Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành công nghiệp hỗ trợ tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.84 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 62.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Tập thể hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Danh Sơn
2. TS. Phí Vĩnh Tường

Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn
Phản biện 2: PGS.TS. Phí Mạnh Hồng
Phản biện 3: PGS.TS. Bùi Quang Tuấn

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,
tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội


Vào hồi giờ, ngày tháng năm 201

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 10 năm khủng hoảng kinh tế thế giới xảy ra (bắt đầu từ cuối năm 2008),
mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đã bộc lộ nhiều yếu kém. Mô hình tăng
trưởng của nước ta thực chất là mô hình tăng trưởng định hướng xuất khẩu - dựa vào
nhập khẩu. Việc theo đuổi mô hình đó đã làm cho nền kinh tế mất tính chủ động, bị lệ
thuộc kép cả vào thị trường xuất khẩu lẫn thị trường nhập khẩu đầu vào với mức độ
ngày càng cao. Thực tiễn đó đòi hỏi chúng ta phải có biện pháp tăng cường tính chủ
động của nền kinh tế. Tái cấu trúc lại mô hình tăng trưởng được xem là nhiệm vụ cấp
thiết hiện nay và phát triển công nghiệp hỗ trợ là giải pháp thiết thực để thực hiện nhiệm
vụ đó.
Đối với Việt Nam, phát triển công nghiệp hỗ trợ là nền tảng để phát triển một nền
công nghiệp quốc gia tự chủ, hiện đại, làm gia tăng năng lực cạnh tranh của ngành và
quốc gia, bù đắp cho thế mạnh đang suy giảm theo quy luật chung của đất nước là giá
nhân công rẻ. Phát triển công nghiệp hỗ trợ cũng là một trong những điểm mấu chốt để
tiếp tục thu hút làn sóng đầu tư nước ngoài tiếp theo vào nước ta.
Trong nền kinh tế hiện đại, doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ góp phần quan
trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mà còn đóng vai trò quan trọng trong các phong trào
khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo. Do đặc thù của mình, doanh nghiệp nhỏ và vừa khá thích
ứng với công nghiệp hỗ trợ. Tuy nhiên, cho đến nay sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam đang còn rất hạn chế. Để các doanh nghiệp
nhỏ và vừa làm hỗ trợ có thể chen chân được vào chuỗi giá trị của các hãng lớn đang
được xem là yếu tố cốt tử của nền công nghiệp Việt Nam.

Từ những phân tích trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong ngành công nghiệp hỗ trợ” làm đề tài nghiên cứu của luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia như
Nhật Bản, Thái Lan, Malaysia về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành công
nghiệp hỗ trợ để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ.
- Đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các ngành công
nghiệp hỗ trợ nói chung và đi sâu nghiên cứu thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong hai ngành công nghiệp điện tử và dệt may ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các ngành
công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa, về công nghiệp
hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ.


- Làm rõ vai trò, vị trí của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ. Các
yếu tố tác động và những tiêu chí đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong công nghiệp hỗ trợ.
- Đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong trong công nghiệp
hỗ trợ nói chung và đặc biệt trong hai ngành điện tử và dệt may được tác giả lựa chọn là
trường hợp điển hình để nghiên cứu.
- Trên cơ sở kết hợp với phân tích bối cảnh phát triển, quan điểm phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ thời gian tới luận án đề xuất giải pháp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các ngành công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong

ngành công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam dưới góc độ khoa học Kinh tế phát triển.
Trong phần thực trạng, luận án đi sâu phân tích, đánh giá sự phát triển của doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ của hai ngành điện tử và dệt may.
Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt thời gian: Luận án giới hạn nghiên cứu về sự phát triển của doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong một số ngành công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2008 2015.
Về mặt nội dung: Cùng với các vấn đề chung về phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong công nghiệp hỗ trợ, luận án đi sâu vào hai ngành công nghiệp mũi nhọn của
nước ta là điện tử và dệt may.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu
Những phương pháp cụ thể được sử dụng trong nghiên cứu của luận án gồm:
+ Phương pháp nghiên cứu tại bàn (desk study).
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp.
+ Phương pháp thống kê kinh tế (thống kê mô tả và thống kê suy luận).
+ Phương pháp phân tích SWOT.
+ Phương pháp phân tích chính sách.
+ Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu, số liệu và thông tin:
-> Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu và thông tin: Dữ liệu, số liệu và thông tin
được dùng trong luận án gồm hai loại: thứ cấp và sơ cấp.
Dữ liệu, số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn chủ yếu là các văn bản quản lý
Nhà nước; các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã được công bố; các tài liệu,
báo cáo; tạp chí chuyên ngành; tài liệu hội thảo; internet;…
Dữ liệu, số liệu sơ cấp được tác giả thu thập qua việc điều tra, khảo sát trong quá
trình nghiên cứu.
-> Phương pháp xử lý thông tin, dữ liệu: Các thông tin, dữ liệu sơ cấp sau khi
được thu thập sẽ được làm sạch và xử lý chủ yếu thông qua phần mềm Excel. Phiếu
khảo sát và kết quả khảo sát chi tiết xem tại phụ lục 17 và phụ lục 18.
2



* Câu hỏi nghiên cứu
- Công nghiệp hỗ trợ là gì mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam khó tham
gia vào hệ thống đó?
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa cần những điều kiện gì để có thể tham gia hiệu quả
vào ngành công nghiệp hỗ trợ?
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam đã tham gia
được vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu chưa?
- Giải pháp nào giúp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ ở
Việt Nam có thể tham gia vào những nấc thang cao hơn (có giá trị gia tăng cao) trong
chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu?
* Giả thuyết nghiên cứu
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam đã bước đầu hình
thành nhưng năng lực cạnh tranh còn thấp do nhiều nguyên nhân và có thể áp dụng các
giải pháp để phát triển phát triển trong thời gian tới.
* Khung phân tích
Bối cảnh
phát triển

Vai trò, đặc điểm
của DNNVV
trong CNHT

Các yếu tố
ảnh hưởng đến
sự phát triển
DNNVV
trong CNHT
Yêu cầu và
tiêu chí đánh giá

sự phát triển
DNNVV
trong CNHT

Phân tích,
đánh giá
thực trạng
phát triển
DNNVV
trong
CNHT

Các vấn đề
đặt ra
đối với
phát triển
DNNVV
trong
CNHT

Kinh nghiệm
quốc tế

Các
giải pháp
phát triển
DNNVV
trong
CNHT


Quan điểm,
phương
hướng,
mục tiêu
phát triển
DNNVV
trong
CNHT

Nguồn: Tác giả luận án
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án đã có những đóng góp quan trọng sau:
Luận án đã góp phần khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản về doanh nghiệp
nhỏ và vừa, về công nghiệp hỗ trợ và đưa ra những vấn đề lý luận về phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ.
3


Tổng kết, đúc rút ra được những bài học kinh nghiệm về phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ từ các nước Nhật Bản, Thái Lan, Malaysia, từ đó
rút ra được một số bài học cần thiết cho phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công
nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam.
Đặc biệt, luận án đã rà soát và đánh giá hệ thống cơ chế chính sách phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ. Đánh giá thực trạng phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam nói chung và trong hai ngành
điện tử và dệt may nói riêng.
Trên cơ sở phân tích bối cảnh trong nước và quốc tế, luận án đã đề xuất một hệ
thống các quan điểm và định hướng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các
ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam trong thời gian tới. Đồng thời luận án cũng đề
xuất một hệ thống gồm tám giải pháp mang tính toàn diện và khả thi để giúp phát triển

doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận: luận án đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về doanh
nghiệp nhỏ và vừa, về công nghiệp hỗ trợ và về doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công
nghiệp hỗ trợ. Luận án đã đưa ra được khái niệm về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong công nghiệp hỗ trợ, phân tích được những nhân tố tác động đến sự phát triển của
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ và đưa ra các tiêu chí đánh giá sự
phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ. Đây là đóng góp quan
trọng cho chủ đề nghiên cứu và là cơ sở lý luận cơ bản cho các nghiên cứu tiếp theo của
luận án.
Về cơ sở thực tiễn: từ việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong công nghiệp hỗ trợ của một số nước như Nhật Bản, Malaysia, Thái Lan là
những quốc gia đi trước, có nền công nghiệp hỗ trợ phát triển, luận án rút ra một số bài
học kinh nghiệm có giá trị tham khảo tốt đối với phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: luận án đã trình bày về thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam nói chung, sau đó đi sâu phân tích, đánh
giá thực trạng trong hai ngành điện tử và dệt may (lý do lựa chọn hai ngành này đã được
phân tích ở phần trên). Luận án đã đánh giá được những thuận lợi, khó khăn, nguyên
nhân và những vấn đề đặt ra đối với việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công
nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam.
Trên cơ sở phân tích thực trạng, những vấn đề đặt ra và bối cảnh phát triển trong
nước và quốc tế, luận án đã đề xuất một hệ thống quan điểm, định hướng và các giải
pháp cơ bản nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ của Việt
Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu

4



Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
ngành công nghiệp hỗ trợ
Chương 3: Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành công
nghiệp hỗ trợ của Việt Nam
Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
ngành công nghiệp hỗ trợ
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Những nghiên cứu liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nghiên cứu của Jim Stewart và Graham Beaver (2004); Janice Jones (2004);
David Devins và Steven Johnson (2003); Annette và Marilyn Mcdougall (1999); Chuk
Kyo Kim (2008); Yuri Sato (2015)
1.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến công nghiệp hỗ trợ
M.Porter (1990); Tổ chức Năng suất châu Á (Asian Productivity Orgnisation)
(2002); Noor, Halim, Clarke, Roger, Driffield và Nigel (2002); JESTRO (2003); Ngân
hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (2004); VDF và JICA (2011).
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.1. Những nghiên cứu liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa
Lê Văn Sang (1997); Nguyễn Đình Hương (2002); Nguyễn Cúc (2000); Lê Du
Phong (2006); Lê Xuân Bá, Trần Kim Hào và TS. Nguyễn Hữu Thắng (2006)
Bên cạnh đó, cũng có nhiều những đề tài cấp bộ và luận án tiến sĩ có nghiên cứu
doanh nghiệp nhỏ và vừa và công nghiệp hỗ trợ.
1.2.2. Những nghiên cứu liên quan đến công nghiệp hỗ trợ
Báo cáo nghiên cứu điều tra của JETRO (2004); Nguyễn Kế Tuấn (2004); Trần
Văn Thọ (2005); Kenichi Ohno (2006); Kenichi Ohno (2007); Hoàng Văn Châu (2010);
Trương Thị Chí Bình (2010); Và một số đề tài cấp Bộ, Luận án tiến sĩ kinh tế có nghiên
cứu về công nghiệp hỗ trợ.

1.3. Những kết luận rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài
* Những kết luận rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu
Có thể nói, nghiên cứu về doanh nghiệp nhỏ và vừa và về công nghiệp hỗ trợ trên
thế giới cũng như ở Việt Nam những năm gần đây có khá nhiều công trình.
Những nghiên cứu về doanh nghiệp nhỏ và vừa đã chỉ ra:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa là nhóm đối tượng cần được bảo vệ và cũng là động
lực để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội ở các quốc gia.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa có tiềm năng to lớn để góp phần phát triển nền kinh tế
của các quốc gia thông qua việc tham gia vào mạng lưới sản xuất quốc tế hoặc chuỗi giá
trị toàn cầu.
5


- Chính sách của chính phủ nên hướng vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh quốc
tế cho doanh nghiệp nhỏ và vừa bằng cách cải thiện chương trình hỗ trợ và những ưu đãi.
Trọng tâm của việc hỗ trợ là phát triển công nghệ, nhân lực, thông tin và quản lý.
- Phân tích thực trạng chính sách tác động đến sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ
và vừa về công nghệ, nhân lực, thuế, tín dụng, đất đai, thương mại trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế và đề ra các giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong thời gian tới.
Những nghiên cứu về công nghiệp hỗ trợ đã đi vào phân tích được những vấn đề:
- Khẳng định vai trò quan trọng của các ngành công nghiệp hỗ trợ đối với các
quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
- Công nghiệp hỗ trợ là điều kiện quan trọng đảm bảo tính chủ động và nâng cao
giá trị gia tăng của ngành sản xuất sản phẩm thuộc khu vực hạ nguồn, giảm xuất khẩu
sản phẩm thô và nhập khẩu nguyên liệu, mở rộng khả năng thu hút FDI, góp phần tạo
việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
- Công nghiệp hỗ trợ có mối quan hệ chặt chẽ với công nghiệp chính về cả công

nghệ và thị trường, do đó để phát triển công nghiệp hỗ trợ cần chú ý đến việc thu hút đầu
tư nước ngoài, đặc biệt là đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia.
- Công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam hiện nay vẫn chưa phát triển, các chính sách
thúc đẩy ngành này phát triển vẫn còn thiếu nhiều.
* Những nội dung đã thống nhất mà nghiên cứu sinh có thể kế thừa và phát
triển trong luận án của mình
Có thể khái quát rằng các công trình nghiên cứu hiện có cho đến nay về doanh
nghiệp nhỏ và vừa và về công nghiệp hỗ trợ là những tài liệu có giá trị tham khảo rất
hữu ích. Từ việc tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, nghiên cứu
sinh có thể kế thừa và phát triển một số nội dung đã thống nhất trong các nghiên cứu
trên, đó là:
- Khẳng định doanh nghiệp nhỏ và vừa là động lực để thúc đẩy tăng trưởng và
phát triển kinh tế - xã hội và vai trò quan trọng của công nghiệp hỗ trợ đối với các quốc
gia, đặc biệt là các nước đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện
nay còn chưa cao và công nghiệp hỗ trợ đang trong thời kỳ sơ khai.
- Chính sách của chính phủ nên hướng vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh
quốc tế cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
* Khoảng trống nghiên cứu
Hầu hết những nghiên cứu trên mới chỉ tập trung nghiên cứu riêng hoặc về doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoặc về công nghiệp hỗ trợ mà có rất ít nghiên cứu chuyên biệt về
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành công nghiệp hỗ trợ. Vì vậy, nghiên cứu
sinh lựa chọn vấn đề nghiên cứu là “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành
công nghiệp hỗ trợ” để nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong ngành công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam thời gian tới.
6


* Hướng nghiên cứu trọng tâm của luận án
Chủ đề nghiên cứu của luận án tập trung vào phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

trong công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam là một nghiên cứu cố gắng đi sâu và có hệ thống
vào khoảng trống nghiên cứu này, trong đó gắn kết sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa với phát triển công nghiệp hỗ trợ để góp phần tạo nên không chỉ nền công nghiệp
quốc gia đầy đủ, hiện đại mà còn làm cho nền công nghiệp nước ta tham gia nhiều hơn,
chủ động, tích cực hơn vào chuỗi giá trị sản phẩm toàn cầu, khu vực. Tuy nhiên, do giới
hạn về thời gian và khả năng, luận án mới chỉ đi sâu vào phân tích thực trạng phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 2 ngành công nghiệp hỗ trợ mà Việt Nam hiện đang có
nhiều tiềm năng hội nhập kinh tế quốc tế hơn cả là công nghiệp điện tử và dệt may. Tác
giả luận án hy vọng và mong muốn rằng sẽ có cơ hội tiếp tục mở rộng nghiên cứu cũng
như sẽ có những người khác quan tâm tới chủ đề nghiên cứu còn nhiều “khoảng trống”
này.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiện nay DNNVV ở Việt Nam được xác định theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
“là cơ sở đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành 3 cấp: siêu
nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản
được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”.
2.1.2. Khái niệm công nghiệp hỗ trợ
Ở Việt Nam, khái niệm công nghiệp hỗ trợ được nêu tại Quyết định 12/2011/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ: “là các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng linh
kiện, phụ kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp các
sản phẩm hoàn chỉnh là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng”.
2.1.3. Khái niệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ là doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động trong ngành công nghiệp hỗ trợ.
Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ: là làm gia tăng số
lượng, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thêm số lượng sản phẩm

mới của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ, đẩy mạnh liên kết giữa
doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ với các doanh nghiệp
lắp ráp trong và ngoài nước, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
2.2. Một số lý thuyết giải thích quá trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong công nghiệp hỗ trợ
2.2.1. Lý thuyết “Chuỗi giá trị toàn cầu”
7


* Cách tiếp cận Filiere của các nhà kinh tế học Pháp
* Lý thuyết chuỗi giá trị của Michael Porter
* Mạng hàng hóa toàn cầu của Gereffi
* Lý thuyết “Tam giác kinh tế thế giới”
2.2.2. Lý thuyết “Tích tụ công nghiệp và phát triển cụm liên kết công nghiệp”
2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ đối với
phát triển kinh tế, xã hội
- Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ là yếu tố quan
trọng thúc đẩy phát triển nền công nghiệp của quốc gia
- Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ giúp đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo hướng mở rộng và chuyên sâu
- Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ sẽ góp phần thúc
đẩy nền kinh tế tăng trưởng trong dài hạn
- Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ sẽ giải quyết vấn
đề việc làm, cải thiện đời sống và nâng cao chất lượng lao động
- Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ làm tăng khả năng
thu hút và giữ chân nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ phát triển góp phần nâng cao
năng lực công nghệ quốc gia
2.4. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ
2.4.1. Đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ phù hợp và khuyến khích doanh nghiệp

nhỏ và vừa phát triển
- Công nghiệp hỗ trợ tồn tại ở nhiều cấp trong chuỗi giá trị tạo điều kiện cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tham gia ở các mức độ khác nhau.
- Công nghiệp hỗ trợ hoạt động theo hệ thống, theo khu vực và phụ thuộc vào
ngành công nghiệp chính nên tạo nhu cầu và kích thích sự phát triển của doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
- Công nghiệp hỗ trợ sử dụng công nghệ đa dạng tạo điều kiện cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa có thể tham gia ở nhiều mức độ khác nhau.
- Công nghiệp hỗ trợ thu hút số doanh nghiệp tham gia rất lớn tạo cơ hội cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển.
2.4.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp và thúc đẩy công nghiệp
hỗ trợ phát triển
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa có tính linh hoạt rất cao nên thích ứng với việc sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường có những cải tiến kỹ thuật làm tăng hiệu năng
và sử dụng hiệu quả công nghệ sẵn có giúp thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ phát triển.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ dàng gắn kết với doanh nghiệp lắp ráp trong chuỗi
sản xuất.

8


- Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường hoạt động theo những định hướng chính sách
của Chính phủ, thông qua đó Chính phủ có thể định hướng phát triển các ngành công
nghiệp hỗ trợ một cách khoa học và hợp lý.
2.4.3. Những khó khăn và bất cập của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc
phát triển công nghiệp hỗ trợ
- Nguồn vốn ít đã hạn chế việc đầu tư vào nghiên cứu triển khai làm giảm năng
lực thiết kế sản phẩm và công nghệ, doanh nghiệp khó có điều kiện trang bị những công
nghệ tiên tiến, hiện đại và càng khó hơn trong việc đổi mới công nghệ.

- Vốn ít không những ảnh hưởng đến việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra liên tục mà còn ảnh hưởng đến khả năng chủ động trong sản
xuất kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp trong việc đáp ứng đúng thời hạn giao hàng
của các nhà lắp ráp.
- Hạn chế về tài chính cũng là nguyên nhân dẫn đến trình độ người lao động của
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ bị hạn chế.
- Hạn chế trong trình độ nguồn nhân lực đã làm các doanh nghiệp nhỏ và vừa khó
khăn trong việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng và giảm giá thành của sản
phẩm.
- Ngoài ra, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường không có chiến lược sản xuất
kinh doanh trong dài hạn.
2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong công nghiệp hỗ trợ
2.5.1. Nhân tố bên ngoài
- Môi trường quốc tế và khu vực
- Môi trường nền kinh tế quốc dân
- Môi trường ngành
2.5.2. Nhân tố bên trong
- Bộ máy quản trị và người lãnh đạo của doanh nghiệp
- Lao động
- Nguồn lực tài chính
- Kỹ thuật - công nghệ
- Thông tin và hiểu biết về tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu
2.6. Yêu cầu và tiêu chí đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong công nghiệp hỗ trị
2.6.1. Những yêu cầu đặt ra để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công
nghiệp hỗ trợ
Thứ nhất, cần phải có lao động có kỹ năng và trình độ cao, đầu tư máy móc thiết bị,
dây chuyền sản xuất hiện đại,. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ cũng
phải hết sức chủ động, linh hoạt.

Thứ hai, cần phải có tiềm lực tài chính lớn.
Thứ ba, cần có mức độ chuyên môn hóa cao.
Thứ tư, cần có trình độ quản lý, quản trị hiện đại.
9


Thứ năm, cần xây dựng mối quan hệ hợp tác chiến lược với các đối tác qua việc
tạo lòng tin, giữ uy tín với khách hàng.
Ngoài ra, các doanh nghiệp này cũng cần phải có những hiểu biết về luật pháp
quốc tế, về việc tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, có khả năng giao tiếp, đàm phán, sử
dụng thông thạo ngoại ngữ,…
2.6.2. Những tiêu chí đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong công nghiệp hỗ trợ
2.6.2.1. Tiêu chí định lượng
- Số lượng và gia tăng số lượng doanh nghiệp
- Quy mô doanh nghiệp
- Tỷ lệ nội địa hóa
2.6.2.2. Tiêu chí định tính
- Năng lực công nghệ
- Chất lượng lao động
- Đẩy mạnh liên kết
2.7. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công
nghiệp hỗ trợ và bài học rút ra
2.7.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
2.7.2. Kinh nghiệm của Malaysia
2.7.3. Kinh nghiệm của Thái Lan
2.7.4. Bài học rút ra cho Việt Nam
Một là, để phát triển DNNVV trong CNHT nội địa, cần tăng cường thu hút FDI
vào ngành chế tạo nói chung và chế tạo CNHT nói riêng.
Hai là, cần có những chính sách hỗ trợ để phát triển DNNVV trong CNHT.

Ba là, tăng cường mối liên kết giữa các DNNVV trong CNHT nội địa với các
doanh nghiệp lắp ráp.
Bốn là, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho các DNNVV trong CNHT.
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ Ở VIỆT NAM
3.1. Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và công nghiệp hỗ
trợ ở Việt Nam
3.1.1. Các chính sách quan trọng
* Cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi về tài chính
* Cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi về đất đai
* Cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi về khoa học công nghệ
* Cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi về phát triển thị trường

10


3.1.2. Đánh giá chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và công nghiệp
hỗ trợ ở Việt Nam
3.1.2.1. Đánh giá chung về chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và
công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam
Cho đến nay, ở Việt Nam đã có nhiều chính sách liên quan đến phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa và công nghiệp hỗ trợ, tuy nhiên vẫn chưa có một đầu mối chính thức
để thực thi một cách có hiệu quả các biện pháp thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
công nghiệp hỗ trợ phát triển.
Mặc dù quy hoạch công nghiệp hỗ trợ đã được ban hành, nhưng những đề xuất
chính sách trong bản quy hoạch rất chung chung và cũng chưa được áp dụng, Nghị định
111 về phát triển CNHT, Nghị định 12 về vấn đề sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Thuế, Nghị định 118 hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư và một số Thông tư hướng
dẫn mới được ban hành cuối năm 2015 và đầu năm 2016 nên chưa đi vào cuộc sống.

Quá trình hoạch định chiến lược phát triển công nghiệp ở nước ta thiếu sự tham
gia của cộng đồng các nhà kinh doanh - đối tượng trực tiếp bị tác động và thụ hưởng
những chiến lược, chính sách đó đồng thời thiếu cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các bộ,
ban, ngành liên quan.
Nhà nước chưa ban hành các chính sách ưu tiên riêng cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong công nghiệp hỗ trợ nên chưa khuyến khích được các nhà đầu tư trong nước và
ngoài nước đầu tư cho sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành
công nghiệp.
3.1.2.2. Đánh giá của các doanh nghiệp nhỏ và vừa về chính sách phát triển công
nghiệp hỗ trợ
Nhìn chung, cộng đồng doanh nghiệp nhỏ và vừa hoan nghênh chính sách đổi
mới, trong đó có những chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ, tạo điều kiện và ”sân
chơi” cho họ tham gia và phát triển.
3.2. Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ
ở Việt Nam
3.2.1. Thực trạng chung
Mặc dù những năm gần đây Nhà nước quan tâm rất nhiều đối với phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ
trợ nói riêng nhưng đến nay công nghiệp hỗ trợ mới chỉ ở giai đoạn phát triển sơ khai,
manh mún, các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ ở nước ta còn rất ít,
công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh yếu kém, các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ do
các doanh nghiệp trong nước sản xuất còn nghèo nàn về chủng loại, kiểu dáng, mẫu mã
đơn điệu, giá lại cao hơn nhiều sản phẩm cùng loại nhập khẩu, nhân lực của doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ chưa đáp ứng được cả về số lượng và chất
lượng.

11


3.2.1.1. Số lượng và quy mô doanh nghiệp

* Về số lượng: cho đến thời điểm cuối năm 2015, theo số liệu thống kê được thì số
lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam còn rất ít, chưa
đáp ứng được nhu cầu của các ngành công nghiệp chế tạo, lắp ráp.
* Về quy mô doanh nghiệp: Nếu xét theo hai tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Việt Nam là tổng nguồn vốn và số lượng lao động trong Nghị định
56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa thì các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là doanh
nghiệp nhỏ, quy mô vốn và lao động ít (Bảng 3.3 và bảng 3.4 trong luận án), điều này
cũng hợp lý với điều kiện phát triển ở Việt Nam hiện nay. Mặt khác, ngành công nghiệp
hỗ trợ sản xuất rất nhiều loại linh phụ kiện khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp. Hiện
nay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam chủ yếu tham
gia ở những công đoạn với công nghệ giản đơn, giá trị gia tăng thấp. Nếu so sánh về tiêu
chí tổng nguồn vốn thì chúng ta thấy rõ quy mô doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Việt Nam nhỏ hơn nhiều so với các nước trong khu vực và trên thế giới (xem phụ
lục 1 trong luận án), điều này có nghĩa là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công
nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam sẽ rất khó có thể cạnh tranh được với các nước khác trong
việc sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Do vậy, để doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam tăng dần khả năng cạnh tranh với các nước trong khu
vực và trên thế giới, có thể tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ở những công đoạn có giá
trị gia tăng cao thì chúng ta phải tăng cường đầu tư vốn và mở rộng quy mô lao động.
3.2.1.2. Trình độ công nghệ và nguồn nhân lực của doanh nghiệp công nghiệp hỗ
trợ
Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, điều này mở
ra nhiều cơ hội song cũng đặt ra không ít những thách thức cho các doanh nghiệp Việt
Nam mà một trong số đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để tồn tại và phát triển thì
mỗi doanh nghiệp phải tự trang bị cho mình những vũ khí cạnh tranh sắc bén. Khoa học
công nghệ và trình độ lao động là một trong những yếu tố tiên quyết, quan trọng tạo nên
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với hầu hết các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam hiện nay, tình trạng máy móc thiết bị công
nghệ đều trong tình trạng lạc hậu. Trình độ nguồn nhân lực thấp, năng lực quản trị của

chủ doanh nghiệp yếu, đặc biệt là lao động kỹ thuật đang thiếu rất trầm trọng.
3.2.1.3. Tỷ lệ nội địa hóa
Hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam chỉ mới cung ứng được
khoảng 10% nhu cầu nội địa về sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Theo thống kê, các doanh
nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam dùng linh kiện trong nước năm 2015 là 32,1%, so với kết
quả điều tra của năm 2010 là 22,4% thì có tăng gần 10% nhưng tỷ lệ này vẫn thấp hơn
nhiều so với các quốc gia trong khu vực. Con số này ở Trung Quốc là 64,7%, Thái Lan
là 55,5%, Indonesia là 40,5%, Malaysia là 36,0%. Điều đó nói lên rằng, các sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà lắp ráp Nhật
Bản. Với 32,1% linh kiện trong nước, thực chất tỷ lệ nội địa từ các doanh nghiệp Việt
12


Nam không quá 10%.
3.2.2. Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ
điện tử và dệt may ở Việt Nam
3.2.2.1. Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ
điện tử của Việt Nam
Số liệu thống kê về số lượng và tỷ trọng doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ ngành
điện tử cho thấy, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ ngành
điện tử ở Việt Nam có sự tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây, tuy nhiên về số
lượng tuyệt đối vẫn còn ít và đầu tư vào lĩnh vực này chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp
FDI, số các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước tham gia vào lĩnh vực công nghiệp hỗ
trợ ngành điện tử vẫn rất hạn chế.
* Về vốn kinh doanh bình quân của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công
nghiệp hỗ trợ ngành điện tử:
Vốn kinh doanh bình quân của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ
trợ ngành điện tử năm 2005 là 21.735 tỷ đồng, năm 2010 là 78.724 tỷ đồng, năm 2013 là
124.000 tỷ đồng, năm 2015 là 130.100 tỷ đồng; tổng số lao động ngành này khoảng 240
nghìn người; giá trị tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn khoảng 60,5 nghìn tỷ đồng.

* Tỷ lệ nội địa hóa
Tính đến năm 2015, tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm trong ngành rất thấp, mới chỉ đạt
được khoảng 34%, chủ yếu là bao bì, linh kiện nhựa. Trong khi đó, chất lượng sản phẩm
của ngành này còn yếu và không ổn định. Các doanh nghiệp điện tử trong nước vẫn gần
như chỉ khai thác sản phẩm cũ, lợi nhuận rất thấp và giá trị gia tăng chỉ ước tăng 5 10%/năm. Kết quả khảo sát của Hiệp hội doanh nghiệp điện tử Việt Nam năm 2015, các
doanh nghiệp FDI có "tên tuổi" đều phải nhập khẩu gần 90% linh kiện của nước ngoài.
Điều này vừa gây thiệt thòi cho ngành công nghiệp Việt Nam, khiến chúng ta khó thoát
khỏi tình trạng gia công, lắp ráp, vừa giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp sản
xuất, lắp ráp hàng điện tử trong nước. Hiện nay, linh kiện điện tử và các sản phẩm hỗ trợ
của ngành công nghiệp điện tử mới được sản xuất ở Việt Nam, tỷ lệ nội địa hoá sản
phẩm khoảng 20 - 40% (với sản phẩm tivi màu) và được tăng dần lên do có thêm các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia. Tỷ lệ nội địa hóa của lắp ráp tivi trung
bình khoảng 40%; các sản phẩm thuộc nhóm gia dụng (máy giặt, tủ lạnh, điều hòa)
khoảng 35%; nhóm nghe nhìn khoảng 30%; linh kiện ô tô - xe máy khoảng 40% (chủ
yếu cho sản xuất xe máy). Cung ứng của lĩnh vực này cho các lĩnh vực hạ nguồn khác
khá thấp: điện tử tin học, viễn thông chỉ đạt 15%, điện tử chuyên dụng và các ngành
công nghiệp công nghệ cao đạt 5%.
* Về trình độ công nghệ sản xuất
Việt Nam có khoảng 400 doanh nghiệp tham gia sản xuất linh kiện điện tử với giá
trị sản xuất lên tới trên 34,3 nghìn tỷ đồng (tổng hợp & GSO, 2015). Theo Hiệp hội
doanh nghiệp điện tử Việt Nam (VEIA), nhìn chung công nghệ sản xuất trong nước của
ngành điện tử lạc hậu từ 10 đến 20 năm so với khu vực và thế giới, các sản phẩm tạo ra

13


chưa đáp ứng được các yêu cầu của thị trường về giá thành, số lượng, chất lượng và mức
độ đa dạng hóa sản phẩm còn chưa cao.
* Đầu tư cho hoạt động đổi mới công nghệ
Đầu tư đổi mới công nghệ của doanh nghiệp hiện nay phần lớn mới tập trung vào

đổi mới máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ, các hoạt động liên quan tới R&D, cải
tiến công nghệ còn rất hạn chế. Tỷ lệ đầu tư/doanh thu còn thấp,
* Chất lượng lao động
Theo kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu đề tài “Chính sách phát triển công
nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam đến năm 2020” của Viện Kinh tế Việt Nam (do PGS.TS.
Trần Đình Thiên làm chủ nhiệm đề tài), trong 5 năm (2010-2015), các hoạt động nâng
cao năng lực nhân lực công nghệ được các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm CNHT
ngành điện tử quan tâm nhiều nhất 1 (điểm trung bình là 3,52), các hoạt động liên quan
tới cập nhật thông tin và đăng ký bản quyền công nghệ được doanh nghiệp ít quan tâm
nhất (điểm trung bình là 3,07), các hoạt động liên quan đến R&D, cải tiến, đầu tư dây
chuyền sản xuất cũng được doanh nghiệp quan tâm (điểm trung bình là 3,27). Nếu so
sánh với các ngành khác thì ta thấy, chất lượng nhân lực của các doanh nghiệp sản xuất
CNHT ngành điện tử là điểm trung bình khá cao. Số liệu này là hoàn toàn hợp lý bởi vì
ngành điện tử là ngành yêu cầu lao động trình độ cao, sản phẩm của ngành này cũng
yêu cầu độ chính xác cao hơn so với các ngành khác.
3.2.2.2. Thực trạng phát triển DNNVV trong CNHT dệt may của Việt Nam
* DNNVV sản xuất máy móc, thiết bị ngành dệt may
Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất máy móc thiết bị ngành dệt may ở Việt Nam
thiếu về số lượng, năng lực yếu. Hệ thống máy móc, thiết bị của ngành dệt đã bị lạc hậu,
không đồng bộ. Tại một số làng nghề như Vạn Phúc, phần lớn máy dệt ở đây là máy dệt
khung gỗ đời cũ, nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc, cho năng suất vải mộc không cao,
chỉ khoảng 15m2/ngày/máy. Theo đánh giá của Tổ chức phát triển Liên Hợp Quốc, các
doanh nghiệp ngành dệt Việt Nam đang ở trình độ công nghệ bậc 2/7 của thế giới, thiết
bị máy móc lạc hậu 2-3 thế hệ.
* DNNVV sản xuất nguyên liệu thô (bông, tơ tằm) cho ngành dệt
Có thể nói rằng một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng “chân thấp, chân
cao” giữa ngành dệt và ngành may là do ngành sản xuất nguyên liệu thô của Việt Nam
chưa thực sự ổn định.
Ngành sợi: Hiện nay Việt Nam đã có khoảng 150 nhà máy kéo sợi thuộc 130
DNNVV với năng lực thiết bị khoảng 6 triệu cọc sợi, cung cấp khoảng 1.200.000

tấn sợi/năm trong đó sợi chải kỹ chiếm khoảng 20%. Sản phẩm chủ yếu của các nhà
máy kéo sợi ở Việt Nam là sợi cho dệt thoi: 890.000 tấn/năm; sợi cho dệt kim:
190.000 tấn/năm; sợi cho chỉ may: 120.000 tấn/năm.
* DNNVV sản xuất phụ liệu dệt may
Tính đến cuối năm 2015, theo báo cáo của Hiệp hội dệt may Việt Nam, chỉ có
43 DNNVV sản xuất phụ liệu cho ngành dệt may với các sản phẩm chủ yếu là kim,
1

Sử dụng thang đo Liker 5 (1 – rất không đồng ý, 5 – rất đồng ý)

14


chỉ, mếch, khóa, cúc, băng chun, nhãn,…
* DNNVV trong khâu in, nhuộm hoàn tất vải của ngành dệt may
Trong ngành dệt may Việt Nam, cho đến nay khâu in nhuộm và hoàn tất vải vẫn là
những khâu yếu nhất do vốn đầu tư lớn, trình độ kỹ thuật cao, chi phí xử lý chất thải do
công đoạn này thải ra là rất lớn, do vậy, cũng cần đầu tư vào đây nhiều nhất. Khó khăn
cho các doanh nghiệp Việt Nam là giá các thiết bị in, nhuộm thường rất cao, chi phí cho
một dây chuyền hoàn chỉnh lên đến nhiều triệu USD. Vì thế, đến nay chỉ có một số
doanh nghiệp lớn, được nhà nước hỗ trợ bằng nguồn tín dụng ưu đãi, mới có đủ sức đầu
tư cho công đoạn này còn các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam chưa đủ năng lực
để tham gia.
3.3. Đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công
nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam
3.3.1. Kết quả đạt được
Về số lượng và quy mô: Nếu so sánh với các quốc gia có ngành công nghiệp hỗ
trợ phát triển trong khu vực và trên thế giới thì doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công
nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam hiện nay số lượng còn ít và quy mô nhỏ. Nhưng nếu so sánh
với chính bản thân thì ta thấy tốc độ gia tăng về số lượng cũng như quy mô (cả về vốn

và lao động) của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ thời gian qua ở
Việt Nam cũng đạt ở mức khá và có thể khẳng định doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam đang từng bước hình thành và phát triển. Một số doanh
nghiệp đã trở thành những nhà cung cấp cho các MNCs trên thế giới.
Về thị trường: Thị trường các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa bắt đầu được hình thành, mặc dù quy mô chưa đáng kể.
Về thông tin: Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ của Việt
Nam đã thấy được vai trò quan trọng của thông tin đối với sự phát triển của doanh
nghiệp thể hiện ở việc đã có rất nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ
trợ đã tham gia trở thành thành viên của Hiệp hội doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ
trợ thành phố Hà Nội (HANSIBA), đưa các thông tin cần thiết lên website của Hiệp hội,
tham gia những lớp đào tạo mà Hiệp hội tổ chức và rất nhiều doanh nghiệp đã tích cực
tham gia các hội thảo để tìm hiểu các thông tin, kiến thức liên quan đến việc phát triển
doanh nghiệp
Về công nghệ: Một số doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ Việt
Nam đã chủ động đầu tư vào những công nghệ hiện đại.
3.3.2. Hạn chế, tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công
nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam còn có một số hạn chế, tồn tại:
Về số lượng và quy mô doanh nghiệp: Qua phân tích thực trạng và qua kết quả
khảo sát của tác giả (xem phụ lục 17 và phụ lục 18 trong luận án) ta thấy hiện nay ở Việt
Nam số lượng tuyệt đối các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ đang
còn rất nhỏ và tỷ lệ số doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ /doanh nghiệp
chính thấp hơn nhiều so với các nước như Malaysia, Thái Lan, Nhật Bản,...
15


Quy mô: Quy mô về vốn, lao động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công
nghiệp hỗ trợ còn nhỏ hẹp, chưa phát triển. Thiếu các cơ sở sản xuất nguyên, vật liệu hỗ
trợ cơ bản như sắt, thép, nguyên liệu nhựa, cao su kỹ thuật, hoá chất cơ bản, linh kiện

điện tử, …
Về thị trường: Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ của doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện
chủ yếu phục vụ cho tiêu thụ nội địa (đáp ứng khoảng 10% nhu cầu), xuất khẩu còn gặp
nhiều khó khăn do sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ ở
Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu QCD của các nhà lắp ráp, ngoài ra, doanh
nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam vẫn chưa có kênh tiếp cận thị trường và chưa đảm bảo quy
mô công suất sản xuất kinh tế.
Về thông tin: Việc chia sẻ thông tin thị trường và hỗ trợ sản xuất giữa các doanh
nghiệp khác chủ sở hữu với nhau rất hạn chế. Các nhà đầu tư FDI trên thực tế ít quan
tâm đến phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ nội địa.
Ngược lại các doanh nghiệp nhỏ và vừa nội địa vì nhiều lý do khác nhau, trong điều kiện
sản xuất kinh doanh của mình, khó tiếp cận với các doanh nghiệp FDI. Vai trò dẫn dắt
của các Hiệp hội nghề nghiệp trong vấn đề này chưa thực sự nổi rõ.
Về công nghệ: Công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ
trợ ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là công nghệ lạc hậu, công suất thấp, giá thành cao,
chất lượng không ổn định như các khâu đúc tạo phôi, rèn ép, mài, gia công, xử lý bề
mặt, sản xuất khuôn mẫu...
Trình độ nguồn nhân lực: Hiện nay, nhân lực đang là một trong những hạn chế
lớn nhất của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam. Nhân lực
của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ gồm nhân lực quản trị, kỹ sư,
công nhân kỹ thuật,... hiện nay đều trong tình trạng vừa thiếu vừa yếu.
Liên kết và năng lực cạnh tranh yếu: Năng lực tranh của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam hiện nay còn rất thấp. Cạnh tranh thiếu lành
mạnh, tinh thần kinh doanh của doanh nghiệp kém. Thiếu sự phối kết hợp, phân giao
chuyên môn hoá giữa các cơ sở sản xuất.
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
- Chính sách và thực thi chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong công nghiệp hỗ trợ còn nhiều hạn chế.
- Môi trường kinh doanh của Việt Nam hiện chưa tạo đủ điều kiện để các thành
phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa mạnh dạn đầu tư vào các khâu sản

xuất hỗ trợ.
- Thiếu thông tin
- Liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp
hỗ trợ nội địa yếu
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ nội
địa yếu và doanh nghiệp thiếu tính chủ động
- Nguyên nhân khác.

16


Chương 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRONG CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
4.1. Bối cảnh phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ
của Việt Nam thời gian tới
4.1.1. Bối cảnh quốc tế
- Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
- Xu thế phát triển khoa học công nghệ của thế giới
- Xu thế gia tăng của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Nhu cầu thị trường của các MNC
4.1.2. Bối cảnh trong nước
- Sự ổn định chính trị, kinh tế và xã hội
- Kinh tế tăng trưởng với tốc độ khá và ổn định
- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với hội nhập kinh tế
quốc tế bước đầu được hình thành và vận hành có hiệu quả
- Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực.
- Mối quan hệ kinh tế quốc tế được củng cố và phát triển
- Hiệp định TPP: cơ hội và thách thức đối với dệt may Việt Nam
4.1.3. Phân tích SWOT đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ

trợ ở Việt Nam
Trên cơ sở phân tích thực trạng và phân tích bối cảnh trong nước, quốc tế, tác giả
đi vào đánh giá SWOT (điểm mạnh và điểm yếu được rút ra từ việc phân tích thực trạng
còn cơ hội và thách thức được rút ra từ việc phân tích bối cảnh trong nước và quốc tế)
của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ để làm luận cứ khoa học cho
việc xác định quan điểm, phương hướng, mục tiêu và đề ra các giải pháp để phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam thời gian tới. (Kết quả
phân tích SWOT xem Bảng 4.1 của luận án).
4.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các
ngành công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam thời gian tới
4.2.1. Quan điểm phát triển
Trên cơ sở thực trạng phát triển thời gian qua, kết hợp với phân tích những cơ hội,
thách thức trước mắt của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ ở Việt
Nam, tác giả đề xuất một số quan điểm về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
công nghiệp hỗ trợ Việt Nam thời gian tới như sau:
- Trong định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ, cần đặc biệt chú trọng đến các
chương trình thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ là khâu đột phá để
phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế quốc gia, thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
17


- Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ trong xu thế hội
nhập phải gắn với phân công và hợp tác quốc tế, khai thác lợi thế của quốc gia hướng
đến mục tiêu xuất khẩu và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- Để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ cần tăng cường
thu hút và liên kết với các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các tập đoàn đa quốc gia.
- Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ cần có cơ chế
chính sách phát triển của Nhà nước phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

trong công nghiệp hỗ trợ và tuân theo định hướng thị trường.
- Chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ cần
xác định rõ ưu tiên trong từng giai đoạn, có trọng tâm, trọng điểm.
4.2.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
công nghiệp hỗ trợ
4.2.2.1. Căn cứ để xác định phương hướng và mục tiêu phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam
Để xác định phương hướng và mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam thời gian tới, tác giả dựa vào những căn cứ sau:
- Trên cơ sở thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ
trợ của Việt Nam thời gian qua.
- Căn cứ vào mục tiêu đề ra trong các Văn kiện Đại hội của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
- Dựa trên mục tiêu và những kỳ vọng về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong công nghiệp hỗ trợ được đưa ra và cụ thể hóa trong các Quyết định, Thông tư,
Nghị đinh.
- Và căn cứ vào những tiềm năng, thế mạnh của đất nước. Những phương hướng,
mục tiêu chung và phương hướng, mục tiêu cụ thể trong từng ngành được đưa ra.
4.2.2.2. Phương hướng, mục tiêu chung
- Xây dựng và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ đảm
bảo thực hiện mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp, với
sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ có khả năng cạnh
tranh cao, đáp ứng được 45% nhu cầu thiết yếu cho sản xuất, tiêu dùng trong nội địa và
xuất khẩu 25% giá trị sản xuất công nghiệp. Đến năm 2030, sản phẩm của doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ đáp ứng được 70% nhu cầu cho sản xuất, tiêu dùng
trong nội địa.
4.2.2.3. Phương hướng và mục tiêu cụ thể
- Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô
- Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử
- Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may

- Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ ngành da giầy

18


4.3. Các giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ
trợ ở Việt Nam
4.3.1. Giải pháp về môi trường pháp lý và cơ chế chính sách
- Nhà nước cần sớm thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về phát triển công nghiệp hỗ
trợ.
- Lựa chọn những ngành, những lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ mà doanh nghiệp nhỏ
và vừa Việt Nam có lợi thế có thể phát triển ngay, Nhà nước đưa ra những chính sách và
hỗ trợ kịp thời để tập trung, chuyên môn hóa sản xuất.
- Xây dựng Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ tại các vùng kinh tế trọng
điểm, làm định hướng phát triển và liên kết hiệu quả giữa các doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở các địa phương trong phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Xây dựng cơ chế chính sách liên quan đến khu công nghiệp chuyên sâu, khu
công nghiệp hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ
trợ phát triển. Kết nối các nhóm doanh nghiệp theo từng ngành nghề công nghiệp hỗ trợ
của Nhật Bản, Mỹ, Đài Loan, Hàn Quốc,... để thu hút họ đầu tư, liên kết với doanh
nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong các khu công nghiệp này.
- Rà soát, bổ sung danh mục các ngành công nghiệp hỗ trợ trong hệ thống thống
kê các ngành kinh tế quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
tham gia sản xuất công nghiệp hỗ trợ, phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước đi trước thành công trong
việc phát triển công nghiệp hỗ trợ, tác giả cũng kiến nghị Việt Nam cần nhanh chóng
thành lập cơ quan đầu mối về công nghiệp hỗ trợ từ trung ương đến địa phương.
- Nhà nước cần sớm ban hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đó
tập trung vào các vấn đề: cải thiện môi trường kinh doanh; Nhà nước thông qua các tổ
chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để tư vấn xây dựng

phương án sản xuất kinh doanh khả thi, nâng cao năng lực quản trị, minh bạch hoạt
động của doanh nghiệp làm cơ sở tiếp cận vốn vay tại các ngân hàng thương mại; hỗ
trợ thuế thu nhập doanh nghiệp;...
- Ngoài ra, các Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nói chung và doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ nói riêng cũng cần sớm được ban hành
4.3.2. Giải pháp về vốn
- Nhà nước thông qua các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ để tư vấn xây dựng phương án sản xuất kinh
doanh khả thi, nâng cao năng lực quản trị, minh bạch hoạt động của doanh nghiệp làm
cơ sở tiếp cận vốn vay tại ngân hàng thương mại.
- Thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng, là trung gian kết nối giữa ngân hàng với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ.
- Thành lập ngân hàng chính sách dành riêng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong công nghiệp hỗ trợ.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ
trợ có mặt bằng sản xuất phù hợp.
19


- Còn một cách khác để hỗ trợ vốn, đó là dựa vào nguồn vốn ODA. Nếu như
nguồn ODA đó được ủy thác lại cho các công ty tài chính và cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong công nghiệp hỗ trợ vay lại thì hiệu quả sẽ tăng lên.
4.3.3. Giải pháp về công nghệ
Giải pháp cụ thể để hỗ trợ về công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công
nghiệp hỗ trợ:
Thứ nhất, hỗ trợ tài chính đổi mới công nghệ.
Thứ hai, thúc đẩy các hoạt động chuyển giao công nghệ từ các công ty lớn tới các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt là nguồn công nghệ cao mà
các công ty FDI lớn mang vào Việt Nam trong quá trình đầu tư.
Thứ ba, khuyến khích các Viện nghiên cứu chuyên ngành như dệt may, da giày,

điện tử, cơ khí, công nghệ,… triển khai nghiên cứu, thực nghiệm các đề tài, dự án gắn
với nhu cầu phát triển sản xuất các chủng loại vật liệu, chi tiết, linh phụ kiện, phụ
tùng,… phục vụ phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Thứ tư, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo hướng tiếp cận với trình độ
quốc tế làm căn cứ cho việc định hướng phát triển.
Thứ năm, doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ cần phải có chiến
lược và chủ động trong việc cải tiến, đổi mới và nâng cao trình độ năng lực công nghệ
của mình.
Thứ sáu, tiến hành điều tra, đánh giá hiện trạng năng lực của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ trong từng nhóm sản phẩm thuộc danh mục ưu tiên
làm cơ sở xác định nhu cầu đổi mới công nghệ cũng như các thách thức chung của các
doanh nghiệp; thành lập các trung tâm hỗ trợ phát triển công nghệ để tạo thuận lợi cho
quá trình chuyển giao công nghệ.
4.3.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Thứ nhất, Chính phủ cần làm rõ lĩnh vực công nghiệp mục tiêu và chiến lược phát
triển công nghiệp. Sau đó chú trọng đến lĩnh vực công nghiệp quan trọng nhất và tiến
hành đào tạo nguồn nhân lực cả về công nghệ sản xuất và quản lý kinh doanh.
Thứ hai, cần đào tạo chọn lọc và tập trung nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp
hỗ trợ.
Thứ ba, đối với việc đào tạo nghề: không chỉ dạy lý thuyết cho sinh viên mà cần
tăng cường đào tạo thực hành ở các xưởng sản xuất thực tế.
Thứ tư, cần đào tạo kỹ sư có đủ trình độ về kỹ thuật thực hành và thực tiễn.
Thứ năm, tăng cường công tác đào tạo quản lý ở bậc trung cấp.
Thứ sáu, cần phải chú trọng đến vấn đề đào tạo và hợp tác quốc tế để nâng cao uy
tín, thương hiệu.
Thứ bảy, một điểm mấu chốt nữa đó là cần có chiến lược vĩ mô trong việc đầu tư
vào khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong công nghiệp hỗ trợ.
Cuối cùng, để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ thì
một yếu tố không thể thiếu nữa đó là cần phải đào tạo những người chủ doanh nghiệp có

20


hiểu biết sâu sắc về cạnh tranh toàn cầu, có khả năng “xây dựng quan hệ” và “giữ mối
quan hệ lâu dài” trong kinh doanh, đặc biệt với các doanh nghiệp nước ngoài, giữ chữ tín
trong kinh doanh, có chiến lược kinh doanh dài hạn, chủ động trong việc tìm kiếm đối
tác, đổi mới nâng cao trình độ năng lực công nghệ, trình độ ngoại ngữ và khả năng đàm
phán,…
4.3.5. Giải pháp liên kết giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước
Thứ nhất, nhanh chóng thành lập một cơ quan đầu mối về công nghiệp hỗ trợ trên
cả nước nhằm cung cấp thông tin mọi mặt cho doanh nghiệp hỗ trợ nội địa khi cần thiết.
Thứ hai, kết nối các doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
công nghiệp hỗ trợ nội địa trong việc phát triển sản xuất thông qua các chương trình giới
thiệu nhu cầu phát triển và sử dụng sản phẩm hỗ trợ và hợp đồng kinh tế giữa các doanh
nghiệp FDI với các doanh nghiệp nội địa.
Thứ ba, Nhà nước cần có chính sách khuyến khích các hãng sản xuất chính thu
nạp các doanh nghiệp nhỏ và vừa cung cấp nội địa vào chuỗi cung cấp của họ.
Thứ tư, kéo doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ và nhà lắp ráp lại
gần nhau thông qua các hội chợ,…
Thứ năm, xây dựng cơ sở dữ liệu và website về danh mục các doanh nghiệp sản
xuất linh phụ kiện, các sản phẩm hỗ trợ, danh mục các sản phẩm hỗ trợ cần ưu tiên phát
triển để thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp có quan
tâm, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Thứ sáu, củng cố và nâng cao vai trò của các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức
Chính phủ và phi Chính phủ làm đầu mối liên kết doanh nghiệp. Các hiệp hội cũng cần
tiến tới đóng vai trò làm đầu mối xúc tiến đầu tư, phát triển thị trường, đề xuất các cơ
chế chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ.
4.3.6. Phát triển cụm công nghiệp hỗ trợ
Một số biện pháp phát triển các cụm công nghiệp nhằm phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam:

Thứ nhất, cần phải hiểu thống nhất về cụm công nghiệp, cần thấy được vai trò
quan trọng của việc hình thành và phát triển các cụm công nghiệp với sự phát triển của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ.
Thứ hai, thực hiện chính sách phát triển cụm công nghiệp cần được tiến hành theo
từng bước tuần tự. Đặc biệt, chúng ta cần phải chú trọng tới vấn đề đầu tư vào nguồn
nhân lực chất lượng cao cho các cụm công nghiệp.
Thứ ba, khi đã xây dựng được cơ sở hạ tầng (khu công nghiệp), chúng ta cần phải
có chính sách ưu đãi rõ ràng để trước mắt thu hút các doanh nghiệp chủ đạo mà chủ yếu
sẽ là các doanh nghiệp FDI. Sau khi đã thu hút được các doanh nghiệp chủ đạo FDI,
bước tiếp theo cần làm là phải thu hút các doanh nghiệp liên quan.
Thứ tư, trên cơ sở thu hút các doanh nghiệp chủ đạo và liên quan FDI cũng như
tập trung phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn đầu, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam sẽ dần thay thế các doanh nghiệp liên quan FDI
trong giai đoạn tiếp theo để cung cấp các linh phụ kiện trực tiếp cho các doanh nghiệp
21


lắp ráp FDI. Chỉ đến khi đó chúng ta mới có thể phát triển được doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong công nghiệp hỗ trợ bằng chính nội lực của mình.
4.3.7. Giải pháp về thông tin và nhận thức
Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam hiện
nay chỉ thụ động làm các đơn hàng có sẵn chứ không nỗ lực tìm kiếm khách hàng mới
cho sản phẩm của mình. Để phát hiện ra các doanh nghiệp có tiềm năng hoạt động cao
trong số các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước, Việt Nam cần xây dựng một hệ thống
kết nối thông tin doanh nghiệp chính thức và xây dựng các mạng lưới thông tin nội bộ
doanh nghiệp. Để làm được việc này, các đơn vị như Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Trung tâm xúc tiến thương
mại,… cần phối hợp và tổ chức thực hiện. Ngoài ra, cũng cần tăng số lượng và chất
lượng hội chợ thương mại nhằm tìm kiếm các đối tác kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong công nghiệp hỗ trợ trong nước và doanh nghiệp FDI.

4.3.8. Giải pháp từ chính các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ
trợ
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ phải nỗ lực vươn lên để dần
dần tăng khả năng cạnh tranh, có thể đứng vững trên thị trường trong nước và tham gia
vào chuỗi giá trị toàn cầu, mang lại giá trị gia tăng cao hơn cho doanh nghiệp.
- Trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, chủ doanh nghiệp cũng chính là người lãnh đạo
doanh nghiệp và phẩm chất, kỹ năng và kiến thức của người chủ doanh nghiệp sẽ là yếu
tố quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Muốn phát triển, chủ doanh nghiệp phải có
được năng lực quản lý tốt, đó là người chủ doanh nghiệp phải có những phẩm chất cá
nhân cần thiết như tính quyết đoán và chấp nhận rủi ro, mạo hiểm.
- Người chủ doanh nghiệp phải là người có kỹ năng quản lý và điều hành, đó là kỹ
năng hoạch định, kỹ năng lập mục tiêu, kỹ năng tổ chức, xây dựng nhóm làm việc hiệu
quả, kỹ năng ra quyết định cá nhân, kỹ năng giao tiếp, động viên,…
- Ngoài ra, người chủ doanh nghiệp cũng cần phải nắm vững những kiến thức
kinh doanh và quản lý, đó là kiến thức về ngành nghề sản xuất kinh doanh, kiến thức về
pháp luật, kiến thức về sản xuất theo chuỗi, kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế, ngoại
ngữ, tin học,…
- Để phát triển, doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ cần nâng cao
năng lực tài chính bằng cách sử dụng các biện pháp hiệu quả trong thu hút và sử dụng
nguồn vốn; chủ động trong việc nâng cao năng lực công nghệ thông qua việc đầu tư đổi
mới công nghệ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp để đáp ứng với
những yêu cầu của ngành công nghiệp hỗ trợ; chủ động, tích cực tham gia xây dựng các
mối liên kết với các doanh nghiệp lắp ráp trong và ngoài nước.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ cũng cần xây dựng môi
trường văn hóa lành mạnh trong doanh nghiệp mình, đó là bầu không khí, tình cảm, sự
giao lưu, mối quan hệ, ý thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện
công việc. Văn hóa doanh nghiệp sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho doanh nghiệp,
nó ảnh hưởng trực tiếp và to lớn đến việc hình thành các mục tiêu chiến lược đồng thời
tạo thuận lợi cho việc thực hiện thành công chiến lược đã lựa chọn của doanh nghiệp.
22



KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu, luận án rút ra một số kết luận sau:
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là nhân tố chủ yếu để phát triển các ngành công
nghiệp hỗ trợ nên cần phải thay đổi nhận thức về vị trí, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong công nghiệp hỗ trợ nói riêng và trong nền kinh tế nói chung. Ngoài ra, lĩnh
vực công nghiệp hỗ trợ có những đặc trưng riêng và có vai trò quan trọng trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Do đó, cần coi công nghiệp
hỗ trợ có tính độc lập với các lĩnh vực công nghiệp khác (công nghiệp nặng, công nghiệp
nhẹ).
2. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ cần thực hiện
theo cơ chế thị trường, lấy thị trường làm mục tiêu để tham gia vào mạng sản xuất khu
vực và thế giới. Trong quá trình này, các chính sách phát triển của Chính phủ là cần thiết
để tạo điều kiện ban đầu cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ.
3. Qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển công nghiệp hỗ trợ của Nhật Bản, Thái
Lan và Malaysia, một số bài học kinh nghiệm có thể được rút ra: (i) tăng cường thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công nghiệp hỗ trợ; (ii) Phát triển các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong công nghiệp hỗ trợ; (iii) tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong công nghiệp hỗ trợ với các doanh nghiệp FDI; (iv) phát triền nguồn nhân lực
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ; (v) lựa chọn cấu trúc phát triển
công nghiệp hỗ trợ phù hợp.
4. Những vướng mắc cơ bản trong thể chế và chính sách phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ là: (i) Chưa có quan điểm rõ ràng về công nghiệp
hỗ trợ để xác định các chủ thể tham gia vào thể chế phát triển công nghiệp hỗ trợ; (ii)
Cơ chế vận hành còn chưa đầy đủ, chủ yếu là mệnh lệnh hành chính từ trên xuống,
không bám sát nhu cầu thị trường; (iii) Lúng túng trong việc đề ra các chính sách phát
triển công nghiệp hỗ trợ, chưa giải quyết được những khó khăn đặc trưng của lĩnh vực
này, chưa có chính sách riêng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ.

5. Để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam,
luận án đề xuất cần khẩn trương xây dựng thể chế phát triển công nghiệp hỗ trợ. Nội
dung cơ bản của thể chế và chính sách phát triển bao gồm: (i) Có một khung pháp lý để
điều tiết hoạt động của tất cả các chủ thể tham gia vào phát triển công nghiệp hỗ trợ; (ii)
Thành lập cơ quan đầu mối để thống nhất quản lý ở cấp vĩ mô và hiệp hội doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ để phối hợp và liên kết hoạt động ở cấp vi mô; (iii) Các doanh
nghiệp công nghiệp hỗ trợ hoạt động độc lập, vận hành theo quan hệ cung - cầu của cơ
chế thị trường trong khung pháp lý quy định và với sự hỗ trợ của Nhà nước; (iv) Chính
sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ tập trung vào tăng
cường các mối liên kết chủ yếu sau:

23


×