Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Thay đổi sinh kế của các hộ dân bị thu hồi đất sau tái định cư nghiên cứu tình huống dự án khu du lịch Vinpearl Quy Nhơn, Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM VĂN HÙNG

THAY ĐỔI SINH KẾ CỦA CÁC HỘ DÂN
BỊ THU HỒI ĐẤT SAU TÁI ĐỊNH CƯ
NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG DỰ ÁN KHU DU LỊCH
VINPEARL QUY NHƠN, BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM VĂN HÙNG

THAY ĐỔI SINH KẾ CỦA CÁC HỘ DÂN
BỊ THU HỒI ĐẤT SAU TÁI ĐỊNH CƯ
NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG DỰ ÁN KHU DU LỊCH
VINPEARL QUY NHƠN, BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số

: 60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN TIẾN KHAI

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và
số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong
phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này thể hiện quan điểm cá nhân, không nhất thiết
phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Khoa
Quản lý Nhà nước.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 12 năm 2016
Tác giả

Phạm Văn Hùng


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát .....................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3
1.6. Kết cấu của đề tài .............................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN .....5
2.1.Khái niệm về sinh kế .........................................................................................5
2.2. Sinh kế bền vững ..............................................................................................6
2.2.1. Khái niệm ...................................................................................................6
2.2.2. Nội dung của sinh kế bền vững .................................................................7
2.2.3. Khung phân tích sinh kế bền vững ..........................................................11
2.2.3.1. Bối cảnh dễ bị tổn thương .................................................................12
2.2.3.2. Tài sản sinh kế...................................................................................13
2.2.3.3. Chiến lược sinh kế ............................................................................15
2.2.3.4. Kết quả của sinh kế ...........................................................................15


2.3. Chính sách thu hồi đất dự án đầu tư ...............................................................16
2.3.1. Khái niệm .................................................................................................16
2.3.2. Chu kỳ của một dự án đầu tư ...................................................................17
2.3.3. Phân loại dự án đầu tư .............................................................................19
2.3.3.1. Xét theo cơ cấu tái sản xuất ..............................................................19
2.3.3.2. Xét vào lĩnh vực hoạt động trong xã hội ...........................................19
2.3.3.3. Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái
sản xuất xã hội ................................................................................................20
2.3.3.4. Xét theo thời gian tiến hành thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi
vốn đã bỏ ra ....................................................................................................20

2.3.3.5. Xét theo sự phân cấp quản lý dự án ..................................................20
2.3.3.6. Xét theo nguồn vốn ...........................................................................20
2.3.4. Các phương pháp QLNN đối với dự án đầu tư .......................................21
2.3.4.1. Phương pháp kinh tế .........................................................................21
2.3.4.2. Phương pháp hành chính ...................................................................22
2.3.4.3. Phương pháp giáo dục .......................................................................22
2.3.5. Bồi thường hỗ trợ tái định cư...................................................................23
2.3.5.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................23
2.3.5.2.Chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư...........................................24
2.4. Lược khảo các công trình nghiên cứu liên quan ............................................27
2.5. Đề xuất các tiêu chí đánh giá sinh kế bền vững .............................................28
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................30
3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................30
3.2. Lựa chọn địa điểm nghiên cứu .......................................................................30
3.3. Dữ liệu nghiên cứu .........................................................................................31
3.3.1. Dữ liệu thứ cấp ........................................................................................31
3.3.2. Dữ liệu sơ cấp ..........................................................................................32
3.4. Bảng khảo sát .................................................................................................32
3.5. Mẫu nghiên cứu ..............................................................................................33


3.6. Các bước thu thập dữ liệu nghiên cứu ............................................................33
3.7. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................33
3.7.1. Kiểm tra và làm sạch dữ liệu ...................................................................33
3.7.2. Phương pháp thống kê mô tả ...................................................................33
3.7.3. Phương pháp so sánh ...............................................................................34
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................35
4.1. Chính sách thu hồi đất, đền bù, giải tỏa, tái định cư của chính quyền địa phương
...............................................................................................................................35
4.1.1. Tổng quan phương án giải phóng mặt bằng ............................................35

4.1.2. Chính sách đền bù đất ..............................................................................37
4.1.3. Chính sách hỗ trợ thay đổi nghề nghiệp và tạo việc làm .........................38
4.1.4. Chính sách hỗ trợ đặc biệt cho các hộ gia đình .......................................39
4.2. Thống kê sơ bộ các hộ gia đình tái định cư tại khu tái định cư Nhơn Phước, xã
Nhơn Hội, TP. Quy Nhơn......................................................................................40
4.3. Kết quả khảo sát sinh kế của các hộ gia đình bị thu hồi đất...........................42
4.3.1. Kết quả khảo sát tài sản sinh kế của các hộ gia đình bị thu hồi đất ........42
4.3.1.1. Đánh giá về tài sản vật chất của các hộ gia đình ..............................42
4.3.1.2. Đánh giá về tình trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội của khu tái định
cư ....................................................................................................................44
4.3.1.3. Đánh giá về tài sản tự nhiên của các hộ gia đình ..............................48
4.3.1.4. Đánh giá về tài sản tài chính và vốn xã hội của các hộ gia đình ......49
4.3.2. Kết quả khảo sát nghề nghiệp, việc làm và thu nhập của các hộ gia đình bị
thu hồi đất ..........................................................................................................53
4.3.3. Đánh giá của người dân về sự hỗ trợ của chính quyền địa phương trong
việc thu hồi đất ...................................................................................................59
4.4. Đánh giá sinh kế của các hộ gia đình bị thu hồi đất và tái định cư ................62
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................65
5.1. Kết luận ..........................................................................................................65
5.2. Một số kiến nghị .............................................................................................66


5.2.1. Các kiến nghị đối với các cấp chính quyền trong việc hỗ trợ, nâng cao sinh
kế của người dân ................................................................................................66
5.2.2. Các kiến nghị đối với các hộ gia đình sinh sống tại khu tái định cư .......69
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .........................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Thống kê các đối tượng khảo sát .............................................................. 41
Bảng 4.2: Kết quả thống kê số nhân khẩu và số lao động ........................................ 41
Bảng 4.3: Thống kê loại nhà ở các hộ gia đình ......................................................... 43
Bảng 4.4: Thống kê số tài sản các hộ gia đình .......................................................... 44
Bảng 4.5: Thống kê sử dụng điện, nước và giao thông của các hộ gia đình ............ 45
Bảng 4.6: Thống kê tình trạng sử dụng internet, cáp quang ..................................... 46
Bảng 4.7: Thống kê chất lượng chợ, trường học, y tế và môi trường sống .............. 47
Bảng 4.8: Thống kê diện tích đất dịch vụ (m2/hộ) .................................................... 48
Bảng 4.9: Thống kê nhu cầu vay vốn các hộ gia đình .............................................. 49
Bảng 4.10: Thống kê khả năng vay vốn từ tổ chức tín dụng chính thức .................. 49
Bảng 4.11: Thống kê mục đích vay vốn của các hộ gia đình ................................... 50
Bảng 4.12: Đánh giá chung thay đổi tài sản tài chính so với trước thu hồi đất ........ 51
Bảng 4.13: Thống kê tình hình tham gia các tổ chức đoàn thể ................................. 52
Bảng 4.14: Thống kê quan điểm về lợi ích tham gia các tổ chức đoàn thể .............. 52
Bảng 4.15: Đánh giá chung về thay đổi vốn xã hội so với trước thu hồi đất ............ 53
Bảng 4.16: Số ngày, tháng làm việc bình quân của các lao động có việc làm ......... 54
Bảng 4.17: Kết quả khảo sát mức thu nhập các ngành nghề .................................... 55
Bảng 4.18: Đánh giá mức độ khó khăn các ngành nghề ........................................... 56
Bảng 4.19: Đánh giá chung về công việc và thu nhập sau khi thu hồi đất ............... 58
Bảng 4.20: Ý kiến đánh giá của người dân về sự hỗ trợ của chính quyền địa phương .... 60
Bảng 4.21: Kết quả đánh giá sinh kế hộ gia đình bị thu hồi đất, tái định cư ............ 63


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững ........................................................................... 11
Hình 2.2: Chu trình của một dự án đầu tư................................................................. 17
Hình 4.1: Thống kê diện tích nhà ở các hộ gia đình ................................................. 43
Hình 4.2: Thống kê diện tích đất dịch vụ .................................................................. 48
Hình 4.3: Thu nhập bình quân của các ngành nghề (triệu đồng) .............................. 55

Hình 4.4: Đánh giá mức độ khó khăn và ổn định của các ngành nghề ..................... 56
Hình 4.5: Đánh giá chung về công việc và thu nhập sau khi thu hồi đất .................. 59
Hình 4.6: Ý kiến đánh giá của người dân về hỗ trợ của chính quyền ....................... 61


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANTT:

An ninh trật tự

CA:

Công an

CP:

Chính phủ

LĐĐ:

Luật đất đai

NĐ:

Nghị định

KT – XH:

Kinh tế - xã hội


QLNN:

Quản lý Nhà nước

QH:

Quốc hội

TP:

Thành phố

TTATXH:

Trật tự an toàn xã hội

UBND:

Ủy ban nhân dân

SPSS:

Phần mềm thống kê định lượng


TÓM TẮT
Vấn đề tái định cư, ổn định sinh kế sau công tác thu hồi đất là một trong những
vấn đề rất đáng được quan tâm, điều này có vai trò to lớn trong công cuộc thực thi
cải cách các chính sách vấn đề phát triển kinh tế của mỗi địa phương nói riêng và của
Nhà nước nói chung. Tuy nhiên vần đề cần lưu tâm đó là, cuộc sống và kế sinh nhai

của người dân tại các khu vực bị thu hồi đất thực hiện tái định cư có đem lại cuộc
sống đảm bảo hay không?
Tại tỉnh Bình Định, trong những năm gần đây, công tác thu hồi đất của người
dân được diễn ra trên nhiều địa bàn. Song song với công tác đền bù và tái định cư
bắt buộc tuy được UBND Tỉnh quan tâm, đã có nhiều chủ trương chính sách hỗ trợ,
đền bù thỏa đáng cho người dân nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập cần giải
quyết, trong đó vấn đề đảm bảo chính sách, vấn đề sinh kế cho những người dân phải
tái định cư đến nơi ở mới thật sự chưa được quan tâm đúng mức và đến nay chưa
được thực hiện một cách hoàn chỉnh và bền vững.
Chính vì vậy, đề tài “Thay đổi sinh kế của các hộ dân bị thu hồi đất sau tái
định cư: Nghiên cứu tình huống dự án khu du lịch Vinpearl Quy Nhơn, Bình
Định” được tiến hành nhằm đánh giá cuộc sống sinh kế của người dân tại khu tái
định cư thuộc thôn Nhơn Phước, xã Nhơn Hội, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định sau
khi bị thu hồi đất tại thôn Hải Giang, xã Nhơn Hải, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Đề tài tập trung vào việc đánh giá những thay đổi trong cuộc sống của người
dân, đó là các vấn đề sinh kế như: thông tin về tài sản sinh kế, công ăn việc làm, thu
nhập, cũng như vấn đề hỗ trợ từ chính quyền địa phương. Trên cơ sở đó, tác giả tổng
hợp những khó khăn, yếu kém còn tồn tại khi thực hiện thu hồi đất và tái định cư cho
người dân, trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao đời sống, công
việc và thu nhập của các hộ gia đình bị thu hồi đất và thực hiện tái điịnh cư tại thôn
Nhơn Phước, xã Nhơn Hội, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Dự án khu du lịch Vinpearl Quy Nhơn được triển khai xây dựng tại thôn Hải
Giang thuộc xã Nhơn Hải, TP Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, là dự án trọng điểm nhằm
phát triển ngành du lịch của tỉnh. Địa điểm thực hiện dự án tại xã vùng xa hải đảo,

nơi có cộng đồng dân cư chuyên sống bằng nghề nông và làm biển đánh bắt nuôi
trồng thủy sản từ lâu đời, hiểu biết pháp luật hạn chế, trình độ dân trí còn thấp, khả
năng chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm khó khăn. Do đó, rất cần có những chính
sách và biện pháp trong công tác di dân, tái định cư nhằm ổn định đời sống, giảm
thiểu tác động tiêu cực đến các nguồn tài nguyên, môi trường, “bảo đảm cho người
dân có cuộc sống nơi ở mới tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ” như chính sách của Nhà
nước.
Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện dự án đã và đang làm nảy sinh một số vấn
đề bất cập về môi trường, văn hoá, việc hòa nhập với cộng đồng tại nơi ở mới và đặc
biệt là việc làm, thu nhập, duy trì đời sống ổn định lâu dài của người dân đến tái định
cư nơi ở mới. Công tác đền bù và tái định cư bắt buộc tuy được UBND tỉnh quan tâm,
có nhiều chính sách hỗ trợ, đền bù thỏa đáng cho người dân nhưng vẫn còn tồn tại
nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết, trong đó vấn đề sinh kế cho những người dân
phải tái định cư đến nơi ở mới thật sự chưa được quan tâm đúng mức và đến nay chưa
được thực hiện một cách hoàn chỉnh và bền vững.
Cùng với đó, kinh nghiệm ở một số quốc gia và ở Việt Nam cho thấy công tác
tái định cư là quá trình rất phức tạp, mất nhiều thời gian, đòi hỏi phải tiến hành các
nghiên cứu rất tỉ mỉ về người dân tái định cư, về văn hoá, bản sắc, đặc tính và tập
quán của người dân vùng ven biển trong sinh hoạt cũng như trong sản xuất, nhất là
trong chuyển đổi nghề. Việc đảm bảo sinh kế đóng vai trò rất quan trọng nhằm giảm
thiểu nguy cơ rủi ro cho người dân phải tái định cư bắt buộc, giảm thiểu tối đa những
tác động không mong muốn đối với người dân phải tái định cư thông qua tạo lập sinh
kế bền vững, ổn định sản xuất, bảo vệ môi trường bền vững.


2
Đặc biệt, việc thu hồi đất nhằm thực hiện dự án khu du lịch Vinpearl Quy
Nhơn được triển khai xây dựng tại thôn Hải Giang thuộc xã Nhơn Hải, TP Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định, bên cạnh việc thực hiện các chính sách đền bù, giải tỏa tốt nhất cho
người dân, tuy nhiên vấn đề ổn định đời sống, công việc và thu nhập của các hộ gia

đình khi thực hiện tái định cư lại là một vấn đề rất nan giải.
Do vậy, việc quan tâm đến công tác nghiên cứu, đề xuất chính sách nhằm góp
phần ổn định xã hội, phát triển kinh tế cho người dân sau khi tái định cư tại thôn Nhơn
Phước, xã Nhơn Hội, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định là rất cần thiết. Với ý nghĩa trên,
tác giả quyết định thực hiện đề tài “Thay đổi sinh kế của các hộ dân bị thu hồi đất sau
tái định cư: Nghiên cứu tình huống dự án khu du lịch Vinpearl Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá những thay đổi về sinh kế của các hộ di dân tái định cư sau khi bị
thu hồi đất để rút ra bài học kinh nghiệm khi thực hiện công tác tái định cư các dự án
khác trên địa bàn tỉnh. Đề xuất các kiến nghị nhằm cải thiện sinh kế của các hộ dân
bị ảnh hưởng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng sinh kế hiện nay của các hộ dân bị thu hồi đất tại thôn
Hải Giang, xã Nhơn Hải, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định và thực hiện tái định cư tại
thôn Nhơn Phước, xã Nhơn Hội, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định khi bị ảnh hưởng từ
dự án khu du lịch Vinpearl Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Xác định những vấn đề còn tồn tại trong chính sách tái định cư của tỉnh; đề
xuất một số chính sách, chương trình hỗ trợ nhằm hướng đến sinh kế bền vững cho
các hộ dân bị ảnh hưởng.


3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng sinh kế hiện nay của các hộ dân bị ảnh hưởng từ dự án khu du
lịch Vinpearl Quy Nhơn, Bình Định?
- Phân tích sự thay đổi sinh kế của các hộ dân bị thu hồi đất sau tái định cư tại
thôn Nhơn Phước, xã Nhơn Hội, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định khi bị thu hồi đất?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là sinh kế của các hộ dân thôn Hải Giang, xã Nhơn Hải, TP. Quy Nhơn khi
họ chuyển đến sống tại khu TĐC Nhơn Phước, xã Nhơn Hội, TP. Quy Nhơn.
Hệ thống chính sách liên quan đến việc cải thiện sinh kế cho người dân bị ảnh
hưởng của dự án này.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi không gian
Khu tái định cư thôn Nhơn Phước thuộc xã Nhơn Hội, Tp Quy Nhơn, tỉnh
Bình Định với diện tích tự nhiên 62 ha.
b. Phạm vi nội dung
Phân tích tình hình sinh kế của các hộ dân bị thu hồi đất sau tái định cư tại
thôn Nhơn Phước, xã Nhơn Hội, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
c. Phạm vi thời gian
Dữ liệu thứ cấp được cung cấp bởi Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Định để
mô tả thực trạng khu tái định cư Nhơn Phước, xã Nhơn Hội, Thành phố Quy Nhơn
từ năm 2013 đến năm 2016.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính, tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua điều tra
các hộ dân bị thu hồi đất, tái định cư dựa trên bảng câu hỏi khảo sát. Nhằm mục đích


4
xây dựng bảng hỏi một cách chính xác và phù hợp với lĩnh vực chính sách công, quản
lý dự án đầu tư công, tác giả soạn thảo bảng hỏi. Lấy ý kiến đóng góp từ những nhà
quản lý trong ngành, giáo viên hướng dẫn, chuyên gia quản lý công, chính sách công
để hoàn thiện bảng câu hỏi trước khi tiến hành khảo sát chính thức.
1.6. Kết cấu của đề tài
Luận văn được trình bày bao gồm 05 chương.
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.


5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết về sinh kế, sinh kế bền vững, tìm hiểu các
nghiên cứu đi trước về vấn đề sinh kế cũng như sinh kế bền vững. Tác giả tiến hành
tổng hợp các tiêu chí để đánh giá về sinh kế bền vững, các tiêu chí đánh giá về công
ăn việc làm, thu nhập, sự hỗ trợ của chính quyền địa phương khi đền bù, giải tỏa, giúp
đỡ người dân tái định cư.
2.1.Khái niệm về sinh kế
Theo khái niệm của Bộ phát triển Quốc tế Anh (DFID, 1999) Sinh kế có thể
được miêu tả như là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng con người có được kết hợp
với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để
đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ.
Theo khái niệm nêu trên thì sinh kế bao gồm toàn bộ những hoạt động của con
người để đạt được mục tiêu dựa trên những nguồn lực sẵn có của con người như: các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguồn vốn, lao động, trình độ phát triển của khoa
học công nghệ.
Thêm vào đó, để hiểu rõ hơn về sinh kế bền vững, cần thiết tìm hiểu thêm:
Tiếp cận sinh kế và phương pháp tiếp cận sinh kế.
- Tiếp cận sinh kế là cách suy nghĩ về mục tiêu, phạm vi và những ưu tiên cho
phát triển nhằm đẩy nhanh tiến độ xoá nghèo. Đây là phương pháp tiếp cận sâu rộng
với mục đích nắm giữ và cung cấp các phương tiện để tìm hiểu nguyên nhân và các
mặt quan trọng của đói nghèo với trọng tâm tập trung vào một số yếu tố (như các vấn
đề kinh tế, an ninh lương thực và phát triển bền vững).
- Phương pháp tiếp cận sinh kế có mục đích giúp người dân đạt được thành
quả lâu dài trong sinh kế mà những kết quả đó được đo bằng các chỉ số do bản thân

họ tự xác lập và vì thế họ sẽ không bị đặt ra bên ngoài.
Theo Ashley and Carney (1999), sinh kế bao gồm năng lực, tài sản (dự trữ,
nguồn lực, yêu cầu, tiếp cận) và các hoạt động cần có để bảo đảm phương tiện sinh


6
sống. Sinh kế chỉ bền vững khi nó có thể đương đầu và phục hồi sau các cú sốc hoặc
cải thiện năng lực, tài sản, cung cấp các cơ hội sinh kế bền vững cho các thế hệ kế
tiếp và đóng góp lợi ích cho các sinh kế khác ở cấp độ địa phương hoặc toàn cầu trong
ngắn hạn và dài hạn.
2.2. Sinh kế bền vững
2.2.1. Khái niệm
Về căn bản, các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay nông hộ tự quyết
định dựa vào năng lực và khả năng của họ, đồng thời chịu sự tác động của các thể
chế, chính sách và những quan hệ xã hội mà cá nhân hoặc hộ gia đình đã thiết lập
trong cộng đồng. Theo Ellis (2000), ông cho rằng một sinh kế bao gồm những tài sản
(tự nhiên, phương tiện vật chất, con người, tài chính và nguồn vốn xã hội), những
hoạt động và cơ hội được tiếp cận đến các tài sản và hoạt động đó (đạt được thông
qua các thể chế và quan hệ xã hội), mà theo đó các quyết định về sinh kế đều thuộc
về mỗi cá nhân hoặc mỗi nông hộ.
Theo Chamber (1989), Reardon, and Taylor (1996), một sinh kế được xem là
bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trước tác động của những áp lực và
những cú sốc, duy trì hoặc tăng cường những năng lực lẫn tài sản của nó trong hiện
tại và tương lai, trong khi không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Ellis (2004, 2005), Barrett và Reardon (2000) đã đề xuất ra các chính sách để
xác định sinh kế cho người dân theo hướng bền vững được xác định liên quan chặt
chẽ đến bối cảnh kinh tế vĩ mô và tác động của các yếu tố bên ngoài. Các tác giả cũng
đã chỉ ra mối liên hệ giữa mức độ tăng trưởng kinh tế, cơ hội sinh kế và cải thiện đói
nghèo của người dân. Đồng thời nhấn mạnh vai trò của thể chế, chính sách cũng như
các mối liên hệ và hỗ trợ xã hội đối với cải thiện sinh kế, xoá đói giảm nghèo. Sự bền

vững trong các hoạt động sinh kế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như khả năng trang
bị nguồn vốn, trình độ của lao động, các mối quan hệ trong cộng đồng, các chính sách
phát triển. Tuy vậy, sự bền vững của tài nguyên thiên nhiên là yếu tố nền tảng trong
việc quyết định một sinh kế có bền vững hay không.


7
Theo Chambers & Conway (1991) Sinh kế bao gồm năng lực, tài sản (dự trữ,
nguồn lực, yêu cầu và tiếp cận) và các hoạt động cần có để bảo đảm phương tiện sinh
sống, đặc biệt, sinh kế chỉ bền vững khi nó có thể đối phó và phục hồi sau các cú sốc,
duy trì hoặc cải thiện năng lực và tài sản, và cung cấp các cơ hội sinh kế bền vững
cho các thế hệ kế tiếp và đóng góp lợi ích ròng cho các sinh kế khác ở cấp độ địa
phương hoặc toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn”.
Hiện nay, sinh kế bền vững đã và đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà
nghiên cứu cũng như hoạch định chính sách phát triển của nhiều quốc gia trên thế
giới. Mục tiêu cao nhất của quá trình phát triển kinh tế ở các quốc gia là cải thiện
được sinh kế và nâng cao phúc lợi xã hội cho cộng đồng dân cư, đồng thời phải luôn
đặt nó trong mối quan hệ với phát triển bền vững. Các nghiên cứu về sinh kế hiện nay
về cơ bản đã xây dựng khung phân tích sinh kế bền vững trên cơ sở các nguồn lực
của hộ gia đình bao gồm nguồn lực vật chất, tự nhiên, tài chính, xã hội và nhân lực.
2.2.2. Nội dung của sinh kế bền vững
Theo Nguyễn Văn Sửu (2014), sinh kế bền vững được trình bày chi tiết và có
hệ thống trong các Bản hướng dẫn sinh kế bền vững do DFID công bố vào năm 1999.
Nội dung chính yếu của bản hướng dẫn này nhằm để thúc đẩy các chính sách, hành
động vì sinh kế bền vững và giảm nghèo. Các nô ̣i dung chin
́ h của khung phân tić h
này có thể đươ ̣c khái quát thành một số điểm chính dưới đây:
Thứ nhất, khung phân tích này đề cập đến các yếu tố và thành tố hợp thành
sinh kế. Đó là: (1) Các ưu tiên mà con người có thể nhận biết được; (2) Các chiến
lược mà họ lựa chọn để theo đuổi các ưu tiên đó; (3) Các thể chế, chính sách và tổ

chức quyết định đế n sự tiếp cận của họ đối với các loại tài sản hay cơ hội và các kết
quả mà họ thu được; (4) Các tiếp cận của họ đối với năm loại vốn và khả năng sử
dụng hiệu quả các loại vốn mình có; (5) Bối cảnh sống của con người, bao gồm các
xu hướng kinh tế, công nghệ, dân số, các cú sốc và mùa vụ.
Thứ hai, khung phân tích này lấy con người và sinh kế của họ làm trung tâm
của sự phân tích, nghĩa là đặt con người ở trung tâm của sự phát triển. Cùng với đó,


8
Chambers đã lập luận rằ ng các nghiên cứu và thực hành phát triể n nông thôn ở các
quố c gia thuô ̣c thế giới thứ Ba phải đặt người nghèo lên vi ̣trí số một ở cả cấp độ vĩ
mô và vi mô. Vì cho đế n đầ u những năm 1980, vấ n đề đói nghèo ở nông thôn vẫn
thường đươ ̣c những nhà nghiên cứu, giới thực hành và các quan chức nhâ ̣n thức và
hiể u không đúng về mức đô ̣ “giàu có” của người nghèo hay về bản chấ t bi ̣ che giấ u
của đói nghèo. Chambers cho rằ ng cầ n đă ̣t những người nghèo ở nông thôn lên vi ̣trí
số mô ̣t để nghiên cứu, tìm hiể u, ho ̣c hỏi và từ đó có những hành đô ̣ng giảm nghèo
mô ̣t cách thực tế hơn.
Thứ ba, khung phân tích này thừa nhận rằng các chính sách, thể chế và quá
trình có ảnh hưởng đến sự tiếp cận và việc sử dụng các tài sản mà cuối cùng chúng
đề u ảnh hưởng đến sinh kế. Ngoài ra, khung phân tích sinh kế bề n vững được coi là
một tiếp cận toàn diện trong phân tích về sinh kế và đói nghèo, vì nó thừa nhận con
người không số ng cô lập trong một khu vực hay cộng đồng nào và nhấ n ma ̣nh rằ ng
các nghiên cứu cần phải nhận dạng các cơ hội và hạn chế liên quan đến sinh kế ở các
góc đô ̣: khu vực, cấp độ và lĩnh vực. Nghĩa là: (1) Áp dụng phân tích sinh kế xuyên
khu vực, lĩnh vực và các nhóm xã hội; (2) Thừa nhận và hiểu được nhiều ảnh hưởng
đến con người; (3) Công nhận nhiều tác nhân; và (4) Công nhận nhiều chiến lược mà
con người sử dụng để bảo đảm sinh kế của mình và nhiều kết quả mà họ theo đuổi.
Thứ tư, sinh kế của con người được phân tích dưới góc độ sở hữu và tiếp cận
các loại vốn, hay tài sản vốn. Ở đây, có hai khái niệm trung tâm của khung phân tích
này. Mô ̣t là “sinh kế”, một khái niệm thường được hiểu và sử dụng theo nhiều cách

và ở những cấ p đô ̣ khác nhau. Trong đó, mô ̣t trong những sai lầm lớn thường thấy
trong các thảo luận về phát triể n nông thôn là viê ̣c đồng nhất sinh kế đất đai với sinh
kế nông thôn, nên đã làm chệch sự chú ý khỏi vô vàn các chuyển đổi liên quan đến
các chiến lược sinh kế và các loại tài sản được sử dụng trong các chiến lược đó.
Theo Hanstad và cộng sự (2004) và Carney (1998) nhìn chung một sinh kế
đươ ̣c coi là bề n vững khi nó có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị tác động, hay có
thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong tương lai trong


9
khi không làm xói mòn nền tảng của các nguồn lực tự nhiên. Tiếp theo là vấn đề về
“vố n”, khung phân tích sinh kế bền vững cho rằng con người sử dụng các loại vốn
của mình có để kiếm sống, đó là năm loại tài sản vốn, hay hình thức vốn, để đảm bảo
an ninh sinh kế hay giảm nghèo, bao gồm: vốn vật chất, vốn tài chính, vốn xã hội,
vốn con người và vốn tự nhiên.
Cùng với đó, Bourdieu (1986) đưa ra khái niệm “vốn” cũng như phân tích và
phân loại thành ba loại: vốn kinh tế, vố n văn hóa và vốn xã hội.
Bổ sung các quan điểm về “vốn”, theo DFID (1999), “vốn” có năm loại là: (a)
Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng và các loại hàng hóa mà người sản xuất cần để
hậu thuẫn sinh kế; (b) Vốn tài chính ngụ ý về các nguồn lực tài chính mà con người
sử dụng để đạt được các mục tiêu sinh kế của mình; (c) Vốn xã hội là các nguồn lực
xã hội mà con người sử dụng để theo đuổi các mục tiêu sinh kế của mình, bao gồm
quan hệ, mạng lưới, thành viên nhóm, niềm tin, sự phụ thuộc lẫn nhau và trao đổi
cung cấp các mạng an ninh phi chính thống quan trọng; (d) Vốn con người đại diện
cho các kỹ năng, tri thức, khả năng làm việc và sức khỏe tốt, tất cả cộng lại tạo thành
những điều kiện giúp con người theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt
được các mục tiêu sinh kế. Ở cấp độ hộ gia đình, vốn con người là số lượng và chất
lượng lao động của hộ và loa ̣i vố n này khác nhau tùy thuộc vào kích cỡ của hộ, trình
độ giáo dục và kỹ năng nghề nghiệp, khả năng quản lý, tình trạng sức khỏe, tri thức
về các cấu trúc sở hữu chính thống và phi chính thống (như các quyền, luật pháp,

chuẩn mực, cấu trúc chính quyền, các thủ tục); và (e) Vốn tự nhiên là tất cả những
nguyên vật liệu tự nhiên để tạo dựng sinh kế. Có rất nhiề u nguồn lực tạo thành vốn
tự nhiên bao gồm cả các nguồn lực đất đai.
Bebbington (1999) cũng cho thấy có năm loại vốn để phát triển sinh kế bền
vững, đó là “vốn sản xuấ t”, “vốn con người”, “vốn tự nhiên”, “vốn xã hội” và “vốn
văn hóa”.
Ian Scoones (1998) trình bày khung “sinh kế nông thôn bền vững”, trong đó
tác giả cho thấy trong các bối cảnh khác nhau, con người (ở khu vực nông thôn) đạt


10
được mục tiêu sinh kế bền vững như thế nào qua việc tiếp cận một loạt các nguồn lực
sinh kế đươ ̣c phân thành bố n loại: “vốn tự nhiên”, “vốn kinh tế/tài chính”, “vốn con
người” và “vốn xã hội”.
Thứ năm, khung phân tích này nói riêng và các tiếp cận sinh kế bền vững nói
chung có cả điểm mạnh và yếu.
Caronline Moser (2008), đã cho thấy các điểm mạnh và yếu trong khung phân
tích sinh kế bền vững.
- Về các điểm mạnh, ông cho thấy có 3 điểm mạnh, đó là: (1) Một tiếp cận lấy
con người làm trung tâm, khung phân tích này đã làm chuyển đổi cách thức hành
động nhằ m bao hàm cả các quá trình tham gia và các nhóm liên ngành; (2) Trọng tâm
xuyên lĩnh vực của nó cho phép người sử du ̣ng bàn đến tấ t cả các vấn đề chính sách
liên quan đến người nghèo ở từng lĩnh vực trong khi vẫn bao quát đươ ̣c các vấn đề
tiếp cận đối với các dịch vụ tài chính, thị trường và công bằng liên quan đến an ninh
cá nhân; và (3) Tiếp cận liên ngành có nghĩa là khung phân tích này không hàm ý cư
dân nông thôn đề u là nông dân, mà thay vào đó, nó công nhận nhiều thực thể xã hô ̣i
với nhiề u nguồn thu nhập khác nhau.
- Khung phân tích này có một số điểm yếu, quan trọng nhất là: (1) Ở cấp độ tổ
chức, việc khung phân tích nhấn mạnh đến đa lĩnh vực làm cho việc áp dụng trở nên
khó khăn hơn; (2) Ở cấp độ chính trị, nó chưa chú ý đúng mức và vì thế chưa lý giải

được các quan hệ giới, chính trị, thị trường; và (3) Khung phân tích này trong thực tế
khó có thể giải thích mô ̣t cách hiê ̣u quả sự kết nối giữa vi mô và vĩ mô, hoặc ở cấp
độ vĩ mô thì con người sử dụng các loại vốn để kiếm sống và thoát nghèo như thế
nào.
Với sự phát triển không ngừng của kinh tế học, khung phân tích sinh kế bề n
vững đã đươ ̣c điề u chin̉ h ở mô ̣t số điể m nhằ m nâng cao tin
́ h hiê ̣u quả của nó cho biết
cả DFID và UNDP đã không chỉ nhấ n ma ̣nh đế n phân tích sinh kế bền vững mà bao
gồm cả các vấn đề xã hội.


11
2.2.3. Khung phân tích sinh kế bền vững
Khung phân tích sinh kế là công cụ được sử dụng để đánh giá, phân tích sinh
kế của người dân. Khi dùng khung phân tích sinh kế, sẽ nắm vững các yếu tố tác động
đến sinh kế của người dân cùng những tác động qua lại giữa những yếu tố tạo nên
sinh kế.
Khung sinh kế bền vững bao gồm những nhân tố chính ảnh hưởng đến sinh kế
của con người, và những mối quan hệ cơ bản giữa chúng. Nó có thể sử dụng để lên
kế hoạch cho những hoạt động phát triển mới và đánh giá sự đóng góp vào sự bền
vững sinh kế của những hoạt động hiện tại.
Khung sinh kế bền vững có dạng như sau:

H: Nguồn vốn con người
N: Nguồn vốn tự nhiên

P: Nguồn vốn vật chất
F: Nguồn vốn tài chính

S: Nguồn vốn xã hội


Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững
Nguồn: Khung phân tích sinh kế bề n vững của DIFD (1999)1

1

Trích bởi Nguyễn Văn Sửu 2014


12
Căn cứ vào sơ đồ trên, khung sinh kế bền vững bao gồm 5 nguồn vốn chính:
Nguồn vốn con người, nguồn vốn vật chất, nguồn vốn tự nhiên, nguồn vốn tài chính
và nguồn vốn xã hội.
Mục đích của khung sinh kế bền vững cho ta thấy cách thức và sự tương tác
giữa các yếu tố nguồn vốn, các chính sách thủ tục, bối cảnh cùng với các chiến lược
sinh kế để có được các kết quả sinh kế mong muốn như: Thu nhập tăng, đời sống
nâng cao, tính bền vững cao, đảm bảo an ninh lương thực, sử dụng đất lâu dài.
Đồng thời, nghiên cứu sinh kế bền vững sẽ cho chúng ta hiểu được những điều
cần thiết mà người dân cần thiết phải làm và ưu tiên làm. Những phản ứng của người
dân trước những cơ hội và nguy cơ mới. Kết quả sinh kế là điều cuối cùng mà người
dân hướng đến khi thực hiện kế hoạch sinh kế bền vững của mình.
2.2.3.1. Bối cảnh dễ bị tổn thương
Bối cảnh dễ bị tổn thương là môi trường sống bên ngoài của con người. Sinh
kế và tài sản sẵn có của con người bị ảnh hưởng cơ bản bởi những xu hướng chủ yếu,
cũng như bởi những cú sốc và tính thời vụ. Chính những điều này khiến sinh kế và
tài sản trở nên bị giới hạn và không kiểm soát được.
Một số ví dụ về các nhân tố ảnh hưởng đến tài sản và sinh kế của con người:
- Xu hướng: xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên kể cả xung đột, xu hướng
kinh tế quốc gia, quốc tế, những xu hướng thể chế (bao gồm chính sách, những xu
hướng kỹ thuật).

- Cú sốc: cú sốc về sức khoẻ con người, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh cây
trồng vật nuôi.
- Tính thời vụ: biến động giá cả, sản xuất, sức khoẻ, những cơ hội làm việc.
Những nhân tố trên rất quan trọng trong việc xem xét sinh kế bền vững của
người dân, bởi nó tác động đến tài sản sinh kế của người dân.


13
2.2.3.2. Tài sản sinh kế
Theo DFID (1999), tài sản sinh kế là việc kết hợp 5 loại tài sản gồm nguồn
vốn con người (H), nguốn vốn tự nhiên (N) , nguồn vốn tài chính (F), nguồn vốn vật
chất (P), nguồn nguồn vốn xã hội (S). Năm loại tài sản này được xem là yếu tố cơ
bản trong khung phân tích về sinh kế bền vững.
Vốn con người: Là các kỹ năng, tri thức, khả năng làm việc và sức khỏe tốt,
tất cả cộng lại tạo điều kiện giúp con người theo đuổi các chiến lược sinh kế khác
nhau và đạt được các mục tiêu sinh kế. Ở cấp độ hộ gia đình, vốn con người là yếu tố
về số lượng và chất lượng lao động của hộ; yếu tố này khác nhau tùy thuộc vào kích
cỡ của hộ, trình độ giáo dục và kỹ năng nghề nghiệp, khả năng quản lý, tình trạng sức
khỏe, tri thức về các cấu trúc sở hữu chính thống và phi chính thống (như các quyền,
luật pháp, chuẩn mực, cấu trúc chính quyền, các thủ tục).
Vốn con người là quan trọng nhất trong tài sản sinh kế, vì vốn con người là
cần thiết để sử dụng và tạo ra bốn tài sản còn lại. Nó được nâng cao thông qua đầu tư
trong giáo dục, huấn luyện những kỹ năng để có thể đáp ứng với một hoặc nhiều nghề
nghiệp.
Vốn xã hội: Là các nguồn lực xã hội mà con người sử dụng để theo đuổi các
mục tiêu sinh kế của mình. Vốn xã hội bao gồm các hệ thống xã hội, các mối quan
hệ xung quanh, bao gồm ngôn ngữ, các giá trị về niềm tin tín ngưỡng, văn hóa, các
tổ chức xã hội, các nhóm chính thức cũng như phi chính thức mà con người tham gia
để có được những lợi ích và cơ hội khác nhau. Việc con người tham gia vào xã hội
và sử dụng nguồn vốn này sẽ tác động không nhỏ đến quá trình tạo dựng sinh kế của

họ. Vốn xã hội được duy trì, phát triển và tạo ra những lợi ích mà người sở hữu nó
mong muốn như khả năng tiếp cận và huy động nguồn lực có từ các mối quan hệ,
chia sẻ thông tin, kiến thức hay các giá trị chuẩn mực.
Vốn tự nhiên: Là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự nhiên.
Nó cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho sinh kế của con người. Có rất nhiều nguồn
lực hình thành nên vốn tự nhiên, từ các hàng hoá vô hình như: không khí, tính đa


14
dạng sinh học đến các tài sản có thể phân chia được sử dụng trực tiếp trong sản xuất
như: đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng.
Trong khung sinh kế bền vững mối quan hệ giữa nguồn vốn tự nhiên và các
tổn hại có sự gắn kết thực sự. Nhiều thảm họa tàn phá sinh kế của người nghèo thường
xuất phát từ các tiến trình của tự nhiên, tàn phá nguồn vốn tự nhiên (cháy rừng, lũ và
động đất làm thiệt hại về hoa màu và đất nông nghiệp). Và tính mùa vụ hoặc liên
quan đến công tác bảo vệ nguồn lợi, nuôi trồng, khai thác đánh bắt hải sản đều có ảnh
hưởng lớn đến những biến đổi trong năng suất và giá trị của nguồn vốn tự nhiên.
Việc thu hồi đất nông nghiệp do phát triển ngành du lịch của địa phương, đã
làm cho các hộ gia đình nông thôn, chủ yếu là nông dân mất đất sản xuất, buộc di
chuyển đến nơi ở mới xa ngư trường, đời sống của họ có nhiều thay đổi. Đầu tiên là
mất đất và mất nguồn thu nhập và hầu hết phải chuyển sang nghề khác hoặc chuyển
đến nơi khác làm ăn sinh sống. Như vậy kéo theo việc làm, thu nhập và cơ cấu thu
nhập của người dân cũng thay đổi. Đây là yếu tố bị ảnh hưởng nhiều nhất của việc
thu hồi đất và cũng là cú sốc lớn đối với người dân bị mất đất sản xuất, cách trở với
ngư trường khai thác đánh bắt, nuôi trồng thủy sản.
Vốn vật chất: Gồm các cơ sở hạ tầng xã hội, tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho
sinh kế như: giao thông, hệ thống luồng lạch thông thoáng thuận lợi cho di chuyển đi
lại các phương tiện đường thủy, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống ngăn, tưới tiêu,
cung cấp năng lượng, nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin.
Cơ sở hạ tầng bao gồm thay đổi môi trường vật chất mà mọi người giúp đỡ

để đáp ứng nhu cầu cơ bản của họ, bao gồm chi phí lưu thông, chất lượng của nhà ở,
hệ thống cấp nước và vệ sinh môi trường, giá cả của năng lượng, chất lượng của
truyền thông.
Tài sản của hộ gia đình bao gồm cả các tài sản phục vụ sản xuất và các tài sản
phục sinh hoạt của hộ, vốn vật chất là trang thiết bị sản xuất như máy móc, phương
tiện ngư lưới cụ, lồng bè, các dụng cụ sản xuất, nhà xưởng hay các tài sản nhằm phục
vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày như nhà cửa và thiết bị sinh hoạt gia đình.


×