Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Lý thuyết môn tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.26 KB, 27 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Câu 1: Phân tích các quan hệ tài chính doanh nghiệp từ đó rút ra bản chất của tài
chính doanh nghiệp?
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn tiền tệ ban đầu để
xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương, khen thưởng, cải tiến kỹ
thuật…Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có các khoản thu để bù đắp tạo
nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy trong quá trình luân chuyển vốn tiền tệ đó doanh
nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Những quan hệ kinh tế đó bao gồm:
a. Thứ nhất: Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài
chính đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước). Ngân sách nhà nước cấp vốn
cho doanh nghiệp nhà nước và có thể cấp vốn với công ty liên doanh hoặc cổ phần (mua cổ
phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh
tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít.
b.Thứ hai:Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác
Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các mối quan
hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác (doanh nghiệp cổ phần hay tư
nhân); giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, ngườicho vay, với người bán hàng, người mua
thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất - kinh doanh,
giữa các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hoá, phí
bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu; giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các
tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình doanh nghiệp vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho
ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
c. Thứ ba: Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
- Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản
xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.
- Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá trình
phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và
lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông qua
việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan hệ tiền tệ.


Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, là chủ
thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp
với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta.
Từ đó rút ra bản chất của tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp là các quan
hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng

1


quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định.
Câu 2: Phân tích các nội dung cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp ?
Khái niệm
Quản trị tài chính doanh nghiệp là các hoạt động nhằm phối trí các dòng tiền tệ trong
doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Quản trị tài chính bao gồm các
hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù hợp trực tiếp với các kế hoạch.
Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính là sự tác động của nhà quản trị đến các hoạt động tài chính trong
doanh nghiệp. Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần được nhà quản trị tài
chính quan tâm giải quyết không chỉ là lợi ích của cổ đông và nhà quản lý mà còn cả lợi ích
của nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và Chính phủ. Đó là nhóm người có nhu cầu tiềm
năng về các dòng tiền của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác
của doanh nghiệp. Quản trị tài chính tốt có thể khắc phục những khiếm khuyết trong các
lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính không được cân nhắc, hoạch định kĩ lưỡng có thể
gây nên những tổn thất lớn cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế. Quản trị tài chính doanh
nghiệp tốt có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quốc gia.
Quản trị tài chính luôn giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý doanh
nghiệp. Quản trị tài chính quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá
trình kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ

những vai trò chủ yếu sau:
- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp: Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn
hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp cũng như cho đầu
tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn
các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và tiếp đó
phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và
bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh
nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp ngày
càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động
vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở
mức thấp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Quản trị tài chính doanh nghiệp đóng
vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả
năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Hiệu
2


quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn.
Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể nắm
bắt được các cơ hội kinh doanh. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp,
cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng
thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn liền với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao
động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp: Thông qua các tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà
quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có
thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh

Câu 3: Phân tích các nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp? Theo anh chị nguyên
tắc nào được coi trọng nhất vì sao?
Hoạt động TC của DN dù nhỏ hay lớn căn bản là giống nhau nên nguyên tắc quản lý
tài chính đều có áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp.Tuy nhiên,giữa các doanh
nghiệp khác nhau cũng có sự khác biệt nhất định nên khi áp dụng nguyên tắc quản lý tài
chính phải gắn với những điều kiện cụ thể
* Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận
Quản lý tài chính phải được dựa trên quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận.Nhà đầu tư có
thể lựa chọn những đầu tư khác nhau tùy thuộc và mức độ rủi ro mà họ chấp nhận và lợi
nhuận ký vọng mà họ mong muốn.Khi họ bỏ tiền và những dự án có mức độ rủi ro cao,họ
hy vọng dự án đem lại lợi nhuận cao.
• Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền
Để đo lương giá trị tài sản của CSH,cần phải sử dụng khái niệm giá trị thời gian của
tiền,tức là phải đưa lợi ích và chi phí của dự án về một thời điểm,thường là thời điểm hiện
tại.Theo quan điểm cảu nhà đầu tư,dự án được chấp nhận khi lợi ích lơn hơn chi phí.Trong
trường hợp này,chi phí cơ hội của vốn được đề cập như là tyw lệ chiết khấu
• Nguyên tắc chi trả
Trong hoại động kinh doanh,doanh nghiệp cần đảm bảo mức ngân quỹ tối thiểu để thực hiện
chi trả.Do vậy điều đáng quan tâm ở các doanh nghiệp là các dòng tiền chứ không phải lợi
nhận kế toán.Dòng tiền ra và dòng tiền vào được tái đầu tư, phản ánh tính chất thời gian và
lợi nhuận của chi phí.Không những thế,khi đưa ra các quyết đinh kinh doanh,nhà kinh
doanh cần biết tính đến các dòng tiền sau thuế
• Nguyên tắc sinh lời
Trong thị trường cạnh trnh nhà đầu tư khó có thể kiểm được nhiều lợi nhuaanjtrong một
thời gian dài,khó có thể tìm kiếm được nhiều dự án tốt.Muốn vậy cần phải biết các dự án
sinh lời tồn tại như thế nào và ở đâu trong môi trường cạnh tranh.Tiếp đến,khi đầu tư,nhà
3


đầu tư phải biết làm giảm tính cạnh của thị trường thông qua việc tạo ra nhưng sản phẩm

khác biệt với sản phẩm cạnh tranh và bằng cách đảm bảo mức chi phí thấp hơn mức chi phí
cạnh tranh
• Nguyên tắc thị trường có hiệu quả
Thị trường có hiệu quả là thị trường mà ở đó giá trị của tài sản tại bất kỳ một thời điểm nào
đều phản ánh thông tin một cách công khai.Trong thị trường có hiệu quả giá cả được xác
định chính xác.Thị giá cổ phiếu phản ánh tất cả nhưng thông tin sẵn có và công khai về giá
trị của một doanh nghiệp.Điều đó có nghĩa là mực tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của các cổ
đông có thể đạt được trong thời gian nhất định bằng cách nghiên cứu tác động của các quyết
định đến tỷ giá cổ phiếu
• Gắn kết lợi ích của người quản lý và lợi ích của cổ đông
Nhà quản lý chịu trách nhiệm phân tích,kế hoạch tài chính,quản lý ngân quỹ,chi tiêu cho
đầu tư và kiểm soát.Nhà quản lý tài chính đưa ra quyết định vì lợi ích của các cổ đông trong
doanh nghiệp.Nhà quản lý tài chính hoạt động vì lợi ích tốt nhất cho cổ đông bằng các quyết
định làm tăng giá trị thị trường côt phiếu,là tăng giá trị của doanh nghiệp.Do đó,phải xác
định kế hoạch đầu tư sao cho giá trị cổ phiếu tăng lên.
• Tác động thuế
Khi xem xét một quyết định đầu tư,doanh nghiệp phải tính đến lợi ích thu được trên
cơ sở dòng tiền sau thuế do dự án tạo ra.hơn nữa tác động của thuế cần được phân tích kỹ
lưỡng khi thiết lập cơ cấu vốn của doanh nghiệp.Đới với doanh nghiệp chi phí tra lãi là chi
phái giảm thuế.Vì thuế là công cụ quản lý vĩ mô của chính phủ nên thông qua thuế ,Chính
phủ có thể khuyến khích hay hạn chế tiêu dùng và đầu tư.Các doanh nghiệp cần phải cân
nhắc,tính toán để điều chỉnh quyết định tài chính cho phù hợp,đảm bạo được lợi ích của các
cổ đông
Theo em nghĩ các nguyên tắc trên đều quan trọng.Bởi vì tùy vào từng hoàn cảnh của
doanh nghiệp để có thể áp dụng và coi nguyên tắc nào là quan trọng.Nếu như daonh nghiệp
đang ở trên bờ vực phá sản thì phải coi nguyên tắc đảm bảo thanh toán(nguyên tắc chi trả) là
quan trọng.Nhưng đối với doanh nghiệp phát triển ổn định thì nguyên tắc quan trọng lại là
nguyên tắc sinh lời.
Câu 4: Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp ?
Giống nhau:

- Về phương thức huy động vốn góp
- Mất chi phí vốn
+ Cổ phiếu: Chi phí cổ tức
+ Trái phiếu: Chi phí trái tức (lãi)

4


Khác nhau:
Tiêu
thức Cổ phiếu
phân biệt
Khái niệm
Là một chứng thư xác nhận
quyền sở hữu trong công ty và
cho phép người sở hữu nó được
hưởng các quyền lợi thông
thường trong công ty cổ phần
Đặc điểm
- là một loại chứng khoán vốn,
việc phát hành cổ phiếu làm tăng
vốn chủ sở hữu.
- Cổ phiếu là một loại chứng
khoán không có kỳ hạn thanh
toán.
- Cổ tức sẽ được trả vào cuối
niên để quyết toán

Trái phiếu
Là một lọai chứng thư vay vốn do DN

phát hành thể hiện nghĩa vụ và sự cam
kết của DN thanh toán số lợi tức và
tiền vay vào những thời điểm nhất định
cho người nắm giữ trái phiếu
Là một lọai chứng khoán nợ, việc phát
hành trái phiếu để huy động vốn vay
trung

dài
hạn.
- Trái phiếu có thời hạn: là thời hạn đi
vay của tổ chức phát hành đối với trái
chủ và được ghi rõ trên bề mặt trái
phiếu

- Trái phiếu có quy định lợi suất và
thời hạn trả: Khác với cổ phiếu không
quy định cụ thể tỷ suất cổ tức và thời
hạn trả lãi. Mỗi trái phiếu có ghi cam
kết của tổ chức phát hành thanh toán
cho người sở hữu trái phiếu một số tiền
lãi cố định vào một ngày xác định.
- Trái chủ là người cho vay tiền nên có
quyền lợi và nghĩa vụ nhất định đối với
khoản vay này
Thời
gian Trả sau khi nộp thuế thu nhập Trả trước khi nộp thuế TNDN
thanh toán lợi DN
tức
Điều kiện trả Được chia lời khi công ty có lãi Lợi tức của trái phiếu không phụ thuộc

lợi tức
tuy nhiên cổ tức này không cố vào kết quả hoạt động của công ty
định mà phụ thuộc vào lợi nhuận
và chính sách chia lời hàng năm
của công ty.
Quyền tham Là chủ sở hữu, có quyền tham Không có quyền tham gia kiểm soát
gia kiểm soát gia kiểm soát công ty và phải công ty
công ty
gánh chịu những rủi ro của công
ty.
5


-

Điều
kiện Phần vốn góp là vĩnh viễn không + Được hoàn vốn đúng hạn hoặc trước
chuyển
được rút vốn lại nhưng có thể hạn tùy thỏa thuận 2 bên
nhượng vốn
chuyển nhượng quyền sở hữu + Được quyền bán, chuyển đổi, chuyển
bằng cách bán cổ phiếu. Trách nhượng,
cầm
cố
nhiệm của cổ đông chỉ giới hạnh + Được thanh toán trước các cổ phiếu
trong
phần
vốn
góp. khi công ty thanh lý giải thể
Quyền lợi đối với các đợt chứng

khoán phát hành trong tương lai
của
công
ty
+ Được hưởng phúc lợi dành cho
cổ đông
Câu 5: Phân tích ưu nhược điểm của các hình thức huy động vốn thông qua phát hành
chứng khoán ?
Trả lời:
+ Trái phiếu
+ KN: là chứng chỉ vay vốn do DN phát hành, thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của DN
thanh toán số lợi tức và tiền vay vào những thời hạn xác định cho người nắm giữ TP.
++ Đặc điểm: - Tp là CK nợ, việc phát hành Tp để huy động vốn vay trung hạn và dài hạn.
TP luôn có thời hạn thanh toán và đã đc xđ trước.
Lợi tức Tp xđ trước, ko phụ thuộc kết quả kd của DN. Khi DN bị thanh lý, giải thể trái
chủ được ưu tiên thanh toán trước cổ đông.
Trái chủ là người cho CTy vay, ko có quyền tham gia vào việc quản lý của Cty và ko
phải chịu rủi ro.
• Ưu điểm: - Lợi tức TP đc trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN

-

Lợi tức Tp đc giới hạn ở mức độ nhất định
Chi phí phát hành Tp thấp hơn CP thường và Cp ưu đãi
Chủ sở hữu DN ko bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát DN cho các trái chủ
Giúp DN điều chỉnh cơ cấu vốn 1 cách linh hoạt
• Nhược điểm: - Buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn

-


Làm tăng hệ số nợ của DN
Phải trả nợ gốc đúng kỳ hạn
Việc sử dụng TP để tài trợ nhu cầu tăng vốn của DN cũng có giới hạn nhất định.
+ Cổ phiếu thường:
+ KN:là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong Công ty cho phép người sở hữu nó đc
hưởng các quyền lợi thông thường trong CTy Cổ phần.
++ Đặc điểm:
Người nắm giữ cổ phiếu thường đc hưởng các quyền sau:
6


-

-

-

-

-

-

-

-

Quyền quản lý và giám sát Cty: Đc quyền tham gia bỏ phiếu và ứng cử vào hội đồng
quản trị, dc tham gia quyết định các vấn đề quan trọng đối với hoạt động của Cty.
Quyền đối với Tài sản Của CTy: đc nhận lợi tức cổ phần, đc nhận 1 phần giá trị còn lại

của Cty khi Cty bị phá sản hoặc giải thể sau khi thanh toán các khoản nợ, các khoản chi phí
và thanh toán cho các cổ đông ưu đãi.
Quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần: Ko dc quyền rút vốn trực tiếp ra khỏi
công ty nhưng dc quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần dưới hình thức bán lại cổ
phiếu hoặc để lại cho người thừa kế.
Ngoài ra cổ đông thường còn dc hưởng các quyền khác như ưu tiên mua trước các cổ
phần mới do Cty phát hành,…
Cùng với việc đc hưởng quyền lợi, cổ đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà
công ty gặp phải tương ứng với phần vốn góp.
• Ưu điểm:
Giúp Cty tăng vốn dài hạn mà ko bắt buộc phải trả lợi tức cố định như sử dụng vốn
vay.Mặt khác giúp Cty huy động vốn từ bên ngoài mà ko phải hoàn trả gốc theo kỳ hạn cố
định.
Làm tăng thêm vốn CSH , từ đó làm giảm hệ số nợ và tăng them mức độ vững chắc về
tài chính của Ct, tăng khả năng vay vốn và mức đọ tín nhiệm cho DN.
Thu hút nhà đầu tư bởi mức lợi tức cao hơn so với CP ưu đãi và trái phiếu.
• Nhược điểm:
Phát hành thêm cp thường ra công chúng làm tăng thêm cổ đông mới, phải phân chia
quyền lợi cho cổ đông mới làm bất lợi cho cổ đông hiện hành.
Chi phí phát hành CP thường cao hơn CP Ưu đãi và TP
+ Cổ phiếu ưu đãi:
+ Kn: là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong CTCP, đồng thời cho phép người nắm giữ
loại cổ phiếu này đc hưởng 1 số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ đông thường.
++ Đặc điểm:
Quyền ưu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý Cty: CPUĐ mang lại cho người nắm
giữ nó dc hưởng 1 khoản lợi tức Cổ phần cố định và dc xđ trước đó. Cổ đông ưu đãi đc nhận
cỏ tức trước các cổ đông thường.Khi Cty bị thanh lý or giải thể , cổ đông ƯĐ đc thanh toán
giá trị cổ phiếu trước các cổ đông thường.
Sự tích lũy cổ tức: phần lớn CTy phát hành CP ưu đãi là cổ phiếu ưu đãi tích lũy. Nếu
trong năm CTy gặp khó khăn có thể hoãn trả lợi tức Cp ưu đãi, số cổ tức đó đc cộng dồn lại

và chuyển sang kỳ kế tiếp. Số cổ tức này đc trả cho các cổ đông ưu đãi trước khi trả cổ tức
cho cổ đông thường.
Ko đc hưởng quyền bỏ phiếu: để bầu ra hội đồng quản trị cũng như khi thông qua các
vấn đề quan trọng.
7


-

Thời hạn: ko có thời hạn thanh toán vốn gốc.
• Ưu điểm:

-

Ko bắt buộc phải trả lợi tức đúng hạn, có thể hoãn trả kỳ sau.
Có khả năng làm tăng lợi tức cổ phần thường khi Cty thu đc lợi nhuận cao vì khoản chi
trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi là không đổi.
Giúp cty tránh dc việc chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát cho các cổ đông mới.
Ko phải cầm cố thế chấp TS cũng như lập quỹ thanh toán vốn gốc.
• Nhược điểm:

-

Lợi tức CP ưu đãi cao hơn lợi tức Tp do mức độ rủi ro của nhà đầu tư vào Cp ưu đãi cao
hơn so với Tp
Lợi tức Cp ưu đãi ko dc trừ vào thu nhập chịu thuế của Cty làm cho chi phí sử dụng cổ
phiếu ưu đãi cao hơn so với Tp.
Câu 6: Phân tích các phương thức huy động nợ trong DN ? Đối với DN, sử dụng nợ
chỉ có lợi, không có hại, bình luận ý kiến trên.
Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, DN có thể sử dụng nợ từ các nguồn: Tín

dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và thông qua phát hành trái phiếu
a/ Tín dụng ngân hàng
Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không
chỉ đối với sự phát triển của bản thân các DN mà còn đối với nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt
động và phát triển của các DN đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do ngân hàng cung cấp
trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn.
- Không có một DN nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử dụng tín dụng thương mại
nếu DN đó muốn tồn tại vững chắc trên thương trường.
- Về mặt thời hạn vốn vay ngân hàng có thể được phan loại theo thời hạn bao gồm:
+ Vay dài hạn (thường tính từ 3 năm trở lên, có nơi tính 5 năm trở lên)
+ Vay trung hạn (từ 1 năm đến 3 năm )
+ Vay ngắn hạn (dưới 1 năm )
- Nguồn vốn vay tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm, nhưng nguồn vốn nay cũng có
những hạn chế nhất định. Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng , kiểm soát của ngân hàng
và chi phí sử dụng vốn (lãi suất)
Điều kiện tín dụng: các DN muốn vay tại các ngân hàng thương mại cần đáp ứng những yêu
cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. DN phải xuất trình hồ sơ vay vốn và các
những thoog tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu. Trước tiên ngân hàng phải phân tích hồ sơ
xin vay vốn đánh giá các thông tin liên quan đến dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất của
DN vay vốn, các đảm bảo tiền vay.

8


Sự kiểm soát của ngân hàng: một khi DN vay vốn của ngân hàng DN cũng phải chịu sự
kiểm soát của ngân hàng về mụ đích và tình hình sử dụng vốn vay.
Lãi suất vốn vay: lãi suất vốn vay phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vốn vay của ngân
hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên từng thời kỳ. Nếu lãi suất vốn vay thì DN phải
gánh chịu chi phí vốn lớn và làm giảm thu nhập của DN.
b/ Tín dụng thương mại

Tín dụng thương mại hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp. Nguồn vốn này hình
thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nguồn vốn tín dụng
thương mại có ảnh hưởng hết sức to lớn không chỉ đối với các DN mà cả đối với toàn bộ
nền kinh tế.
- Đối với DN tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là 1 phương thức tài trợ re, tiện
dụng và linh hoạt trong kinh doanh hơn nữa nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp
tác kinh doanh một cách lâu bền.
=> Kết luận: Chi phí của việc sử dụng các nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất của
khoản vay đó là chi phí lãi vay sẽ được tính vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ. Khi mua
bán hàng hóa, dịch vụ trả chậm chi phí có thể ẩn dưới hình thức thay đổi mức giá tùy thuộc
quan hệ và thỏa thuận giữa các bên.
c/ Phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu là 1 tên chung của các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn bao gồm: trái phiếu
chính phủ, trái phiếu công ty.
- Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp là rất quan trọng có liên quan đến chi phí trả lãi cách trả
lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Trước khi phát hành cần hiểu rõ ưu
nhược điểm của các loại trái phiếu:
* Trái phiếu có lãi suất cố định
- Lãi suất của trái phiếu: Lãi suất của trái phiếu được đặt trong tương quan so sánh với lãi
suất trên thị trường vốn, đặc biệt là phải tính đến sự cạnh tranh với trái phiếu của các công
ty khác và trái phiếu chính phủ.
* Trái phiếu có lãi suất thay đổi
Tuy gọi là lãi suất thay đổi nhưng thực ra loại này có lãi suất phụ thuộc vào một số lãi suất
quan trọng khác.
Nên phát hành loại trái phiếu này: trog điều kiện nền kinh tế có mức lạm phát khá cao và lãi
suất thị trường không ổn định DN có thể khai thác tính ưu việt của laoij trái phiếu này.
* Trái phiếu có thể thu hồi: DN có thể chọn trái phiếu có thể thu hồi tức là DN có thể mua
lại vào 1 thời gian nào đó.
* Chứng khoán có thể chuyển đổi: Các DN thường phát hành những chứng khoán kèm
theo những điều kiện có thể chuyển đổi được


9


- Giấy đảm bảo: Người sở hữu giấy đảm bảo có thể mua 1 lượng cổ phiếu thường được quy
địnhtrước với giá cả và thời gian xác định.
- Trái phiếu chuyển đổi: Là loại trái phiếu có thể cho phép chuyển đổi thành 1 số lượng nhất
định các cổ phiếu thường. Nếu thị giá của cổ phiếu tăng lên thì người giữ trái phiếu có cơ
may nhận được lợi nhuận cao.
• Tín dụng ngân hàng:
Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là một nguồn tài trợ ngắn hạn cho DN. Các tổ chức
tín dụng có thể cho các Dn vay ngắn hạn với thời gian tối đa là 12 tháng. Thời hạn cho vay
cụ thể của từng DN dc xđ phù hợp với chu kỳ SXKD và khả năng trả nợ của DN. Lãi suất
cho vay thỏa thuận theo cơ chế thị trường và phù hợp với quy định của pháp luật.
Để vay đc nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các DN cần chấp
hành đầy đủ các nguyên tắc, quy định hiện hành về tín dụng ngắn hạn.
• Vốn DN đi chiếm dụng từ các khoản khác :
-

Tiền lương tiền công trả cho người lao động nhưng chưa đến kỳ trả
Các khoản thuế, BHXH phải nộp nhưng chưa đến kỳ nộp
Khoản tiền tạm ứng của khách hàng.
** Đối với DN, sử dụng nợ chỉ có lợi, không có hại. Nhận xét này là sai vì:
+ Nếu DN sử dụng nợ quá nhiều ( Vốn DN đi vay mà có ) cho thấy DN bị phụ thuộc tài
chính. DN sẽ gặp phải rủi ro thanh toán và mất khả năng thanh toán
+ Nếu DN kinh doanh không có lãi, DN ko thể tiếp cận với nguồn vốn vay vì đi vay phải trả
lãi, DN ko có khản năng thanh toán.
Nhận xét đúng khi DN làm ăn có lãi, có tác dụng nâng cao suất sinh lợi của vốn.
ROE = ROS * Vòng quay TS * 1/ (1- Hệ số nợ)
Không chỉ nâng cao lãi suất sinh lời của vốn mà việc sử dụng nợ còn giúp cho doanh nghiệp

có thể mở rộng quy mô sản xuất nhờ có nguồn tài trợ từ vay ngân hàng, vay các doanh
nghiệp tín dụng để xây dựng nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị và thuê thêm đội ngũ
người lao động có chất lượng nên việc sử dụng nợ còn góp phần giúp cho doanh nghiệp có
cơ hội phát triển hơn, Bên cạnh những mặt tốt nó cũng có mặt hại là nếu doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ thì đương nhiên việc sử dụng nợ nó sẽ là con dao hai lưỡi có thể ngay lập tức làm
doanh nghiệp trên đà phá sản trong một thời gian ngắn.
Câu 7: Phân tích các phương thức huy động vốn chủ sử hữu? Đối với một doanh
nghiệp, chính sách tài trự vốn tối ưu là chính sách tài trợ bằng vốn chủ sở hữu. Hãy
bình luận ý kiến trên.
− Khái niệm VCSH:
VCSH là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: bao gồm phần vốn chủ doanh
nghiệp bỏ vào đầu tư kinh doanh và phần hình thành từ kết quả trong hoạt động kinh doanh.
Các phương thức huy động vốn CSH chủ yếu là huy động từ:
10


+
+
+


Vốn góp ban đầu.
Lợi nhuận không chia
Phát hành cổ phiếu mới
Huy động từ vốn góp ban đầu:

Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ doanh nghiệp cũng phải có một số vốn
ban đầu nhất định do cổ đông – chủ sử hữu đóng, tính chất và hình thức tạo vốn do hình
thức sở hữu của doanh nghiệp quyết định.
Đối với doanh nghiệp nhà nước vốn ban đầu là vốn đầu tư của nhà nước, chủ sở hữu

doanh nghiệp nhà nước là nhà nước.
Đối với các doanh nghiệp, theo Luật doanh nghiệp các doanh nghiệp phải có một số
vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Chẳng hạn đối với công ty cổ phần, vốn do các cổ đông góp là yếu tố quyết định để
hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn
trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ. Đối với các loại hình doanh nghiệp khác như công ty
TNHH, công ty có vốn đầu tư nước ngoài các nguồn vốn cũng tương tự như trên tức là vốn
do các chủ đầu tư bỏ ra, do các bên tham gia đối tác góp.
 Huy động từ lợi nhuận không chia:
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia – nguồn vốn nội bộ là một phương thức tạo
nguồn vốn quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp vì doanh nghiệp giảm được chi
phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính sách tái
đầu tư từ lợi nhuận để lại, họ đặt ra mục tiêu phải có khối lượng lợi nhuận để lại đủ lớn
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được nếu DN đã và
đang hoạt động và có lơi nhuận được phép tiếp tục đầu tư. Đối với doanh nghiệp nhà nước
thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lợi của bản thân DN mà còn phụ
thuộc vào chính sách khuyến khích tái đầu tư của Nhà nước.
Tuy nhiên với công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận liên quan đến một số yếu tố
nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư tức là không
dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông không được chia cổ tức nhưng bù lại
họ có quyền sở hữu với số cổ phần tăng lên của công ty.
Như vậy, giá trị ghi sổ của cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tự tài trợ bằng nguồn
vốn nội bộ. Điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, một mặt làm giảm
sự hấp dẫn của cổ phiếu trong kỳ ngắn hạn do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ
hơn.
 Huy động vốn từ phát hành cổ phiếu:
Phát hành cổ phiếu được cho là hoạt động tài trợ dài hạn của DN. DN có thể phát hành
các loại cổ phiếu sau để huy động vốn:
11



• Thứ nhất là phát hành cổ phiếu thường.
Cổ phiếu thường là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì nó có những ưu thế trong việc
phát hành ra công chúng và trong quá trình lưu hành trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu
thường là chứng khoán quan trọng nhất được trao đổi, mua bán trên thị trường chứng khoán,
điều đó cũng đủ để minh chứng tầm quan trọng của nó so với các công cụ tài chính khác.
− Các hình thức huy động vốn qua phát hành cổ phiếu thường
Việc phát hành thêm cổ phiếu mới để tăng vốn có thể thực hiện bằng các cách sau:
+ Phát hành cổ phiếu mới với việc dành quyền ưu tiên cho các cổ đông hiện hữu:
+ Phát hành cổ phiếu mới bằng việc chào bán cổ phiếu cho những người có quan hệ mật
thiết với công ty (người quản lý, người lao động...)
− Phát hành rộng rãi cổ phiếu mới ra công chúng.
Phương thức này thường được sử dụng khi khối lượng vốn cần huy động lớn và việc huy
động thường được thực hiện dưới hình thức bảo lãnh phát hành thông qua các tổ chức tài
chính.
 Huy động vốn qua việc phát hành cổ phiếu ưu đãi:






Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty cổ phần, đồng thời cho
phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn.
Ở Việt Nam có thể phát hành các loại cổ phiếu ưu đãi sau:
Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết
Cổ phiếu ưu đãi về cổ tức
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại
Cổ phiếu ưu đãi khác


Cổ phiếu ưu đãi có thể được chính công ty phát hành thu hồi lại khi công ty thấy cần thiết,
những trường hợp như vậy cần quy định rõ những điểm sau:
Trường hợp nào công ty có thể mua lại cổ phiếu
Gía cả khi mua lại cổ phiếu
Thời hạn tối thiểu được phép mua lại cổ phiếu
Cổ phiếu ưu đãi cũng là một phương tiện quan trọng của công ty cổ phần để huy
động vốn thực hiện mở rộng sản xuất kinh doanh.
Câu 8: Phân tích ưu nhược điểm của các phương pháp tính khấu hao TSCĐ trong
doanh nghiệp?
Khấu hao TSCĐ là quá trình tính toán, xác định và thu hồi phần giá trị TSCĐ hao
mòn đã dịch chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh, hay giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp.
Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ sau:
 Phương pháp khấu hao đường thẳng: Là phương pháp khấu hao mà tỷ lệ khấu hao và mức
khấu hao hằng năm được xác định theo một mức cố định trong suốt thời gian sử dụng
TSCĐ.
12


Công thức xác định mức khấu hao hằng năm như sau:
NG

=

M

N
Trong đó:
NG: nguyên giá của TSCĐ

N: thời gian sử dụng của TSCĐ (tính theo năm)
M: mức khấu hao trung bình hàng năm
Hoặc:
=

1

x NG
N
Đặt T = 1/N, T được gọi là tỷ lệ khấu hao bình quân hàng năm, ta có:
M = NG x T
• Ưu nhược điểm của phương pháp:
− Ưu điểm là:
M

Cách tính toán đơn giản vì chỉ cần xác định được nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng
của tài sản đó là có thể tính ngay ra được mức khấu hao trung bình hằng năm.
Mức khấu hao được phân bổ đều qua các năm tạo điều kiện để doanh nghiệp ổn định chi phí
kinh doanh và giá thành sản phẩm,
Nhược điểm sau:
Mức khấu hao không phản ánh chính xác mức độ hao mòn, cũng như năng lực
phục vụ thực tế của TSCĐ trong các thời kỳ sử dụng khác nhau.
Không thể đánh giá được năng lực phục vụ và phản ánh chính xác mức độ hao mòn
của tài sản.
Mức khấu hao phân bổ đều cho các năm nên vốn sẽ bị thu hồi chậm hơn các phương
pháp khác.
 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:: là phương pháp khấu hao trong
đó mức khấu hao trong những năm đầu của TSCĐ được xác định bằng các lấy giá trị còn lại
của TSCĐ nhân với một tỷ lệ khấu hao điều chỉnh. Còn trong những năm cuối của thời gian
sử dụng TSCĐ thì mức khấu hao được xác định theo phương pháp đường thẳng dựa trên giá

trị còn lại và thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ.
Tỷ lệ khấu hao điều chỉnh và mức khấu hao hằng năm được xác định theo các công thức
sau:
M(i) =
G(i) x
=
T x H
Trong đó :
M(i): mức khấu hao năm thứ i
G(i): giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ i.
i là số nguyên và nằm trong đoạn [1-N]
13


: Tỷ lệ khấu hao điều chỉnh
T : Tỷ lệ khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng (T = 1/N)
H : hệ số điều chỉnh, được xác định như sau:
H = 1,5 nếu N ≤ 4 năm
H = 2 nếu 4 năm < N ≤ 6 năm
H = 2,5 nêu N > 6 năm
• Ưu nhược điểm của phương pháp:
-

Ưu điểm
+ Nhanh chóng thu hồi phần lớn vốn đầu tư vào TSCĐ ngay từ những năm đầu
Nhược điểm là
+ Mức khấu hao chưa phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ
+ Mặt khác cách tính của phương pháp này tương đối phức tạp, không thống nhất trong suốt
thời gian sử dụng TSCĐ.
 Phương pháp khấu hao theo sản lượng:

Đây là phương pháp khấu hao theo đó tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao được xác định trên
cơ sở số lượng, khối lượng sản phẩm mà TSCĐ thực tế sản xuất được trong kỳ và sản lượng
biểu hiện thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Công thức tính như sau:
Mi = NG x (Si / So)
Trong đó :
Mi : mức khấu hao TSCĐ trong kỳ i
NG : Nguyên giá
Si : Sản lượng thực tế mà TSCĐ sản xuất được trong kỳ i
So : Tổng sản lượng theo công suất thiết kế của TSCĐ
• Ưu nhược điểm của phương pháp:
-

Ưu điểm
+ Phản ánh tương đối chính xác mức độ hao mòn của TSCĐ do khai thác sử dụng.
+ Việc khấu hao không phụ thuộc vào thời gian sử dụng TSCĐ nên tạo điều kiện cho doanh
nghiệp chủ động tận dụng khai thác triệt để công suất, công dụng của TSCĐ nhằm chóng
thu hồi vốn để đổi mới TSCĐ.
− Nược điểm sau:
+ Phạm vi áp dụng phương pháp bị giới hạn bởi vì không phải TSCĐ nào cũng có thông số
biểu hiện đời sống kinh tế hữu ích của nó.
+ việc xác định những thông số trong nhiều trường hợp gặp khó khăn do sự không ổn định
của môi trường khai thác , sử dụng TSCĐ.
 Phương pháp khấu hao theo tỷ lệ khấu hao giảm dần:

14


Khấu hao theo tỷ lệ khấu hao giảm dần là phương pháp khấu hao mà theo đó mức khấu hao
hàng năm được xác định bằng cách lấy nguyên giá TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao giảm dần

qua các năm.
Công thức tính:
M(i) = T(i) x NG
Số năm sử dụng còn lại của TSCĐ

(N-i+1)x2
=

T(i) =
Tổng số các số thứ tự năm sử dụng của TSCĐ

N(N+1)

Trong đó :
M(i) : mức khấu hao TSCĐ năm thứ i
T(i) : tỷ lệ khấu hao năm thứ i
NG : nguyên giá
N : thời gian sử dụng của TSCĐ
i
:số thứ tự năm sử dụng
1 ≤ i ≤ N i là số nguyên
• Ưu nhược điểm của phương pháp:
-

-

ưu điểm
+ Mức khấu hao ở những năm đầu sử dụng TSCĐ lớn, giúp doanh nghiệp có thể thu hồi
phần lớn vốn đầu tư ngay trong những năm đầu.
+ Cách tính khấu hao hàng năm được thống nhất trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.

nhược điểm

+ không phản ánh đúng mức hao mòn thực tế của TSCĐ
+ Tính khấu hao theo phương pháp này cũng phức tạp.
Câu 9: Phân tích ưu nhược diểm của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án
đầu tư.
 Gía trị hiện tại thuần(NPV):
NPV là tổng giá trị của dòng tiền hiệu số thu chi của dự án được quy về hiện tại theo tỷ lệ
chiết khấu bằng lãi suất tối thiểu chấp nhận được.
Công thức tính:
NPV =
Trong đó:
Bt: là số tiền thu về của năm t
Ct : là số tiền bỏ ra của năm t
r là lãi suất tối thiểu chấp nhận được
15


• Ưu nhược điểm của chỉ tiêu NPV:
− Chỉ tiêu NPV có nhiều ưu điểm:
+ Một là, nếu tính toán trong phân tích dự án đầu tư bằng phương pháp thủ công thì cách tính
NPV là dễ tính và đơn giản.Tuy nhiên ưu điểm này không còn quan trọng khi sử dụng máy
vi tính hoặc máy tính tài chính để tính.
+ Ưu điểm thứ hai là sự phân tích có thể điều chỉnh sự rủi ro. Đối với một kế hoạch đầu tư,
các luồng tiền thực hiện trong tương lai càng xa, tính ổn định của phân tích về độ lớn của
luồng tiền sẽ càng ít hơn. Vì vậy các luồng tiền của dự án kéo dài, nhiều yếu tố rủi ro có thể
xảy ra. Phân tích NPV có thể sử dụng lãi suất chiết khấu cao hơn để tính NPV của dự án có
đời dự án dài hơn.
+ Ưu điểm thứ ba, NPV luôn chỉ nhận được một kết quả. Khi luồng tiền thay đổi từ dương
sang âm ngoài đời dự án thì chỉ có một kết quả NPV được tính cho một dự án.

+ Ưu điểm cuối cùng là NPV làm cho các giả định tái đầu tư trở thành thực tế khi các luồng
tiền được tái đầu tư với lãi suất chiết khấu. Mặt khác sử dụng công cụ NPV có thể dẫn đến
các quyết định chính xác hơn.
− Nhược điểm của chỉ tiêu NPV:
+ Chỉ tiêu NPV chỉ phù hợp với điều kiện thị trường vốn hoàn hảo.
+ Phụ thuộc nhiều vào tỷ lệ chiết khấu r được lựa chọn. Cụ thể: r càng nhỏ ⇒NPV cang lớn va
ngược lại. Trong khi đó, việc xác định đúng r là rất khó khăn.
+ Chỉ tiêu NPV không chỉ rõ suất lợi nhuận của một vốn cụ thể là bao nhiêu mà chỉ cho biết
dự án đặt được ngưỡng hiệu quả hay chưa.
+ Với các dự án có thời gian khác nhau dùng NPV để lựa chọn dự án là không có ý nghĩa.
Muốn so sánh được phải giả định rằng dự án có thời gian ngắn hơn sẽ đầu tư bổ sung với số
liệu lặp lại như cũ để sao cho các dự án có thời gian bằng nhau. Thời kỳ phân tích dự án là
bội số chung nhỏ nhất của các thời gian dự án. Đây là việc tính toán phức tạp mất thời gian.
 Tỷ suât doanh lợi nội bộ(IRR):
IRR là lãi suất tính cho một đơn vị thời gian (thường là năm)tính trung bình cho cả vòng đời
dự án theo kiểu lãi kép của các kết số đầu tư ở các thời điểm của dòng tiền dự án, do nội tại
của phương án mà suy ra, và dựa trên giả định là kết số đầu tư ở các thời điểm được tái đầu
tư ngay vào nội bộ dự án với 1 lãi bằng chính suất thu lợi nội tại IRR đang cần tìm.
• IRR có thể tính theo công thức sau:

P =
Trong đó:
P là chi phí ban đầu
Bt : là gía trị luồng tiền ròng được tạo ra bởi dự án trong giai đoạn t
n: là số năm của dự án
r: IRR
16





+
+

Ưu nhược điểm của chỉ tiêu IRR:
Ưu điểm:
Tính toán cho cả đời dự án
Chú trọng xem xét tính thời gian của tiền. Sự thừa nhận gía trị thời gian của tiền làm cho kĩ

thuật xác định hiệu quả vốn đầu tư ưu điểm hơn các phương pháp khác.
+ Là chỉ tiêu hiệu quả tính theo số tương đối nên phản ánh rõ hiệu quả sinh lời của một đồng

+
+
+

+
+

vốn, nên có thể sử dụng so sánh chi phí sử dụng vốn. IRR cho biết mức lai suất tiền vay tối
đa mà dự án có thể chịu được.
Giải quyết được vấn đề lựa chọn các dự án khác nhau.
Có tính đến trượt gia và lạm phát
Có thể giúp tìm được phương án tốt nhất theo cả 2 chỉ tiêu NPV và IRR
Nhược điểm:
Không đề cập đến độ lớn, quy mô của dự án, sử dụng IRR để lựa chọn dự
án loại trừ có quy mô và thời gian khác nhau nhiều khi sai lầm. Với dự án có những khoản

đầu tư thay thế lớn, dòng tiền đổi dấu liên tục dẫn tới hiện tượng IRR đa trị, và như vậy việc
áp dụng IRR không còn chính xác.

+ Phương phap IRR ngầm định rằng thu nhập ròng của dự án được tái đầu tư tại tỉ lệ lãi suất
IRR nghĩa là không giả định đúng tỉ lệ tái đầu tư.
+ Về mặt toán học, phương pháp tính NPV và IRR luôn cùng đưa đến quyết định chấp thuận
hay bác bỏ dự án đối với những dự án độc lập. Tuy nhiên có thể có kết luận trái ngược cho
những dự án loại trừ. Trong trường hợp xảy ra xung đột giữa 2 phương pháp chọn dự án đầu
tư thì vẫn chú trọng hơn đến chỉ tiêu NPV trong khi nói rằng là so sánh theo chỉ tiêu IRR.
+ Chỉ phù hợp với thị trường vốn hoàn hảo
+ Khó ước lượng được chính xác trị số của đồng tiền theo thời gian.
 Thời gian hoàn vốn:
Thời gian hoàn vốn là số năm mà tại đó các luồng tiền của dự án được lũy kế đến một khoản
mà bù đắp được chi phí đầu tư ban đầu .
Thời gian hoàn vốn =

Vốn đầu tư ban đầu
Luồng tiền mỗi năm

• Ưu nhược điểm của chỉ tiêu thời gian hoàn vốn:
− Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn được sử dụng rỗng rãi trong thực tế là do có những ưu điểm sau:
Thứ nhất là chỉ tiêu này đơn giản: Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn dễ hiểu và dễ tính hơn không
tính toán quá phức tạp như các chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần hay tỷ suất doanh lợi nội bộ.
Thứ hai là tạo mức màn che cho dự án đầu tư: Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn đầu tư cung cấp
một công cụ che dấu dự án đầu tư. Nếu một dự án đầu tư không tìm được tiêu chuẩn thời
gian hoàn vốn, nhà quản lý có thể từ chối dự án mặc dù các luồng tiền lớn tiềm ẩn được tính
trong tương lai.
Thứ ba là khi một công ty bị khan hiếm tiền, công ty sẽ lựa chọn các dự án có thể bù đắp
được vốn đầu tư ban đầu trong thời gian ngắn nhất. Một công ty ít vốn có thể không đợi
17


được kỳ trả tiền lớn của một dự án với thời gian hoàn vốn lâu, nhưng NPV khả thi. Thậm

chí trong các trường hợp, nó nên sử dụng cùng một phương pháp chiết khấu luồng tiền.
Và cuối cùng thì thời gian hoàn vốn cung cấp những cách nhìn nhận rủi ro của một dự án.
Các luồng tiền thu được trong một thời gian sớm thì sẽ ổn định hơn các luồng tiền nhận ở
những năm sau. Các luồng tiền càng xa trong tương lai thì mức độ không ổn định càng cao.
− Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn trong đánh giá dự án đầu tư có hai nhược điểm chủ yếu sau:
Bỏ qua giá trị thời gian của tiền: Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn giả định là luồng tiền nhận
được trong tương lai cũng ngang bằng về giá trị của luồng tiền nhận được trong năm hiện
tại. Trong thực tế chúng ta cần chiết khấu các luồng tiền trong tương lai để làm chúng ngang
bằng về mặt giá trị với các luồng tiền hiện tại, bởi vì các luồng tiền hiện tại có thể đầu tư để
thu được lãi trong tương lai. Tuy nhiên trong chỉ tiêu thời gian hoàn vốn không xem xét đến
giá trị thời gian của tiền, không có lý do giải thích tại sao chiết khấu luồng tiền không được
sử dụng trong các phân tích này.
Bỏ qua luồng tiền phát sinh sau thời gian hoàn vốn: Chỉ có luồng tiền ở giai đoạn cuối cung
mà vốn ban đầu đã được bù đắp được coi là phù hợp trong phân tích này, và vì vậy chỉ tiêu
thời gian hoàn vốn tạo một bức tranh không hoàn chỉnh về tài chính của dự án đầu tư. Tất cả
các luồng tiền phát sinh sau thời gian hoàn vốn bị bỏ qua.
 Tỷ lệ sinh lời kế toán:
Công thức tính:
Tỷ lệ sinh lợi kế toán =

Lợi nhuận trung bình một năm của dự án
Số tiền đầu tư ban đầu

• Ưu nhược điểm của chỉ tiêu:
− Các ưu điểm của chỉ tiêu tỷ lệ sinh lời kế toán như sau:
+ Tạo màn chắn cho dự án đầu tư trung bình. giống như nguyên lý thời gian hoàn vốn, tỷ lệ
sinh lợi kế toán là một cách thức đơn giản để phân tích dự án đầu tư.
+ Tương ứng với các nguyên lý kế toán tài chính: Một số nhà quản lý sử dụng phương pháp
này bởi vì nó tương xứng với các báo cáo tài chính kế toán, nó dựa trên ghi chép kế toán.
+ Tương ứng với hệ thống giá trị thực hiện dựa trên lợi nhuận: Không giống như nguyên lý

chiết khấu luồng tiền, có sự tương thích giữa tỷ lệ sinh lời kế toán và thực hiện đo lường
dựa trên kế toán, như là tái đầu tư.
+ Theo dõi toàn bộ dự án: Không giống như thời gian hoàn vốn đầu tư, nguyên lý tỷ lệ sinh
lợi kế toán theo dõi toàn bộ dự án.
Nhược điểm của chỉ tiêu tỷ lệ sinh lợi kế toán không đề cập đến giá trị thời gian của dòng
tiền. Trong thực tế chúng ta cần chiết khấu các luồng tiền trong tương lai để làm chúng
ngang bằng về mặt giá trị với các luồng tiền hiện tại, bởi vì các luồng tiền hiện tại có thể
đầu tư để thu được lãi trong tương lai.
Câu 10: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu và thu nhập của doanh nghiệp
?
18


Trả lời:
Căn cứ vào nguồn hình thành doanh thu của DN bao gồm: Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất thường khác.
Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh thu từ hoạt động kinh doanh, nó đảm bảo trang trải các chi phí, tái
sản xuất và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Doanh thu bán hàng thường chiếm tỉ trọng lớn trong doanh thu từ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền về tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ
cho khách hàng, sản phẩm được coi là kết thúc của quá trình tiêu thụ khi đơn vị mua chấp
nhận trả tiền. Đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau, nội dung xác định doanh thu
khác nhau.
+ Đối với các cơ sở sản xuất, khai thác, chế biến; doanh thu là toàn bộ tiền bán sản phẩm,
nửa thành phẩm, bao bì, nguyên vật liệu…
+Đối với ngành xây dựng, doanh thu là giá trị công trình bàn giao.
+Đối với ngành vận tải, doanh thu là tiền cước phí
+Đối với ngành thương nghiệp, ăn uống, doanh thu là tiền bán hàng
+Đối với hoạt động đại lýủy thác, doanh thu là tiền hoa hồng

+Đối với ngành kinh doanh, dịch vụ, doanh thu là tiền dịch vụ
+Đối với hoạt động kinh doanh tiền tệ, doanh thu là số chênh lệch giữa lãi cho vay và lãi
huy động.
+Đối với hoạt động bảo hiểm, doanh thu là số tiền bảo hiểm khách hàng mua.
+ Đối với hoạt động cho thuê, doanh thu là toàn bộ tiền thuê
+Đối với hoạt động biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, doanh thu là tiền bán vé
Từ đó ta thấy các nhân tốảnh hưởng tới doanh thu mà nguồn thu chính là từ hoạt động kinh
doanh tiêu thụ sản phẩm gồm có các nhân tố bên trong doanh nghiệp và bên ngoài doanh
nghiệp.
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Giá cả hàng hóa.
Giá cả hàng hóa là một trong những nhân tố chủ yếu tác động tới hoạt động tiêu thụ – Giá
cả hàng hóa có thể kích thích hay hạn chế cung cầu trên thị trường và do đó ảnh hưởng đến
tiêu thụ. Xác định giá đúng sẽ thu hút được khách hàng đảm bảo khả năng tiêu thụ thu được
lợi nhuận cao nhất hay tránh được ứ đọng, hạn chế thua lỗ. Tuỳ từng môi trường, từng đoạn
thị trường mà các doanh nghiệp nên đặt giá cao hay thấp để có thể thu hút được nhiều khách
hàng, và do đó sẽ bán được nhiều hàng hóa, tăng doanh số bán hàng cho doanh nghiệp
mình. Hơn nữa giá cả phải được điều chỉnh linh hoạt trong từng giai đoạn kinh doanh, từng
thời kỳ phát triển hay chu kỳ kinh doanh để nhằm thu hút khách hàng và kích thích sự tiêu
dùng của họ, làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp.
19


Chất lượng sản phẩm
Khi nói đến chất lượng sản phẩm hàng hóa là nói đến những đặc tính nội tại của sản phẩm
được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được phù hợp với điều
kiện hiện tại và thoả mãn được những nhu cầu hiện tại nhất định của xã hội.
Người tiêu dùng khi mua hàng trước hết nghĩ tới khả năng hàng hóa thoả mãn nhu cầu của
họ, tới chất lượng mà nó có. Bất kỳ một sản phẩm hàng hóa nào được chào bán trên thị
trường đều chứa đựng một giá trị sử dụng nhất định, các sản phẩm đồng loại nhưng được

sản xuất từ các doanh nghiệp khác nhau sẽ có chất lượng khác nhau và sản phẩm của doanh
nghiệp nào có chất lượng cao hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng về mình. Khi khách
hàng biết đến chất lượng sản phảm hàng hóa của doanh nghiệp và tin vào chất lượng thì họ
sẽ mua hàng của doanh nghiệp và doanh thu sẽ tăng lên.
Cơ cấu mặt hàng.
Cơ cấu mặt hàng có ảnh hưởng tới tốc độ tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp bởi vì nhu cầu
tiêu dùng trên thị rất đa dạng, phong phú, như vậy để đáp ứng nhu cầu hơn nữa và tăng tốc
độ tiêu thụ của đoanh nghiệp cần có cơ cấu mặt hàng hợp lí, đủ chủng loại. Hơn nữa, một cơ
cấu mặt hàng hợp lí sẽ dễ dàng đáp ứng sự thay đổi nhanh của nhu cầu thị trường và giảm
rủi ro cho doanh nghiệp.
Các biện pháp quảng cáo.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay quảng cáo đóng vai trò rất lớn trong việc thúc
đẩy tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Quảng cáo nhằm giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng
và kích thích nhu cầu của họ.
Do quảng cáo là rất tốn kém và làm tăng chi phí của doanh nghiệp vì thế để đảm bảo quảng
cáo có hiệu quả công ty cần chọn phương thức quảng cáo phù hợp nhất cho sản phẩm.
Doanh nghiệp có thể quảng cáo trên báo chí, truyền hình, truyền thanh dùng thư chào
hàng .v.v
Thực tế cho thấy có nhiều doanh nghiệp nhờ quảng cáo tốt đã tăng nhanh doanh số bán và
ngược lại.
Mạng kênh phân phối và dịch vụ sau bán hàng.
Tổ chức tốt kênh phân phối và dịch vụ sau bán sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa. Doanh nghiệp thường sử dụng ba loại kênh tiêu thụ sau:
Kênh cực ngắn: đây là kênh phân phối trực tiếp giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng
không qua trung gian, doanh nghiệp tự tổ chức tiêu thụ qua các cửa hàng bán lẻ của mình.
Kênh ngắn: là kênh trong đó doanh nghiệp sử dụng một người trung gian là người bán lẻ.
Kênh dài: là kênh có từ hai người trung gian trở nên trong phân phối.
Thiết lập mạng lưới kênh tiêu thụ cần căn cứ vào chiến lược tiêu thụ mà doanh nghiệp đang
theo đuổi, vào nguồn lực của doanh nghiệp, vào đặc tính của khách hàng, thói quen tiêu
dùng và các kênh của đối thủ cạnh tranh.

20


Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
Các yếu tố kinh tế.
Thu nhập bình quân đầu người (GNP): Tác động lớn tới nhu cầu tiêu dùng, GNP càng tăng
cao sẽ kéo theo sự tăng lên về nhu cầu, về số lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, tăng lên về
chủng loại, chất lượng, thị hiếu.v.v.. Làm cho tốc độ tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp
tăng lên.
Yêú tố lạm phát: Lạm phát tăng làm tăng giá cả của yếu tố đầu vào, làm tăng giá bán hạn
chế mức tiêu thụ.
Lãi suất cho vay của ngân hàng: Lãi suất cho vay tăng làm chi phí kinh doanh tăng dẫn đến
giá bán tăng và tiêu thụ giảm.
Chính sách thuế: Thuế tăng làm giá thành hàng hóa tăng, tiêu thụ giảm.
Số lượng các đối thủ cạnh tranh.
Kinh doanh trên thi trường là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp với nhau. Tốc
độ tiêu thụ hàng hóa một phần phụ thuộc vào quy mô, số lượng đối thủ cạnh tranh. Nhân tố
này có ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp. Ngoài
ra tốc độ tiêu thụ còn phụ thuộc rất lớn vào tỷ lệ thị phần của doanh nghiểp trên thị trường.
Thị hiếu của người tiêu dùng.
Sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, có như vậy mới thoả
mãn được nhu cầu của khách hàng mới mong tăng tốc độ tiêu thụ. Đây cũng là nhân tố ảnh
hưởng không nhỏ tới lượng cầu trên thị trường. Người tiêu dùng sẽ mua nhiều hơn nếu hàng
hóa hợp với thị hiếu và thiết yếu đối với họ.
Câu 11: Phân tích các nhân tốảnh hưởng đến chi phí của doanh nghiệp? Thuế là chi
phí của doanh nghiệp đúng hay sai ? Tại sao
. Sựảnh hưởng của doanh thu và cấu thành doanh thu:
Trong chi phí có 2 loại chi phí là: chi phí bất biến và chi phí khả biến. Chi phí khảbiến thay
đổi khi mức doanh thu thay đổi, số tiền tuyệt đối của loại chi phí này tăng lên theo sự tăng
lên của doanh thu, song có thể tốc độ chậm hơn vì doanh thu tăng thì sẽ tạo điều kiện tổ

chức kinh doanh hợp lý hơn, năng suất lao đọng có điều kiện tăng nhanh hơn. Mặt khác
những chi phí bất biến thường ít tăng hoặc không tăng lên khi doanh thu của doanh nghiệp
tăng.
Như vậy khi doanh thu tăng lên thì số tiền tuyệt đối của chi phí có thể tănglên nhưng tốc độ
tăng chậm dẫn đến tỷ suất chi phí có thể hạ thấp.
Đối với cấu thành doanh thu, do tính chất kinh doanh của mỗi nghiệp vụkhác nhau, do vậy
mà cấu thành doanh thu thay đổi sẽ làm cho tỷ suất chi phí củadoanh nghiệp thay đổi.
. Ảnh hưởng của năng suất lao động:
Nếu năng suất lao động của doanh nghiệp tăng lên, doanh nghiệp sẽ tiếtkiệm được lao động
sống, hay tiết kiệm được chi phí tiên lương. Đồng thời tăngnăng suất lao động sẽ có điều
21


-

kiện tăng được thu nhập cho cán bộ, công nhânviên, nhân viên, tuy nhiên chi phí về tiền
lương sẽ phải có tốc độ tăng chậm hơntốc độ tăng của năng suất lao động, như vậy mới hợp
lý và tiết kiệm được chi phí.
. Ảnh hưởng của việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật:
Việc đầu tư xây dựng khách sạn, các cơ sở kinh doanh, mua sắm phươngtiện, trang bị các
trang thiết bị dụng cụ… trang một giai đoạn nhất định sẽ làmtăng chi phí của doanh nghiệp.
Tuy nhiên việc đầutư hợp lý có vai trò nâng caochất lượng phục vụ sẽ thu hút được nhanh
chóng khách hàng và vì vậy sẽ pháthuy được tác dụng của việc đầu tư.
. Ảnh hưởng của trình độ tổ chức, quản lý trong doanh nghiệp.
Nhân tố này có vai trò trong toàn bộ quá trình kinh doanh và ảnh hưởngtrực tiếp đến chi phí
của doanh nghiệp. Nếu kết hợp các yếu tố của quá trình sảnxuất - kinh doanh một cách hợp
lý, doanh nghiệp sẽ phát triển được sản xuất -kinh doanh, tiết kiệm được chi phí hay nói
cách khác, doanh nghiệp sẽ sử dụng cóhiệu quả vật tư, lao động và tiền vốn daonh nghiêp
bỏ ra.
Ngoài các nhân tố chủ quan trên còn có nhiều nhân tố tác động đến chi phí của doanh

nghiệp, nhưng mang tính chất khách quan như: sự phát triển của xãhội, sự cạnh tranh trong
thị trườngkinh doanh KS – DL, lưu lượng khách thamquan Việt Nam, nhu cầu du lịch của
nhân dân, giá cước phí…
Câu 12: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp? Mục tiêu
hoạt dộng của doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, anh (chị) hãy bình luận ý kiến trên?
* Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp được xem xét ở đây là lợi nhuận sau thuế, nó bao gồm
lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Quan hệ cung cầu hàng hóa và dịch vụ trên thị trường:
Do tham gia hoạt động tìm kiếm lợi nhuận theo nguồn cơ chế thi trường nên doanh nghiệp
chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhân tố quan hệ cung cầu hàng hóa dịch vụ. Nếu cung cấp hơn
cầu doanh nghiệp sẽ có khả năng định giá bán hàng hóa và dịch vụ, ngược lại cung cao hơn
cầu thì giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ thấp và điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận của từng sản
phẩm hàng hóa hay tổng số lợi nhuận thu được.
-Chất lượng công tác chuẩn bị cho quá trình kinh doanh:
Để cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, công nghiệp đạt tới lợi nhuận
nhiều và hiệu quả kinh tế cao, các doanh nghiệp cần chuẩn bị tốt các điều kiện, các yếu tố
chi phí thấp nhất. Các đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo khả năng tăng năng suất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí hoạt động và giá thành sản phẩm giảm. Do đó
cơ sở để tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp, công nghiệp là chuẩn bị các đầu vào hợp lý,
tiết kiệm tạo khả năng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

22


-

Nhân tố về trình độ tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm: Tổ chức quá trình sản xuất
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ là quá trình thực hiện sự kết hợp chặt chẽ các yếu tố đầu vào
như lao động, vật tư, kỹ thuật…để chế tạo ra sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ. Vì vậy muốn

tạo ra lợi nhuận cao cần phải có trình độ tổ chức sản xuất sao cho tiết kiệm được chi phí ở
mức tối đa và không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước:
Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của nó bị chi phối
bởi những chính sách kinh tế của nhà nước(chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính
sách tỷ giá hối đoái…) Ví như chính sách tài khóa thay đổi tức là mức thuế thay đổi sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, hoặc khi chính sách tiền tệ thay đổi có thể
là mức lãi giảm đi hay tăng lên có ảnh hưởng trực tiếp đến việc vay vốn của doanh nghiệp.
*Mục tiêu hoạt dộng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận
Mỗi doanh nghiệp đều có những mục tiêu khác nhau trong từng thời kỳ phát triển.
Dưới góc độ các nhà kinh tế hiện nay thì người ta thường đề ra hai mục tiêu cơ bản. Mục
tiêu đầu tiên của QTTC là nhằm tối đa hóa giá trị tài sản cho những người chủ sở hữu
doanh nghiệp. Theo Modiglani và Miller thì giá trị của doanh nghiệp được tạo nên bằng
tổng giá trị hiện tại của các lợi tức kỳ vọng.
Câu 13: Trình bày cách xác định một số loại thuế chủ yếu đối với doanh nghiệp? So
sánh sự giống và khác nhau giữa các loại thuế này?
Trong mỗi doanh nghiệp thuế được tính bắt đầu từ khi doanh nghiệp có doanh thu (thuế
doanh thu, VAT) tiếp đó là thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thuế khác sau khi phân
phối kết quả. Như vậy mỗi doanh nghiệp thông thường phải tính và nộp các khoản thuế sau:
1. Thuế giá trị gia tăng (VAT)
VAT được tính theo 2 cách :theo pp khấu trừ hoặc theo phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng
Theo pp khấu trừ: Số thuế phải nộp bằng thuế giá trị gia tăng đầu ra (thu hộ) trừ thuế giá trị
gia tăng đầu vào (nộp hộ)
VAT nộp trong kỳ = VAT thu hộ - VAT nộp hộ
VAT thu hộ được tính bằng cách lấy thuế suất VAT nhân với doanh thu. Hay VAT đầu ra
bằng giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ bán ra nhân với thuế suất . Trong đó giá tính thuế
GTGT là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng
VAT nộp hộ được tính bằng cách lấy thuế suất VAT nhân với chi phí mua. Hay VAT đầu vào
bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa dịch vụ

hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu
Theo pp trực tiếp : Số thuế phải nộp bằng giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ nhân với
thuế suất thuế GTGT

23


Giá trị gia tăng bằng giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng
hóa dịch vụ mua vào tương ứng
2. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Về bản chất giống VAT nhưng khác với thuế này ở các nội dung sau
Thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng thuế suất cao và chỉ thu trên những mặt hàng có tích lũy lớn
và xét thấy cần phải hạn chế kinh doanh , nhập khẩu hoặc tiêu dùng
Thuế tiêu thụ đặc biết chỉ thu một lần ở khâu sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu
3.Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là thuế thu trên lợi nhuận doanh nghiệp, thuế suất được quy định theo thuế suất
tỷ lệ cố định không phân biệt ngành nghề kinh doanh
PP xác định:
Mức thuế nộp trong kỳ = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế = Thu nhập từ HĐ kinh doanh+ Thu nhập từ HĐ tài chính +Thu nhập từ
HĐ khác
So sánh các loại thuế
Giống nhau:
+Thuế nói chung hay thuế GTGT, thuế TTĐB hay TNDN nói riêng ra đời, tồn tại và phát
triển là do ý chí của Nhà nước. Mỗi loại thuế khác nhau, ý chí ấy cũng được biểu hiện ở
những khía cạnh khác nhau nhưng luôn xuất phát từ 2 mục đích lớn nhất và cơ bản nhất là
nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước và tạo ra trật tự chung cho xã hội.
+ Đối tượng nộp thuế là các tổ chức có HĐ sản xuất KD
Khác nhau
Thuế VAT

Thuế TTĐB
Thuế TNDN
áp Đối tượng chịu thuế Những mặt hàng có Tính trên lợi nhuận
GTGT là hàng hóa được tích lúy lớn và xét đạt được của doanh
tiêu dùng, dịch vụ được sử thấy cần phải hạn nghiệp
dụng trên lãnh thổ Việt chế kinh doanh
Nam mà cụ thể là phần giá
trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ đó
Tính chất
Là thuế gián thu
Là thuế gián thu
Là thuế trực thu
Câu 14: Phân tích các phương pháp quản lý dự trữ hàng tồn kho trong doanh nghiệp?
Theo anh chị phương pháp nào tối ưu hơn cả
1. Quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển hay mô hình đặt hàng hiệu quả nhất- EQQ
(Economic odering Quantity)
Mô hình EQQ
Mô hình này được dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hóa bằng nhau. Khi doanh
nghiệp tiến hành dự trữ hàng hóa sẽ kéo theo hàng loạt các chi phí như chi phí bốc dỡ hàng
Phạm
dụng

vi

24


hóa, chi phí bảo quản, chi phí đặt hàng, chi phí bảo hiểm …nhưng tựu chung lại có hai loại
chi phí chính :

Chi phí lưu kho(Chi phí tồn trữ)
+ Chi phí hoạt động như chi phí bốc xếp HH, chi phí bảo hiểm hàng hóa, chi phí hao hụt
mất mát, chi phí bảo quản…
+ Chi phí tài chính bao gồm chi phí vốn như chi phí trả lãi vay, chi phí về thuế, khấu hao
Chi phí đặt hàng (chi phí hợp đồng)
Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hóa. Chi phí đặt
hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn định không phụ thuộc vào số lượng hàng hóa được
mua
Điểm đặt hàng mới: Về mặt lý thuyết người ta có thể giả định là khi nào lượng HH kỳ
trước hết mới nhập kho lượng hàng mới. Trong khi thực tiễn hoạt động hầu như không có
doanh nghiệp nào để đến khi nguyên vật liệu hết rồi mới đặt hàng. Nhưng nếu đặt hàng sớm
quá sẽ làm tăng lượng nguyên liệu tồn kho. Do vậy Dn cần xác định thời điểm đặt hàng
mới. Thời điểm đặt hàng mới bằng số lượng nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày nhân với độ
dài của thời gian giao hàng
Lượng dự trữ an toàn
Nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày không phải là số cố định mà chúng biến động không
ngừng đặc biệt là đối với DN sản xuất mang tính thời vụ hoặc sản xuất những hàng hóa
nhạy cảm với thị trường. Do đó để đảm bảo cho sựổn định cho sản xuát, doanh nghiệp cần
phải duy trì một lượng tồn kho dự trữ an toàn. Lượng dự trữ HH là lượng hàng hóa dự trữ
thêm vào lượng dự trữ tại thời điểm đặt hàng
2.PP cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng 0
PP này được hãng TOYOTA của Nhật Bản áp dụng vào những năm 30 của thế kỷ này, sau
đó với ưu việt của nó là chi phí dự trữ ko đáng kể đã lan truyền sang các hãng khác của
Nhật, sang Tây Âu và Mỹ. Theo pp này các DN trong một số ngành nghề có liên quan chặt
chẽ với nhau hình thành nên mối quan hệ, khi có một đơn đặt hàng nào đó họ sẽ tiến hành
hút những loại hàng hóa và sản phẩm dở dang của các đơn vị khác ma họ không cần phải dự
trữ. Sử dụng PP này sẽ giảm tới mức thấp nhất chi phí cho dự trữ.
Câu 15 : Phân tích các phương pháp quản lý tiền của doanh nghiệp ?
Tiền mặt được hiểu là tiền mặt tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở
ngân hàng. Tiền mặt là tài sản không sinh lãi. Nếu dự trữ nhiều tiền mặt thì sẽ gây tình trạng

ứ đọng vốn. Tuy nhiên giữ tiền mặt trong kinh doanh là cần thiết vì nó đảm bảo giao dịch
kinh doanh hàng ngày; bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hang cung cấp các dịch vụ cho
doanh nghiệp; đáp ứng nhu cầu dự phòng trongtrường hợp biến động không lường trước
được của dòng tiền vào ,ra của doanh nghiệp; hưởng lợi thế trong thương lượng muahàng.
Do vậy doanh nghiệp cần dự trữ tiền mặt ở mức tối ưu.
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×