Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

BC DHDL điện cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.6 KB, 113 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Bác Hồ kính yêu của chúng ta lúc sinh thời thường nói “học phải đi đôi
với hành”. Điều đó luôn luôn nhắc những học sinh, sinh viên chúng ta rằng lý
thuyết mà không có thực tế thì chỉ là lý thuyết suông, cũng như thực tế mà
không có lý thuyết làm cơ sở thì thực tế đó không bền vững.Vì vậy, có lý thuyết
sẽ rọi sáng thực tế và thực tế sẽ khẳng định giá trị của lý thuyết.Chính vì điều đó
nên khi kết hợp hài hoà hai công việc này thì việc học tập, nghiên cứu,tiếp thu
kiến thức mới đạt được kết quả và hiệu quả cao nhất.
Do vậy việc đi thực tập của sinh viên sau 3 năm học tập và nghiên cứu tại
trường là một việc làm quan trọng và cần thiết. Bởi vì, nó không những củng cố
thêm phần kiến thức đã học cho sinh viên mà còn bước đầu giúp sinh viên tiếp
cận với thực tế, sẽ là nghề nghiệp của mỗi sinh viên trong tương lai. Mặt khác
còn học hỏi thêm kinh nghiệm của những người đi trước nhằm trau dồi nghiệp
vụ cho mình trước khi tốt nghiệp.
Sau khi được các thầy cô trong trường trang bị những lý thuyết về nghiệp
vụ và qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Điện Cơ Hải Phòng em
đã nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán . Bởi vì trong hoạt động sản
xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều mong muốn sản xuất ra sản lượng nhiều
nhất với chất lượng cao nhất nhưng chi phí thấp nhất để thu được nhiều lợi
nhuận nhất .
Muốn đạt được điều đó các nhà quản lý đều nhận thức được vai trò của
thông tin, mà thông tin thì được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó
thông tin kế toán đóng vai trò vô cùng quan trọng không thể thiếu được.
Thông qua việc thu nhận xử lý và cung cấp thông tin, kế toán là cơ sở để
thanh tra, kiểm tra giám sát tình hình kinh tế tài chính của doanh nghiệp , kiểm
tra việc chấp hành chính sách , chế độ kinh tế tài chính của Nhà nước. Từ đó
chúng ta có thể thấy kế toán là một bộ phận không thể thiếu trong mỗi doanh
nghiệp . Chính vì vậy, em xin đi sâu vào tìm hiểu từng phần hành trong công tác
kế toán thông qua thời gian thực tế tại “ Công ty Cổ phần Điện Cơ Hải Phòng”.
1



Để làm sáng tỏ những vấn đề cần nghiên cứu em xin trình bày báo cáo
thực tập của em gồm 3 phần:
- Phần 1: Khái quát chung về Công ty Cổ phần Điện cơ Hải Phòng.
- Phần 2: Thực tế tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Điện Cơ Hải
Phòng.
- Phần 3: Nhận xét và kiến nghị.
Do thời gian thực tập ngắn và trình độ hiểu biết có hạn nên không thể tránh
được những thiếu sót trong báo cáo thực tập.Em rất mong nhận được sự chỉ bảo,
góp ý chân thành, tận tình của thầy cô giáo và ban lãnh đạo trong công ty.
Cuối cùng, em xin gửi lời biết ơn trân trọng nhất đến các thầy, cô giáo trong
tổ bộ môn Kế toán - Kiểm toán, Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học dân
lập Hải Phòng. Em xin cảm ơn giảng viên hướng dẫn và phòng kế toán của
Công ty Cổ phần Điện Cơ Hải Phòng đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập
này.

2


PHẦN I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN CƠ
HẢI PHÒNG
I.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Điện Cơ Hải
Phòng
1.Giới thiệu về chi nhánh:
-Tên Doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Điện Cơ Hải Phòng.
- Tên giao dịch : HAPEMCO
- Trụ sở : Số 734 Đường Nguyễn Văn Linh, Phường Niệm Nghĩa, Quận Lê
Chân, Thành phố Hải Phòng.
- Ngày thành lập : 13/01/2004
- Mã số thuế: 0200580118

- Điện thoại : 031.3749.838

Fax : 031.3971.840

2.Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Điện cơ
Hải Phòng
Tháng 10/1992, UBND Thành phố ban hành Quyết định số 0508/QĐ-UB
ngày 11/10/1992 về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước đối với Xí nghiệp
Điện cơ Hải Phòng. Đến năm 1998, Xí nghiệp được đổi tên thành Công ty Điện
cơ Hải Phòng. Từ đây, đơn vị được hoạt động một cách tự chủ, hạch toán có lãi,
sản xuất các sản phẩm do thị trường quyết định, chủ yếu là quạt điện dân dụng
và linh kiện quạt các loại.
Tăng cường đầu tư, đổi mới thiết bị máy móc, chăm lo tới yếu tố con
người, thị trường và nhiều lĩnh vực thiết yếu khác. Từ chỗ phải nhập các chi tiết
nhỏ để lắp ráp thành sản phẩm nguyên chiếc, đến nay với kinh nghiệm lâu năm
trong ngành điện và cơ khí, Công ty đã tự tin trở thành nhà cung cấp linh phụ
kiện có uy tín đối với nhiều công ty và xí nghiệp khác trong nước cùng một số
nước trong khu vực Đông Nam Á. Đáng chú ý là sản phẩm của công ty không
hề thua kém hàng ngoại mà giá “nội” nên sản phẩm quạt điện của Công ty đã đủ
sức cạnh tranh trên thị trường. Liên tục được công nhận là hàng Việt Nam chất
lượng cao, sản lượng hàng năm của công ty lên tới hơn 200.000 chiếc quạt điện,
trong đó quạt điện Phong Lan vẫn giữ vị trí hàng đầu cùng 1,5- 2 triệu bộ lồng
quạt các loại.
3


Chất lượng sản phẩm cũng như uy tín của quạt Phong Lan đã mang lại
cho Công ty những cơ hội mới. Sau một thời gian nghiên cứu thị trường, đánh
giá cao năng lực của Công ty, năm 2004 Công ty Mitsubishi của Nhật Bản đã tin
tưởng lựa chọn Điện cơ Hải Phòng là nhà phân phối độc quyền sản phẩm quạt

điện Mitsubishi. Sản lượng quạt điện Mitsubishi mà Điện cơ Hải Phòng tiêu thụ
ở Việt Nam khá lớn, hàng năm đều đạt mức tăng trưởng ổn định trên 10%.
Không chỉ là đối tác tin cậy trong kinh doanh, Mitsubishi còn hỗ trợ Công ty
nâng cao tính quy chuẩn của sản phẩm, công tác tiếp cận thị trường, chăm sóc
khách hàng. Việc duy trì mối quan hệ đối tác truyền thống, hai bên cùng có lợi,
từ mối quan hệ hợp tác này mà CB-CNV Công ty không ngừng học hỏi, sáng
tạo, nâng cao chất lượng sản phẩm và phương pháp quản lý kinh doanh áp dụng
vào

thực

tiễn.

Trong tiến trình hội nhập và phát triển, nguồn cung về nguyên nhiên liệu
ngày càng cạn kiệt và đắt đỏ. Trong khi đó, nhu cầu của người tiêu dùng ngày
càng đòi hỏi cao về chất lượng và hiệu suất sử dụng tiết kiệm điện năng. Hiểu
được điều này, Ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra những hành động cụ thể giải
quyết vấn đề tiết kiệm năng lượng và sản xuất sạch hơn trong quá trình sản xuất
sản phẩm. Đầu năm 2013, Công ty đã phối hợp cùng với Trung tâm Tiết kiệm
năng lượng & sản xuất sạch hơn Hải Phòng tổ chức kiểm toán năng lượng và
thực hiện giải pháp tiết kiệm năng lượng trong toàn công ty. Đến nay, tất cả các
sản phẩm quạt điện “Phong lan” và “Gale” của Công ty đều được ECC đánh giá
là sản phẩm tiết kiệm điện năng và dán nhãn tiết kiệm năng lượng.
Không ngừng đổi mới mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp
ứng thị hiếu ngày một cao của người tiêu dùng. Trong quá trình hoạt động, Công
ty thường xuyên duy trì thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO 9001:2016 và áp dụng mô hình quản lý 5S do tổ chức JIKA Nhật Bản tư
vấn và hỗ trợ.
Với đường lối chỉ đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo Công ty và sự nỗ lực
không mệt mỏi của toàn thể CB-CNV, 55 năm qua, trải qua biết bao thăng trầm,

quạt điện Phong Lan vẫn giữ vững vị trí là sản phẩm vàng trong lòng người tiêu
4


dùng trên cả nước. Sản lượng hàng năm tăng từ 15-20%, doanh thu tăng gấp 10
lần so với năm bắt đầu cổ phần hóa Doanh nghiệp, đóng góp vào ngân sách Nhà
nước hơn 10 tỷ đồng/ năm, tạo công ăn việc làm ổn định cho gần 300 lao động
với mức thu nhập trung bình đạt 4,5 triệu đồng/người/tháng. Tiếp bước truyền
thống của các thế hệ đi trước, CB-CNV Công ty Cổ phần Điện cơ Hải Phòng
ngày nay không ngừng cố gắng, mang hết tâm huyết và công sức của mình xây
dựng Công ty ngày một phát triển vững chắc, xứng đáng là một trong những đơn
vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả và phát triển một thương hiệu đã trở thành
niềm tự hào của người dân Đất Cảng – Thương hiệu “Phong Lan”.
Nhân dịp kỷ niệm 55 năm ngày thành lập Công ty, thay mặt Hội đồng
quản trị, Ban Tổng giám đốc cùng toàn thể CB-CNV Công ty Cổ phần Điện cơ
Hải Phòng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các vị lãnh đạo Thành ủy,
HĐND, UBND Thành phố, các Sở Ban ngành trên địa bàn thành phố đã tạo điều
kiện giúp đỡ Công ty trong nhiều năm qua và xin gửi lời tri ân tới các quý khách
hàng, đối tác đã đồng hành cùng Điện cơ Hải Phòng trên con đường phát triển..
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Điện Cơ Hải Phòng
Trước đây những mặt hàng chính của Doanh nghiệp là : roto, trục bạc,
vòng bi, cuộn dây đồng.... Hiện nay doanh nghiệp chuyên sản xuất : các loại sản
phẩm điện dân dụng: quạt điện cơ đứng, quạt điện cơ treo tường đa dạng mẫu
mã sản phẩm...
Ngay từ khi sản phẩm ra đời đã là một địa chỉ có uy tín , quen thuộc với
khách hàng trong và ngoài nước . Ngoài những sản phẩm truyền thống trên
Doanh nghiệp còn nắm bắt thị hiếu và nhu cầu của khách hàng để sản xuất thêm
các sản phẩm như : cuộn cảm, máy bơm, ổn áp, dây điện,…
4.Những thuận lợi, khó khăn và thành tích của Công ty Cổ phần Cơ điện
Hải Phòng trong quá trình hoạt động.

a. Những thuận lợi khó khăn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Với nền kinh tế mới mở cửa đã khẳng định đường lối phát triển kinh tế
đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Đây là một bước ngoặt để đưa đất nước đi
lên , một yếu tố mang cả tính khách quan và chủ quan là Doanh nghiệp không
5


còn con đường nào khác phải chấp nhận sự thách thức của cơ chế thị trường có
sự cạnh tranh hoàn hảo trong hầu hết các lĩnh vực và một khó khăn nữa của
Doanh nghiệp là thị trường Đông Âu đã không còn . Bạn hàng quen thuộc đã
mất nên sản phẩm xuất khẩu giảm sút còn sản phẩm nội địa đứng trước sự cạnh
tranh gay gắt của các sản phẩm cùng loại trong nước cũng như hàng nhập ngoại,
Doanh nghiệp đã lâm vào tình trạng vô cùng khó khăn. Qua những năm tháng
sản xuất Doanh nghiệp đã có những cái mất và cái được, qua những lúc khó
khăn Doanh nghiệp rút ra những bài học kinh nghiệm để thay đổi hướng sản
xuất , Doanh nghiệp đã nhận thấy mẫu mã,chất lượng, năng suất lao động là
những vấn đề then chốt, sống còn của Doanh nghiệp.Trước tình hình đó Doanh
nghiệp đã tìm mọi cách thay đổi hướng sản xuất để tạo việc làm cho công nhân
bằng khẩu hiệu “ Tìm được việc làm đã khó nhưng giữ được việc làm còn khó
hơn ”.
Trước tình hình trên , cấp trên đã kịp thời quyết định thay đổi lãnh đạo
Doanh nghiệp. Giám đốc mới đã cương quyết nhanh chóng bố trí lại bộ máy
quản lý, thu gọn bộ máy gián tiếp, giải thể lực lượng dôi dư một cách kịp thời để
chấn chỉnh công tác quản lý và chỉ đạo sản xuất , tập trung tìm đầu ra cho sản
phẩm , dùng đòn bẩy kinh tế trong khâu tiêu thụ .Mặt khác các yếu tố khoa học
kỹ thuật là yếu tố không thể thiếu góp phần tăng năng suất và chất lượng cho sản
phẩm đã được công ty chú trọng .
Về vốn, Doanh nghiệp khai thác bằng nhượng bán , thanh lý một số vật tư,
tài sản không dùng đến, mua sắm thiết bị máy móc mới, khai thác vật tư bên
ngoài nhằm quay vòng vốn nhanh nhất , mang lại lợi nhuận cao nhất .

Mặc dù trong tình hình rất khó khăn về vốn nhưng Doanh nghiệp vẫn duy
trì được sản xuất ổn định và tiếp tục củng cố cơ sở vật chất như : Mua sắm sửa
chữa thiết bị mới , sẵn sàng đón nhận kế hoạch xuất khẩu. Doanh nghiệp luôn
coi trọng chữ tín đối với khách hàng , luôn coi trọng khẩu hiệu “ Bán những cái
thị trường cần chứ không bán những cái mình có ” . Chính vì những nỗ lực, cố
gắng mà đến năm 2006 Doanh nghiệp đã ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm với
một số nước như là: Thái Lan, Lào.... Một lần nữa Doanh nghiệp vươn lên bằng
6


chính khả năng của mình , sản phẩm mới và sản phẩm truyền thống đã kích
thích tiêu thụ trên thị trường, tiếp tục tiếp cận được thị trường.
b. Những thành tích doanh nghiệp đạt được trong 3 năm gần đây(từ 2013 
2016)
Do cuộc khủng hoảng năm 2016 trên toàn thế giới nên doanh nghiệp trong
năm vừa qua không đạt được thành tích cao như mọi năm nhưng doanh nghiệp
vẫn cố gắng tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong chi nhánh,
tình trạng công nhân viên phải nghỉ chờ việc không kéo dài.
Từ năm 2013 – 2014 chi nhánh đạt được năng suất cũng khá cao, năm
2013, 2014 doanh thu đạt được 05.566.855.550 cao hơn năm 2005. Năm 2016
do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nên doanh nghiệp không đạt được
năng suất như 2 năm 2013 và 2014, năng suất năm 2016 chỉ đạt được
7.568.405.500 chỉ bằng 60.2 % so với năm 2016 nhưng đó cũng là sự cố gắng
của chi nhánh trước tình hình kinh tế lúc đó.
5.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Cơ điện Hải
Phòng
Công nghệ sản xuất của Doanh nghiệp theo hình thức dây chuyền. Do đó tổ
chức quá trình sản xuất sao cho bộ máy Doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng tạo
ra sản phẩm tốt nhất là rất khó khăn cần phải nghiên cứu , khắc phục nhiều mới
đưa ra được phương án tối ưu. Dưới đây là công nghệ sản xuất hiện nay của

công

7


NGUYÊN VẬT LIỆU

PHÂN XƯỞNG ĐỘNG CƠ

PHÂN XƯỞNG LINH KIỆN

PHÂN XƯỞNG HOÀN CHỈNH

KHO THÀNH PHẨM

Công ty Cổ phần Cơ điện Hải Phòng có nhiều kinh nghiệm về nguồn mua
nguyên vật liệu với giá cả hợp lý . Vì vậy việc cung cấp nguyên vật liệu phục vụ
cho sản xuất , theo nhu cầu của khách hàng và tiêu thụ sản phẩm.
- Nguyên vật liệu được nhập về và chuyển xuống các xưởng .
• Phân xưởng linh kiện : Lắp ráp các linh kiện của sản phẩm. Hoàn chỉnh
thành hình nhập kho bán thành phẩm .
• Phân xưởng động cơ : Lắp ráp động cơ bán thành phẩm và nhập kho bán
thành phẩm .
• Phân xưởng Hoàn chỉnh : nhận sản phẩm tại kho bán thành phẩm, thực
hiện công việc kiểm tra sản phẩm , chuyển sang kho thành phẩm .
6. Đặc điểm, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Cơ điện
Hải Phòng
a. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty :

8



GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng tài vụ

Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch
Phân xưởng cơĐội
điện
Sản xuất dự án
Phòng bảo vệ tổ chức

b. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Chi nhánh :
- Giám đốc : vừa là người đại diện về mặt Nhà nước vừa là người đại diện
cho tập thể cán bộ công nhân viên quản lý điều hành công ty theo chế độ một
thủ trưởng , là đại diện toàn quyền của Công ty trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh .
- Phó giám đốc : Là người trực tiếp giúp việc cho Giám đốc, là người thay
Giám đốc điều hành công ty khi Giám đốc đi vắng , đồng thời cũng là người
giúp Giám đốc điều hành các phòng ban .
- Phòng tổ chức bảo vệ : Tham mưu cho cấp uỷ - Giám đốc về công tác cán
bộ, tổ chức quản lý lao động và tiền lương trong nhà máy. Giúp Giám đốc trong
công tác bảo vệ chính trị , bảo vệ kinh tế và xây dựng lực lượng huấn luyện tự
vệ .
- Phòng tài chính - kế toán : Giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo công tác tài
chính, thống kê kế toán , hạch toán sản xuất kinh doanh, nắm vững thông tin
kinh tế báo cáo kịp thời đồng thời làm nhiệm vụ kiểm kê kiểm soát về kinh tế tài

chính trong sản xuất kinh doanh của Công ty .
9


- Phòng kỹ thuật : Giúp Giám đốc về công tác khoa học kỹ thuật và quản lý
bản vẽ kỹ thuật, thiết kế sản phẩm mới cải tiến công nghệ, thiết bị phục vụ sản
xuất, quản lý chất lượng sản phẩm, xây dựng các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm
áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật các cấp .
- Phòng kế hoạch vật tư : tham mưu cho Giám đốc trong điều hành bộ máy
quản lý và sản xuất kinh doanh. Xây dựng kế hoạch và điều độ tác nghiệp kế
hoạch sản xuất. Cung ứng mọi nguồn vật tư phục vụ sản xuất , tổ chức quản lý
kho hàng, bến bãi . Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ hàng hoá và ký kết
hợp đồng , hợp tác gia công mua bán sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm.
- Phân xưởng cơ điện : Có nhiệm vụ gia công đồ giá theo thiết kế của
phòng kỹ thuật và sửa chữa các sự cố về kỹ thuật trong quá trình sản xuất .
- Đội sản xuất dự án : Sản xuất theo các công trình theo hợp đồng.
7.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán và hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán
tại Công ty Cổ phần Điện Cơ Hải Phòng
a. Bộ máy kế toán :

10


KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán thanh
Kế toán
toángiá thành
KếKế


toán
toán
TSCĐ
nhập
theoxuất
dõi NVL
công nợ và tiêu thụ
Thủsản
quỹphẩm

Phòng kế toán có 6 người được phân công cụ thể như sau :
- Kế toán trưởng : Có nhiệm vụ lập kế hoạch thu chi , kiểm tra các định
khoản hạch toán, lập các bảng cân đối kế toán, bảng tổng kết tài sản, lập các báo
cáo tài chính, duyệt các chứng từ thu chi. Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về toàn
bộ phòng kế toán .
- Kế toán thanh toán : Tổng hợp toàn bộ chứng từ thu chi . Theo dõi tài
khoản tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Hoàn các loại thuế xuất nhập khẩu và thuế
VAT.

11


- Kế toán giá thành và tài sản cố định : Có nhiệm vụ hàng tháng tập hợp
toàn bộ chi phí liên quan tới quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Tính giá
thành sản phẩm, quản lý và theo dõi tình hình tăng giảm khấu hao TSCĐ.
- Kế toán theo dõi công nợ và tiêu thụ sản phẩm : Theo dõi toàn bộ vật tư,
tiền, hàng hoá, vay mượn của công ty với các công ty có liên quan. Theo dõi,
hạch toán tình hình tiêu thụ sản phẩm.
- Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu chi khi đã có chứng từ được Giám đốc và kế
toán trưởng duyệt.

b. Hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán tại Doanh nghiệp
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán theo hình thức nhật ký chung,hạch
toán thuế theo phương pháp khấu trừ, hạch toán kế toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên và xuất kho theo phương pháp nhập trước - xuất trước
Hệ thống sổ sách kế toán :
+ Sử dụng hình thức nhật ký chung
+ Sử dụng sổ quỹ tiền mặt.
+ Sử dụng bảng kê nhập, xuất NVL
+ Sử dụng bảng phân bổ :
Số 1 : Tiền lương và BHXH
Số 2 : Nguyên liệu, vật liệu
Số 3 : Khấu hao tài sản cố định
Quá trình lưu chuyển chứng từ :

12


Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ Nhật ký chung

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ Cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh


Báo cáo tài chính

Chú thích :

Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Quan hệ đối chiếu

13


PHẦN II : THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CỔ PHẦN ĐIỆN CƠ
HẢI PHÒNG
I, Kế toán vốn bằng tiền
1, Đặc điểm, nguyên tắc
1.1 Đặc điểm :
- Để đáp ứng kịp thời yêu cầu thường xuyên, liên tục của quá trình sản xuất
kinh doanh, ở các doanh nghiệp nói chung đã trích và để lại quỹ tiền mặt bao
gồm : tiền mặt Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc... nhưng với ưu điểm thanh toán
nhanh , dễ dàng hiện nay “ Công ty Cổ phần Điện Cơ HP ” chỉ sử dụng loại tiền
Việt Nam để thanh toán.
1.2 Nguyên tắc :
- Nhằm quản lý và hạch toán chính xác tiền mặt tại quỹ không để xảy ra
tình trạng mất mát, thiếu hụt thì công tác quản lý tiền mặt tại quỹ ở các doanh
nghiệp nói chung và “ Công ty Cổ phần Điện Cơ HP ” nói riêng thì đều phải tôn
trọng các nguyên tắc sau :
+ Mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải có chứng từ hợp lý, hợp pháp để
chứng minh như : phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi... Sau khi
kiểm tra chứng từ hợp lệ thủ quỹ tiến hành thu hoặc chi tiền và giữ lại các chứng

từ đã có chữ ký của người nộp tiền hoặc của người nhận tiền.
+ Việc quản lý tiền mặt tại quỹ phải giao cho thủ quỹ do giám đốc chỉ
định, khi thủ quỹ có công tác đột xuất buộc phải vắng mặt ở nơi làm việc, hoặc
có sự thay đổi thủ quỹ thì phải có văn bản chính thức của công ty.Và khi bàn
giao quỹ dứt khoát phải tiến hành việc kiểm kê quỹ. Thủ quỹ tuyệt đối không
được nhờ người khác làm thay, không được trực tiếp mua bán vật tư hàng hoá
của công ty hay kiêm nghiệm công tác kế toán.
+ Việc kiểm tra quỹ không chỉ được tiến hành định kỳ mà phải thường
xuyên kiểm tra đột xuất nhằm ngăn chặn tình trạng vay mượn gây thất thoát
công quỹ.
+ Số tiền mặt tồn trong quỹ luôn phải khớp với số liệu trong sổ quỹ. Mọi
sai lệch đều phải tìm ra nguyên nhân và có biện pháp sử lý kịp thời.
14


2, Chứng từ, tài khoản sử dụng
2 .1 Chứng từ sử dụng :
- Phiếu thu tiền, giấy nộp tiền
- Phiếu chi tiền, giấy đề nghị thanh toán
- Các uỷ nhiệm chi, giấy nộp tiền vào ngân hàng, lệnh chuyển có, sổ phụ
ngân hàng.
2 .2 Tài khoản sử dụng :
- Tiền mặt (Mã TK : 111 )  TK 1111 : Tiền Việt Nam
- Tiền gửi Ngân hàng ( Mã TK : 112 )  TK 112 : Tiền Việt Nam
3, Quy trình lưu chuyển chứng từ :
Phiếu thu, phiếu chi

Nhật ký chung

Sổ quỹ tiền mặt


Sổ Cái TK 111 , 112

Sổ chi tiết TK111, 112...

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

Chú thích :

Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Quan hệ đối chiếu

Hàng ngày kế toán tập hợp phiếu thu và phiếu chi hợp lý, hợp lệ phát sinh
trong ngày, đi kèm với phiếu thu là giấy nộp tiền, còn đi kèm với phiếu chi là
15


giấy đề nghị thanh toán và hoá đơn. Trong trường hợp chưa thanh toán hết tiền
cho người bán thì đi kèm với phiếu chi là giấy đề nghị thanh toán.
Các số liệu từ phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi được ghi
vào sổ quỹ, sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 111 , 112 và sổ cái hàng ngày. Đến
cuối quý tập hợp lại lập Bảng cân đối số phát sinh và sau đó lập Báo cáo tài
chính .
Từ các sổ chi tiết TK 111 , 112 tập hợp lại và lập bảng tổng hợp chi tiết vào
cuối tháng nhưng phải đối chiếu với sổ cái TK 111 , 112.

4 . Ví dụ minh hoạ :
1, Thanh toán 7.087.500 tiền mua máy in của ông Đinh Ngọc Sơn, kế toán
ghi vào sổ theo định khoản sau:
Nợ TK 331 : 7.087.500
Có TK 1111 : 7.087.500
Từ bút toán trên kế toán ghi vào sổ quỹ tiền mặt (biểu số...), Nhật ký chung
(biểu số...) và sổ cái TK 111(biểu số...). Tập hợp đến cuối quý để lập Bảng cân
đối số phát sinh và Báo cáo tài chính.
2, Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ số tiền là 35.000.00, kế toán ghi
vào sổ theo định khoản sau
Nợ TK 111 : 35.000.000
Có TK 112 : 35.000.000
Từ bút toán trên kế toán ghi vào sổ quỹ tiền mặt (biểu số...), sổ nhật ký
chung (biểu số...), sổ cái TK 112 ( biểu số...). Tập hợp đến cuối quý để lập Bảng
cân đối số phát sinh và Báo cáo tài chính.
Sổ phụ ngân hàng là do ngân hàng cung cấp cho chi nhánh, chi nhánh nhận
được bản sao kê tài khoản( sổ phụ ) vµo cuèi mçi th¸ng.

16


Đơn vị : Công ty Cổ phần Điện Cơ HP
Địa chỉ : 734 Nguyễn Văn Linh –Lê Chân -HP

Mẫu số 02- TT
TT số 200/2014/QĐ/BCT
Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC

PHIẾU CHI
Ngày 18 tháng 05 năm 2016


PT 017
TK ghi Nợ 331
TK ghi Có 111

Họ, tên người nhận tiền : Đinh Ngọc Sơn
Địa chỉ : Mỹ Đồng – Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lý do chi : Thanh toán tiền máy in
Số tiền : 7.087.500 đồng
Bằng chữ : Bảy triệu không trăm tám bảy nghìn lăm trăm đồng chẵn.
Kèm theo :

Chứng từ gốc
Ngày 18 tháng 05 năm 2016

Giám đốc

Kế toán trưởng

Người lập

Người nhận

(Đã ký)

(Đã ký)

(Đã ký)

(Đã ký)


17

Thủ quỹ
(Đã ký)


Công ty Cổ phần Điện Cơ Hải Phòng

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...........*...........

GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Tên tôi là : Đinh Ngọc Sơn
Đơn vị công tác : Mỹ Đồng - Thuỷ Nguyên – Hải Phòng
Nội dung thanh toán : Mua máy in
Tổng số tiền là : 7.087.500 đồng
Bằng chữ : Bảy triệu không trăm tám bảy nghìn lăm trăm đồng chẵn.
Vậy đề nghị Giám đốc duyệt cho thanh toán ./.
Ngày 18 tháng 05 năm 2016
Giám Đốc
(Đã ký)

Phụ trách KT
(Đã ký)

18


Người đề nghị
(Đã ký)


Đơn vị : Công ty Cổ phần Điện Cơ HP
Địa chỉ : 734 Nguyễn Văn Linh –Lê Chân -HP

Mẫu số 01- TT
TT số 200/2014/QĐ/BCT
Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC

PHIẾU THU
Ngày 19 tháng 05 năm 2016
PT 019
TK ghi Nợ :35.000.000
TK ghi Có :35.000.000

Họ, tên người nộp tiền : Lê Thị Thu Hiền
Địa chỉ : Phòng kế toán
Lý do nộp : Rút tiền ngân hàng về quỹ
Số tiền : 35.000.000 đồng
Bằng chữ : Ba lăm triệu đồng chẵn.
Kèm theo :

Chứng từ gốc
Ngày 19 tháng 05 năm 2016

Thủ trưởng đơn vị

Kế toán trưởng


Người lập phiếu

Thủ quỹ

Người nộp

(Đã ký)

(Đã ký)

tiền
(Đã ký)

(Đã ký)

(Đã ký)

Ngân hàng đầu tư và phát triển VN
19


Chi nhánh 321 CN NHDT & PT HP
SAO KÊ TÀI KHOẢN KHÁCH HÀNG
TK số : 3211000003465
Loại ngoại tệ : VNĐ
Tên TK : Công ty Cổ phần Cơ điện Hải Phòng

Ngày




Số

GD

SEC

PS Nợ

PS Có

Số dư đầu

Số dư

Diễn giải

36,409,993

.........................
19/05/2016

1360

35,000,000

1,409,993

Rút tiền

Báo có theo
trà soát

20/05/2016

18,389,492

19,799,485

BHXH...

..............................
Tổng

202,248,953

231,636,191

Số dư cuối

65,797,993

Xác nhận của Ngân hàng
(Đã xác nhận)
Đơn vị : Công ty Cổ phần Điện Cơ HP
Địa chỉ : 734 Nguyễn Văn Linh –Lê Chân -HP

Mẫu số 02b- DN
TT số 200/2014/QĐ/BCT
Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC


SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Quý II Năm 2016
Ngày
tháng
ghi sổ

Ngày,
tháng
chứng
từ

Số hiệu chứng
từ
Thu

Diễn giải

Chi

Thu

Ch

Tồn đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
...............
18/05

16/05

17/05

20/05

PC16
PT17

18/05
19/05

Cty TNHH Việt Đức nộp tiền hàng
PC18

PT19

Chi tiếp khách
6,157,800

Thanh toán tiền mua máy in
Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ

35,000,000

......................
Cộng phát sinh
Tồn cuối kỳ
20

1,296,385,554


1,2


Giám đốc

Kế toán trưởng

(Đã ký)

(Đã ký)

Đơn vị : Công ty Cổ phần Điện Cơ HP
Địa chỉ : 734 Nguyễn Văn Linh –Lê Chân -HP

Mẫu số 02b- DN
TT số 200/2014/QĐ/BCT
Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC
NHẬT KÝ CHUNG
Quý II Năm 2016

Ngày,
tháng
ghi sổ

Chứng từ
Số
hiệu

Số hiệu
TKĐƯ


Diễn giải

Ngày,
tháng

....................
16/05

PC16

16/05

Chi tiền tiếp khách

17/05

PT17

17/05

Cty TNHH Việt Đức nộp tiền hàng

18/05

PC18

18/05

Thanh toán tiền mua máy in


642
1111
1111
131
331
1111
1111

19/05

PT19

19/05

Rút TGNH về quỹ

1051
1051

20/05

BC20

20/05

Được cấp bù kinh phí trợ cấp ốm đau thai sản

18,389,49


138

.....................
Cộng phát sinh
Giám đốc

Kế toán trưởng

(Đã ký)

(Đã ký)

14,0

Đơn vị : Cổ phần Điện cơ Hải Phòng
Địa chỉ : 734 Nguyễn Văn Linh – Lê Chân - HP

Biểu số : 04

SỔ CÁI
Tên TK : Tiền mặt
Số hiệu : TK 111
Quý II Năm 2016
Ngày Chứng từ
ghi
Số Ngày
sổ
hiệu tháng

Số t

Diễn giải
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
....................
21

SHTK

Nợ
6,570,884


16/0
5
17/0
5
18/0
5

PC1
6

16/05 Chi tiền tiếp khách

PT17 17/05 Cty TNHH Việt Đức nộp tiền hàng
PC1
8
18/05 Thanh toán tiền mua máy in
.....................
Cộng phát sinh

Số dư cuối kỳ
Giám đốc
Kế toán trưởng
(Đã ký)
(Đã ký)

22

642
131

6,157,800

331
1,296,385,554
31,149,072
Người
(Đã


Đơn vị : Cổ phần Điện cơ Hải Phòng
Địa chỉ : 734 Nguyễn Văn Linh – Lê Chân - HP

Biểu
SỔ CÁI
Tên TK : Tiền gửi ngân hàng
Số hiệu : TK 112
Quý II Năm 2016
Ngày
ghi sổ


Chứng từ
Số
hiệu

Diễn giải

Ngày
tháng

SHTK

Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
.........................
19/0
5
20/0
5

PT19
BC20

19/0
5
20/0
5

Rút TGNH về quỹ


Được cấp bù kinh phí trợ cấp ốm đau thai sản
.......................
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
Giám đốc
Kế toán trưởng
(Đã ký)
(Đã ký)
II, Kế toán hàng tồn kho

62

1111
138

1, Đặc điểm, nguyên tắc
1.1 Đặc điểm :
Vật liệu là 1 trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất cấu thành
nên sản phẩm. Tuy nhiên Công ty Cổ phần Cơ điện Hải Phòng là doanh nghiệp
chuyên sản xuất các loại quạt cơ điện, quạt cơ treo tường... nên vật liệu được sử
dụng để sản xuất ra sản phẩm rất đa dạng nhiều chủng loại. Trong từng chủng
loại có rất nhiều nhóm, hạng, cấp bậc khác nhau về quy cách, phẩm cấp. Mỗi
loại vật liệu đều có vai trò vị trí công dụng trong công việc cấu thành nên sản
phẩm. Nguyên vật liệu chính để sản xuất roto, cuộn dây, trục bạc, vòng bi, chổi
than.... Bên cạnh đó còn có các loại vật liệu khác không kém phần quan trọng ,
quyết định chất lượng sản phẩm như : độ bền, mẫu mã...

23

18,


1,272
402


Chi phí vật liệu nằm trong giá thành sản phẩm khá lớn chiếm khoảng 50% 60% tổng chi phí . Chính vì vậy việc hạch toán đúng đắn, chính xác, kịp thời chi
phí vật liệu phát sinh là điều kiện rất quan trọng trong việc tính chính xác giá
thành sản phẩm cũng như việc quản lý tốt tình hình thu mua, dự trữ, bảo quản và
sử dụng nguyên vật liệu tại chi nhánh.
1.2 Nguyên tắc :
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin cho công tác quản lý
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp, kế toán phải thực hiện các nguyên tắc
sau:
- Ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng và
giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị
nguyên vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao
nguyên vật liệu.
- Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác về số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn
kho, phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để
doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có
thể xảy ra.
- Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp nhập trước - xuất
trước.
Giá mua t.tế

=


Giá ghi trên

-

Chiết khấu

+ Chi phí

GTGT
của vật tư

hoá đơn

mua hàng

2 . Chứng từ, tài khoản sử dụng :
2.1 Chứng từ sử dụng :
- Phiếu thu
- Hoá đơn bán hàng
- Phiếu nhập vật tư
24

vận chuyển

+

Thuế


- Phiếu xuất vật tư

2.2 Tài khoản sử dụng :
- Nguyên vật liệu chính :

TK1521

- Nguyên vật liệu phụ :

TK1522

- Nhiên liệu

:

TK1523

- Phụ tùng

:

TK1524

- Công cụ dụng cụ

:

TK153...

3 . Quy trình lưu chuyển chứng từ :

25



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×