Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.57 KB, 39 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC :
BCĐKT :
BCKQKD :
BHXH :
BHYT :
GTGT :
HM TSCĐ :
HM TSCĐ HH :
HM TSCĐ VH :
KPCĐ :
NVL :
NKCT :
TK :
TSCĐ :
TSCĐ HH :
TSCĐ VH :
SL
TT
ĐG

Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế tốn
Báo cáo kết quả kinh doanh
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Giá trị gia tăng
Hao mòn tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định hữu hình
Hao mịn tài sản cố định vơ hình
Kinh phí cơng đồn


Ngun vật liệu
Nhật ký chứng từ
Tài khoản
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vơ hình
Số lượng
Thành tiền
Đơn giá

NC

Ngun cơng

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

1


LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thị trường với sự tự do cạnh tranh, bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế đã mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội để vươn lên tự hồn thiện
và khẳng định mình. Với việc ra nhập WTO đã mở ra cho Việt Nam rất nhiều cơ
hội, Việt Nam đã mở rộng giao thương với nhiều quốc gia hơn, tuy vậy đây cũng là
những thách thức. Ngày nay trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước,
nền kinh tế nước ta với chính sách mở cửa đã thu hút được các nguồn vốn đầu tư

2



trong và ngoài nước tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền
kinh tế. Để cạnh tranh trên thị trường các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng. Do đó việc nghiên cứu tìm tịi và tổ chức hạ giá thành sản phẩm là
rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Để đạt được mục tiêu đó, các
doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp
tốt nhất để giảm chi phí khơng cần thiết, tránh lãng phí.
Như vậy trong cơng tác quản lý doanh nghiệp, kế tốn tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm là công việc được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm vì nó
chi phối đến chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đồng thời thơng qua thơng tin mà kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm cung cấp giúp nhà quản trị đưa ra quyết định phù hợp cho sự phát triển sản
xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Sau một thời gian theo học tại khoa Kế toán của trường Đại học Kinh Tế
Quốc Dân và thực tập tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống
Nhất, em được tham gia vào một số khâu trong bộ máy kế tốn của cơng ty. Điều
đó giúp em có những kiến thức thực tế hơn, giúp em hiểu rõ hơn cơng tác tổ chức
hạch tốn kế tốn tại cơng ty, giúp em hiểu sâu sắc hơn cơ sở lý thuyết đã được
trang bị trong thời gian học tập tại trường cũng như sự vận dụng lý thuyết đó vào
thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp như thế nào.
Trong thời gian thực tập, em đã đi sâu nghiên cứu về cơng tác hạch tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty. Quản lý tốt chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng lớn đến tình hình
sản xuất kinh doanh và khả năng phát triển của công ty trong tương lai. Việc nghiên
cứu chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại Công ty giúp cho em
hiếu sâu hơn về thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại các doanh nghiệp hiện nay, các doanh nghiệp quản lý chi phí như thế nào, các
doanh nghiệp đang làm gì để có thể nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý… từ đó
đưa ra những kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại đơn vị.


3


Với ý nghĩa và tầm quan trọng đó, em đã chọn đề tài:”Hồn thiện chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành
viên Điện Cơ Thống Nhất” để nghiên cứu.
Được sự hướng dẫn tận tình của CVC. Tạ Ích Khiêm cùng với sự quan tâm
giúp đỡ của các cán bộ làm công tác quản lý và phịng ban chức năng của cơng ty,
tơi đã bổ sung thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích. Để báo cáo tình hình thực tế
tìm hiểu tại Cơng ty, tơi xin trình bày báo cáo thực tập theo các nội dung sau:
- Chương I: Đặc điểm sản phẩm,tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất.
- Chương II: Thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Điện Cơ
Thống Nhất.
- Chương III: Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Cơng ty TNHH nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ Phịng Tài vụ Cơng ty TNHH nhà nước
một thành viên Điện Cơ Thống Nhất và CVC. Tạ Ích Khiêm đã giúp đỡ tận tình
để em có thể hồn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.

Sinh viên
Vương Thị Hồng Nga

CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN ĐIỆN CƠ THỐNG NHẤT
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY
Công ty Điện Cơ Thống Nhất nay là công ty TNHH Nhà nước một thành viên

Điện Cơ Thống Nhất.
Năm thành lập Công ty: 1965.

4


Địa chỉ : Số 164 Phố Nguyễn Đức Cảnh - Phường Tương Mai - Quận Hoàng
Mai-Hà Nội.
Tên giao dịch tiếng Anh : Thong nhat Electromechanical limited company.
Tên giao dịch tiếng Việt: Công Ty Điện Cơ Thống Nhất.
Email:
Webside : diencothongnhat.com.vn , Vinawind.com.vn
Điện thoại: 04-36622400. Fax: 04-36622473.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty :760 người
Vốn điều lệ : 30.000.000.000 đồng .
Giấy phép kinh doanh số : 0104000208 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Hà Nội cấp ngày 03 tháng 08 năm 2005.
Người đại diện theo pháp luật của Cơng ty : Ơng Nguyễn Duy Đức
Chức danh : Chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc Công ty.
Công ty Điện Cơ Thống Nhất là một doanh nghiệp nhà nước chuyên
sản xuất kinh doanh các loại quạt điện, động cơ điện cỡ nhỏ phục vụ nhu cầu
đời sống của nhân dân Thủ đơ và quốc phịng. Cơng ty thuộc Sở Công
Nghiệp Thành phố Hà Nội. Công ty Điện cơ Thống Nhất được thành lập vào
ngày 17/3/1965 với tên gọi là Xí nghiệp Điện Khí Thống Nhất. Sau một thời
gian phát triển, theo quyết định số 142/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân thành
phố Hà Nội, vào ngày 17/3/1970 xí nghiệp Điện Cơ Thống Nhất đã ra đời
trên cơ sở hợp nhất các bộ phận sản xuất quạt của xí nghiệp Điện Khí Thống
Nhất và xí nghiệp Điện Cơ Tam Quang. Ngày đầu thành lập, Cơng ty có mặt
bằng trên 8.000m2 với gần 600m2 nhà xưởng, 464 Cán bộ công nhân viên và
trên 40 máy móc thiết bị các loại.

Trong thập kỷ 70 Xí nghiêp thực hiện tốt chỉ đạo của Hội đồng Bộ
trưởng về quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, sắp xếp lại sản xuất, mở rộng
quan hệ với các cơ sở sản xuất. Nhờ thực hiện tốt chương trình kế hoạch đề
5


ra, xí nghiệp đã có bước phát triển vượt bậc cả về quy mô sản xuất, chủng loại
và sản lượng sản phẩm, 07 sản phẩm của xí nghiệp được cấp dấu chất lượng
cấp 1 và cấp cao. Sản phẩm của xí nghiệp đã dần tạo được uy tín trên thị
trường.
Trong thập kỷ 80, sản phẩm của xí nghiệp khơng ngừng được cải tiến
và nâng cao chất lượng. Đặc biệt quạt trần sải cánh 1m4 đã xuất khẩu sang thị
trường Cu Ba với số lượng 129.614 chiếc. Với những thành tích đã đạt được
bằng sự nỗ lực không ngừng, khắc phục mọi khó khăn của tập thể cán bộ
cơng nhân viên chức tồn xí nghiệp hồn thành tốt nhiện vụ kinh tế - chính trị
và ln là lá cờ đầu của ngành cơng nghiệp Thủ đơ.
Ngày 10/11/1992, xí nghiệp Điện Cơ Thống Nhất được thành lập lại
theo QĐ số 388/CP của chính phủ về việc thành lập lại doanh nghiệp nhà
nước (QĐ số 2764/QĐ - UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội). Ngày
2/11/2000 Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ra quyết định số 5928/QĐ UB đổi tên Xí nghiệp Điện Cơ Thống Nhất thành Cơng ty Điện Cơ Thống
Nhất với 628 cán bộ công nhân viên và 205 máy móc thiết bị. Ngày
28/6/2005, Uỷ ban nhân dân Thành phố ra quyết định số 94/2005/QĐ - UB về
việc chuyển công ty Điện Cơ Thống Nhất thuộc Sở Công Nghiệp thành Công
ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất.
Trong thập kỷ 90, với những tiền đề cơ bản đã được xây dựng từ
những năm trước, thêm vào đó là sự đầu tư mở rộng sản xuất và đầu tư máy
móc thiết bị hiện đại của Đài Loan cùng với tay nghề của người lao động
được nâng cao xí nghiệp đã liên tục đổi mới cả cơ cấu sản xuất, cải tiến mẫu
mã cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó sản lượng sản phẩm hàng
năm của xí Nghiệp tăng nhanh từ 67000 sản phẩm (năm 1990) lên 150000

sản phẩm (năm 1995).
Sau hơn 44 năm xây dựng và phát triển, bằng nỗ lực, nhiệt tình
của tồn cán bộ cơng nhân viên chức trong cơng ty, công ty Điện Cơ Thống
6


Nhất đã vượt qua được mọi khó khăn thử thách. Trong những năm tháng
chiến tranh bắn phá ác liệt của đế quốc Mỹ và trong thời kỳ chuyển đổi sang
cơ chế thị trường, công ty Điện Cơ Thống Nhất vẫn luôn đứng vững và không
ngừng phát triển, trưởng thành. Công ty đã từng bước đi lên bằng chính bàn
tay, khối óc của mình và tạo nên một bề dày lịch sử truyền thống với những
thành tích vẻ vang. Tháng 6 năm 2001, công ty đã nhận được chứng chỉ ISO
9002.
Với tinh thần đoàn kết cao, tập thể ban lãnh đạo cơng ty và các phịng
ban nghiệp vụ đã ln cố gắng hết mình để tìm ra những hướng đi đúng đắn
như: Tổ chức lại sản xuất, bố trí lao động cho phù hợp với phương án sản
xuất kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn đồng thời tăng cường các
biện pháp quản lý sản xuất như: Đầu tư mở rộng quy mơ sản xuất, thay đổi hệ
thống máy móc thiết bị và đổi mới khoa học công nghệ, đồng thời tăng cường
đổi mới tư duy để hoàn thiện dần phương thức quản lý mới phù hợp với cơ
chế thị trường và phù hợp với xu thế phát triển, hội nhập kinh tế trong nước
với kinh tế khu vực và thế giới.
Những danh hiệu cao quý mà công ty đã đạt được :
- Huân chương Độc lập hạng Ba năm 2004
- “Đơn vị anh hùng lao động” năm 1985
- Huân chương chiến công hạng nhất (1991)
- Liên tục đạt danh hiệu thi đua xuất sắc
- Huân chương lao động hạng nhất 3 lần (năm 1984, 1986,
1995)
- Huân chương lao động hạng nhì năm 1982

- Huân chương lao động hạng ba 4 lần (năm 1967, 1975, 1980,
1981)
- Các sản phẩm của công ty luôn đạt huy chương vàng, bạc tại các hội
chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam hàng năm.
7


Công ty liên tục đạt danh hiệu thi đua xuất sắc của Thành phố.
Nhiều năm liền Công ty là đơn vị lá cờ đầu của ngành Công Nghiệp
Hà Nội.
Đây là động lực làm nền tảng thúc đẩy sức cạnh tranh của Công ty và việc mở
rộng thị trường. Thương hiệu Vinawind đã được khẳng định và là sự lựa chọn
của người tiêu dùng trong nước và ngồi nước.
Hiện nay, cơng ty có hơn 700 cán bộ cơng nhân viên, có trình độ
chun mơn kỹ thuật, tay nghề cao, với độ dày kinh nghiệm kết hợp với trình
độ kỹ thuật, thiết bị kỹ thuật tương đối hiện đại. Sản phẩm quạt điện của công
ty đã thực sự đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm
quạt cùng loại của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài về mặt chủng
loại mẫu mã, kiểu dáng và giá cả. Công ty luôn cố gắng đưa ra thị trường
những sản phẩm có chất lượng tốt nhất và bảo đảm thoả mãn mọi nhu cầu của
khách hàng.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG
TY ĐIỆN CƠ THỐNG NHẤT
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Nhiệm vụ của công ty Điện Cơ Thống Nhất đã được quy định ngay từ
khi mới thành lập đó là chuyên sản xuất các loại quạt điện từ quạt bàn, quạt
đứng đến quạt trần 1,4m. Mục đích chủ yếu là phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho
nhân dân thành phố Hà Nội và các tỉnh ở khu vực miền Bắc, khu vực miền
Trung. Ngoài những sản phẩm truyền thống, qua từng thời kỳ nhiệm vụ sản
xuất của cơng ty cũng có nhiều thay đổi,ngay từ những năm đầu tiên công ty

đã tổ chức sản xuất các loại động cơ 3 pha từ 0,6kW đến 4,5kW và các loại
chấn lưu đèn ống 40W, máy bơm nước 250. Vì lý do chuyển đổi nền kinh tế
nên công ty cũng sản xuất một số sản phẩm phụ.
Trải qua quá trình vận động phát triển cùng với xu hướng đổi mới cơ cấu kinh
tế, chức năng, nhiệm vu của công ty được xác định lại như sau:
8


- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm: Quạt điện và các loạị đồ điện
gia dụng.
- Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh, hợp
tác, nhập khẩu thiết bị, vật tư, nguyên liệu, linh kiện, phụ tùng của
ngành điện và điện tử gia dụng phục vụ cho nhu cầu sản xuấtcủa công
ty và thị trường.
- Liên doanh hợp tác với các đơn vị kinh tế trong nước và nước ngoài,
làm đại lý, đại diện, mở cửa hàng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của
cơng ty và sản phẩm liên doanh.
Bên cạnh đó cơng ty có nhiệm vụ bảo tồn và phát triển vốn do nhà nước cấp,
thực hiện đầy đủ chính sách về kinh tế và pháp luật mà nhà nước đã quy định
nhằm không ngừng xây dựng và phát triển công ty.
Các mối quan hệ quản lý:
- Cơ quan chủ quản: UBND Thành phố Hà Nội
- Chịu sự giám sát, quản lý tài chính: Chi cục thuế Hà Nội, Cục quản
lý vốn Hà Nội, Cục thống kê Hà Nội.
- Công tác Đảng: Trực thuộc Đảng bộ Quận Hoàng Mai – Hà Nội.
- Cơng tác cơng đồn: Trực thuộc Liên Đồn Lao Động Quận Hồng
Mai và Cơng đồn ngành Cơng Nghiệp Hà Nội.
- Cơng tác Đồn thanh niên: Trực thuộc Quận Đồn Hồng Mai.
- Công tác tự vệ, bảo vệ: Trực thuộc ban chỉ huy qn sự Hồng Mai
và cơng an phường Tương Mai.


1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty Điện Cơ
Thống Nhất
Với kinh nghiệm thực tiễn qua nhiều năm, công ty đã không ngừng
nghiên cứu, thử nghiệm các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với năng lực
9


của hệ thống máy móc hiện có, đảm bảo được sự đồng bộ và hỗ trợ lẫn nhau
của hệ thống máy móc thiết bị.
Để thấy rõ vấn đề này, tham khảo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức sản xuất của cơng ty

Mua
ngồi
Phân xưởng Đột dập

Kho NVL
Mua
ngồi

Bán
thành
phẩm
mua
ngồi

Phân xưởng Cơ khí

PX Sơn Mạ Nhựa


PX Thiết bị
cơng nghệ

Kho bán thành phẩm

Phân xưởng Lắp Ráp

Kho thành phẩm

Tiêu
thụ

10


Bảng 1.2.2: Danh mục sản phẩm của công ty
Số
TT
1
2

Tên sản phẩm

Ký hiệu

Quạt trần cánh 1400mm các loại
Quạt quay treo trần cánh 400mm các loại

3


Quạt đứng cánh 400mm các loại

QT-1400(VDT,GT,X)
QTĐ 400(Đ,XĐ)
QĐ 400

4

Quạt đứng cánh 450mm,650mm,750mm

5

Quạt đứng MiNi cánh 400 các loại

6
7

Quạt bàn cánh 225mm,300mm,400mm
Quạt treo tường cánh 400 các loại
Quạt treo tường cánh

8
9
10
11

450mm,650mm,750mm
Quạt hộp cánh 300,350
Quạt thơng gió cánh

150mm,200mm,250mm
Quạt hút trần cánh 150mm

(XĐ,NS,NSG,NSĐG,MS,XMS
QĐ(450-ĐM,650-Đ,750-Đ)
QĐM 400
(FHD, ĐK, ĐA, ĐB, ĐM,N)
QB(225,300-Đ,400NSĐG)
QTT400(RĐ,EĐ,EHĐ,XHĐ)
QTT(450-Đ,650-Đ,750-Đ)
QH(300-LP,350-LP,350G-LP)
QTG(150-QM1,QM2;
200-QM1,QM2;
250-QM1,QM2)
QHT-150

1.2.3. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của cơng ty:
Quạt điện là sản phẩm có kết cấu tương đối phức tạp, các chi tiết địi
hỏi có độ chính xác cao. Bao gồm: Cụm động cơ, cụm cánh lưới, cụm thân
đế, cụm đèn, cụm đồng hồ hẹn giờ, cụm điều khiển từ xa…gia công trên
nhiều chủng loại thiết bị như máy tiện, máy đột, máy khoan, máy mài, máy
đúc áp lực, máy ép nhựa, sơn tĩnh điện, máy vào dây, …, với nhiều chủng
loại nguyên vật liệu như: Tôn silic, nhôm, dây, emay, sơn, nhựa hạt các loại,
vòng bi ….Để thấy rõ hơn tham khảo bảng 1.2.3 dưới đây :
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình cơng nghệ gia cơng quạt bàn và quạt trần:

11


Tôn silic cuộn


Nhôm thỏi
Đúc áp lực

Đột dập
Khối Rotor

Nắp trước +
nắp sau

Nắp trên +
nắp dưới

Đúc+ Gia công cơ
Rotor

Cuộn bin

Khối Stator
Bạc

Gia công cơ

Vịng bi

Vít

Lắp ráp động cơ

Tụ


Lắp ráp
tổng

Lưới

Cụm phím
bấm

Dây
thép
làm
lưới

Thép
sợi

Thân quạt

Đồng hồ
hẹn giờ

Sơn
tĩnh
điện

Bầu quạt

Vít
Dây điện


Ép nhựa
Thành phẩm
xuât xưởng

Nhựa

Cánh quạt
Đế quạt

Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình cơng nghệ gia cơng quạt bàn và quạt trần
Các công nghệ chủ yếu chế tạo quạt điện:
- Công nghệ đột dập lá thép chế tạo cụm Stator – Rotor:
Vật liệu sử dụng là tôn cuộn. Các công đoạn đột dập + ép tán + đánh độ chéo
được thực hiện trên máy + khuôn đột dập liên hợp cao tốc (tốc độ từ 200 –

12


350 nhát/phút) có độ chính xác cao cho ra sản phẩm hồn thiện là khối Stator
và Rotor.
- Cơng nghệ đột cánh quạt trần (bằng nhôm lá 1,2mm hoặc thép lá
0,8mm): Được thực hiện trên máy đột dập 63 tấn với các khuôn đột được chế
tạo của công ty.
- Công nghệ đúc áp lực cao : Rotor sau khi đột + ép tán xong được
đúc lồng sóc bằng khn đúc kim loại. Các chi tiết như gối đỡ trước, gối đỡ
sau được đúc bằng khn kim loại có độ chính xác cao. Đúc nắp dưới quạt
trần(bằng công nghệ đúc áp lực thành mỏng). Vật liệu dùng để đúc là nhơm
có chất lượng cao như nhôm ADC 12, A0 hoặc tương đương.
- Cơng nghệ gia cơng cơ khí: Sử dụng các máy chuyên dụng, máy

mài, máy cán ren. Tiện hoàn chỉnh nắp gang quạt trần, máy đúc áp lực cao …,
ép trục vào Rotor bằng máy ép thuỷ lực 10 tấn. Khoan + taro các lỗ bắt bu
long – vít bằng máy khoan đứng, khoan bàn và máy taro.
- Công nghệ quấn dây Emay vào Stator : Việc quấn dây êmay vào
Stator của quạt trần 1,4m và các loại quạt cánh 400, cánh 300 thực hiện trên
máy và dây chuyên dụng.
- Công nghệ tẩm sấy dây Stator : Việc tẩm sấy được thực hiện bằng hệ
thống tẩm sấy chân không, đảm bảo tiêu chuẩn cách điện cao.
- Công nghệ sản xuất các chi tiết nhựa : Các chi tiết nhựa như cách
quạt, thân, đế, trụ chân …được thực hiện trên các máy ép nhựa. Nguyên liệu
sử dụng trong công nghệ này là các loại nhựa hạt như ABS, AS, PP, PE …
- Cơng nghệ sản xuất lồng quạt : Tồn bộ q trình sản xuất lồng quạt
được thực hiện trên dây truyền liên hồn bằng máy hàn tự động.
- Cơng nghệ sơn tĩnh điện : Công nghệ sơn tĩnh điện là công nghệ tiên
tiến hiện nay, tiết kiệm tối đa nguyên liệu, giảm tối thiểu các tác động ô
nhiễm môi trường. Dùng để sơn các chi tiết như: cánh quạt trần, lồng quạt …
Nguyên liệu sử dụng là các loại sơn bột.
13


1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH
DOANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN CƠ THỐNG NHẤT
Trong mỗi Doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hết sức quan
trọng, nó là yếu tố quyết định sự thành cơng hay thất bại của q trình sản
xuất kinh doanh. Bởi vì các quyết định quản lý có tác động trực tiếp đến mọi
hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trước tình hình và đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình,
qua kinh nghiệm thực tiễn của cả một quá trình xây dựng và phát triển, công
ty đã tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ và phù hợp với quá trình sản xuất kinh
doanh.

Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty
T.Giám đốc

Phó TGĐ sản xuất

Phịng
Kỹ
Thuật

PX

Khí

Phịng
KCS

Phó TGĐ kỹ thuật

Phịng
Kế
Hoạch
Vật


PX
Đột
Dập

Phịng
Tiêu

Thụ

PX
Sơn

Phịng
Tổ
Chức

Hành
chính

Trung
tâm
dịch
vụ
khách
hàng

PX
Lắp
Ráp

Phịng
Tài
Vụ

Phịng
Bảo
Vệ


PX Thiết
Bị Cơng
Nghệ

14


:
:

Chỉ đạo trực tiếp
Bộ phận áp dụng hệ thống

:
:

quản lý chất lượng

Mang tính hướng dẫn
Bộ phận khơng áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng

Ghi chú:
Qua bảng 1.3 về sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động hiện nay của công
ty thấy rằng:
Cơ cấu tổ chức quản lý của cơng ty được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng. Chủ tịch - Tổng Giám Đốc ra lệnh điều hành trực tiếp trong cơng
ty thơng qua các Phó Tổng Giám Đốc, các phịng ban nghiệp vụ. Các Phó
Tổng Giám Đốc, Trưởng phịng ban có trách nhiệm tham mưu cho chủ tịch Tổng Giám Đốc theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Ban giám đốc : Gồm Chủ tịch - Tổng giám đốc và 2 Phó tổng giám

đốc
-

Chủ tịch - Tổng giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất phụ trách
chung mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm cuối cùng về
kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.

Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực
+ Công tác đầu tư, mở rộng sản xuất, phát triển Công ty.
+ Công tác tổ chức – cán bộ, công tác bảo vệ an ninh.
+ Cơng tác tài chính, vật tư – bán thành phẩm, tiêu thụ.
+ Công tác thanh tra, chống tham nhũng, buôn lậu, thực hiện quy chế
dân chủ.
+ Công tác đối ngoại.
- Phó Tổng Giám Đốc phụ trách kỹ thuật :
* Giúp Tổng Giám đốc về lĩnh vực kỹ thuật.
* Được Tổng Giám đốc uỷ quyền, thay Tổng Giám đốc điều hành mọi hoạt
động của Công ty khi Tổng Giám đốc đi vắng.

15


* Được bổ nhiệm là đại diện lãnh đạo về chất lượng(QMR) để tổ chức thực
hiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng.
* Tổng Giám đốc uỷ quyền trực tiếp phụ trách các lĩnh vực :
+ Chỉ đạo công tác kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, kỹ thuật sửa chữa
cơ điện
+ Chỉ đạo công tác sang kiến cải tiến, nghiên cứu chế thử sản phẩm
mới, cải tiến sản phẩm, công nghệ sản xuất sản phẩm, giải quyết vướng mắc
trong q trình sản xuất.

+ Chỉ đạo cơng tác định mức kinh tế - kỹ thuật.
+ Các công tác khác do Giám đốc phân cơng.
Phó Tổng Giám Đốc phụ trách sản xuất: Giúp Tổng Giám đốc về
lĩnh vực sản xuất.
* Tổng Giám đốc uỷ quyền trực tiếp phụ trách lĩnh vực:
+ Chỉ đạo điều hành sản xuất theo kế hoach sản xuất của cơng ty.
+ Chỉ đạo tính giá cả, tiền lương, chi phí giá thành các đơn hàng, hợp
đồng gia cơng ngồi.
+ Đơn đốc việc cung cấp vật tư,ngun liệu, bán thành phẩm gia cơng
ngồi phục vụ cho sản xuất của công ty.
+ Chỉ đạo công tác kiến thiết cơ bản, sửa chữa nhà xưởng, vật tư kiến
trúc.
+ Công tác phịng chống bão lụt, hoả hoạn.
+ Cơng tác an tồn lao động,vệ sinh mơi trường, đào tạo cơng nhân.
+ Công tác quản trị đời sống.
+ Công tác khác do Giám đốc phân cơng.
Nhiệm vụ các phịng ban nghiệp vụ trong cơng ty:
- Phịng Tiêu thụ sản phẩm: Tham mưu cho Tổng Giám đốc hoạch
định chiến lược về Maketing và mở rộng thị trường tiêu thụ đáp ứng với việc
định hướng phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng chiến lược bán hàng,
16


những biện pháp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng: về giá cả, chi hoa
hồng môi giới, chiết khấu giảm giá, quảng cáo …
- Phòng Kế hoạch - Vật tư: Tham mưu cho Tổng Giám đốc trong
công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, hợp
tác sản xuất với bên ngoài, quản lý kho bán thành phẩm cũng như trong lĩnh
vực định hướng phát triển, kế hoạch sản xuất trước mắt, lâu dài và trong việc
ký kết các hợp đồng gia cơng ngồi, mua vật tư – bán thành phẩm đảm bảo

có hiệu quả.
-

Phịng Tổ chức – Hành chính: Tham mưu cho Tổng Giám đốc

triển khai các biện pháp quản lý phát triển nguồn nhân lực. Lập và quản lý
hồ sơ nhân sự của CBCNV. Lập kế hoạch đào tạo CBCNV phù hợp với yêu
cầu của hệ thống chất lượng, tổ chức nâng bậc, nâng lương hàng năm. Lập
kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện công tác lao động, tiền lương, giải
quyết các chính sách, chế độ có lên quan đến người lao động. Cung cấp và
quản lý các thiết bị văn phịng trong tồn cơng ty. Tổ chức theo dõi việc
thực hiện các quy trình và các hướng dẫn có liên quan trong hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9001 : 2008.
- Phòng Tài vụ: Giúp Chủ tịch - Tổng giám đốc trong lĩnh vực hạch
toán kế toán và sử dụng vốn. Giám sát việc thực hiện các chính sách kinh tế,
chế độ tài chính trong cơng ty. Hoạch định các chính sách về giá cả, xác
định giá bán, giá gia cơng theo đơn đặt hàng của khách hàng.
-

Phịng Kỹ thuật: Tham mưu cho Tổng Giám đốc trong công tác

quản lý kỹ thuật, định hướng phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ
trước mắt cũng như lâu dài. Tổ chức nghiên cứu thiết kế, chế thử sản phẩm
mới. Tổ chức phối hợp với phịng KCS thực hiện cơng việc kiểm tra, thử
nghiệm đáp ứng theo yêu cầu sản xuất.
- Phịng KCS: Tổ chức thực hiện cơng tác kiểm tra vật tư, bán thành
phẩm đầu vào, các chi tiết sản phẩm,thành phẩm trong quá trình sản xuất.
17



Phối hợp với phòng kỹ thuật, kiểm tra đánh giá kết quả đối với sản phẩm
mới, sản phẩm chế thử.
- Phòng Bảo vệ: Giúp Chủ tịch - Tổng giám đốc trong công tác bảo
đảm an ninh trật tự trong công ty, bảo vệ quản lý tài sản, quản lý các trang
thiết bị phòng cháy chữa cháy và phòng chống sự cố cháy nổ, bão lụt thiên
tai .
- Trung tâm dịch vụ khách hàng: Tham mưu cho Tổng Giám đốc tổ
chức triển khai thực hiện các hoạt động của trung tâm dịch vụ khách hàng :
Bán các chi tiết thay thế cho các sản phẩm của Công ty. Thiết kế lắp đặt, sửa
chữa bảo dưỡng các loại quạt điện, động cơ điện, cơng trình điện, nước
nhằm mở rộng các hình thức dịch vụ sau bán hàng của cơng ty. Sốt xét các
hợp đồng ký với khách hàng về các dịch vụ trước khi trình Tổng Giám đốc
phê duyệt.
Nhiệm vụ của từng phân xưởng sản xuất:
-

Phân xưởng Cơ khí: Đúc rotor lồng sóc các loại quạt, nắp dưới

quạt trần, gối đỡ trước + sau các loại quạt cánh 300 – 400 mm. Gia cơng cơ
khí tồn bộ các chi tiết các loại quạt. Gia cơng nguội tồn bộ chi tiết các loại
quạt.
- Phân xưởng Sơn, Mạ, Nhựa: Hoàn thiện lưới, lồng các loại quạt
cánh 300mm, cánh 400mm, sơn cánh quạt trần 1m4. Gia cơng tồn bộ các
chi tiết nhựa của các loại quạt.
- Phân xưởng Đột dập: Pha cắt lá tôn, dập cắt lá tôn Rotor, Stator,
ép tán Stator dập cắt, dập vuốt các chi tiết khác của quạt.
-

Phân xưởng Lắp Ráp: Vào dây Emay cho động cơ của các loại


quạt. Tẩm sấy Stator của các loại quạt. Lắp ráp thành phẩm các loại quạt.
-

Phân xưởng Thiết bị cơng nghệ: Có nhiệm vụ sửa chữa, bảo

dưỡng máy móc thiết bị đột xuất hoặc theo chu kỳ đảm bảo cho hoạt động
sản xuất được liên tục, chế tạo tồn bộ các loại khn, gá phục vụ quá trình
18


gia cơng chi tiết tại cơng ty.Quản lý tồn bộ hồ sơ,tài liệu của các máy
móc,thiết bị sản xuất trong tồn cơng ty.
1.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN TẠI CƠNG TY:
Bộ máy kế tốn là một phần rất quan trọng không thể thiếu ở bất cứ
đơn vị kinh tế hay đơn vị hành chính sự nghiệp nào. Nó giữ vị trí và vai trị
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì kế tốn
phản ánh một cách liên tục, tồn diện và có hệ thống về mọi mặt của hoạt
động kinh tế trong doanh nghiệp. Với 2 chức năng chính là thơng tin và
kiểm tra, kế tốn cung cấp thơng tin cho nhà quản lý phục vụ cho việc ra
quyết định quản trị doanh nghiệp, kế tốn cũng cung cấp thơng tin cho các
đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp về: hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có được các
quyết định nên đầu tư hay không và biết được doanh nghiệp đã sử dụng vốn
đầu tư đó như thế nào.
Với vai trị quan trọng đó của kế tốn và dựa vào tình hình thực tế tại
đơn vị, cơng ty tổ chức bộ máy kế tốn phù hợp với tình hình của đơn vị và
theo đúng yêu cầu của Bộ Tài Chính. Cơng ty Điện Cơ Thống Nhất đã xây
dựng bộ máy kế tốn theo mơ hình tập trung với tên gọi là Phòng Tài Vụ.
Phòng Tài Vụ phải thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn .Trưởng phịng Tài
Vụ là người trực tiếp điều hành và quản lý công tác kế tốn trên cơ sở phân

cơng cơng việc cho các kế tốn viên.
Hình thức này có ưu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của
Trưởng phòng tài vụ cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo cơng ty đối
với tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơng ty có tư cách pháp nhân
đầy đủ, hoạt động sản xuất kinh doanh một cách độc lập, và có số lượng các
nghiệp vụ kế tốn vừa phải nên việc lựa chọn tổ chức bộ máy kế tốn theo
mơ hình tập trung là rất phù hợp.

19


Dựa vào đặc điểm quy mô sản xuất, đặc điểm quản lý cơng ty cũng như
mức độ chun mơn hố và trình độ cán bộ kế tốn, Phịng Tài Vụ được tổ
chức như sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn cơng ty
Trưởng phịng tài vụ.

Phó phịng tài vụ(kiêm kế tốn
tổng hợp, kế tốn cơng nợ)

Kế tốn thanh
Kế tốn TGNN,
Kế tốn
Thủ
tốn(kiêm kế tốn
thuế,thành phẩm và
NVL,
Quỹ(kiêm
chi phí sản xuất và
tiêu thụ thành phẩm

CCDC và
(Nguồn: Phịng kế tốn) kế toán
giá thành)
tiền lương
TSCĐ)
Chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ kế tốn trong đơn vị như sau:
-Trưởng phịng tài vụ: Kiểm tra sổ sách và mọi số liệu trên sổ sách
kế tốn, đơn đốc bộ phận kế tốn chấp hành các quy định, chế độ kế toán
nhà nước ban hành.Trưởng phịng tài vụ cũng là người cung cấp các thơng
tin kế tốn – tài chính cho Chủ tịch - Tổng giám đốc, đồng thời chịu trách
nhiệm về các số liệu đã cung cấp. Trưởng phịng Tài Vụ là kiểm sốt viên tài
chính của cơng ty, có trách nhiệm và quyền hạn như sau:
+ Ký duyệt séc, uỷ nhiệm chi và các chứng từ thanh toán đã đầy đủ
thủ tục phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Ký phiếu thu – chi tiền mặt phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và việc thanh toán mua bán với khách hàng.
+ Ký báo cáo quyết toán quý năm đã được Giám đốc ký duyệt.
+ Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực tài
chính, kế tốn.

20


+ Lập kế hoạch cân đối thu – chi hàng tháng, quý, năm phục vụ cho
sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ tài chính.
-Phó phịng tài vụ: Phụ trách kế tốn TSCĐ, kế tốn tập hợp chi phí
và tính giá thành phẩm. Phó phịng có trách nhiệm và quyền hạn sau:
+ Giúp trưởng phòng trong việc tổ chức các nghiệp vụ chun mơn,
thay mặt trưởng phịng giải quyết các vấn đề về quản lý hoạt động chung của
phòng khi trưởng phòng đi vắng.

+ Theo dõi chi tiết từng TSCĐ, tổng thể TSCĐ trong tồn cơng ty
theo các tiêu chí quy định của pháp lệnh kế toán. Lưu trữ và bảo quản đầy
đủ chứng từ, hồ sơ của tình hình tăng giảm TSCĐ, thẻ TSCĐ, sổ theo dõi
chi tiết TSCĐ. Trích khấu hao từng quý đầy đủ, chính xác từ đó phân bổ vào
chi phí trong kỳ.
+ Tập hợp đúng, đủ, chính xác mọi chi phí liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán như : Chi phí ngun vật lệu trực
tiếp, chi phí nhân cơng trục tiếp, chi phí sản xuất chung. Đảm bảo tính hợp
lý, hợp lệ của chứng từ và phương pháp tập hợp chi phí, tính giá thành sản
phẩm phải theo đúng ngn tắc khi hạch tốn.
- Thủ quỹ: Có trách nhiệm thực hiện các nghiệp vụ, nhập xuất tiền
mặt tại quỹ của công ty theo các chứng từ hợp lệ do kế tốn cấp. Vào sổ quỹ
hàng ngày, tính số dư tồn quỹ hàng ngày. Cuối tháng kiểm quỹ, đối chiếu số
dư với kế toán.
- Kế toán TGNH, Thuế, Doanh thu, Thành phẩm:
+ Theo dõi, giám sát thường xuyên mọi hoạt động của các khoản tiền
gửi. Lưu trữ chứng từ đầy đủ.
+ Căn cứ vào các hoá đơn mua vào để xác định số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, tập hợp để cuối tháng kết chuyển cho thuế GTGT đầu ra
để tính thuế phải nộp trong kỳ.

21


- Kế toán NVL – CCDC, tiền lương: Theo dõi tính tốn tiền lương,
các khoản trích theo lương, tạm ứng với cán bộ cơng nhân viên. Ghi chép
tính tốn theo dõi chính xác kịp thời về số lượng, giá trị thực tế NVL nhập,
xuất, tồn. Tập hợp và phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời NVL thiếu, thừa, ứ
đọng kém phẩm chất để cơng ty có biện pháp xử lý kịp thời. Thường xuyên
đối chiếu sổ sách với số lượng tồn thực tế. Lưu trữ chứng từ đầy đủ theo

đúng quy định của pháp lệnh kế toán.
- Kế toán thanh toán: Kiểm tra theo dõi và thanh toán các chứng từ
liên quan đến hoạt động mua và bán có phát sinh các khoản phải thu, phải
trả trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng quy định của
cơng ty và luật kế tốn, đơn đốc khách hàng trả nợ.

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY TNHH NHÀ NƯỚC
MỘT THÀNH VIÊN ĐIỆN CƠ THỐNG NHẤT
2.1.KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CƠNG TY :
2.1.1.Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
2.1.1.1. Nội dung:
22


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực … được xuất dùng trực tiếp cho việc chế
tạo sản phẩm.
Chi phí NVL trực tiếp tại Cơng ty bao gồm:
*Chi phí NVL chính: Tơn silic, Nhơm dẻo Aο, Thép lá cácloại CT3, thép
tròn, Dây thép, Thép chế tạo, Nhựa PVC, Nhựa PS, Gang, Nhôm lá hợp kim, Dây
điện từ các loại,Vòng bi các loại quạt, Đồng, Dây điện …
*Vật liệu phụ: bulong, ốc vít các loại …
*Nhiên liệu: gas, than, điện …
*Vật liệu khác: Bao bì, bao gói, nhãn mác.
Trong tổng chi phí sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng
lớn, đồng thời là yếu tố quyết định giá thành sản phẩm của công ty. Do đó việc hạch
tốn chính xác các khoản mục có một ý nghĩa quan trọng để đảm bảo cho việc tính
giá thành được chính xác, ngồi ra cịn giúp nhà quản trị trong những quyết định về
tăng, giảm chi phí.

Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ nhập, xuất vật tư công ty theo dõi bằng
Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho do cán bộ phụ trách cung tiêu của Phòng Kế
hoạch - vật tư theo dõi. Cuối tháng, Phòng Kế hoạch - vật tư sẽ lập bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn vật tư về mặt số lượng và chuyển cho kế tốn vật tư của Phịng Tài
vụ kèm theo bản sao của các chứng từ nhập , xuất kho vật tư. Bảng tổng hợp nhập xuất - tồn được lập cho từng nhóm vật tư như: sắt thép, vật liệu điện, hoá chất, phụ
tùng …
Kế toán sau khi nhận được Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn, Phiếu nhập kho,
Phiếu xuất kho sẽ tiến hành tính giá thực tế vật tư xuất kho cho từng loại vật tư
bằng cách tính giá bình qn gia quyền của vật tư đó trong tháng căn cứ vào Phiếu
nhập kho và vật tư tồn kho.
Phương pháp tính như sau

Số lượng vật tư tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

23


Giá đơn vị bình
quân gia quyền

Căn cứ

Giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

=
vào giá đơn vị bình qn gia quyềncủa vật tư nhập kho,

kế tốn tính ra giá thực tế xuất kho của số lượng vật tư đã xuất ra trong kỳ.
Cơng thức tính như sau :
Giá thực tế vật

tư xuất kho

=

Số lượng vật
tư xuất kho

x

Giá đơn vị bình quân
gia quyền

Áp dụng cho Thép CT3 Ø8 :
Giá đơn vị bình quân gia quyền trong tháng 2 tính như sau:
Gia đơn vị bình
qn gia quyền
Thép CT3 Ø8
tháng 6 năm 2008

155 x 7.522 + 4.358 x 8.200
=

155 + 4.358

=

8.176,71đ/kg

Giá thực tế xuất kho Thép CT3 Ø8 tháng 2 như sau:
Giá thực tế

Thép CT3 Ø8
xuất kho tháng 6

=

892

x

8.176,71

=

7.293.625,32 đ

Sau khi tính ra giá thực tế vất tư xuất kho, kế toán tiến hành định khoản trên
các Phiếu xuất kho và áp giá thực tế xuất vật tư cho khối kượng vật tư xuất kho.
Các định khoản trên Phiếu xuất kho là căn cứ để kế toán lập Bảng phân bổ chi phí
ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ.

2.1.1.2.Tài khoản sử dụng
Sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để hạch tốn chi phí
ngun vật liệu trực tiếp. Công dụng và kết cấu của tài khoản này như sau:
-Công dụng: Tài khoản này sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp vào giá thành sản phẩm.
-Kết cấu:

24



+Bên Nợ: Tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
+Bên Có:
.Phản ánh giá trị NVL không sử dụng hết nhập lại kho.
.Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào giá thành.
Tài khoản 621 cuối kỳ khơng có số dư
Sơ đồ hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp

TK 152,111,
112, 131 …

TK 621

TK 154
Kết chuyển chi phí

Nguyên vật liệu xuất

nguyên vật liệu trực tiếp

trực tiếp cho sản xuất

TK152

Vật liệu sử dụng
không hết nhập lại kho

2.1.1.3.Quy trình ghi sổ kế tốn chi tiết và sổ tổng hơp:

Sơ đồ 5 : Trình tự ghi sổ chi tiết:


25


×