinh tế: hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông qua việc


10
đẩy mạnh hoạt động thanh toán XNK , thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp
và gián tiếp, thúc đẩu và mở rộng các hoạt động dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế,
tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác, tăng thu cho ngân sách,
giải quyết việc làm góp phần cải thiện cán cân thanh toán, ổn định nền kinh tế
- Đối với NHTM: Hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông qua việc phát
triển các nghiệp vụ ngân hàng, thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển, mở rộng thị
trường hoạt động ngoài lãnh thổ Việt Nam, đa dạng hóa nguồn thu nhập, tăng doanh
thu từ dịch vụ TTQT, tăng thu nhập cho ngân hàng. Khi cung cấp những dịch vụ
TTQT, ngoài những khoản tiền phí theo biểu phí dịch vụ, ngân hàng sẽ có cơ hội thu
được các khoản lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ hoặc chuyển đổi ngoại tệ
khi các bên tham gia hoạt động TTQT có nhu cầu mua bán hoặc chuyển đổi hoặc cơ
hội chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp trong suốt thời gian thanh toán.
- Đối với khách hàng: hiệu quả của hoạt động TTQT của NHTM được đánh giá
thông qua việc thúc đẩy tổng kim ngạch XNK của doanh nghiệp, các thương vụ được
thực hiện nhanh chóng, an toàn, chính xác và nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động TTQT đã được nghiên cứu ở dưới nhiều góc độ đa dạng tùy

thuộc vào mục đích nghiên cứu khác nhau. Nghiên cứu hiệu quả hoạt động TTQT dựa
trên tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế, thể hiện mối quan hệ tối ưu giữa kết quả thu
được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó, tức là khả năng sinh lợi hoặc giảm tiêu
chi phí để nhằm tang doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh tác giả Lê
Thị Phương Liên trong luận án tiến sỹ kinh tế 2006 đã đưa ra khái niệm rằng : “Hiệu
quả hoạt động TTQT của NHTM là một phạm trù kinh tế phản ánh kết quả kinh doanh
của ngân hàng trong lĩnh vực TTQT. Nó được đo bằng hiệu số giữa doanh thu do hoạt
động TTQT mang lại và chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động TTQT”

o Khái niệm hiệu quả của TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ
Dựa trên khái niệm về hiệu quả hoạt động TTQT ta có thể dễ dàng đưa ra một
khái niệm cơ bản về hiệu quả TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ rằng : “Hiệu
quả hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ là một phạm trù kinh tế
phản ánh kết quả kinh doanh của ngân hàng trong lĩnh vực TTQT theo phương thức
tín dụng chứng từ . Nó được đo bằng hiệu số giữa doanh thu do hoạt động TTQT theo


11
phương thức tín dụng chứng từ mang lại và chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động
TTQT theo phương thức này”
- Doanh thu TTQT theo phương thức L/C bao gồm: Doanh thu từ phí mở L/C,
chỉnh sửa L/C, doanh thu từ mua bán ngoại tệ cho TTQT theo phương thức L/C, doanh
thu từ cho vay hoạt động TTQT theo phương thức L/C
- Chi phí TTQT theo phương thức L/C bao gồm: Chi phí tiền công, tiền lương
cho cán bộ trực tiếp làm công tác TTQT theo phương thức L/C, chi phí quản lý khác,
chi phí khấu hao máy móc, rủi ro trong TTQT theo phương thức L/C, chi phí điện,
nước,..
1.2.2. Một số chỉ tiêu cơ bản xác định hiệu quả của TTQT theo phương thức tín
dụng chứng từ
1.2.2.1. Chỉ tiêu định lượng

- Thời gian thanh toán
Là khoảng thời gian kể từ khi chỉ đinh thanh toán được đưa ra cho đến khi các
chủ thể than gia thanh toán nhận đủ tiền trên tài khoản.
Trong thanh toán theo phương thức L/C thì thời gian thanh toán được hiểu là
khoảng thời gian tính từ khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo cho nhà
ngân hàng phát hành cho đến khi nhà xuất khẩu nhận được tiền.
- Chi phí giao dịch
Bao gồm: Chi phí về thời gian giao dịch, chi phí thủ tục giao dịch phải thực hiện
- Doanh thu từ phí hoạt động TTQT theo phương thức L/C
Để tính được doanh thu từ phí cho hoạt động TTQT ta cần biết được doanh thu
của các doanh thu dịch vụ nhỏ được tính bằng giá cả dịch vụ thứ i nhân với số lượng
dịch vụ thứ I được thược hiện trong kỳ.
Để tính được doanh thu từ phí hoạt động TTQT theo phương thức L/C ta cần biết
được doanh thu của các dịch vụ liên quan đến L/C chẳng hạn như phí mở L/C, phí sửa
đổi L/C, phí thông báo và xác nhận L/C.
DT = ∑ Pi x Qi


12
Trong đó :
DT : Doanh thu từ phí hoạt động TTQT theo phương thức L/C
Pi : Giá cả dịch vụ thứ i
Qi : Số lượng dịch vụ thứ i thực hiện trong kỳ
n : Số lượng dịch vụ
- Lợi nhuận ròng của hoạt động TTQT bằng phương thức L/C
Lợi nhuận ròng là biến số được tính bằng hiệu số giữa chi phí phát sinh trong kỳ
và doanh thu của các dịch vụ liên quan đến L/C.
Lợi nhuận TTQT theo phương thức L/C = Doanh thu TTQT theo phương thức
L/C – Chi phí TTQT theo phương thức L/C
Để đạt được mục tiêu tăng lợi nhuận ngân hàng thương mại có thể dung những

biện pháp để tăng doanh thu hoặc sử dụng các biện pháp để giảm chi phí phát sinh.
- Lợi nhuận/ doanh thu
Tỷ lệ giữa lợi nhuận TTQT theo phương thức L/C so với doanh thu TTQT theo
phương thức L/C được tính = Lợi nhuận theo phương thức L/C / Doanh thu TTQT
theo phương thức L/C
Tỷ lệ này cho biết trong một đồng doanh thu từ hoạt động TTQT theo phương
thức L/C ngân hàng thu được thì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận.
- Doanh thu TTQT theo phương thức L/C / Tổng doanh thu TTQT
Hiệu quả hoạt động TTQT theo phương thức L/C được đánh giá thông qua tỷ lệ
giữa doanh thu TTQT theo phương thức L/C so với tổng doanh thu hoạt động TTQT
Tỷ lệ doanh thu TTQT theo phương thức L/C so với tổng doanh thu TTQT =DT
TTQT theo phương thức L/C / DT TTQT
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của doanh thu do hoạt đọng TTQT theo phương
thức tín dụng chứng từ mang lại so với tổng doanh thu của hoạt động TTQT
- Chi phí TTQT theo phương thức L/C / Doanh thu TTQT theo phương thức L/C
Chỉ tiêu này cho thấy trong một đồng ngân hàng thu được từ hoạt động TTQT


13
theo phương thức tín dụng chứng từ thì ngân hàng phải bỏ ra mấy đồng là chi phí. Tỷ
lệ này càng nhỏ thì hiệu quả càng cao.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định tính
- Tăng cường và củng cố vốn ngoại tệ cho NH
Khi thực hiện nghiệp vụ TTQT, mọi nguồn thu ngoại tệ từ nước ngoài hay chi
ngoại tệ để thanh toán cho nhà xuất khẩu các ngân hàng thương mại đều phải thực hiện
thông qua tài khoản NOSTRO là tài khoản bằng tiền gửi ngoại tệ tại nước ngoài. Hoạt
động TTQT càng phát triển thì doanh số ngoại tệ được thực hiện qua tài khoản
NOSTRO càng lớn. Đặc biệt khi các doanh nghiệp xuất khảu trong nước đẩy mạnh
xuất khẩu ra nước ngoài thì lượng ngoại tệ thu về trên tài khoản NOSTRO tại các ngân
hàng thương mại nước ngoài càng lớn. Đây chính là hiệu quả tăng cường vốn nguồn

vốn ngoại tệ cho ngân hàng thông qua hoạt động TTQT. Với vai trò là phương thức
thanh toán chủ yếu trong hoạt động thanh toán quốc tế lượng vốn ngoại tệ thu về từ
các L/C xuất sẽ là nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho các ngân hàng qua tài khoản
NOSTRO.
- Tăng cường hoạt động kinh doanh ngoại tệ cho ngân hàng
Từ việc hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ tăng cường và
củng cố vốn ngoại tệ cho ngân hàng, ngân hàng do đó sẽ có thêm nguồn lực để phát
triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ như hợp đồng giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng hoán đổi, hợp đồng tương lai, quyền chọn tiền tệ
- Tăng cường hỗ trợ dịch vụ các ngân hàng khác
Khi cung cấp dịch vụ TTQT, các NHTM còn cơ hội thu được lợi nhuận từ những
hoạt động liên quan như hoạt động bảo lãnh, chiết khấu hối phiếu. Mối quan hệ được
lượng hóa giữa doanh số TTQT bằng phương thức L/C với doanh số chiết khấu hối
phiếu, doanh số bảo lãnh của ngân hàng sẽ cho biết mối quan hệ hỗ trợ của hoạt động
TTQT theo phương thức L/C đến việc tăng cường hỗ trợ các dịch vụ ngân hàng khác
như bảo lãnh, chiết khấu hối phiếu.
Ngoài ra, khi nhà NK cần mở L/C để nhập khẩu một khối lượng hàng hóa, dịch
vụ nhưng khả năng tài chính chưa đủ để thực hiện hoạt động đó, lúc này để nhập khẩu


14
được nhà NK phải cần đến sự hỗ trợ tài chính của NHTM. Trên cơ sở các điều kiện
nhất định được thỏa thuận, ngân hàng sẽ thu lãi trên khoản tiền đã cho vay này. Việc
phát triển mạnh hoạt động TTQT, đặc biệt là theo phương thức L/C sẽ tạo điều kiện
cho ngân hàng phát triển dịch tài trợ ngoại thương mạnh mẽ, từ đó thu được lợi nhuận
cho ngân hàng. Do đó, hoạt động TTQT theo phương thức L/C đã tăng cường và hỗ
trợ nghiệp vụ tín dụng xuất nhập khẩu.
- Phát triển quan hệ đối ngoại, nâng cao uy tín của ngân hàng trên trường
quốc tế
Trong một giao dịch thanh toán quốc tế, NHTM có mối quan hệ với khách hàng,

NH đại diện cho mình tại nước ngoài, NH đại diện cho nhà xuất hoặc nhập khẩu. Thực
hiện tốt việc thanh toán với thời gian nhanh và độ chính xác cao sẽ tăng được uy tín
cho ngân hàng không những trên thị trường trong nước mà trên cả trường quốc tế.
Điều này không chỉ mang lại cho ngân hàng doanh thu hay lợi nhuận trước mắt mà nó
còn mang lại cho ngân hàng những cơ hội hợp tác lớn hơn trong tương lai khi mà uy
tín và thương hiệu của NHTM đã được khẳng định qua thời gian hợp tác làm việc.
1.3. CÁC NHÂN TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TTQT THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
Bất cứ NHTM nào cũng hướng tới nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT. Điều này
có nghĩa là tăng cường năng lực tài chính, năng lực điều hành, khả năng cạnh tranh
nhằm thu được lợi nhuận cao, mở rộng hoạt động kinh doanh và nâng cao uy tín, vị thế
của ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, NHTM phải hiểu
rõ các nhân tố tác động đến hiệu quả TTQT và xu hướng tác động tích cực, tiêu cực
hay đa chiều của các nhân tố này, trên cơ sở đó sẽ đưa ra được những giải pháp để
khuyến khích, tăng cường các nhân tố có ảnh hưởng tích cực và hạn chế những nhân tố
có ảnh hưởng tiêu cực. Thông thường, có thể chia các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến
hiệu quả TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ thành hai nhóm : Nhóm nhân tố
chủ quan và nhóm nhân tố khách quan.
1.3.1.

Nhóm nhân tố khách quan

- Môi trường chính trị, xã hội trong nước và trên thế giới


15
Mọi sự biến động về chính trị và xã hội trong nước và trên thế giới đều có ảnh
hưởng nhất định đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc
tế nói riêng do ngân hàng chính là cầu nối của nền kinh tế nội địa với nền kinh tế bên
ngoài và đối với hoạt động thanh toán quốc tế là hoạt động được diễn ra giữa các đối

tác ở những nước khác nhau. Đặc biệt hơn, sự ổn định chính trị, xã hội trong nước và
bên ngoài có sự ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động thanh toàn quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ. Trong một môi trường chính trị, xã hội trong nước và trên thế giới
ổn định, ngân hàng có điều kiện tập trung phát triển hoạt động của mình, mang lại
doanh thu và tích lũy cao. Ngược lại trong điều kiện chính trị và xã hội bất ổn định sẽ
là một cản trở cho ngân hàng trong hoạt động của mình.
Môi trường chính trị, xã hội ở đây chính là sự ổn định về chính trị và xã hội. Một
nước có chiến tranh, đảo chính và khủng bố được xem như là một nước có môt trường
chính trị xã hội không ổn định. Có thể vì rủi ro chiến tranh hoặc đảo chính, nhà xuất
khẩu không thể giao hàng như thời hạn và việc thanh toán sẽ bị chậm trễ. Trong trường
hợp quốc gia của nhà nhập khẩu có những biến cố chính trị xảy ra, tiền thanh toán
không thể chuyển ra nước ngoài. Những rủi ro trên không được công ty bảo hiểm chấp
nhận và coi đó là những rủi ro bất khả kháng.
- Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế được xem như là nhân tố có tính ảnh hưởng lớn nhất và trực
tiếp nhất đến hiệu quả hoạt động TTQT nói chung và hoạt động TTQT theo phương
thức tín dụng chứng từ nói chung của một NHTM. Môi trường kinh tế được đề cập ở
đây là chính sách điều hành quản lý kinh tế vĩ môi của nhà nước, mỗi một sự thay
đổi trong việc điều hành chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước đều có tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp đến môi trường kinh doanh của ngân hàng, doanh nghiệp. Việc
nhà nước giảm hoặc hoàn thuế XNK sẽ có những tác dụng tích cực đến hoạt động
TTQT của ngân hàng. Ngược lại, việc nhà nước sử dụng các biện pháp kết hối hoặc
các biện pháp khác giảm cung ngoại tệ trên thị trường sẽ làm ngoại tệ trở nên khan
hiếm và sẽ gây sự khó khăn trong hoạt động TTQT của NHTM.
- Môi trường pháp lý
Vai trò của môi trường pháp lý thể hiện ở chỗ nó tạo cơ sở pháp lý để các bên


16
trong nước thực hiện nghĩa vụ và giải quyết tranh chấp tạo điều kiện cho các NHTM

thực hiện tốt hoạt động TTQT. Môi trường pháp lý ở đây liên quan đến các đạo luật và
tập quán quốc tế, những hạn chế và kẽ hở của chúng cũng như các mâu thuãn giữa luật
quốc gia và tập quán luật pháp quốc tế. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nào vượt ra
ngoài biên giới một quốc gia đều phải chịu sự chi phối của luật pháp quốc gia đó, luật
pháp quốc gia nước sở tại và thậm chí có thể phải chịu sự ảnh hưởng của tập quán và
luật pháp quốc tế. TTQT bằng phương thức L/C là một hoạt động kinh tế của NHTM,
không những chịu sự chi phối của luật pháp trong nước, luật pháp nước sở tại mà còn
chịu sự chi phối của các quy tắc, chuẩn mực , thông lệ quốc tế như UCP500, UCP600,
ISBP…
- Kiến thức về thương mại quốc tế của các doanh nghiệp XNK
Kiến thức về thương mại quốc tế của các doanh nghiệp XNK đóng vai trò đẩy
nhanh tiến độ công việc và hạn chế rủi ro tác nghiệp giữa ngân hàng thương mại và
các doanh nghiệp XNK.
1.3.2.

Nhóm nhân tố chủ quan

Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm những nhân tố từ nội tại của mỗi NHTM như:
khả năng tài chính, năng lực quản trị điều hành, năng lực quản trị rủi ro, uy tín và
mạng lưới, hoạt động marketing và trình độ công nghệ…
- Năng lực tài chính
Được biểu hiện thông qua tiềm lực về vốn của ngân hàng, năng lực tài chính lớn
sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, trang bị máy
móc, công nghệ hiện đại phục vụ cho quá trình thanh toán, thu hút nguồn nhân lực có
chất lượng cao.
- Năng lực quản trị điều hành
Quy chế quản lý, quy trình hoạt động phù hợp với chuẩn mực quốc tế và phù hợp
với mỗi giai đoạn phát triển thể hiện năng lực quản trị điều hành. Trong hoạt động
thanh toán quốc tế theo phương thức L/C được thể hiện ở quy trình nghiệp vụ thanh
toán của các L/C xuất và L/C nhập. Một quy trình đạt hiệu quả cao là quy trình tiết

kiệm được thời gian và chi phí mà vẫn đáp ứng được đầy đủ các điều kiện yêu cầu.


17
- Năng lực quản trị rủi ro
Rủi ro là khó lường và do nhiều nguyên nhân gây ra, có thể là do nguyên nhân
khách quan từ những chính sách vĩ mô của nhà nước, sự thiếu hiểu biết về thương mại
quốc tế hay hành vi cố ý lừa đảo của khách hàng, hoặc có thể do những nguyên nhân
chủ quan từ các chính sách của ngân hàng như sự thiếu hụt không đồng bộ của các cơ
chế chính sách quy trình nghiệp vụ cho hoạt động TTQT nói chung và hoạt động
TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng. Hậu quả của nó sẽ làm xấu đi
tình hình tài chính của các ngân hàng và làm ảnh hương đến uy tín cũng như thương
hiệu của NH. Bởi vậy, quản lý rủi ro tốt sẽ đảm bảo hoạt động TTQT của NHTM an
toàn, hiệu quả.
- Công nghệ thanh toán
Trước sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự cạnh tranh
gay gắt giữa các NH thì một trong những yếu tố quyết định sự thành công đó là áp
dụng các thành tựu mới của KHCN và hoạt động kinh doanh NH. Công nghệ ngân
hàng tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng thể hiện trên các mặt tiết kiệm chi phí, đẩy
nhanh tốc độ thanh toán và lưu chuyển tiền tệ.

CHƯƠNG II


18
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại

Thương Việt Nam
Ngày 1/4/1963, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHNT VN) được thành lập
theo quyết định 115/CP ngày 30/10/1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối
Ngân hàng TW (nay là NHNN) hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của NHNN với
chức năng là ngân hàng duy nhất phục vụ kinh tế đối ngoại và cho vay XNK của cả
nước.
Theo nghị định 53/HĐBT do Hội đồng Bộ trưởng ban hành ngày 26/3/1988 về
cải tổ bộ máy NHNN Việt Nam thành hệ thống ngân hàng hai cấp và đặc biệt là từ
năm 1990 thực hiện cải tổ ngân hàng theo Pháp lệnh ngân hàng, NHNT đã được tổ
chức lại cho phù hợp với tính chất và chức năng của một NHTM quốc doanh. Từ vai
trò độc quyền về kinh doanh ngoại hối chuyển vào môi trường tự do cạnh tranh với các
NHTM khác, NHNT tiến hành hoạt động như một ngân hàng đa năng cạnh tranh với
các NHTM khác bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên
doanh. Nhằm đẩy mạnh hoạt động của mình, NHNT đã phát triển mạng lưới chi nhánh
trong nước và nước ngoài, mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng trên thế giới.
Sở giao dịch của NHNT được thành lập từ ngày 25/03/1991 theo quyết định
34/TCCB của tổng giám đốc NHNT VN và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
01/04/1991. Theo quyết định thành lập, SGD sẽ hoạt động với chức năng là một bộ
phận trực tiếp kinh doanh và thực hiện các nghiệp vụ đầu mối với các chi nhánh trong
toàn hệ thống NHNT VN. Sự ra đời của SGD đã đánh dấu một bước phát triển mạnh
mẽ của NHNT theo cơ chế thị trường. Hoạt động của SGD là nơi thể hiện rõ nhất hiệu
quả thực thi các chính sách của ban lãnh đạo NHNT. Đồng thời SGD, với vai trò của
mình cũng góp phần quan trọng trong việc tăng cường khả năng cạnh tranh của hệ
thống NHNT Việt Nam, nhờ đó thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng.


19
Từ khi thành lập đến nay, SGD đã không ngừng phát triển, nâng cao cả về mặt
quy mô lẫn chất lượng các dịch vụ ngân hàng. Sau một thời gian hoạt động, không
ngừng đa dạng hoá các loại hình dịch vụ nhằm phục vụ tốt nhất các nhu cầu của khách

hàng, hiện nay SGD có 18 phòng nghiệp vụ thực hiện tất cả các nghiệp vụ của một
NHTM kinh doanh đa năng. Bên cạnh đó, SGD cũng đã phát triển được 17 phòng giao
dịch trên phạm vi cả nước với nhiệm vụ huy động vốn, phát hành thẻ và cho vay tín
dụng… với cả khách hàng trong và ngoài nước.
Với việc cung cấp đầy đủ các nghiệp vụ của một NHTM, mỗi nghiệp vụ đều
được phát triển khá hoàn thiện, SGD của NHNT đang từng bước khẳng định vai trò
của mình, sẵn sàng tham gia vào công cuộc cải tổ ngân hàng, nhằm đưa NHNT trở
thành một trong những ngân hàng có uy tín cuả khu vực Đông Nam Á.
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn
Nguồn vốn là toàn bộ giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập hoặc huy động dưới các
hình thức khác nhau, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác. Nguồn vốn có vai trò quan trọng vì nó là cơ sở tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, quyết định tới quy mô hoạt động, khả năng thanh toán, chi trả
cũng như năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Chính vì vậy, SGD – NHNT luôn quan
tâm mở rộng và tăng cường nguồn vốn của mình.
Tổng nguồn vốn quy VND của SGD đến 31/12/2014 đạt 51320,13 tỷ VND, tăng
3,07% so với cuối năm 2013, trong đó nguồn vốn VND đạt 36.242,32 tỷ VND tăng
35,86% và ngoại tệ quy USD đạt 1.473,81 triệu USD tăng 16,99%. Nguồn vốn bằng
ngoại tệ của SGD cuối năm 2014 chiếm tỷ trọng là 55% tổng nguồn vốn của SGD.
Tình hình huy động vốn của SGD-NHNT cũng khởi sắc thể hiện ở doanh số huy
động của năm sau luôn cao hơn năm trước, đây là thành tích rất đáng ghi nhận của
ngân hàng qua những biến động trên thị trường tiền tệ do sự tăng lãi suất ngoại tệ trên
thị trường quốc tế và cuộc chạy đua lãi suất đồng Việt Nam tại thị trường trong nước
những năm vừa qua. Vốn huy động tăng trưởng tính đến cuối năm 2014 là 422.204 tỷ


×