Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

ke toan tap hop chi phi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.41 KB, 19 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do lựa chọn đề tài

Xây dựng là một ngành kinh tế, kỹ thuật lớn của đất nước bao gồm nhiều lĩnh vực,
từ quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng đến sản xuất kinh doanh( đặc biệt là công
nghiệp vật liệu xây dựng ): quản lý và phát triển nhà, xây dựng và cấp thoát nước,
từ quy hoạch, tư vấn thiết kế đến nghiên cứu khoa học, sáng tạo kiến trúc, đào tạo
nguồn lực lao động, các dịch vụ đời sống và hợp tác quốc tế. Trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành xây dựng cơ bản có vị trí đặc biệt quan
trọng, bởi thông qua hoạt động của ngành,đội ngũ những người làm công tác xây
dựng đã tạo nên cơ sở kỹ thuật vật chất cơ sở hạ tầng, tạo tiền đề cho các ngành
kinh tế khác phát triển,làm cho bộ mặt đô thi, nông thôn ngày càng thay đổi, biết
bao nhiêu công trình lớn của đất nước ra đời phục vụ trực tiếp ngành kinh tế quốc
dân vì mục tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”.
Trong các lĩnh vực hoạt động chuyên ngành gắn bó chặt chẽ với công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Các doanh nghiệp nói chung và công ty CP xây dựng số
15 nói riêng đã không ngừng vươn lên bằng trí tuệ, nội lực bản lĩnh của mình, tự
bươn trải trong nền kinh tế thị trường,cạnh tranh bình đẳng nhưng cũng đầy cam
go, thử thách. Những năm gần đây, ngành xây dựng cơ bản có chuyển hướng
mạnh, chịu nhiều ảnh hưởng của sự biến động nền kinh tế thị trường thế giới. Với
lợi thế của mình người Việt Nam cần cù, chịu khó và đặc biệt có nguồn lao động
dồi dào, nên việc phát triển ngành xây dựng khá thuận lợi. Tuy nhiên bên cạnh
những thuận lợi đó, ngành xây dựng cũng luôn là một “lỗ hổng” lớn làm thất thoát
tài sản của nhà nước. Vấn đề đặt ra là phải quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình
trạng lãng phí thất thoát trong điều kiện XDCB trải qua giai đoạn thi công dài, địa
bàn sản xuất phức tạp.Do đó các doanh nghiệp nói chung và công ty CP xây dựng
số 15 nói riêng mong muốn tạo lập và duy trì chõ dựa vững chắc trong cạnh tranh
gay gắt của thj trường phải đáp ứng yêu cầu: chất lượng cao, giá thành hạ.
Muốn vậy doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác tập hợp chi phí và tính giá


thành sản phẩm.
Thông qua việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chúng ta nắm được kết
quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích đánh


giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng
tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn.
Một doanh nghiệp sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loai chi phí sản xuất sẽ làm hạ giá
thành sản phẩm các công trình xây lắp. Chính vì vậy hạch toán chính xác đầy đủ
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp còn là công việc quan trọng của
công tác tài chính doanh nghiệp và có ý nghĩa thực tiễn vĩ mô, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của nhà nước. Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề nhóm
em đã lựa chọn đề tài: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công
ty CP xây dựng số 15.
2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

Dựa trên việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành kết
hợp với việc khảo sát tình hình thực tế của công tác kế toán chi phí và tính giá
thành tại công ty CP xây dựng số 15, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho công ty, bên cạnh đó giúp
em hoàn thiện hơn kiến thức của mình về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
3.
-

-

4.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề liên quan đến công tác tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm xây lắp: như giá thành công
trình, hạng mục công trình.
Phạm vi nghiên cứu: là quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty
CP xây dựng số 15 thông qua các số liệu, chứng từ liên quan và các quy
định, quy chế tại công ty.
Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu theo phương pháp thống kê
5.

Nghiên cứu tài liệu (sổ sách, bảng biểu, chứng từ….) tại công ty.
Quan sát quy trình, cách thức tiến hành công việc của các nhân viên kế toán
và các phòng ban khác.
Xác minh những thông tin tự tìm hiểu bằng cách hỏi nhân viên phòng kế
toán.
Kết cấu của đề tài

Nội dung đề tài gồm 3 chương (ngoài lời mở đấu và kết luận):


Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tổ chức kế toán tâp hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại công ty CP xây dựng số 15.
Chương 3: Một số đề xuất về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá
thành sản phẩm tại công ty CP xây dựng số 15.


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1

Khái quát chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp


1.1.1
1.1.1.1
-

-

1.1.1.2
1.1.2

Đặc điểm hoạt động kinh doanh ảnh hưởng tới hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
Đặc điểm sản phẩm:
Các doanh nghiệp khác nhau đều có loại hình sản xuất riêng biệt. đặc điểm
của sản phẩm sản xuất coảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán của đơn vị
chủ yếu ỏ nội dung,phương pháp trình tự hạch toán chi phí sản xuất,phân
loại chi phí,cơ cấu giá thành cụ thể:
Sản phẩm sản xuất khác nhau dẫn đối tượng hạch toán chi khác nhau từ đó
để xác định phương pháp hạch toán chi phí cho phù hợp
Xác định đặc điểm sản phẩm để lụa chọn đối tượng tính giá thành cho phù
hợp, từ đó xác định phương pháp tính giá thành thích hợp: phương pháp trực
tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số hay tỷ lệ….

Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Tổ chức giám sát quản, lý chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Cải tiến khoa học kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm.
Có đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề kỹ thuật cao.
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu đảm bảo tiến độ.
Khái quát chung về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.

1.1.2.1 Khái niệm.
-

1.1.2.2
a.

Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm).
Thực chất của chi phí là dịch chuyển vốn –chuyển dịch các yếu tố đầu vào
cho từng đối tượng tính giá (sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ)
Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau…Để thuận lợi cho
công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất.
Một số cách phân loại chủ yếu được sử dụng trong hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ của kế toán tài chính:
Phân loại theo yếu tố chi phí:

Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí được chia thành 7 yếu tố chi phí sau:


-


-

-

-

b.
-

-

1.1.3

Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản xuất –
kinh doanh.
Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ( trừ số dung không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh lương và
phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ Yếu tố chi phí nguyên
liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị công nhân, viên chức.
Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế kinh phí công đoàn: phản ánh
phần BHXH, BHYT,KPCĐ trích theo tỷ lê quy định trên tổng số tiền lương
và phụ cấp.
Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ảnh tổng số khấu hao tài sản
cố định trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh.

Yếu tố chi phí bằng tiền khác.
Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Bao gồm 5 khoản mục chi phí:
Chi phí nguyên, vật liệu trục tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương,phụ cấp lương và các
khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kimh phí công đoàn
theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phí phát sinh trong pham vi phân
xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm những chi phí liên quan đến quản trị
kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp
Khái quát chung về giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.

1.1.3.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm.


-

-

1.1.3.2
a.
-

-


-

b.
-

-

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vất hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản
phẩm, lao vụ hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động, tiền vốn
trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kĩ thuật mà doanh nghiệp đã
thực hiện, nhằm đật được mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm
nhiều nhất với chi phí tiết kiệm để hạ giá thành sản phẩm. Giá thành sản
phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế của các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân loai giá thành sản phẩm.
Xét theo tính thời điểm và nguồn số liệu: giá thành được chia thành
Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở
giá thành thực té kì trước và các định mức, các dự toán chi phí của kì kế
hoạch
Giá thành định mức : được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm.
Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên
tiến và các định mức chi phí hiện hành của doanh nghiệp. Giá thành định
mức thường thay đổi phù hợp với sự thay đổi các định mức chi phí trong quá
trình sản xuất sản phẩm
Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết
thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm

Xét theo phạm vi phát sinh chi phí: giá thành được chia thành
Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ
phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung
Giá thành tiêu thụ ( giá thành toàn bộ) : là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm( chi phí sản xuất, quản lí và bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn
gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ được tính theo công thức:

1.1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là:


Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng
nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản
phẩm bằng tổng giá trị sản xuất phat sinh trong kỳ.
1.1.5 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng
tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nghiệp vụ
sau:
-

-

-

-


1.2
1.2.1

Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm cho phù hợp với phương pháp kế toán hang tồn kho mà
doanh nghiệp đã lựa chọn.
Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí xác định theo các yếu tố chi phí và khoản mục
giá thành.
Định kì cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo
doanh nghiệp để tiến hành phân tích các tình hình thực hiện các định mức
chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá
thành sản phẩm.
Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa
học và hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn
thành sản xuất trong một kỳ một cách đầy đủ, chính xác

Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất

1.2.1.1Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
a.

Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.


Trong doanh nghiệp đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường xác dịnh theo bộ
phận sản xuất, nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí tùy theo quy trình sản xuất

giản đơn hay phức tạp,loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt, hay theo yêu cầu
và trình độ quản lí, tổ chức sản xuất kinh doanh.
-

-

b.
-

-

Với sản xuất giản đơn: đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản
phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất hoặc có thể là nhóm sản phẩm
Với sản xuất phức tạp: đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ
phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc
nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm…
Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ: đối tượng hạch toán chi
phí là các đơn đặt hàng riêng biệt
Đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn: phụ thuộc vào quy trình công
nghệ sản xuất (giản đơn hay phức tạp) mà đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn
công nghệ…
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất có thể là một phương pháp hoặc hệ
thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản
xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Về cơ bản phương pháp hạch toán chi phí bao gồm:
• Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm
• Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng
• Phương pháp hạch toán theo giai đoạn công nghệ

• Tập hợp chi phí theo phân xưởng, theo bộ phận sản xuất
• Hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm.

1.2.1.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a.

Nội dung khoản mục.
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu…được xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất ra sản
phẩm. Nguyên tắc chung là loại nguyên vật liệu nào dùng trực tiếp cho đối
tượng hạch toán thì được phản ánh trực tiếp vào chi phí của đối tượng đó.


b.
-

-

Trường hợp khi xuất dùng chung cho nhiều đói tượng hạch toán, đối tượng
tính giá kế toán phải lựa chọn tiêu thức phân bổ, mức phân bổ cho từng đối
tượng
Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 “ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản
này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí( phân xưởng, bộ
phận sản xuất…)
Tài khoàn 621cuối kỳ không có số dư
Kết cấu của tài khoản:
Nợ


TK 621

- Trị giá nguyên vật



- Giá trị vật liệu xuất

liệu trực tiếp xuất

dùng không dùng hết

dùng sản phẩm hay

nhập lại kho

thực hiện các lao vụ - Kết chuyển chi phí
dịch vụ
vật liệu trực tiếp.


c.

d.

Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ vật liệu, dụng cụ
Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


TK 152
(1)

TK621
Xuất dùng NVL cho

Sản xuất sản phẩm
TK 331,111,112
(2)

Mua NVL chuyển thẳng

TK152

(4) NVL xuất dùng không
dùng hết nhập lại kho
TK154
(5) Kết chuyển chi phí

cho sản xuất sản phẩm
TK133

TK411
(3)

Nhận vốn góp chuyển
thẳng cho sản xuấtự

1.2.1.3

a.
-

-

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung khoản mục
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản thù lao phải trả cho người lao động
trực tiếp sản xuất ra sản phẩm bao gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ,
các khoản phụ cấp có tính chất lương.
Các khoản trích theo lương được tính vào chi phí kinh doanh
như:BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN
• KPCĐ tính theo lương thực tế phải trả
• BHXH,BHYT,BHTN tính theo lương cơ bản
• Các khoản tiền ăn ca,tiền thưởng trong sản xuất nếu có


b.
-

-

Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622.Tài
khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi
phí nhân công trực tiếp”.Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng
tập hợp chi phí như tài khoản 621.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư
Kết cấu tài khoản:

Nợ
TK622

-Tập hợp chi phí - Kết chuyển chi phí
NCTTSX sản
NCTT vào TK tính
phẩm, thực hiện giá thành
lao vụ, dịch vụ

c.

Chứng từ sử dụng
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH


d.

Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK334
TK622
TK154
(1)

Lương, phụ cấp trả
Cho CNTTSX

(4) Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp


TK338
(2)Các khoản trích
Theo lương

TK335
(3)Trích trước tiền lương
Nghỉ phép của CNTTSX

1.2.1.4 Kế toán chi phí sản xuất
a.

Nội dung khoản mục
Chi phí sản xuất chung lầ những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên,vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp.Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng,bộ phận
sản xuất của doanh nghiệp
Khi hạch toán,chi phí sản xuất chung được chi tiết theo định phí và biến phí.


b.
-

Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sứ dụng tài phận sán
xuất,dịch vụ.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư.
Kết cấu tài khoản:
Nợ

627




-Tập hợp CPSXC - Các khoản ghi
thực tế phát sinh

giảm CPSXC
-Kết chuyển CPSXC

Tài khoản 627 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2
-

Tài khoản 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”
Tài khoản 6272 “Chi phí vật liệu” dùng chung ở phân xưởng
Tài khoản 6273 ”Chi phi dụng cụ sản xuất” dùng trong phân xưởng
Tài khoản 6274 ”Chi phí khấu hao tài sản cố định”
Tài khoản 6277 ”Chi phí dịch vụ mua ngoài”
Tài khoản 6278 ”Chi phí bằng tiền khác”

Ngoài ra, tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp từng ngành,tài khoản
627 có thể mở thêm 1 số tài khoản cấp 2 khác để phản ánh 1 số nội dung hoặc yếu
tố chi phí.
c.

d.

Chứng từ sử dụng
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ vật liệu, dụng cụ

- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu chi, phiếu báo nợ
Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung


TK 334,338

TK627

(1) Lương nhân viên PX
Và các khoản trích

TK154

(5)Kết chuyển chi phí
sản xuất chung

TK152,153
(2)

TK111,112,152

Xuất vật lieu, dụng cụ
Dùng cho phân xưởng

TK214


(6)Các khoản thu hồi
CPSXC
TK 632

(3)

Chi phí khấu hao

(7) Kết chuyển CPSXC
Cố định vào giá vốn

TK111,112,331
(4) Chi phí dịch vụ mua
Ngoài, chi phí bằng tiền
khác
TK133


1.2.2 Tổ chức kế toán tổng hợp chi phí sản xuất kiểm kê đánh gía sản phẩm dở
dang
1.2.2.1 Tổng hợp chi phí sản xuất
Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng đều phải được tổng hợp vào bên nợ 154
“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.Tài khoản 154 đươc mở chi tiết theo từng
ngành sản xuất,từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm,nhóm sản
phẩm,chi tiết sản phẩm,từng loại lao vụ,dịch vụ…cuả các bộ phận sản xuất-kinh
doanh chính,sản xuất-kinh doanh phụ.
Nội dung tài khoản 154”Chi phi sản xuất kinh doanh dở dang”như sau:
Qúa trình tổng hợp chi phí sản xuất được tiến hành theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4 Hạch toán chi phí sản phẩm
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)

TK 621

TK154

TK152,111,112

Các khoản ghi giảm
Chi phí NVL trực tiếp

chi phí
TK155,152
Nhập kho

TK 622

TK157

Chi phí nhân công

Giá thành

trực tiếp

thực tế

Gửi bán

TK 627
Chi phí sản xuất chung


TK632
Tiêu thụ


1.2.2.2 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang
nằm trong quá trình sản xuất. Để tính giá thành sản phẩm,doanh nghiệp cần thiết
phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp
dụng một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau:
a.

Xác định giá trị sản phẩm dở danh theo chi phí nguyên vật liệu chính
Theo phương pháp này toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành
phẩm. Do vậy trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí vật liệu chính

b.

Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo phương pháp ước tính tương đương

c.

Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến

d.

Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp hoặc theo chi
phí trực tiếp
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch


e.


1.2.3 Tổ chức kế toán tính giá thành sản phẩm
1.2.3.1Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính
giá thành đơn vị. Đối tượng có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất
hoặc đang trên dây chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu của chế độ hạch toán kế toán
mà doanh nghiệp áp dụng
1.2.3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
a.

Phương pháp trực tiếp( phương pháp giản đơn)
Phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình
sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, chu kì
sản xuất ngắn

b.

Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp mà quy trình sản xuất
sản phẩm qua nhiều giai đoạn công nghệ. Giá thành sản phẩm được xác định
bằng cách cộng chi phí ở từng bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ
Giá thành sản phẩm = + + + ……+
Phương pháp hệ số
Thường được sử dụng đối với quá trình sản xuất cùng 1 thứ nguyên liệu, 1
lượng lao động nhưng thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Chi phí
không hạch toán riêng được cho từng loại sản phẩm
Do vậy cần quy đổi các sản phẩm theo hệ số ra “sản phẩm chuẩn” hay còn
gọi là sản phẩm gốc, từ đó tính giá thành đơn vị của sản phẩm gốc sau đó

tính giá thành cho từng loại sản phẩm

c.
-

-

-


Thường áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có
quy cách, phẩm chất khác nhau. Để giảm bớt khối lượng tính toán thường
tập hợp chi phí sản xuất theo từng nhóm sản phẩm. Sau đó dựa vào tỉ lệ so


-

d.

e.

với định mức hặc so với kế hoạch để tính ra chi phí và giá thành sản phẩm
của từng loại
Căn cứ vào tỉ lệ giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch
hặc định mức, kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành từng loại
sản phẩm
Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Đối với những ngành sản xuất ngoài sản phẩm chính có thể thu được sản
phẩm phụ( thường các ngành chế biến như : chế biến thực phẩm, chế biến
rượu bia..)

Phương pháp liên hợp
Thường áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp,
việc tính giá thành đòi hỏi phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau.
Thông thường kết hợp giữa phương pháp trực tiếp với phương pháp tổng
cộng chi phí, phương pháp tổng cộng chi phí với phương pháp tỉ lệ.

1.2.4 Các hình thức kế toán áp dụng trong doanh nghiệp
Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong công tác hạch toán chi phí và giá thành sản
phẩm gồm:
-

Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
Hình thức sổ kế toán Nhật ký – sổ cái
Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
Hình thức sổ kế toán Nhật ký – chứng từ
Hình thức kế toán trên máy vi tính

Mỗi hình thức có một hệ thống sổ sách riêng, cách thức hạch toán riêng. Để vận
dụng có hiệu quả doanh nghiệp cần căn cứ vào trình độ của nhân viên kế toán và tổ
chức kế toán để lựa chọn và áp dụng một hình thức sổ kế toán phù hợp
-

-

Nếu áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung: kế toán sử dụng sổ nhật kí
chung, sổ nhật kí chuyên dùng, sổ cái các tài khoản 621,622,623,627…
Nếu áp dụng hình thức kế toán nhật ký sổ cái: kế toán sử dụng một sổ duy
nhất là sổ nhật kí sổ cái. Căn cứ vào các chứng từ nhập vật liệu, xuất vật liệu
kế toán lập bảng chứng từ gốc sau đó lấy số liệu ghi vào nhật ký sổ cái các
tài khoản

Nếu áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: kế toán sử dụng sổ cái, sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng cân đối số phát sinh, sổ kế toán chi tiết.


-

Nếu áp dụng hình thức kế toán nhật ký – chứng từ :kế toán sử dụng các loại
bảng kê, sổ chi tiết, các loại nhật ký – chứng từ



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×