Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 90 trang )

GVHD: ThS. Trương Thùy Vân

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh kinh tế thế giới đang trên đà phục hồi, với nhiều màu sắc và tốc
độ khác nhau. Các tổ chức tài chính quốc tế cũng liên tục đưa các các điều chỉnh
“giảm” đối với tốc độ tăng trưởng của kinh tế Thế giới và hầu hết các nước. Nền kinh
tế của Hoa Kỳ và Tây Âu khôi phục không vững chắc, trong đó Hoa Kỳ đang tăng
trưởng chậm lại. Kinh tế Trung Quốc cũng đang bước vào thời kỳ điều chỉnh mang
tính chiến lược một cách quyết đoán. Trong những tháng cuối năm 2015, Thế giới
đang chứng kiến các sự kiện mất ổn định mới, làm tăng lên nỗi lo ngại ảnh hưởng xấu
đến bức tranh chung của kinh tế thế giới trong trung hạn.
Mặc dù vậy, nền kinh tế Việt Nam vẫn nằm trong số ít quốc gia có tốc độ phục
hồi ấn tượng. Tốc độ tăng trưởng GDP – một chỉ số tổng hợp phản ánh nhiều khía
cạnh của nền kinh tế chắc chắn sẽ vượt mục tiêu đề ra từ đầu năm tăng trưởng dự kiến
và sẽ cao hơn năm trước. Năm 2015, kinh tế Việt Nam bước sang trang mới mang theo
kỳ vọng về những bước chuyển mới trước hai cơ hội lớn: AEC chính thức được thành
lập vào cuối năm 2015 và Việt Nam bước vào chặng nước rút chuẩn bị ký kết TPP.
AEC ra đời sẽ là bước ngoặt, đánh dấu sự hòa nhập toàn diện các nền kinh tế Đông
Nam Á. AEC được định hướng sẽ trở thành một khu vực kinh tế ổn định và là thị
trường thống nhất của 10 nước ASEAN , thúc đẩy sự lưu thông tự do của hàng hóa,
vốn, dịch vụ, đầu tư, lao động có tay nghề trong các nước với mục tiêu thúc đẩy phát
triển kinh tế một cách công bằng, các rào cản pháp lý về ngăn cản thương mại, thu hút
đầu tư của một nước ASEAN này trên một nước ASEAN khác được dỡ bỏ, mang lại
cơ hội lớn cho các nước ASEAN thông qua một thị trường rộng lớn và bình đẳng. Các
thủ tục xuất, nhập khẩu cũng sẽ bớt rườm rà hơn và việc, tiến tới cho phép DN tự
chứng nhận xuất xứ hàng hóa cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho DN thông quan hàng
hóa sang các thị trường ASEAN. Ngoài cơ hội từ AEC, năm 2015, Việt Nam còn đón
thêm một cơ hội khác từ việc hoàn tất công đoạn cuối trong tiến trình đám phán ký kết


TPP - Hiệp định thỏa thuận thương mại tự do với mục đích hội nhập các nền kinh tế
thuộc khu vực châu Á - Thái Bình Dương có sự tham gia của 12 nước là Mỹ, Canada,
Mexico, Peru, Chile, Australia, Newzealand, Malaysia, Singapore, Brunei, Việt Nam
SVTH:Nguyễn Ngọc Nhật

1

Lớp: ĐH Kế toán – K54


GVHD: ThS. Trương Thùy Vân

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

và Nhật Bản. TPP định hướng tạo ra một khu vực thương mại lớn nhất thế giới với
tổng dân số hơn 804 triệu người, sản lượng kinh tế đạt 27.807 tỷ USD, tương đương
40% GDP toàn cầu và 30% tổng doanh thu xuất, nhập khẩu thế giới.
Gia nhập TPP, AEC các doanh nghiệp Việt Nam được hưởng nhiều lợi thế, mở
ra nhiều cơ hội lớn để doanh nghiệp thu hẹp khoảng cách với các doanh nghiệp nước
ngoài. Bên cạnh đó đây cũng là thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam trước
vô vàn sức ép từ bên ngoài. Để biến cơ hội thành hiện thực, không có cách nào khác
là Việt Nam phải thực sự nỗ lực để thích nghi các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải nỗ
lực vượt qua những sóng gió lớn, nâng cao vị thế của mình. Vậy để tạo được vị thế
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, bên cạnh đó vấn đề
tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm có ảnh hưởng quan trọng đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Và việc tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho hiệu quả sẽ
mang đến cho doanh nghiệp giải quyết được vấn đề hạ giá thành mà không ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm.
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản lưu động chiếm một giá trị lớn và có vị trí
quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Thông tin chính xác, kịp thời

về hàng tồn kho không những giúp cho doanh nghiệp trong thực hiện và quản lý các
nghiệp vụ kinh tế diễn ra hằng ngày , mà còn giúp cho doanh nghiệp có một lượng vật
tư, hàng hóa đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường, không gây ứ
động vốn và cũng không làm cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp không bị
gián đoạn. Việc tính đúng giá hàng tồn kho còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi lập
báo cáo tài chính.
Đối với công ty Cổ phần Cấp nước Quảng Bình hàng tồn kho là bộ phận quan
trọng trong quá trình sản xuất, ảnh hưởng đến lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty vì vậy công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty luôn được chú trọng.
Nhận thấy vai trò và ảnh hưởng của kế toán hàng tồn kho trong quá trình hoạt
động kinh doanh của công ty, cần đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể để tìm ra những
ưu điểm để phát huy và những bất cập vướng mắc để kiến nghị đưa ra những hướng
giải quyết nhằm xây dựng và hoàn thiện Chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán Việt
Nam với mục đích pháp huy hơn nữa tác dụng vai trò kế toán.

SVTH:Nguyễn Ngọc Nhật

2

Lớp: ĐH Kế toán – K54


GVHD: ThS. Trương Thùy Vân

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Xuất phát từ lý do như vậy, em đã chọn đề tài : “ Hoàn thiện công tác kế toán
hàn tồn kho “ làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu.

Mục tiêu chung: Tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán
hàng tồn kho.
Mục tiêu cụ thể:
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán Đánh giá thực trạng công tác kế toán
hàng tồn kho tại công ty Cổ phần Cấp nước Đồng Hới, Quảng Bình.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại
công ty Cổ phần Cấp nước Quảng Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần Cấp
nước Đồng Hới - Quảng Bình.
Phạm vi nghiên cứu :
 Về không gian: Công ty Cổ phần Cấp nước Đồng Hới – Quảng Bình.
 Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác kế toán hàng tồn kho tại
công ty Cổ phần Cấp Nước Đồng Hới Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập tài liệu: phương pháp này nhằm tìm kiếm các thông tin
liên quan đến đề tài thông qua giáo trình, sách tham khảo…
 Phương pháp phỏng vấn: phương pháp trực tiếp hỏi những người cung cấp
thông tin, cung cấp dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài.
 Phương pháp thống kê, hệ thống, phân tích: tổng hợp các thông tin, dữ liệu thu
thập được xử lý thông tin và số liệu phù hợp với mục đích nghiên cứu rồi từ dó đưa ra
nhận xét, các biện pháp khắc phục hạn chế của vấn đề nghiên cứu.
 Phương pháp kế toán: gồm có 4 phương pháp kế toán là phương pháp chứng từ,
phương pháp tính giá, phương pháp tài khoản và ghi kép, phương pháp tổng hợp cân
đối kế toán. Các phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu về hệ thống kế toán và kế
toán hàng tồn kho tại công ty.
SVTH:Nguyễn Ngọc Nhật

3


Lớp: ĐH Kế toán – K54


GVHD: ThS. Trương Thùy Vân

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

5. Kết cấu của báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
Chương 2 : Công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần Cấp nước Đồng
Hới – Quản Bình.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại
công ty Cổ phần Cấp nước Đồng Hới – Quảng Bình.

SVTH:Nguyễn Ngọc Nhật

4

Lớp: ĐH Kế toán – K54


GVHD: ThS. Trương Thùy Vân

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO.
1.1.1 Bản chất và nội dung kinh tế của hàng tồn kho.

Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình biến đổi có ý thức, các yếu
tố đầu vào, sản xuất tạo ra các sản phẩm nhất định. Để tiến hành hoạt động sản xuất
phải bỏ ra chi phí về đặc thù lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động hay nói
cách khác quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình lập kế hoạch mua, dự trữ, sản
xuất và tiêu thụ các yếu tố đầu vào nói trên. Đối với doanh nghiệp sản xuất phải đảm
bảo việc cung cấp vật tư đầy đủ kịp thời về cả về số lượng và chất lượng, đó là đối
tượng lao động cấu thành thực thể sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp phải đảm bảo mua dự trữ hàng hóa hợp lý về cả số lượng,
chất lượng và giá trị. Các yếu tố đầu vào: vật tư, hàng hóa tham gia phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh gọi chung là hàng tồn kho.
Đối với kế toán: “ Hàng tồn kho là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá các loại tài
sản dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( sau khi đã trừ đi giảm
giá dự phòng hàng tồn kho ) đến thời điểm báo cáo”.
Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho, ban hành ngày
31/12/2001, hàng tồn kho là những tài sản:
1. Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường.
2. Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang.
3. Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Đồng thời giá trị của chúng phải là giá trị khi trình bày trên Báo cáo tài chính,
là giá trị của hàng tồn kho hiện có tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
1.1.2 Các loại hàng tồn kho.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam hàng tồn kho bao gồm
Hàng hóa mua về để bán bao gồm:
- Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi bán, hàng hóa gửi đi
gia công chế biến.
SVTH:Nguyễn Ngọc Nhật

5


Lớp: ĐH Kế toán – K54


GVHD: ThS. Trương Thùy Vân

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã
mua đang đi trên đường.
- Sản phẩm dỡ dang bao gồm: sản phẩm chưa hoàn thành, sản phẩm hoàn thành
nhưng chưa làm thủ tục nhập kho.
- Chi phí dịch vụ dỡ dang.
1.1.3 Yêu cầu,nhiệm vụ của kế toán hàng tồn kho.
Kế toán hàng tồn kho là quá trình theo dõi và phản ánh số liệu hiện có và tình
hình biến động của các đối tượng kế toán thuộc nhóm hàng tồn kho nguyên liệu vật
liệu, công cụ dụng cụ, hàng mua đang đi trên đường , hàng hóa và hàng gửi đi bán.
Muốn theo dõi , phản ánh kịp thời số hiện có và tình hình biến động của hàng tồn kho
lại phải dựa trên cơ sở xem xét tính chính xác của việc luân chuyển hàng tồn kho, xuất
tiêu thụ theo đúng chế độ quy định giúp doanh nghiệp xác định đúng đắn kết quả tài
chính, tránh lãi giả, lỗ thật. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng và thiết thực đối
với việc tăng cường, cải tiến công tác quản lý đối với hàng tồn kho ở từng loại hình
doanh nghiệp nói riêng và quản lý tài sản của doanh nghiệp nói chung.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý hàng tồn kho kịp thời cung cấp thông tin cho các
nhà quản trị doanh nghiệp, kế toán hàng tồn kho cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép và phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
vật tư, hàng hóa cả về giá trị và hiên vật. Tính toán đúng trị giá vốn thực hiên của vật
tư, hàng hóa nhập, xuất kho và tiêu thụ nhằm cung cấp thông tin kịp thời và chính xác
phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật tư, hàng hóa, kế
hoạch sử dụng vật tư cho sản xuất và kế hoạch bán hàng hóa.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
1.1.4 Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho.
Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho thì hàng tồn kho của doanh nghiệp phải
tuân thủ theo 4 nguyên tắc gồm có:
Nguyên tắc giá gốc: Theo nguyên tắc này quy định , trị giá của hàng tồn kho
phải được đánh giá theo nguyên tắc “ giá gốc”. Kế toán phải xác định được giá gốc của
SVTH:Nguyễn Ngọc Nhật

6

Lớp: ĐH Kế toán – K54


GVHD: ThS. Trương Thùy Vân

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

hàng tồn kho ở từng thời điểm khác nhau. Giá gốc bao gồm: Chi phí thu mua (gồm cả
giá mua), chi phí chế biến và các chi phi liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được
hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Nguyên tắc nhất quán: Trong một doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong
hai phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên hoặc
phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp nào là tùy thuộc vào tình
hình cụ thể của doanh nghiệp như: đặc điểm, đặc tính, số lượng chủng loại và yêu cầu
công tác quản lý của doanh nghiệp. Khi thực hiện phương pháp nào phải đảm bảo tính
chất nhất quán trong niên độ kế toán.
Nguyên tắc thận trọng: là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập

các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
Phải lập dự phòng nhưng không lập quá lớn.
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị
trườngđể tồn tại, phát triển và đứng trước những rủi ro trong kinh doanh. Do vậy, để
tăng năng lực của các doanh nghiệp trong việc ứng phó với rủi ro, nguyên tắc thận
trọng cần được áp dụng.
Theo nguyên tắc này thì giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho
bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng
lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể được thực
hiện là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện
ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
Nguyên tắc phù hợp: Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên
quan đến chúng được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao
hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân
gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất,
SVTH:Nguyễn Ngọc Nhật

7

Lớp: ĐH Kế toán – K54


GVHD: ThS. Trương Thùy Vân


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở
cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở
cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi
giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc
phù hợp giữa chi phí và doanh thu.Giá vốn của sản phẩm sản xuất ra hàng hoá mua
vào được ghi nhận là chi phí thời kỳ vào kỳ mà nó được bán.... Khi nguyên tắc phù
hợp bị vi phạm sẽ làm cho các thông tin trên báo cáo tài chính bị sai lệch, có thể làm
thay đổi xu hướng phát triển thực của lợi nhuận doanh nghiệp.

1.2 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO.
Hàng tồn kho thường là tài sản quan trọng của doanh nghiệp, việc xác định
phương pháp tính giá ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, phương pháp xác định giá trị
hàng tồn kho phải cung cấp được những con số thực tế và chính xác. Việc xác định
giá trị hàng tồn kho phải được tuân thủ “nguyên tắc giá gốc”. Tuy nhiên chi phí sản
xuất vượt mức bình thường, chi phí bảo quản hàng tồn kho, chi phí bán hàng và chi
phi quản lý không được tính vào giá gốc của hàng tồn kho.
1.2.1 Tính giá nhập kho.
Giá trị của hàng tồn kho được xác định theo giá gốc. Việc xác định giá gốc của
hàng tồn kho trong các trường hợp cụ thể khác nhau tùy theo nguồn gốc hình thành,
giá gốc của hàng tồn kho nhập trong kỳ được tính như sau:
Đối với hàng tồn kho mua ngoài:
Giá gốc = Giá mua + Các khoản thuế không hoàn lại + Chi phí thu mua – Các khoản
giảm giá, chiết khấu thương mại.
Giá mua ghi trên hóa đơn: Là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán theo hợp
đồng hay hóa đơn tùy thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp áp
dụng, cụ thể là:
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá mua

hàng hóa là giá chưa có thuế GTGT đầu vào.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và không
chịu thuế GTGT thì gia mua là tổng thanh toán.

SVTH:Nguyễn Ngọc Nhật

8

Lớp: ĐH Kế toán – K54


GVHD: ThS. Trương Thùy Vân

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chi phí thu mua hàng hóa: Chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ, lưu kho, lưu bãi,
bảo hiểm hàng mua, hao hụt trong định mức cho phép, công tác phí của bộ phận thu
mua, dịch vụ phí…
Các khoản chi phí không hoàn lại: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
GTGT ( không khấu trừ )
Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp được giảm trừ do đã mua
hàng, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận.
Giảm giá hàng mua: Là số tiền mà người bán giảm trừ cho người mua do hàng kém
phẩm chất, sai quy cách…khoản này ghi giảm giá mua hàng hóa.
1.2.2 Tính giá xuất kho.
Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho, giá gốc xuất kho, giá gốc xuất kho được
áp dụng một trong các phương pháp sau:
 Phương pháp tính theo giá đích danh.
 Phương pháp bình quân gia quyền.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).

 Phương pháp giá bán lẻ.
Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh
được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản
phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng
ổn định và nhận diện được.
Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng
tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối
kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Theo phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc
sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp
Phương pháp bình quân gia quyền:
Một số đơn vị có đặc thù (ví dụ như các đơn vị kinh doanh siêu thị hoặc tương
tự) có thể áp dụng kỹ thuật xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp
SVTH:Nguyễn Ngọc Nhật

9

Lớp: ĐH Kế toán – K54


GVHD: ThS. Trương Thùy Vân

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giá bán lẻ. Phương pháp này thường được dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của

hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên
tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác. Giá gốc hàng tồn
kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ
lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống
thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thông thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ
lệ phần trăm bình quân riêng.
Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua hàng hóa tuỳ thuộc tình hình cụ
thể của từng doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán.
Phương pháp giá bán lẻ: giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá
bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sử
dụng có tính đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó.
Thông thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.
1.3 KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.3.1 Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp phải tuân thủ theo 4 nguyên tắc gồm có:
- Nguyên tắc giá gốc.
- Nguyên tắc thận trọng.
- Nguyên tắc nhất quán.
- Nguyên tắc phù hợp.
1.3.2 Chứng từ và sổ kế toán chi tiết sử dụng trong kế toán hàng tồn kho.
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 do bộ
tài chính ban hành thì các chứng từ và sổ sach kế toán chi tiết sử dụng trong kế toán
hàng tồn kho gồm có:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01 - VT ).
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 - VT ).
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa( Mẫu số
04-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( 03 PXK – 3LL).
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý ( 04 HDL – 3LL).
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu số 04 – VT).

- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa… ( Mẫu số 05 – VT )
- Bản kê mua hàng ( Mẫu số 06 – VT )
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ ( Mẫu số 07 – VT ).
SVTH:Nguyễn Ngọc Nhật

10

Lớp: ĐH Kế toán – K54


GVHD: ThS. Trương Thùy Vân

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn ( 04/GTGT).
- Biên bản kiểm nhận hàng hóa ( Mẫu số 03 – VT)
- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ ( Mẫu số S10 – DN)
- Thẻ kho (Mẫu số S12 – DN)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước,
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm chứng từ kế toán tùy thuộc vào đặc điểm, tình
hình cụ thể của từng doanh nghiệp có thể sử dụng thêm chứng từ kế toán tùy thuộc vào
đặc điểm , tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành
phần kinh tế…
1.3.2 Tài khoản sử dụng trong việc hoạch toán hàng tồn kho.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC thì tài khoản để hoạch toán hàng tồn kho gồm có:
1. Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường.
2. Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu.
3. Tài khoản 153: Công cụ, dụng cụ.
a.


Tài khoản 1531: Công cụ, dụng cụ.

b. Tài khoản 1532: Bao bì luân chuyển.
c.

Tài khoản 1533: Đồ dung cho thuê.

d. Tài khoản 1534: Thiết bị, phụ tùng thay thế.
4. Tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
5. Tài khoản 155: Thành phẩm
e. Thành phẩm nhập kho.
f. Thành phẩm bất động sản.
6. Tài khoản 156: Hàng hóa
g. Tài khoản 1561: Giá mua hàng hóa.
h. Tài khoản 1562: Chi phí thu mua hàng hóa.
i. Tài khoản 1563: Hàng hóa bất động sản.
7. Tài khoản 157: Hàng gửi đi bán.
8. Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán.
9. Tài khoản 611: Mua hàng ( dung cho phương pháp kiểm kê định kỳ)
j. Tài khoản 611: Mua nguyên vật liệu
k. Tài khoản 6112: Mua hàng hóa.
10. Tài khoản 631: Giá thành sản xuất.

SVTH:Nguyễn Ngọc Nhật

11

Lớp: ĐH Kế toán – K54



GVHD: ThS. Trương Thùy Vân

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kết cấu tài khoản:

Đối với các tài khoản 151,152,153,154,155,156,157 dùng để theo dõi và phản
ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm các loại hàng tồn kho theo giá thực tế kết
cấu gồm có:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế của hàng tồn kho trong kỳ
Bên Có: Phản ánh giá thực tế của hàng tồn kho tồn đầu kỳ.
Dư Nợ: Phản ánh giá trị thực tế của hàng tồn kho tồn đầu kỳ hay cuối kỳ.
Đối với tài khoản 611 (Mua hàng) dung để theo dõi tình hình thu mua, tăng
giảm của hàng tồn kho theo giá thực tế.
Bên nợ: Phản ánh giá thực tế hàng tồn đầu kỳ, được kết chuyển sang.
Phản ánh giá thực tế hàng tăng them trong kỳ.
Bên có: Phản ánh giá thực tế của hàng xuất dùng, xuất bán trong kỳ.
Kết chuyển giá thực tế hàng tồn cuối kỳ.
Tài khoản 631 “ Giá thành sản xuất” dung để tổng hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản xuất.
Bên Nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực
hiện dịch vụ.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.
Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang kỳ.
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Bên Nợ:
Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ;
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải

lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết);
Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành.
Bên Có:
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155
“Thành phẩm”;
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa
số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết);
SVTH:Nguyễn Ngọc Nhật

12

Lớp: ĐH Kế toán – K54


GVHD: ThS. Trương Thùy Vân

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác
định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
1.3.3. Kế toán chi tiết hàng tồn kho.
1.3.3.1. Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
Áp dụng cho những đơn vị có đặc trưng chủng loại vật tư ít, mật độ nhập xuất
nhiều cần giám sát thường xuyên, hệ thống kho tang tập trung kế toán có thể kiểm tra
và đối chiếu thường xuyên.
Thẻ kho
Phiếu
xuất


Phiếu
nhập
Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp Nhập –

Xuất – Tồn kho Nguyên
vật liệu.

Ghi chú
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 1.1 : Phương pháp thẻ song song.
Thuyết minh sơ đồ:
Trình tự ghi chép
Ở kho: ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hang hóa do thủ kho tiến hành theo
chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng trên các chứng từ nhập xuất kho do thủ kho
SVTH:Nguyễn Ngọc Nhật

13

Lớp: ĐH Kế toán – K54


GVHD: ThS. Trương Thùy Vân

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


gửi lên sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh và đầy đủ, cuối tháng sau khi xác định
được giá trị hàng hóa nhập, xuất, tồn kế toán mới tiến hành ghi sổ ( thẻ) chi tiết theo
chỉ tiêu giá trị.
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ dàng kiểm tra đối chiếu.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và bộ phận kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức
năng kiểm tra của kế toán.
1.3.2.2 Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có quy mô hoạt
động vừa, chủng loại nguyên liệu, vật liệu không nhiều, khối lượng chứng từ nhập
xuất không quá nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu do vậy không có
điều kiện ghi chép, theo dõi hằng ngày.
Thẻ kho

Chứng từ
nhập

Chứng từ
xuất

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu luân
chuyển

Bảng kê xuất

Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ

Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 1.2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

SVTH:Nguyễn Ngọc Nhật

14

Lớp: ĐH Kế toán – K54


GVHD: ThS. Trương Thùy Vân

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thuyết minh sơ đồ:
Trình tự ghi chép

Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho như
phương pháp thẻ song song.
Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng hóa theo cả 2 chỉ tiêu: số lượng và giá trị ở từng
kho dùng cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ
đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập, xuất cuối tháng tiến hành kiểm tra
đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập, xuất cuối tháng tiến hành kiểm tra
đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt (Chỉ ghi một lần vào
cuối tháng).
Nhược điểm: Việc ghi sổ còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế
toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản lý.
1.3.2.3 Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ số dư.

Điều kiện áp dụng: Áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại hàng hóa
phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống kho phân tán và quản lý tổng hợp. thường
sử dụng giá hoạch toán để ghi chép, lao động kế toán không đủ để thực hiện đối chiếu,
kiểm tra thường xuyên nhưng đòi hỏi phải có chuyên môn vững vàng, tinh thần trách
nhiệm cao, đảm bảo số liệu được ghi chép chính xác trung thực.

SVTH:Nguyễn Ngọc Nhật

15

Lớp: ĐH Kế toán – K54


GVHD: ThS. Trương Thùy Vân

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phiếu nhập
kho

Phiếu giao
nhận chứng từ
nhập
Sổ số dư

Thẻ kho

Bảng kê lũy kế
nhập – xuât
tồn


Kế toán tổng
hợp

Phiếu giao
nhận chứng từ
xuất

Phiếu xuất kho

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 1.3: Phương pháp sổ số dư
Thuyết minh sơ đồ:
Trình tự ghi chép
Ở kho: Ngoài việc hoạch toán giống như hai phương pháp trên, thủ kho còn sử
dụng sổ số dư để ghi chép chỉ tiêu số lượng của hàng hóa. Sổ này do kế toán lập cho
từng kho và sử dụng trong cả năm. Hàng tháng, vào ngày cuối tháng thì kế toán
chuyển sổ số dư cho thủ kho. Thủ kho sau khi cộng số liệu nhập, xuất trong tháng tính
ra số lượng tồn cuối tháng của từng loại hàng hóa trên thẻ kho. Căn cứ số liệu này để
ghi vào sổ số dư theo từng loại hàng.
Ở phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép trên thẻ
kho của thủ kho. Sau đó nhận chứng từ nhập xuất về phòng kế toán và tiến hành hoàn
thiện phân loại theo từng nhóm, loại hàng. Kế toán tổng hợp giá trị của chúng theo
SVTH:Nguyễn Ngọc Nhật

16


Lớp: ĐH Kế toán – K54


GVHD: ThS. Trương Thùy Vân

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

từng nhóm, loại để ghi chép vào bảng kê nhập hoặc bảng kê xuất hàng hóa rồi căn cứ
vào số liệu trên bảng kê này để ghi vào bảng kê lũy kế nhập, xuất.
Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận sổ số dư do thủ kho chuyển lên thì kế toán căn
cứ vào số lượng và đơn giá của từng loại hàng hóa tồn kho để tính ra chỉ tiêu giá trị
của số dư và ghi vào cột “ thành tiền” trên sổ số dư. Số liệu này được đối chiếu với số
liệu cột tồn kho trên Bảng tổng hợp và chúng phải trùng nhau.
Ưu điểm: Trong điều kiện thực hiện kế toán bằng phương pháp thủ công thì
phương pháp sổ số dư được coi là phương pháp có ưu điểm hạn chế việc ghi chép
trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, cho phép kiểm tra thường xuyên công việc ghi
chép ở kho, quản lí được hàng kho, kế toán ghi chép đều đặn trong tháng bảo đảm
cung cấp số liệu được chính xác và kịp thời, nâng cao công tác kế toán.
1.3.4. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho.
1.3.4.1 Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi một cách thường
xuyên tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho trên các tài khoản phản ánh
từng loại hàng tồn kho. Điều này có nghĩa là tất cả các nghiệp vụ mua, bán, nhập, xuất
hàng tồn kho đều được ghi chép trực tiếp lên các tài khoản hàng tồn kho ngay khi
nghiệp vụ phát sinh.
Khi phát sinh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hàng tồn kho kế toán ghi Nợ các tài
khoản hàng tồn kho, đối ứng Có các tài khoản liên quan tương ứng.
Khi xuất kho để sử dụng hay tiêu thụ kế toán ghi Có các tài khoản hàng tồn
kho, đối ứng Nợ các tài khoản liên quan.
Số dư trên Nợ các tài khoản hàng tồn kho phản ánh giá trị hàng tồn kho tồn đầu

kỳ hoặc tồn cuối kỳ.
Ưu điểm của phương pháp này là có độ chính xác cao, theo dõi, phản ánh một
cách liên tục thường xuyên các thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời cập nhập.
Nó cho phép tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng xác định được lượng nhập, xuất tồn
kho từng loại tồn kho. Phương pháp phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh các mặt
hàng có giá trị lớn.
a , Kế toán hàng mua đang đi trên đường.
Hàng mua đang đi đường là các loại vật tư, hàng hóa mua ngoài đã thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho của doanh nghiệp, còn đang trên
đường vận chuyển, đang ở bến cảng hoặc đã về đế doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm
nhận nhập kho.

SVTH:Nguyễn Ngọc Nhật

17

Lớp: ĐH Kế toán – K54


GVHD: ThS. Trương Thùy Vân

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hoặc theo cách hiểu khác: hàng mua đang đi đường là giá trị của số hàng hóa
mà doanh nghiệp đi mua nhưng cuối tháng vẫn chưa về đến doanh nghiệp.
TK 111,112,331

TK151
(1)


TK 152,153,156
(4)

TK 133

TK 138

(2)

(5)
TK 632,157

TK 611

(6)
(3)

TK 611
(7)

Sơ đồ 1.4: Hạch toán hàng mua đang đi đường.
Thuyết minh sơ đồ
1. Trị giá hang đã mua nhưng cuối tháng chưa về nhập kho
2. Thuế GTGT nếu có
3. Cuối kỳ, k/c trị giá hàng đã mua đang đi trên đường.
4. Sang tháng sau ghi trị giá hàng mua đang đi đường đã nhập kho.
5. Trị giá hàng mua đang đi đường bị mất, thiếu hụt chờ xử lý.
6. Trị giá hàng mua đang đi đường giao thăng cho khách hàng hoặc gửi thẳng cho
khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi không qua nhập kho
7. Đầu kỳ, kc trị giá thực tế của hàng mua đang đi đường đầu kỳ.

b , Kế toán nguyên liệu, vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng vì nguyên vật liệu là yếu tố trực tiếp cấu tạo
nên thực thể sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất sẽ gián đoạn hoặc
không thể tiến hành được

SVTH:Nguyễn Ngọc Nhật

18

Lớp: ĐH Kế toán – K54


GVHD: ThS. Trương Thùy Vân

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 111,112,141,311,151

TK 152
(1)
TK 133

TK 621,623,627,641,642
(3)

(2)
TK 154

TK 211,212
(7)


(4)

TK 3333

TK 811
(8)
TK 711

(5)
(6)

TK 3332

TK 154
(12)

(9)

TK 3338

TK 111,112,331
(13)

(10)
TK 133

TK 411

(11)
(14)

TK 632
(15)

TK 621,627,641,642,241
(18)

(16)
(17)

TK 154
(19)

TK 1381
(20)

TK 338(3381)
(21)
Sơ đồ 1.5: Hạch toán nguyên liệu, vật liệu

SVTH:Nguyễn Ngọc Nhật

19

Lớp: ĐH Kế toán – K54


GVHD: ThS. Trương Thùy Vân

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thuyết minh sơ đồ

1.Nhập kho nguyên liệu vật liệu
2.Thuế GTGT được khấu trừ

3.Xuất nguyên liệu, vật liệu sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản
4. Xuất góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết bằng
nguyên liệu, vật liệu.
5.Chênh lệch đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của nguyên vật liệu.
6.Chênh lệch đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của nguyên vật liệu.
7.Nguyên liệu, vật liệu gia công chế biến xong nhập kho
8.Thuế nhập khẩu hàng nhập khẩu phải nộp
9. Xuất nguyên liệu, vật liệu ngoài gia công chế biến.
10.Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, trả lại hàng mua.
11.Thuế GTGT phải nộp
12 Thuế TTĐB nguyên vật liệu nhập khẩu.
13 Thuế bảo vệ môi trường nguyên liệu, vật liệu sản xuất hoặc khẩu
14. Nhận góp vốn bằng nguyên liệu, vật liệu.
15 Nguyên vật liệu xuất bán, nguyên liệu vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp.
16 Giá trị nguyên liệu, vật liệu ứ động, không cần dùng khi thanh lý, nhượng bán.
17 Nguyên liệu vật liệu hao hụt trong định mức.
18 Nguyên vật liệu xuất sử dụng không hết nhập kho.
19 Phế liệu nhập kho
20 Nguyên vật liệu phát hiện thiếu khi kiểm kê cần xử lý.
21 Nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê cần xử lý.
c , Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toản bộ hao phí
lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành
hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Xác định nội dung chi phí sản xuất để thấy được bản chất của chi phí sản xuất là
vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi phí sản xuất của các doanh nghiệp


SVTH:Nguyễn Ngọc Nhật

20

Lớp: ĐH Kế toán – K54


GVHD: ThS. Trương Thùy Vân

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

TK 621

TK 154

TK 152

(1)

(2)

TK 622

TK 138,334
(3)

(4)

TK 623


TK 641,642,214
(5)

(6)

TK 241

TK 111,112,331
(7)

(8)
TK 133
(9)
TK 155
(10)

TK 632
(11)

TK 627
(12)

(13)

(14)

Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí sản xuất dỡ dang.
Thuyết minh sơ đồ:
1 .Phân bổ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.Trị giá nguyên liệu, vật liệu thuê gia công chế biến hoàn thành nhập kho.

3. Phân bổ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
4. Trị giá sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được, người gây thiệt hại phải bồi
thường.

SVTH:Nguyễn Ngọc Nhật

21

Lớp: ĐH Kế toán – K54


GVHD: ThS. Trương Thùy Vân

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

5. Phân bổ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
6. Sản phẩm sản xuất ra sử dụng cho tiêu dùng nội bộ hoặc sử dụng cho HĐ
XDCB.
7. Chi phí sản xuất thử nhỏ hơn số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản
xuất thử.
8. Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng tương ứng với số
nguyên liệu vật liệu đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dỡ dang.
9.Thuế GTGT phải nộp
10. Sản phẩm hoàn thành nhập kho.
11. Xuất bán thành phẩm
12. Phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm.
13. Sản phẩm dịch vụ hoàn thành tiêu thụ ngay.
14. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm,
được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
c , Kế toán hàng hóa.

Trong các doanh nghiệp vốn hàng hóa là vốn chủ yếu nhất và các nghiệp vụ kinh
doanh hàng hóa là nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và chiếm 1 khối lượng công việc
rất lớn…và quản lý hàng hóa là một nội dung quản lý quang trọng hàng đầu trong các
doanh nghiệp. Vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa có ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp.

SVTH:Nguyễn Ngọc Nhật

22

Lớp: ĐH Kế toán – K54


GVHD: ThS. Trương Thùy Vân

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

TK 111,112,141,151...

TK 156

TK 632

(1)

(3)
TK 131

TK 133


(2)

(4)

TK 3333
(5)
TK 33312

TK 211,241,641,642
( 6)

(7)

TK 3332

TK 136
(8)

(9)
TK 333

TK 3338

(10)

(11)

TK 157

(12)


TK 154

TK 221, 222
(14)
(13)

(15)

TK 141

TK 711

TK 811
(16)

Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán hàng hóa.
Thuyết minh sơ đồ:
1. Nhập kho hàng hóa mua ngoài, chi phí thu mua
2. Thuế GTGT nếu có
SVTH:Nguyễn Ngọc Nhật

23

Lớp: ĐH Kế toán – K54


GVHD: ThS. Trương Thùy Vân

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


3. Xuất hàng hóa để bán, trao đổi biếu tặng, khuyễn mãi, quảng cáo, trả lương
4. Giá trị hàng hóa ứ động, không cần dùng khi thanh lý, nhượng bán
5. Thuế nhập khẩu phải nộp
6. Thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu phải nộp
7. Xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ, biếu tặng khuyến mãi quảng cáo không thu
tiền.
8. Thuế TTĐB hàng hóa nhập khẩu phải nộp.
9. Xuất kho hàng hóa cho đơn vị hoạch toán phụ thuộc.
10. Thuế GTGT xuất bán.
11. Thuế Bảo vệ môi trường hàng nhập khẩu phải nộp.
12. Xuất kho hàng hóa gửi đi bán , gửi bán đại lý, ký gửi.
13. Nhập kho hàng hóa giao gia công chế biến.
14. Xuất hàng hóa góp vốn vào công ty con , công ty liên doanh , công ty liên kết.
15. Chênh lệch đánh giá lớn hơn GTGS của hàng hóa
16. Chênh lệch đánh giá bé hơn GTGS của hàng hóa
17. Nhận vốn góp liên doanh liên kết bằng hàng hóa
c , Kế toán gửi bán
Hàng gửi bán là sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng cho
khách hàng chờ chấp nhận thanh toán theo hợp đồng mua bán, hoặc nhờ bán đại lý, ký
gửi, giá trị hàng hóa đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua hàng chưa
được chấp nhận thanh toán. Số hàng hóa, sản phẩm, này vẫn thuộc quyền sở hữu của
đơn vị.

SVTH:Nguyễn Ngọc Nhật

24

Lớp: ĐH Kế toán – K54



GVHD: ThS. Trương Thùy Vân

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 155,156

TK157
(1)

TK 632
(2)

TK 154
(3)

TK 151

TK 155,156
(4)

(5)

Sơ đồ1.8: Sơ đồ hạch toán hàng gửi bán
Thuyết minh sơ đồ:
Xuất kho thành phẩm hàng hóa gửi đi bán theo hợp đồng hoặc gửi bán đại lý, ký
gửi hoặc gửi bán nội bộ.
1. Hàng gửi đi bán đã xác định là đã tiêu thụ
2. Thành phẩm gửi đi bán không qua nhập kho, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao
cho khách hàng nhưng chưa xác định là tiêu thụ
3. Hàng mua đi trên đường được gửi đi bán.

4. Hàng gửi đi bán nhập lại kho.
d , Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Mục đích:
Giúp cho doanh nghiệp có nguồi tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong
năm kế hoạch nhằm bảo toàn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp.
Đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị vật tư không cao hơn giá cả trên thị
trường ( hay giá trị thuần có thể thực hiện được) tại thời điểm lập báo cáo.

SVTH:Nguyễn Ngọc Nhật

25

Lớp: ĐH Kế toán – K54


×