Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

cong viec ke toan tai tong cong ty co phan may nha be

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.72 MB, 77 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TẠI
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NHÀ BÈ

Giảng viên hướng dẫn: TS. TRẦN PHƯỚC
Nhóm sinh viên thực hiện:
Mã số SV
Họ và tên
Lớp
05032311
Nguyễn Đăng Hải
ĐHKT1
05112201
Tôn Thất Hoàng
ĐHKT1
05086891
Mai Thị Lệ Huyền
ĐHKT1
05082191
Nguyễn Thị Hồng Mỹ
ĐHKT1
05101861


Nguyễn Hoàng Ninh
ĐHKT1

TP. HỒ CHÍ MINH
THÁNG 06 - 2009


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chương 1: Giới thiệu tổng quan

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NHÀ BÈ
1.1. Thành lập:
1.1.1. Lịch sử hình thành:
- Khởi đầu của NBC là hai xí nghiệp may Ledgine và Jean Symi thuộc Khu chế
xuất Sài Gòn vốn đã hoạt động từ trước năm 1975.
- Tháng 6/1980, do nhu cầu quản lý, Bộ Công Nghiệp đã quyết định sát nhập
hai xí nghiệp trên để thành lập xí nghiệp may xuất khẩu Nhà Bè trực thuộc Liên Hiệp
SX-XNK May theo quyết định số 225CNN/TCQL ngày 03/06/1980 của Bộ Công
Nghiệp.
- Để phù hợp với đà phát triển kinh tế xã hội và xu hướng hội nhập vào kinh tế
thị trường, tháng 03/1992, Bộ Công Nghiệp đã ra quyết định số 225/CNn/TCLĐ ngày
24/03/1992 cho phép thành lập Công ty may Nhà Bè, là một đơn vị thành viên của
Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. Kể từ đây công ty chính thức là một doanh nghiệp
Nhà nước, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính và chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động kinh doanh.
- Bước sang thế kỷ 21, tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, Bộ
Công nghiệp đã có quyết định số 74/2004/QĐ/BCN ngày 6/8/2004 và quyết định số

88/2004/QĐ/BCN ngày 8/9/2004 về việc chuyển Công ty may Nhà Bè thành Công ty
cổ phần may Nhà Bè.
- Trong năm 2008, căn cứ theo Giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh số
4103003232 do Phòng Đăng ký Kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.HCM cấp,
sửa đổi lần thứ 3 ngày 16/10/2008, kể từ ngày 01/11/2008, Công ty chính thức chuyển
đổi thành Tổng Công ty cổ phần may Nhà Bè. Đây là bước ngoặt lớn, đánh dấu sự
phát triển mới của Công ty, với:





Tên gọi:
Tổng Công ty cổ phần may Nhà Bè
Tên giao dịch quốc tế: Nha Be Garment Corporation Joint – Stock Company
Tên viết tắt:
NHABECO
Trụ sở chính:
04 đường Bến Nghé, P. Tân Thuận Đông, Q.7, Tp.HCM

GVHD: TS. Trần Phước

Trang 1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp







Điện thọai:
Fax:
Mã số thuế:
Website:
E-mail:

Chương 1: Giới thiệu tổng quan
(84.8) 38720077
(84.8) 38725107
0300398889



1.1.2. Vốn điều lệ: 100.000.000.000 (Một trăm tỷ đồng)
1.1.3. Lĩnh vực hoạt động:
Hiện nay NBC đang thực hiện hai mảng hoạt động - thị trường chủ yếu. Thứ nhất
là thị trường trong nước. Thứ hai là thị trường xuất khẩu và gia công quốc tế.
 Thị trường trong nước:

 NBC trực tiếp thiết kế, tạo mẫu và sản xuất và phân phối các sản phẩm may
mặc, thời trang.
 Sản phẩm sẽ đến với người tiêu dùng thông qua hệ thống cửa hàng, đại lý của
NBC và các siêu thị. Các điểm bán hàng NBC đã hiện diện ở hầu khắp các tỉnh.
 Các sản phẩm chủ lực mà NBC đang phục vụ khách hàng trong nước gồm có
bộ veston, sơ-mi, jacket, quần và các hàng thời trang khác. Mỗi chủng loại đều có
nhiều kiểu dáng, chất liệu, màu sắc đa dạng.
 Ngoài ra, NBC nhận thiết kế và sản xuất đồng phục cho các đơn vị, công ty,
trường học...

 Thị trường xuất khẩu và gia công quốc tế:

 NBC thực hiện đơn hàng theo yêu cầu của các khách hàng quốc tế.
 NBC và đối tác sẽ thỏa thuận các vấn đề liên quan đến đơn hàng như nguồn
nguyên phụ liệu, thời hạn, số lượng, điều kiện sản xuất...
 Các sản phẩm của NBC đều được tạo ra từ những dây chuyền sản xuất hiện đại,
bởi những người công nhân lành nghề và dưới cơ chế giám sát chất lượng chặt chẽ.
Ngoài lĩnh vực mũi nhọn nêu trên, NBC còn hoạt động trong một số lĩnh vực khác:
 Mua bán sản phẩm chế biến từ nông, lâm, hải sản; máy móc thiết bị, phụ tùng
kim khí điện máy gia dụng và công nghiệp, điện tử, công nghệ thông tin.
 Xây dựng và kinh doanh nhà. Môi giới bất động sản.
 Dịch vụ kho bãi.

GVHD: TS. Trần Phước

Trang 2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chương 1: Giới thiệu tổng quan

1.2. Quy mô Tổng công ty:
Nhà máy NBC đuợc thiết kế xây dựng và lắp đặt thiết bị đạt tiêu chuẩn sản xuất
công nghiệp hiện đại nhà xưởng khang trang thoáng mát, có trạm y tế, khu nhà ăn
phục vụ cho chục ngàn công nhân. Những thiết bị lắp đặt mới theo dây chuyền hiện
đại, đồng bộ và có tính tự động hóa cao.
NBC được đánh giá là một trong những công ty may lớn nhất và uy tín nhất tại
Việt Nam. Việc đầu tư và mở rộng sản xuất hiệu quả, năm 1994 từ chổ chỉ có 7 xí
nghiệp thành viên với trên và 2155 công nhân. Đến nay công ty có 33 đơn vị và xí

nghiệp thành viên bao gồm 14 xí nghiệp trực thuộc, 11 đơn vị hạch toán độc lập, 8
công ty kinh doanh thương mại và dịch vụ khác.
Tổng số nhà máy trực thuộc: 14
Tổng diện tích sản xuất:
Nhân viên:
Năng lực sản xuất:

Tổng số công ty liên doanh: 11
Tổng diện tích sản xuất:
Nhân viên:
Năng lực sản xuất:

Tổng số đơn vị hợp tác: 4
Tổng diện tích sản xuất:
Nhân viên:
Năng lực sản xuất:

GVHD: TS. Trần Phước

88.000 m2
12.000 người
Sơmi:
Jacket:
Veston Nam Nữ:
Quần:

300.000 chiếc/tháng
350.000 chiếc/tháng
450.000 bộ/tháng
500.000 chiếc/tháng


23.300 m2
4.085 người
Jean:
90.000 chiếc/tháng
Knitted:
350.000 chiếc/tháng
Veston Nam : 20.000 bộ/tháng
Jacket:
65.000 chiếc/tháng
Quần:
390.000 chiếc/tháng

13.800 m2
1.740 người
Jacket:
115.000 chiếc/tháng
Quần:
270.000 chiếc/tháng
(Danh sách chi tiết các đơn vị xin xem tại Phụ lục 1)

Trang 3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chương 1: Giới thiệu tổng quan

1.3. Tình hình tổ chức:
1.3.1. Cơ cấu chung:


Sơ đồ 1.1 – Cơ
cấu chung Tổng
công ty

GVHD: TS. Trần Phước

Trang 4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chương 1: Giới thiệu tổng quan

 Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực quyết định cao nhất. Công ty hoạt
động thông qua các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông có quyền
bầu, bổ sung, bãi miễn thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
 Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị cao nhất ở Công ty, có trách nhiệm
trước Đại hội đồng cổ đông cùng kỳ, có toàn quyền nhân danh Công ty trừ các vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Tổng giám đốc và các bộ phận quản lý thuộc phạm vi quản lý
của Hội đồng quản trị.
 Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh quản trị điều hành Công ty. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông
bầu ra và chịu trách nhiệm trước cổ đông và pháp luật về những kết quả công việc của
Ban giám đốc Công ty.
 Tổng giám đốc điều hành: do Hội đồng quản trị bầu ra thông qua Đại hội
đồng cổ đông. Chịu trách nhiệm điều hành quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày của Công ty theo mục tiều, định hướng mà Đại hội đồng, Hội đồn quản trị
đã thông qua.

 Phó tổng giám đốc: do Hội đồng quản trị bầu ra, điều hành những cộng việc đã
được Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc giao. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị và Tổng giám đốc điều hành về lĩnh vực được phân công.
 Các phòng ban: có chức năng giúp việc cho ban lãnh đạo, trực tiếp quản lý các
đơn vị trực thuộc.
 Các XN thành viên: đứng đầu là Giám đốc các xí nghiệp. Chịu trách nhiệm tổ
chức và đôn đốc các hoạt động theo kế hoạch từ Ban giám đốc.
1.3.2. Cơ cấu phòng Kế toán

GVHD: TS. Trần Phước

Trang 5


KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN

PHÓ PHÒNG

TỔNG HỢP

KẾ TOÁN

Sơ đồ 1.2 – Cơ cấu

tiếp

tổ chức phòng Kế

:Trực


toán

KẾ

KẾ

KẾ

KẾ

KẾ

KẾ

KẾ

KẾ

TOÁN

TOÁN

TOÁN

TOÁN

TOÁN

TOÁN


TOÁN

TOÁN

THỦ

CÔNG

TIỀN

TIÊU

BÁO

QUỸ

THỤ

CÁO

THAN

NGUY

CÔNG

TSCĐ,

H


ÊN

CỤ

XDCB,

TOÁN

VẬT

DỤNG

TÍNH

LIỆU

CỤ

Z

NỢ

LƯƠN
G VÀ
PHẢI
THU

KẾ TOÁN CÁC ĐƠN VỊ


THUẾ


Nhật ký thực tập tốt nghiệp

Chương 1: Giới thiệu tổng quan

 Kế toán trưởng : có nhiệm tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, chỉ đạo
trực tiếp toàn bộ nhân viên kế toán trong công ty, làm tham mưu cho tổng giám đốc về
các hoạt động kinh doanh, tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ trong công ty .Khi quyết
toán được lập xong, kế toán trưởng có nhiệm vụ thuyết minh và phân tích, giải thích
kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về mọi số liệu ghi trong bảng quyết
toán, nộp đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính theo quy định.
 Phó phòng kế toán: phụ trách kế toán các đơn vị nội bộ.
 Phó phòng: thay thế kế toán trưởng kí duyệt các chứng từ trước khi thanh toán,
kết chuyển các khoản doanh thu, chi phí để tính kết quả kinh doanh, lập báo cáo quyết
toán.
 Kế toán TSCĐ, XDCB, tính Z: có nhiệm vụ phản ánh với giám đốc việc mua
sắm trang thiết bị, bảo quản và sử dụng TSCĐ. Tính đúng khấu hao, phân bổ khấu hao
vào các đối tượng chịu chi phí. Tính chi phí sửa chữa TSCĐ. Hạch toán chính xác chi
phí thanh lí, nhượng bán TSCĐ. Phản ánh các chi phí XDCB, tổng hợp các chi phí liên
quan để tính giá thành sản phẩm.
 Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ viết phiếu thu, chi theo đúng chứng từ đã
được duyệt, lập các chứng từ thanh toán bằng chuyển khoản. Phản ánh kịp thời, đầy
đủ, chính xác số hiện có và tình hình luân chuyển vốn của công ty.
 Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản phải trả trong nước. Ghi chép, phản ánh
đầy đủ kịp thời, chính xác và rỏ ràng các nghiệp vụ thanh toán theo đối tượng, từng
khoản thanh toán có kết hợp với thời hạn thanh toán (dựa theo Hợp đồng).
 Kế toán công cụ dụng cụ: kế toán có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các số liệu
thu mua, vận chuyển, xuất nhập và tồn kho công cụ, dụng cụ, phụ tùng, bao bì, nhiên

liệu...
 Thủ quỹ : quản lí tiền mặt của công ty, thu và chi tiền mặt khi có lệnh. Hàng
tháng phải kiểm kê số tiền thu hiện thu và chi đối chiếu với sổ sách các bộ phận có liên
quan.
 Kế toán tiêu thụ: theo dõi tình hình nhập,xuất thành phẩm, xác định doanh thu
tiêu thụ trong nước, doanh thu hàng xuất khẩu…
 Kế toán báo cáo thuế: tập hợp các khoản thuế trong kỳ (tháng, quý, năm).
Nhân viên kế toán báo cáo thuế kiêm nhiệm phần kế toán nọ khách hàng ngoại: theo
dõi hợp đồng với các đối tác nước ngoài.
 Kế toán tiền lương và các khoản phải thu: theo dõi các khoản phải thu khách
hàng; hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
GVHD: TS. Trần Phước

Trang 7


Nhật ký thực tập tốt nghiệp

Chương 1: Giới thiệu tổng quan

 Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên liệu, phụ liệu
của công ty.
1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại Tổng Công ty:
1.4.1. Hình thức kế toán áp dụng tại Tổng Công ty: Nhật ký chứng từ

Chứng từ gốc và các bảng
phân bổ
Thẻ và sổ
Nhật ký


kế toán

chứng từ

Bảng kê

Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi tiết

Báo cáo tài
chính

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.3 – Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ

1.4.2. Quy trình luân chuyển chứng từ
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, các bộ phận đề xuất Ban lãnh đạo duyệt mua
nguyên phụ liệu, công cụ dụng cụ dùng để sản xuất sản phẩm , khi được duyệt sẽ tiến
hành mua. Khi nhận hàng về sẽ đưa vào nhập kho (viết phiếu nhập kho) sau đó xuất sử
dụng theo yêu cầu sản xuất, hóa đơn chuyển bộ phận kế toán kiểm tra. Nếu là công cụ
dụng cụ thì sẽ làm phiếu xuất kho ngay phục vụ cho nhu cầu của công ty.
Kế toán thanh toán kiểm tra bộ chứng từ thanh toán hợp lệ, sau đó tiến hành lập
phiếu chi chuyển thủ quỹ chi tiền. Nếu thanh toán qua ngân hàng thì lập ủy nhiệm chi.
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán sẽ vào bảng kê chi tiết từng tài khoản cho tất
cả các nghiệp vụ phát sinh. Cuối tháng kế toán tổng hợp vào sổ cái các tài khoản.
Đồng thời vào cuối tháng, từ bảng kê chi tiết sẽ lên bảng tổng hợp chi tiết.

GVHD: TS. Trần Phước

Trang 8


Nhật ký thực tập tốt nghiệp

Chương 1: Giới thiệu tổng quan

Cuối kỳ kế toán sẽ đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái các tài
khoản có liên quan. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh và lập báo cáo tài
chính.
Mối quan hệ giữa các bộ phận & phòng ban trong công ty được thể hiện chi tiết
ở Phụ lục 2.
1.4.3. Các chính sách khác:
 Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01/xxxx đến 31/12/xxxx
 Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (Thực tế số
dư quy đổi vào ngày cuối mỗi quý theo tỷ giá NH Ngoại Thương TP.HCM)
 Phương pháp nộp thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
 Phương pháp kế toán TSCĐ:
o Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản: Hạch toán theo giá mua.
o Phương pháp khấu hao áp dụng: phương pháp đường thẳng.
o Tỷ lệ khấu hao: Áp dụng theo QĐ 206/2003/QT-BTC ngày 12/12/2003.
 Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
o Nguyên tắc đánh giá: tính theo giá thành sản xuất
o Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: theo giá mua
o Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
 Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập dự phòng: dựa
vào tình hình thực tế, giá cả thị trường có thể tiêu thụ được để lập dự phòng.
 Phương pháp tính giá thành: phương pháp trực tiếp (giản đơn).


1.5. Quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ là một trong các yếu tố quan trọng để duy trì sản xuất, nó
có tình chất quyết định chất lượng sản phẩm và gía thành. Chính vì vậy, ở Công ty dây
Hợp
Giác sơ
XN
Khâu
Bán
chuyền sản xuất được bố trí như sau:
đồng
đồ
nhập
cắt
thành
vải

phẩm

Giao

Khâu

kho TP

may

GVHD: TS. Trần Phước
Đóng
Kiểm

gói

ủi

Trang 9
Ủi

Thành

Kiểm

thành

phẩm

phẩm


Nhật ký thực tập tốt nghiệp

Chương 1: Giới thiệu tổng quan

Sơ đồ 1.4 – Quy trình công nghệ

Qua sơ đồ khép kín trên ta thấy có tất cả 12 khâu
 Hợp đồng: ta có thể xem hợp đồng là khâu xuất phát vì Công ty khi có lý hợp
đồng thì mới tiến hàng sản xuất. Sau khi ký kết các hợp đồng, Công ty sẽ huy động,
phân bổ nguyên phụ liệu, giao chỉ tiêu cho các xí nghiệp sản xuất để cung cấp đúng số
lượng, chất lượng và chủng loại hàng theo hợp đồng đã ký.
 Giác sơ đồ: sau khi lên kế hoạch sản xuất, phân bổ nguồn nhân lực, Công ty sẽ

giao cho phòng kỹ thuật công nghệ thiết kế các kiểu mẫu sản phẩm theo hợp đồng,
tính toán mức hao phí nguyên phụ liệu, công cụ lao động và các chi phí khác.
 Xí nghiệp nhận vải: khi xí nghiệp nhận được kế hoạch sản xuất, sơ đồ thiết kế
thì kho nguyên phụ liệu sẽ giao nguyên phụ liệu với số lượng và chất liệu đúng theo kế
hoạch sản xuất cho xí nghiệp đảm nhiệm sản xuất.
 Khâu cắt: sau khi nhận được vải, XN sẽ giao cho tổ cắt số vải được giao theo
mẫu thiết kế được gửi xuống và vải được cắt sẽ được chuyển sang các khâu tiếp theo.
 Bán TP: là những sản phẩm đã qua khâu cắt và sẽ được tiếp tực chuyển qua
khâu may.
 Khâu may: đay là khâu hoàn thiện bán TP bao gồm: ráp, mổ túi, đơm khuy…
 Kiểm phẩm: ở công đoạn này, bộ phận KCS của Công ty sẽ kiểm tra các sản
phẩm đã qua khâu may nếu sản phẩm nào bị lỗi sẽ loại ra.
 Thành phẩm: TP được xem là những sản phẩm gần như hoàn hảo.
 Ủi TP: các TP đã qua khâu kiểm tra sẽ được chuyển qua tổ ủi ủi lại bằng hơi
nhiệt để sản phẩm thẳng hơn.
 Kiểm ủi: khâu này sẽ phát hiện ra các sản phẩm ủi chưa đúng kỹ thuật và cho ủi
lại, sa đó sẽ được chuyển qua khâu đóng gói.
 Đóng gói: sản phẩm hoàn thành được đóng vào các hộp nhỏ có lót carton và
được đóng vào hộp lớn đem nhập kho TP.
GVHD: TS. Trần Phước

Trang 10


Nhật ký thực tập tốt nghiệp

Chương 1: Giới thiệu tổng quan

 Giao kho TP: đây là khâu cuối cùng của quy trình SX sản phẩm.
Mỗi khâu đều đóng vai trò quan trọng riêng vì sản phẩm tao ra được kết tinh tù

các khâu trên. Do vậy, XN không được xem nhẹ bất kỳ khâu nào để từ đó nâng cao tối
đa tỷ lệ TP và giảm tối thiểu tỷ lệ phế phẩm.

GVHD: TS. Trần Phước

Trang 11


Nhật ký thực tập tốt nghiệp

Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại Tổng công ty

CHƯƠNG 2
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NHÀ BÈ
2.1. Kế toán tiền mặt:
2.1.1. Chứng từ sử dụng:
 Chứng từ gốc:
o Hóa đơn GTGT hoặc Hóa Đơn Bán Hàng
o Giấy đề nghị tạm ứng
o Bảng thanh toán tiền lương
o Biên lai thu tiền
 Chứng từ dùng để ghi số:
o Phiếu thu
o Phiếu chi
2.1.2. Tài khoản sử dụng:
Số hiệu
111
1111
1112

1113

Tên Tài khoản
Tiền mặt tại quỹ
Tiền mặt VND
Tiền mặt- ngoại tệ
Tiền mặt - Vàng bạc, kim khí quý, đá quý

2.1.3. Sổ kế toán:
 Sổ quỹ tiền mặt hay Báo cáo quỹ tiền mặt
2.1.4. Tóm tắt quy trình kế toán tiền mặt:
 Thủ tục chi tiền:
Bộ phận có nhu cầu thanh toán sẽ lập Giấy đề nghị và sau đó trình Tổng giám đốc
ký duyệt. Căn cứ vào Giấy đề nghị đã được sự đồng ý của Tổng giám đốc, kế toán
thanh toán sẽ kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ rồi lập Phiếu Chi và chuyển cho kế
toán trưởng hay giám đốc ký duyệt. Khi Phiếu Chi đã được ký duyệt sẽ chuyển đến
cho thủ quỹ để thủ quỹ làm thủ tục chi tiền. Sau đó kế toán thanh toán lưu Phiếu Chi
này.

GVHD: TS. Trần Phước

Trang 12


Nhật ký thực tập tốt nghiệp

Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại Tổng công ty

Sơ đồ 2.1 – Kế toán chi tiền mặt


 Thủ tuc thu tiền:
Dựa vào Hóa đơn bán hàng. Khi nhận tiền từ khách hàng, kế toán tiền mặt lập
Phiếu Thu (2 liên) hợp lệ, kiểm tra, sau đó chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ nhận đủ số
tiền. Phiếu Thu sẽ được trình kế toán trưởng ký rồi được lưu ở kế toán tiền mặt 1 liên
và khách hàng sẽ giữ 1 liên.

GVHD: TS. Trần Phước

Trang 13


Nhật ký thực tập tốt nghiệp

Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại Tổng công ty

Sơ đồ 2.2 – Kế toán thu tiền mặt

Hằng ngày, căn cứ vào Phiếu Thu, Phiếu Chi đã lập trong ngày Báo Cáo quỹ tiền
mặt, thủ quỹ kiểm tra số tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán và báo
quỹ. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân
và xử lý. Cuối ngày thủ quỹ chuyển toàn bộ Phiếu Thu, Phiếu Chi kèm theo Báo Cáo
quỹ tiên mặt cho kế toán tiền mặt. Kế toán kiểm tra lại và ký vào báo cáo quỹ, sau đó
chuyển cho kế toán trưởng và tổng giám đốc ký. Căn cứ vào đó hàng quý sẽ lập bảng
kê chi tiết. Báo cáo quỹ được chuyển lại cho thủ quỹ ký.
2.1.5. Ví dụ minh họa:
 Ngày 03/10/2008, thu tiền hàng của công ty CP Việt Hưng theo HĐ 900133, số
tiền 25.753.200
Nợ TK 1111: 25.753.200
Có TK 1311: 25.753.200
GVHD: TS. Trần Phước


Trang 14


Nhật ký thực tập tốt nghiệp

Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại Tổng công ty

 Ngày 05/10/2008, thu tạm ứng của Ngô Thị Nga theo chứng từ số 0004/05 số
tiền: 820.000
Nợ TK 1111: 820.000
Có TK 141: 820.000
 Ngày 13/10/2008, nhận được tiền mặt của Ngân hàng ACB về khoản tiền đang
chuyển 9.000.000
Nợ TK 1111:

9.000.000

Có TK 1131: 9.000.000

2.2. Kế toán tiền gửi Ngân hàng:
2.2.1. Chứng từ sử dụng:
 Giấy Báo Nợ
 Giấy Báo Có
 Phiếu tính lãi
 Ủy Nhiệm Thu
 Ủy Nhiêm Chi
 Séc
2.2.2. Tài khoản sử dụng:
Số hiệu


Tên Tài khoản

112
1121
112111
112121
112131
112141
112151
112161
112171
112181
112191
1122
112211
112212
112213
112221
112222
112231
112241
112251
112252
112253

Tiền gửi Ngân hàng
Tiền gửi Ngân hàng- Tiền Việt Nam
NH Ngoại Thương TP.HCM
NH Công Thương TP.HCM

NH TECHCOMBANK TP.HCM
NH đầu tư phát triển
NH Hong Kong Bank
Ngân hàng VIB
Tiền gửi NH TMVP Phương Nam CN Lý Thái Tổ
Tiền gửi NH TMCP Á Châu
Tài khoản TGNH Far East
Tiền gửi NH ngoại tệ
Tiền gửi NH Ngoại Thương TP.HCM
Tiền giữ hộ NH Ngoại Thương
Ngoại Thương EUR
Tiền gửi NH Công Thương TP. HCM
Tiền giữ hộ NH Công Thương
NH ANZ
NH Đầu tư phát triển
NH Hong Kong Bank
Giữ hộ NH Hong Kong Bank
Hong Kong và Thượng Hải EUR

GVHD: TS. Trần Phước

Trang 15


Nhật ký thực tập tốt nghiệp
112261
112262
112271
112281
112283

112291
1123

Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại Tổng công ty
Tiền gửi NH VIB
Tiền giữ hộ NH VIB
Tiền gửi NH TMCP Phương Nam CN Lý Thái Tổ
Tiền gửi NH TMCP Á Châu
Á Châu EUR
Tài khoản TGNH Far East
Tiền gửi NH Vàng bạc- Đá quý

2.2.3. Sổ kế toán:
 Sổ chi tiết TGNH
2.2.4. Tóm tắt quy trình kế toán tiền gửi Ngân hàng:
Căn cứ vào Phiếu Nhập Kho, vật tư, tài sản, Biên Bản nghiệm thu, Biên Bản
thanh lý hợp đồng đã có đầy đủ chữ ký của cấp trên, kế toán TGNH sẽ lập Ủy Nhiệm
Chi gồm 4 liên chuyển lên cho Tổng Giám Đốc hoặc Kế toán trưởng duyệt. Sau đó kế
toán TGNH sẽ gửi Ủy Nhiệm Chi này cho Ngân hàng để Ngân hàng thanh toán tiền
cho người bán, sau đó Ngân hàng sẽ gửi Giấy Báo Nợ về cho công ty. Căn cứ vào
Giấy Báo Nợ, kế toán sẽ hạch toán vào sổ chi tiết TK 112.

Sơ đồ 2.3 – Kế toán chi TGNH

GVHD: TS. Trần Phước

Trang 16


Nhật ký thực tập tốt nghiệp


Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại Tổng công ty

Khách hàng thanh toán tiền nợ cho công ty, Ngân hàng sẽ gửi Giấy Báo Có, kế
toán sẽ hạch toán ghi vào sổ chi tiết TK 112
Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng, kế toán TGNH phải kiểm tra đối chiếu
với các chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có chênh lệch với sổ sách kế toán của
công ty, giữa số liệu trên chứng từ gốc với chứng từ của Ngân hàng thì kế toán phải
thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu và giải quyết kịp thời.

Sơ đồ 2.4 – Kế toán thu TGNH

2.2.5. Ví dụ minh họa:
1.Ngày 10/11/2008, Nhận được Giấy Báo Có của Ngân hàng về khoản tiền mà
khách hàng Đỗ Văn Dương gửi trả, số tiền 62.512,49 USD. Tỷ giá thực tế (TGTT)
17.481, tỷ giá ghi sổ (TGGS): 17.471
Nợ TK 1122:

62.512,49*17.481= 1.092.780.838

Có TK 131: 62.512,49*17.471= 1.092.155.713
Có TK 515:
GVHD: TS. Trần Phước

625.125
Trang 17


Nhật ký thực tập tốt nghiệp


Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại Tổng công ty

2. Ngày 24/11/2008, thu tiền của khách hàng nước ngoài bằng chuyển khoản
theo chứng từ số 00001/11, số tiền 1.545.777.546
Nợ TK 112:

1.545.777.546

Có TK 131: 1.545.777.546

2.3. Kế toán tiền đang chuyển:
2.3.1. Chứng từ sử dụng:





Phiếu Chi
Giấy Nộp Tiền
Biên lai thu tiền
Phiếu Chuyển Tiền

2.3.2. Tài khoản sử dụng:
Số hiệu
113
1131
1132

Tên Tài khoản
Tiền đang chuyển

Tiền đang chuyển- Tiền VN
Tiền đang chuyển- Ngoại tệ

2.3.3. Ví dụ minh họa:
1. Ngày 15/10/2008, thu tiền hoàn trả do chứng từ không khớp của công ty
VIKOGLOWIN, chưa nhận được Giấy Báo Có của Ngân hàng theo chứng từ số
0001/10, số tiền 44.549.459
Nợ TK 113:

44.549.459

Có TK 11281:

44.549.459

2. Ngày 21/10/2008, bán USD cho Ngân hàng Thương Mại CP Á Châu theo
chứng từ số 00023/11: 1.199.025.000
Nợ TK 113:

1.199.025.000

Có TK 112281:

1.199.025.000

3. Ngày 25/11/2008, nhận Tiên mặt-VCB-HCM, do Vũ Thị Nhu làm người giao
dịch theo chứng từ 00028/11: 1.200.000.000
Nợ TK 1111:

1.200.000.000


Có TK 113: 1.200.000.000

GVHD: TS. Trần Phước

Trang 18


Nhật ký thực tập tốt nghiệp

Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại Tổng công ty

2.4. Kế toán các khoản phải thu và ứng trước:
2.4.1. Kế toán các khoản nợ phải thu:
Nợ phải thu là một bộ phận quan trọng trong tài sản của doanh nghiệp. Nợ phải
thu liên quan đến các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp trong đó có các
cơ quan chức năng ủa Nhà nước (chủ yếu là cơ quan Thuế).
2.4.1.1. Kế toán phải thu khách hàng:
2.4.1.1.1. Chứng từ sử dụng:
 Hóa đơn GTGT
 Hợp đồng
 Invoice
 Tờ khai xuất
 Giấy Báo Có
 Biên bản đối chiếu cấn trừ công nợ
2.4.1.1.2. Tài khoản sử dụng:
Số hiệu
131
1311
1312


Tên Tài khoản
Phải thu khách hàng
Phải thu khách trong nước
Phải thu của khách nước ngoài

2.4.1.1.3. Sổ kế toán:
 Sổ theo dõi chi tiết phải thu khách hàng
2.4.1.1.4. Quy trình kế toán phải thu khách hàng
Đầu tiên kế toán Doanh thu, Thành Phẩm chuyển bộ chứng từ cho kế toán phải
thu. Kế toán phải thu sẽ kiểm tra lại giá trên hợp đồng với Invoice xem đã khớp chưa
để đòi tiền khách hàng. Tiếp theo, kế toán Phải thu sẽ lập Bảng kê chi tiết theo dõi
từng khách hàng căn cứ vào thời hạn thanh toán trên Hợp đồng. Khi Ngân hàng gửi
Giấy Báo Có về, kế toán Phải thu sẽ biết được hóa đơn nào đã được thanh toán và cuối
mỗi quý sẽ lập Bảng đối chiếu công nợ. Khi quyết toán, kế toán Phải thu sẽ lên chữ T
cho TK 131.

GVHD: TS. Trần Phước

Trang 19


Nhật ký thực tập tốt nghiệp

Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại Tổng công ty

Sơ đồ 2.5 – Kế toán Nợ phải thu

Trường hợp khách hàng đến hạn chưa thanh toán, Kế toán Phải thu sẽ lập Debit
Note ( Giấy Báo Nợ) gửi sang cho khách hàng.

2.4.1.2. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ:
2.4.1.2.1. Chứng từ sử dụng:
 Hóa đơn Giá trị gia tăng
 Tờ khai Thuế Giá trị gia tăng

GVHD: TS. Trần Phước

Trang 20


Nhật ký thực tập tốt nghiệp

Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại Tổng công ty

2.4.1.2.2. Tài khoản sử dụng:
Số hiệu

Tên tài khoản

133
Thuế GTGT được khấu trừ (GTGT)
1331
GTGT - Hàng hóa dịch vụ được khấu trừ
13310
Thuế GTGT hàng hóa dịch vụ
0
1332
GTGT - TSCĐ được khấu trừ
13320
Thuế GTGT TSCĐ

0

2.4.1.2.3. Sổ Kế toán:
 Bảng kê hàng hóa – dịch vụ mua vào
 Bảng kê hàng hóa – dịch vụ bán ra
2.4.1.2.4. Hoàn thuế:
Định kỳ hàng quý, công ty lập một bộ hồ sơ xin hoàn thuế gồm:
 Tất cả Bảng kê đầu vào, đầu ra trong Quý
 Bảng chênh lệch giữa số lúc kê khai so với số lúc quyết toán
 Bảng kê chứng minh xuất khẩu
 Tờ đề nghị
 Hạn ngạch xuất khẩu
 Bảng liệt kê các Hóa đơn (của Quý) với số Hóa đơn liên tục ( kể cả Hóa đơn
hủy)
 Bảng báo cáo sử dụng Hóa đơn.
5 ngày sau khi nộp, nếu hồ sơ có thiếu sót thì Cục thuế sẽ thông báo đề nghị doanh
nghiệp bổ sung. Sau khi bổ sung đầy đủ hồ sơ, Cục Thuế tiến hành kiểm tra và hoàn
thuế cho doanh nghiệp.
Khi tiến hành khấu trừ thuế GTGT vào số thuế GTGT phải nộp, Kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 3331
Có TK 1331
Khi được Nhà nước hoàn thuế cho số thuế GTGT đầu vào không khấu trừ hết, kế
toán sẽ ghi
Nợ TK 111, 112
Có TK 1331

GVHD: TS. Trần Phước

Trang 21



Nhật ký thực tập tốt nghiệp

Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại Tổng công ty

2.4.2. Kế toán các khoản ứng trước:
2.4.2.1. Kế toán các khoản tạm ứng cho nhân viên:
2.4.2.1.1. Chứng từ sử dụng:
 Chứng từ gốc:
o Hóa đơn mua hàng
o Biên lai thu tiền
 Chứng từ dùng để ghi sổ:
o Phiếu Tạm Ứng (Tờ trình xin tạm ứng)
o Bảng thanh toán tiền tạm ứng
o Phiếu Thu, Phiếu Chi
2.4.2.1.2. Quy trình kế toán tạm ứng:
Khi cán bộ hay công nhân viên của bộ phận nào đó có nhu cầu xin tạm ứng sẽ
lập một Tờ trình xin tạm ứng rồi đưa Tổng Giám Đốc duyệt. Sau khi có chữ ký của
Tổng Giám Đốc, Tờ trình sẽ được chuyển xuống phòng kế toán và Kế toán tạm ứng sẽ
kiểm tra chữ ký trên Tờ trình, nếu hợp lệ, Kế toán tạm ứng lưu bản gốc và foto một
bản chuyển sang Kế toán tiền mặt để lập Phiếu Chi. Sau đó Phiếu Chi được chuyển
cho kế toán trưởng hay giám đốc ký duyệt. Khi Phiếu Chi đã được ký duyệt sẽ chuyển
đến cho thủ quỹ để thủ quỹ làm thủ tục chi tiền. Sau đó Phiếu Chi được lưu tại Kế toán
tiền mặt.
Khi kết thúc công việc được giao, người nhận tạm ứng phải lập Bảng thanh
toán tiền tạm ứng kèm theo chứng từ gốc gồm Hóa đơn, Biên lai thu tiền,...cho kế toán
tạm ứng. Nếu số tiền thực chi lớn hơn số tạm ứng, công ty sẽ làm Phiếu chi xuất quỹ
để hoàn trả cho người tạm ứng. Trường hợp khoản tạm ứng sử dụng không hết phải
nộp lại quỹ hoặc tính trừ lương của người nhận tạm ứng.
Cuối tháng, Kế toán tạm ứng lập Bảng cân đối phát sinh công nợ để theo dõi

các khoản tạm ứng này.

GVHD: TS. Trần Phước

Trang 22


Nhật ký thực tập tốt nghiệp

Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại Tổng công ty

Sơ đồ 2.6 – Kế toán tạm ứng

2.4.2.1.3. Ví dụ minh họa:
Ngày 01/10/2008, chi tạm ứng cho Ngô Thị Nga để thanh toán tiền mua
Nguyên vật liệu cho Trung tâm Thiết kế thời trang và Cung ứng theo chứng từ số
0002/05 số tiền: 5.000.000
Nợ TK 141:
GVHD: TS. Trần Phước

5.000.000
Trang 23


Nhật ký thực tập tốt nghiệp

Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại Tổng công ty

Có TK 1111: 5.000.000
Ngày 05/10/2008, thu tạm ứng của Ngô Thị Nga theo chứng từ số 0004/05 số

tiền: 820.000
Nợ TK 1111:
Có TK 141:

820.000
820.000

2.4.2.2. Kế toán chi phí trả trước dài hạn:
Chi phí trả trước dài hạn bao gồm khoản trả trước tiền thuê đất, lợi thế thương
mại, sửa chữa lớn tài sản cố định và chi phí phân bổ công cụ dụng cụ.
Tiền thuê đất thể hiện số tiền thuê đất đã được trả trước. Tiền thuê đất trả trước
được phân bổ vào Kết quả hoạt động kinh doanh theo phương pháp đường thẳng tương
ứng với thời gian thuê.
Lợi thế thương mại được phản ánh ban đầu khi xác định giá trị doanh nghiệp và
được phân bổ theo phương pháp đường thẳng với thời gian 8 năm.
Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định và công cụ dụng cụ được phản ánh ban đầu
theo nguyên giá và được phân bổ theo phương pháp đường thẳng với thời gian 2 năm.

2.5. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ:
2.5.1. Kế toán nguyên vật liệu:
2.5.1.1. Chứng từ sử dụng:
 Chứng từ bên ngoài:
o Đối với nguyên phụ liệu mua nội địa:
 Hóa dơn GTGT
 Hợp đồng với nhà cung cấp.
o Đối với nguyên phụ liệu nhập khẩu:
 Purchase contract (Hợp đồng)
 Commercial invoice (Hóa đơn thương mại)
 Tờ khai hải quan
 Chứng từ khác (nếu có)

 Chứng từ bên trong công ty:
o Hóa dơn
o Phiếu nhập kho
o Phiếu xuất kho
o Lệnh cấp phát kiêm phiếu xuất vật tư theo hạn mức
o Lệnh cấp phát kiêm xuất vật tư thuê ngoài chế biến
o Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

GVHD: TS. Trần Phước

Trang 24


×