Tải bản đầy đủ (.pptx) (149 trang)

Ngôn ngữ học đối chiếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 149 trang )

NGÔN NGỮ HỌC
ĐỐI CHIẾU
Dành cho HVCH


Tài liệu tham khảo

1.
2.
3.

Bùi Mạnh Hùng (2008). Ngôn ngữ học đối chiếu. Nhà xuất bản Giáo dục
Tomasz P. Krzeszowski (1990) Contrasting Languages: The Scope of Contrastive
Linguistics. Nhà xuất bản De Gruyter.
Carl James (1980) Contrastive Analysis. Nhà xuất bản Longman.


Nội dung chuyên đề

I. KHÁI NIỆM NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU
II: TERTIUM COMPARATIONIS
III: PHÂN LOẠI ĐỐI CHIẾU
IV: CƠ SỞ VÀ PHẠM VI ĐỐI CHIẾU
V: BA BƯỚC ĐỐI CHIẾU


Khái niệm ngôn ngữ học đối chiếu



Khái niệm ‘đối chiếu’





Khái niệm ‘so sánh’

Xem xét nhằm xác định những tương đồng và
khác biệt giữa hai đối tượng được so sánh



Khái niệm ‘đối chiếu’

So sánh hai đối tượng nhằm xác định chúng
khác biệt như thế nào


Khái niệm ngôn ngữ học đối chiếu



Khi nào chúng ta so sánh hai đối tượng?




Sự so sánh luôn dựa trên giả định hai đối tượng có sự tương đồng.
Đối chiếu nhằm xác lập những khác biệt trong tương quan với những tương đồng
giữa hai đối tượng.



Khái niệm ngôn ngữ học đối chiếu





“The first thing we do is make sure that we are comparing like with like: this means that
the two (or more) entities to be compared, while differing in some respect, must share
certain attributes.
This requirement is especially strong when we are contrasting, i.e., looking for
differences—since it is only against a background of sameness that differences are
significant.
We shall call this sameness the constant and the differences variables’ (James 1980:
169).


Khái niệm ngôn ngữ học đối chiếu



Đối tượng của NNHĐC



Mục đích của NNHĐC




Xác định những khác biệt và những tương đồng giữa hai ngôn ngữ

Nhằm đạt đến những kết quả có thể sử dụng cho mục đích ứng dụng: giảng dạy
ngoại ngữ và dịch thuật.


Ngôn ngữ học đối chiếu và học ngoại ngữ



Trong quá trình học ngoại ngữ NNHĐC giúp lý giải một hiện tượng mà các nhà tâm lý
học hành vi gọi là “chuyển di ngôn ngữ” (Language Transfer).

Chuyển di tích cực

Tác động của tiếng mẹ đẻ đối với ngoại ngữ
Chuyển di tiêu cực


Ngôn ngữ học đối chiếu và học ngoại ngữ



Chuyển di tích cực





L1 giống L2
Người học không ặp khó khăn vì điều học được trong L1 được “chuyển di tích cực”
vào trong L2.

Chuyển di tích cực giúp việc học L2 dễ dàng hơn.


Ngôn ngữ học đối chiếu và học ngoại ngữ



Chuyển di tiêu cực





L1 khác L2 → Giao thoa diễn ra
Sự khác biệt giữa L1 và L2 khiến người học mất thời gian, công sức
L1 khiến việc lĩnh hội L2 khó khăn hơn.


Ngôn ngữ học đối chiếu và học ngoại ngữ



Chuyển di tích cực = Học những thứ giống nhau dễ hơn



Chuyển di tiêu cực = Học những thứ khác nhau khó hơn và vì vậy dễ dùng sai
(giao thoa)



Ngôn ngữ học đối chiếu và học ngoại ngữ



Vai trò của NNHĐC trong dạy và học ngoại ngữ:




Giúp xác định nguyên nhân gây lỗi
Tìm biện pháp khắc phục


Lịch sử vấn đề



Chương trình điều tra NNHĐC được Charles Carpenter Fries thuộc Đại học Michigan



Fries (1945): “Công cụ hiệu quả nhất trong việc giảng dạy ngoại ngữ là những công

tiến hành vào những năm 40.
cụ dựa trên việc miêu tả khoa học ngoại ngữ đó, so sánh tỉ mỉ với việc miêu tả tiếng
mẹ đẻ của người học.”


Lịch sử vấn đề






Robert Lado (1957) thực hiện công trình miêu tả có tính so sánh giữa tiếng Anh và
tiếng Tây Ban Nha.
R. Lado: “Việc giảng dạy ngoại ngữ có thể hiệu quả hơn khi tiến hành so sánh
tiếng mẹ đẻ của người học và ngoại ngữ họ đang học.”


“Contrastive Hypothesis”.


Lịch sử vấn đề

 Giả thuyết được tóm tắt như sau:



Thụ đắc NN thứ nhất hay tiếng mẹ đẻ về cơ bản khác với việc học ngoại ngữ, đặc biệt là
khi một cá nhân học ngoại ngữ muộn hơn tiếng mẹ đẻ và việc học ngoại ngữ này hoàn
toàn dựa trên sự tinh thông tiếng mẹ đẻ của cá nhân này.


Lịch sử vấn đề



Mỗi ngôn ngữ có một cấu trúc riêng. Những tương đồng giữa hai NN sẽ không gây ra
khó khăn cho người học (chuyển di tích cực ), nhưng những khác biệt lại gây khó khăn

do sự “chuyển di tiêu cực” hay giao thoa.


Lịch sử vấn đề

→ Người học thường có khuynh hướng thường truy tìm những khác biệt giữa hai NN.


Vấn đề thuật ngữ



“NNHĐC - → so sánh hai NN hoặc các phân hệ của các NN nhằm xác địnhmột phân
ngành của NNH các tương đồng cũng như dị biệt giữa những NN hay những phân hệ



này. (Fisiak 1981: 1).
Về mặt thuật ngữ: không có sự nhất quán giữa các nhà nghiên cứu:


Vấn đề thuật ngữ

 Fries (1945): “Parallel Description”
 Lee (1974): “Differential Studies”
 Mackey (1965): “Differential Description”
 Nemser (1971): “Dialinguistic Analysis”, “ Analytical Confrontation”
 Catford (1968): “Descriptive Comparison”



Vấn đề thuật ngữ



Hai thuật ngữ phổ biến được sử dụng trong nghiên cứu:
- Contrastive Linguistics - Ngôn ngữ học đối chiếu
- Contrastive Analysis – Phân tích đối chiếu


Phân ngành của NNHĐC

Fisiak (1981: 2-3):

ĐC lý thuyết
NNHĐC
ĐC ứng dụng


Phân ngành của NNHĐC



Nghiên cứu đối chiếu lý thuyết:





giải thích thấu đáo tương đồng và dị biệt giữa hai NN;
cung cấp một mô hình/khung so sánh thích hợp;

giúp xác định những yếu tố nào có thể so sánh và so sánh như thế nào trong các NN liên
quan.


Phân ngành của NNHĐC



Nghiên cứu đối chiếu lý thuyết:



NCĐC lý thuyết tìm kiếm sự biểu hiện của một phạm trù phổ quát X nào đó trong cả NN
A và NN B.


Phân ngành của NNHĐC

• Nghiên cứu đối chiếu ứng dụng:



Sự tác động của cấu trúc tiếng mẹ đẻ đối với cấu trúc của ngoại
ngữ trong quá trình giao tiếp.



Nghiên cứu quá trình chuyển di ngôn ngữ, đặc biệt là chuyển di
tiêu cực.



Phân ngành của NNHĐC



“một phạm trù phổ quát X có biểu hiện Y trong NN A được biểu thị như thế nào trong
ngôn ngữ B và điều gì có thể tác động đến quá trình này”.


×