3/31/2016
Tổng quan các nghiên cứu kỹ thuật
nuôi trồng và ứng dụng rong nho
(Caulerpa lentillifera) trong đời sống
và nuôi trồng thủy sản
NGUYỄN THỊ NGỌC ANH &CTV
BỘ MÔN KỸ THUẬT NUÔI HẢI SẢN
KHOA THỦY SẢN, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Ngày 01 tháng 04 năm 2016
NỘI DUNG BÁO CÁO
1. Đặc điểm sinh học và giá trị dinh dưỡng của
rong nho (Caulerpa lentillifera)
2. Tổng quan về ứng dụng rong nho trong đời sống
và nuôi trồng thủy sản
3. Đánh giá ảnh hưởng của liều lượng và chu kỳ
bón phân hữu cơ lên tăng trưởng và chất lượng
rong nho,
4. Tổng quan các kỹ thuật nuôi trồng rong nho
1
3/31/2016
GIỚI THIỆU
Rong nho (Caulerpa lentillifera) thuộc
ngành rong lục
Phân bố: ĐNA, Nhật Bản (đảo
Okinawa), Philippines, Thái Bình Dương
Nguồn gốc: Rong nho được di nhập từ
Okinawa, Nhật Bản năm 2004, nuôi trồng
thành công ở Khánh Hòa… năm 2007.
Rong nho phân bố ở đảo Phú Quý
(Bình Thuận), kích thước nhỏ (1/3 -1/4
rong nho xuất xứ từ Nhật).
Rong nho có giá trị dinh dưỡng cao
Rau xanh cao cấp: mềm ,giòn, ngon
Giá trị kinh tế: 100.000 đ/kg tươi, xuất
sang Nhật Bản: 60 – 70 USD/kg
Hình dạng rong nho nhập từ Nhật
Rong nho thu ở đảo Phú Quý
GIỚI THIỆU (tt)
Rong nho là một thực phẩm bổ dưỡng
đã có mặt trên bàn ăn của gia đình rất
nhiều quốc gia trên thế giới
Rong nho thích nghi và phát triển tốt
ở điều kiện khí hậu Việt Nam (Trung bộ
và Nam Trung Bộ, Nam Bộ)
Rong nho có thể sống quanh năm
trong ao, đầm, bể xi măng, nơi vùng
triều ven biển có độ mặn cao và ổn định.
Trong điều kiện nhiều diện tích ao
đầm nuôi trồng thủy sản bị dịch bệnh,
việc chuyển một phần diện tích nuôi tôm
không hiệu quả sang trồng rong nho
nhằm đa dạng các sản phẩm nuôi trồng.
2
3/31/2016
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA RONG NHO
Rong nho (Caulerpa lentilifera) là loài hẹp muối, độ
mặn thích hợp 30-35‰, <25 ‰: rong nho ngừng phát
triển, <20‰: rong nho sẽ chết.
Nhiệt độ: 26-30oC, < 22oC rong nho: ngừng phát triển.
Nhu cầu ánh sáng: thấp (10.000-20.000 lux)
pH: thích hợp từ 7,7-8,3
Nền đáy: Cát, cát bùn, bùn cát
Vịnh ít sóng, nước trong (Độ trong >35 cm)
SINH TRƯỞNG
Sinh trưởng rất nhanh trong môi
trường giàu dinh dưỡng: tăng 2 cm/ngày
ĐK thí nghiệm: 1,5-2%/ngày,
ĐK tự nhiên: > 2%/ngày
Tỷ lệ thân đứng (có giá trị sử dụng)
trên toàn tản rong: 70-80%.
Chiều dài thân đứng (phần có giá trị
sử dụng) đạt tiêu chuẩn thương mại có
chiều dài từ 5 cm trở lên.
3
3/31/2016
GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG
• Rong nho chứa nhiều
vitamin A, C, khoáng đa và
vi lượng: iod, canxi, sắt.
• Chất alga alkane mannitol
trong RN là loại đường có
hàm lượng calo thấp,
• Protein thấp: chứa 20 axit
amin với 10 loại axit amin
thiết yếu
• Có nhiều axit béo thiết
yếu: DHA, EPA, ARA,…
• Hoạt chất sinh học
Caulerpin và Caulerpicin
• Hợp chất polyphenol: chất
chống oxy hóa,
stt
Chỉ tiêu
Hàm lượng
1
Độ ẩm
84%
2
Protein
7,4%
3
Lipid
1,2%
4
Carbohydrate
5
Ca
2,1%
6
Mg
1,2%
7
Vitamin A
0,52 mg/kg
8
Vitamin C
1,62 mg/kg
9
Iod
12,5%
19,08 mg/kg
Công dụng của rong nho đối với con người
• Phòng bệnh: thấp khớp và cao huyết áp, bệnh đường
ruột, tiểu đường, huyết áp, bướu cổ, thiếu máu , suy
dinh dưỡng,…
• Nhuận trường kháng khuẩn: hấp thụ kim loại độc
hại trong cơ thể và thải ra ngoài qua đường bài tiết.
• Chất Caulerpicin trong rong nho: kích thích ăn
ngon miệng, có tác dụng diệt khuẩn, chống béo phì…
• Làm đẹp: Chất Caulerparine giúp làm sạch các lỗ
chân lông và bề mặt da, chống lão hóa … loại mỹ phẩm
tự nhiên, làm đẹp da, và dùng làm nguyên liệu để
massage toàn thân rất hiệu quả.
4
3/31/2016
Ứng dụng rong nho trong nuôi trồng thủy sản
• Viện NCNTTS 2: Bổ sung rong nho vào
khẩu phần ăn cho cá chìa vôi giúp thành thục
nhanh và khả năng sinh sản tốt hơn,
• Chất chiết xuất rong nho: phòng bệnh đốm
trắng ở tôm bạc nghệ, P. indicus (Cruz-suarez,
et al., 2010).
• Nuôi kết hợp tôm Farfantepenaeus
californiensis với rong nho: tăng trưởng và
chất lượng nước tốt hơn so với đối chứng
(Portillo-Clark et al., 2012).
• Rong nho bổ sung vào thức ăn phối chế làm
chất kết dính cho tôm sú: tăng trưởng nhanh
hơn (Shapawi, et al., 2016).
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NỀN ĐÁY
VÀ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG KHÁC NHAU
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ CHẤT LƯỢNG
CỦA RONG NHO (Caulerpa lentillifera)
lentillifera)
Ở ĐIỀU KiỆN TRONG BỂ
5
3/31/2016
TN1: Ảnh hưởng của các nền đáy khác nhau đến sự
tăng trưởng và chất lượng của rong nho
5 nghiệm thức: đáy cát, đáy bùn, cátbùn, bùn cát và không chất đáy
Hệ thống thí nghiệm:
• Bể nuôi: 250 L
• Độ mặn: 30 ppt
• Sục khí vừa, liên tục
• Chăm sóc và quản lý:
• Thay nước: 40-50%/tuần
• Dinh dưỡng: Bột cá
• Quan sát hằng ngày: Màu sắc, thời
gian chùm nho xuất hiện
Thời gian thí nghiệm: 36 ngày
TN 2: Ảnh hưởng của các hàm lượng bột cá khác
nhau đến tăng trưởng và chất lượng rong nho
6 nghiệm thức: 0, 15, 25, 35, 45 & 55 g/m3
Hệ thống thí nghiệm:
• Bể nuôi: 250 L
• Độ mặn: 30 ppt
• Sục khí vừa, liên tục
Chăm sóc và quản lý:
• Dinh dưỡng: Bột cá bón một lần khi bố
trí TN
• Quan sát hằng ngày: Màu sắc, thời gian
chùm nho xuất hiện
• Thời gian thí nghiệm 18 ngày
6
3/31/2016
TN3: Ảnh hưởng của các tần suất bổ sung bột cá
nhau đến tăng trưởng và chất lượng rong nho
6 nghiệm thức, 3 lần lặp lại, hàm lượng bột
cá được bổ sung vào bể thí nghiệm trong
18 ngày là 35 g/m3 (tốt nhất từ TN2):
NT1: Không bón bột cá (Đối chứng)
NT2:
NT3:
NT4:
NT5:
NT6:
Bón 1 ngày/lần
Bón 2 ngày/lần
Bón 3 ngày/lần
Bón 4 ngày/lần
Bón 5 ngày/lần
(1,94 g/m3 bột cá)
(3,88 g/m3 bột cá)
(5,83 g/m3 bột cá)
(7,78 g/m3 bột cá)
(9,72 g/m3 bột cá)
Hệ thống thí nghiệm:
• Bể nuôi: 250 L, độ mặn 30 ppt, sục khí
Chăm sóc và quản lý:
• Bột cá được bón theo nghiệm thức
• Thời gian TN: 36 ngày
THU THẬP SỐ LIỆU
Các yếu tố môi trường
Nhiệt độ, pH: đo 7:00 giờ và 14:00
giờ mỗi ngày
Ánh sáng: 3 ngày/lần, 8:00, 10:00,
12:00, 14:00 và 16:00 giờ
TAN (NH4/NH3), NO3 và PO4: xác
định hàng tuần
Mẫu nước được thu trước khi thay
nước và phân tích theo phương pháp
APHA (1998)
7
3/31/2016
CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ RONG NHO
Tăng trưởng của rong nho
• Xác định khối lượng 15 ngày/lần (TN 1), 18 ngày/ lần (TN2, 3
• Kết thúc thí nghiệm: xác định khối lượng tổng, khối lượng
thân đứng (chùm nho), chiều dài thân đứng.
• Tốc độ tăng trưởng của rong nho (%/ngày)
• Tỷ lệ (%) khối lượng thân đứng/khối lượng tổng
Chất lượng rong nho
• Chiều dài chùm nho đạt kích thước thương phẩm (≥ 5 cm)
• Màu sắc và cấu trúc của chùm nho (mật độ phân bố các hạt
nho thưa hay dày): chụp ảnh để so sánh
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TN 1. Ảnh hưởng của các loại nền đáy khác nhau
đến tăng trưởng và chất lượng của rong nho
Các thông số môi trường
Nhiệt độ
pH
Ánh sáng
27-30oC
8,2-8,4
1.730-10.303 lux
NO3
3,01-3,77 mg/L
NH4/NH3
0,55-0,82 mg/L
PO4
0,41-0,54 mg/L
8
3/31/2016
Khối lượng rong nho theo thời gian trồng
250.0
Khối lượng rong (g)
c
bùn
b
b
200.0
Nền đáy cứng
c
cát
b
a
150.0
a
100.0
a
a
a
a
ab
bùn-cát
cát-bùn
a
aa
50.0
0.0
0 ngày
15 ngày
30 ngày
36 ngày
Thời gian thí nghiệm (ngày)
Tốc độ tăng trưởng của rong nho ở các nền
đáy khác nhau sau 36 ngày thí nghiệm
Nghiệm thức
Tỷ lệ khối lượng
Tốc độ tăng
Khối lượng thân
thân đứng/tổng
trưởng (%/ngày) đứng (g)
khối lượng (%)
Đáy cứng
3,14±0,09c
117,8±7,5bc
56,02±2,11a
Bùn
2,51±0,09a
72,9±7,5a
57,48±1,25a
Cát
3,12±0,07c
133,9±6,7c
65,42±1,56b
Cát –Bùn
2,79±0,08b
103,1±4,5b
65,64±2,09b
Bùn – Cát
2,62±0,05ab
82,1±5,8a
60,12±3,07ab
9
3/31/2016
Năng suất thân đứng và tỉ lệ thân đứng đạt
kích thước thương phẩm sau 36 ngày
Năng suất thân
đứng (g/m2)
Nghiệm thức
Tỷ lệ (%) chiều dài
thân đứng đạt kích cỡ
thương phẩm (≥5 cm)
Đáy cứng
236±15bc
41,75±6,91a
Bùn
155±22a
60,35±11,56ab
Cát
268±13c
63,58±6,79ab
Cát –Bùn
206±9a
70,66±4,58b
Bùn – Cát
152±10b
62,15±13,17ab
Cấu trúc và màu sắc của thân đứng
rong nho ở các nền đáy khác nhau
A
A: Đáy cứng,
B
B: Đáy cát
C
D
C: Đáy bùn,
E
D: Cát-bùn,
E: Bùn-cát
10
3/31/2016
TN2: Ảnh hưởng của các hàm lượng bột cá
khác nhau đến tăng trưởng rong nho
Một số yếu tố môi trường trong bể nuôi
Nhiệt độ: 26,6-28,4oC
pH: 8,4-8,7
Ánh sáng dao động trong ngày: 1681 - 9577 lux
Biến động hàm lượng dinh dưỡng với các liều bón bột cá khác nhau
6
6
15 ppm
25 ppm
35 ppm
45 ppm
55 ppm
NO3
5
Đối chứng
15 ppm
25 ppm
35 ppm
45 ppm
55 ppm
4
-
4
Đối chứng
Hàm lượng NO3 (mg/L)
5
3
2
1
3
2
1
0
0
0
0
7
14
7
18
14
18
Thời gian thí nghiệm (ngày)
Thời gian thí nghiệm (ngày)
0.5
PO4
Hàm lượng PO43- (mg/L)
Hàm lượng TAN (mg/L)
TAN
0.4
0.3
Đối chứng
15 ppm
25 ppm
35 ppm
45 ppm
55 ppm
0.2
0.1
0.0
0
7
14
18
Thời gian thí nghiệm (ngày)
11
3/31/2016
Tăng trưởng của rong nho sau 18 ngày nuôi trồng
với các liều bột cá khác nhau
Nghiệm
thức
Khối lượng đầu
(g)
Khối lượng cuối
(g)
Tốc độ tăng
trưởng (%/ngày)
Đối chứng
15,60±0,11a
53,93±3,81a
2,98±0,17a
15 g/m3
15,62±0,28a
74,38±3,26b
3,76±0,15b
25 g/m3
15,37±0,02a
81,68±7,43bc
4,02±0,22bc
35 g/m3
15,43±0,32a
94,20±5,03c
4,36±0,18c
45 g/m3
15,53±0,14a
80,23±6,61bc
3,96±0,21bc
55 g/m3
15,37±0,33a
76,75±3,78b
3,88±0,14bc
Khối lượng thân đứng, tỷ lệ khối lượng thân đứng/tổng
khối lượng của rong sau 18 ngày
Nghiệm thức
Khối lượng thân
đứng (g)
Đối chứng
22,08±3,37a
Tỷ lệ khối lượng thân
đứng/tổng khối lượng
(%)
40,81±3,68a
15 ppm
37,77±2,92b
50,78±3,25b
25 ppm
43,22±2,01b
53,16±4,67b
35 ppm
53,96±4,27c
57,28±3,26b
45 ppm
41,55±2,33b
51,88±2,08b
55 ppm
39,28±3,42b
51,12±2,16b
12
3/31/2016
Cấu trúc và màu sắc của thân đứng rong nho ở các
hàm lượng dinh dưỡng khác nhau
A: Đối chứng; B: 15 g/m3; C: 25 g/m3;
D: 35 g/m3; E: 45 g/m3; F: 55 g/m3
TN3: Ảnh hưởng của tần suất bổ sung bôt cá khác nhau
đến tăng trưởng và chất lượng của rong nho
Các yếu tố môi trường trong bể nuôi
Nhiệt độ: 26,8-28,9oC
pH: 8,3-8,8
Ánh sáng: 1606 - 9633 lux
13
3/31/2016
Tốc độ tăng trưởng của rong nho ở các tần suất
bón bột cá khác nhau
Nghiệm thức
Tốc độ tăng trưởng Tốc độ tăng trưởng
ngày 18 (%/ngày)
ngày 36 (%/ngày)
Đối chứng
3,17±0,26a
2,29±0,10a
Bón 1 ngày/lần
4,29±0,13d
3,06±0,10d
Bón 2 ngày/lần
4,25±0,19cd
3,04±0,07cd
Bón 3 ngày/lần
4,44±0,14d
3,10±0,08d
Bón 4 ngày/lần
3,74±0,17bc
2,80±0,10bc
Bón 5 ngày/lần
3,62±0,026ab
2,65±0,10b
Năng suất và tỷ lệ thân đứng của rong nho
sau 36 ngày
Nghiệm thức
Năng suất thân đứng
(g/m2)
Tỉ lệ (%) thân đứng
đạt kích thước thương
phẩm (≥5 cm)
Đối chứng
145±9a
45,70±1,71a
Bón 1 ngày/lần
326±11c
53,06±0,87bc
Bón 2 ngày/lần
321±21c
50,87±2,51ab
Bón 3 ngày/lần
341±23c
56,83±2,79c
Bón 4 ngày/lần
242±14b
48,10±1,65ab
Bón 5 ngày/lần
208±10b
47,57±3,30ab
14
3/31/2016
Cấu trúc và màu sắc thân đứng rong nho ở các
tần suất bón khác nhau
A: Đối chứng; B: Bón 1 ngày/lần; C: Bón 2 ngày/lần;
D: Bón 3 ngày/lần; E: Bón 4 ngày/lần; F: Bón 5 ngày/lần.
KẾT LUẬN
Nền đáy cát có thể là nền đáy thích hợp cho việc trồng rong nho
trong bể cho tăng trưởng và chất lượng rong nho tốt hơn.
Sử dụng bột cá làm nguồn dinh dưỡng trồng rong nho trong bể
với liều lượng 35 g/m3 cho tỷ lệ tăng trưởng cao và cấu trúc rong
nho tốt nhất.
Bổ sung dinh dưỡng (bột cá) cho rong nho trồng trong bể với
tần suất từ 1 đến 3 ngày/lần thì rong nho có tỉ lệ tăng trưởng và
chất lượng tốt hơn. Tuy nhiên, tần suất bón 3 ngày/lần giúp rong
tăng trưởng nhanh và chất lượng tốt, tiết kiệm được công lao động.
15
3/31/2016
TIÊU CHUẨN CHỌN ĐỊA ĐIỂM
TRỒNG RONG NHO TRONG AO
Chọn vùng nuôi có điều kiện sinh thái môi trường phù
hợp với nhu cầu sinh thái của rong nho:
Nhiệt độ nước cao 25-30oC,
Độ mặn cao và ổn định quanh năm 30-35%o,
pH: 7,5-8,5;
Độ trong từ 35 cm trở lên
Chỉ tiêu vi sinh vật và hàm lượng kim lọai nặng
phải thấp hơn Tiêu chuẩn cho phép của Bộ Tài
nguyên Môi trường (QCVN 10: 2008/BTNMT).
KỸ THUẬT TRỒNG RONG NHO
Hiện nay một số quốc gia như Nhật Bản, Philippines, Việt
Nam, Thái Lan,... đã nuôi trồng loài rong này với các hình thức
trồng đáy, trồng trong lồng, trồng trong khay đất, căng trên dây
trồng trong khung lưới hoặc khung nhựa có thiết kế các lỗ trống
tại các ao đầm hoặc trên biển, nuôi trong các hồ bể có mái
che,...
Thời gian sau 1,5-2 tháng trồng có thể thu hoạch được.
Các mô hình nuôi thích hợp tùy tình hình ở các địa phương.
Ao nuôi tôm bỏ hoang ở vùng thấp triều là tiềm năng rất lớn
cho việc phát triển nuôi trồng rong nho. Các đảo xa bờ và ven
bờ đều trồng được loài rong này để giảm bớt nhu cầu rau xanh
phải vận chuyển từ đất liền.
16
3/31/2016
Các phương pháp trồng rong nho
Phương pháp trồng đáy: dùng các nẹp bằng tre hoặc gỗ gim cố
định các nhánh rong xuống đáy tương ứng khoảng cách 0,4 x 0,4m,
mật độ trồng 0,5-1 kg/m2.
Phương pháp kê sàn: dùng gỗ tạp hoặc tre, gạch để đóng hoặc xếp
thành sàn cách đáy 0,5m, khay kích thước 50cm x 30cm nạp cát, bùn
vào sau đó cấy rong giống và giữ cố định rong không bị trôi.
Phương pháp trồng trong vỉ lưới: sử dụng các khung gỗ hoặc tre
làm thành hình chữ nhật kích thước 0,3 x 0,6m, bao lưới xung quanh
để cố định rong và thả thành hàng trong ao.
Phương pháp trồng treo: rong nho được bỏ trong các túi lưới, treo
lơ lửng trong nước biển.
Trồng rong nho trong bể composite (1)
Mô hình trồng đáy
Đáy bể phủ lớp cát bùn: 10 cm
Trọng lượng rong ban đầu: 200 400 g/m2.
Năng suất rong toàn tản 4,64 kg
rong tươi/m2, tốc độ sinh trưởng đạt
1,77%/ngày.
Tỷ lệ khối lượng thân đứng so với
toàn tản đạt 62,64%, khối lượng thân
đứng > 5cm (phần sử dụng làm thực
phẩm) so với toàn tản đạt 28,7%.
17
3/31/2016
Trồng rong nho trong bể composite (2)
Mô hình trồng treo
Kích thước vỉ lưới: 25 cm x 50 cm hoặc
lớn hơn.
Mật độ trồng ban đầu: 400 g/m2
Treo vỉ rong cách đáy 20 - 30 cm
Năng suất: 2,67 kg rong tươi/m2 sau 2
tháng trồng, tốc độ sinh trưởng 25%/ngày
Tỷ lệ khối lượng thân đứng so với toàn
tản 51,5%,
Khối lượng thân đứng đạt kích thước
thương phẩm (> 5 cm) so với toàn tản
rong: 21%.
Hệ thống trồng rong nho trong bể
của công ty Okinawa
Rong nho được nuôi trong mô
hình khép kín. Cấu trúc một trại
nuôi gồm 4 thành phần:
Hệ thống cấp nước
Hệ thống bể nuôi gồm 40 bể,
năng suất 200 kg/ bể/25 ngày
Hệ thống bể nuôi
Hệ thống giữ giống
Hệ thống bảo quản sản
phẩm sau thu hoạch
Dinh dưỡng: bột cá
Định kỳ bổ sung chế phẩm
vi sinh
18
3/31/2016
Trồng rong nho trong ao
- Các ao nuôi tôm, cá nước lợ
ven biển không hiệu quả được
chọn để trồng rong nho do chi phí
đầu tư thấp cho việc chuyển đổi
sản xuất.
- Các ao này có các điều kiện
sinh thái thích hợp với rong nho
(xa nguồn nước ngọt và nguồn ô
nhiễm).
Trồng rong nho trong lồng
- Các tản của bụi rong được cắt thành
nhiều đoạn dài 10cm và cột vào khắp
đáy lồng sau đó treo lồng ở biển.
- Nếu khu nuôi quá cạn không thể treo
được lồng, lưới mùng (1mx10m) với
bó rong đã cắt cột chặt vào với
khoảng cách 0,5- 1m đặt trên đáy,
sóng song với dòng chảy.
- Định kỳ vệ sinh lồng trồng rong để
rong nho trao đổi với môi trường
nước tốt .
19
3/31/2016
Trồng kê sàn có lưới che trong ao
Ưu điểm:
Lưới che di động có tác dụng khắc
phục được khí hậu nắng nóng ở Việt
Nam
Thu hoạch rong thuận tiện hơn,
chi phí đầu tư thấp nên sản phẩm có
tính cạnh tranh cao.
- Tận dụng được nguồn nguyên liệu
rẻ tiền (tre, gỗ tạp, lồ ô…)
- Nguồn năng lượng sẵn có ở địa
phương (nước biển và năng lượng
mặt trời)
- Chi phí thấp, cách trồng đơn giản,
hiệu quả rất cao .
PP trồng kê sàn có lưới che đạt trong ao
1. Chọn địa điểm nuôi ở vùng biển sạch, vệ sinh ao
2. Đóng các sàn bằng gỗ tạp (tre, lồ ô...) hoặc kê bằng
gạch, đá cách đáy ao 0,5 m.
3. Lấy nước biển vào ao nuôi qua lưới lọc : 1-1,2 m.
4. Nạp chất dinh dưỡng (đất bùn đáy biển) vào các khay
nhựa (30 x 50 x 5 cm)
5. Cấy giống rong vào các khay nhựa và đặt khay lên sàn
6. Che lưới lan trên ao để điều tiết ánh sáng và nhiệt độ
7. Dùng guồng đập để tạo oxi và luân chuyển nước
8. Sau 15 - 20 ngày trồng, thu tỉa thân đứng đạt kích thước
thương phẩm, năng suất: 30 tấn/ha/năm.
20
3/31/2016
Thu hoạch và sơ chế
Sau khi thu hoạch, rong nho đạt kích
thước thương phẩm > 5 cm được
đưa vào bể nước lọc sạch chất bẩn.
Đưa rong vào máy quay ly tâm làm
ráo nước
Chọn những cọng đạt chất lượng để
đóng gói
Rong nho thành phẩm có 2 loại:
+ rong tươi: TG sử dụng 5-6 ngày
+ rong muối: TG sử dụng 2 - 3 tháng
21