Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Bài giảng phương pháp dạy học và huấn luyện nghi thức đội thiếu niên tiền phong hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 23 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Phương pháp dạy học và huấn luyện Nghi thức Đội Thiếu niên tiền phong
Hồ chí Minh (TNTP HCM) là môn học được đưa vào trong chương trình đào tạo
giáo viên trình độ Cao đẳng sư phạm Âm nhạc - Công tác Đội. Môn học này
nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về công tác Tổng phụ trách
Đội trong các trường THCS.
Bài giảng phương pháp dạy học và huấn luyện Nghi thức Đội được biên
soạn nhằm phục vụ yêu cầu học tập của sinh viên và là tài liệu nghiên cứu, tham
khảo cho sinh viên các lớp hệ Cao đẳng sư phạm Âm nhạc - Công tác Đội
trường Đại học Quảng Bình. Thông qua tài liệu bài giảng này giúp cho sinh viên
nắm được các nội dung chính như sau:
CHƯƠNG I: VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC ĐỘI
VÀ VIỆC CHỈ ĐẠO,TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG ĐỘI TNT HCM.

1.1. Vận dụng các nguyên tắc.
1.2. Vận dụng các phương pháp.
CHƯƠNG II: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ NGHI THỨC ĐỘI VÀ PHƯƠNG PHÁP
TRUYỀN ĐẠT, HUẤN LUYỆN NGHI THỨC ĐỘI TNTP HCM.

2.1. Các biểu trưng và phương pháp trình bày, mô tả các biểu trưng nghi
thức Đội TNTP HCM.
2.2. Phương pháp dạy học và huấn luyện nghi thức Đội
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP THỰC HÀNH NGHI THỨC ĐỘI

3.1. Hướng dẫn thực hành các kỹ năng cơ bản của người Đội viên.
3.2. Hướng dẫn việc học làm người chỉ huy.
Sau khi học xong chương trình phương pháp dạy học và huấn luyện nghi
thức Đội, sinh viên có khả năng vận dụng giải quyết trong quá trình thực tập và
làm tốt công tác Tổng phụ trách Đội sau này.
Bài giảng được biên soạn để giảng dạy cho sinh viên các lớp hệ Cao đẳng
sư phạm Âm nhạc - Công tác Đội, chắc không thể tránh khỏi những thiếu sót


nhất định. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp, bổ sung của các đồng
nghiệp và các anh, chị sinh viên để bài giảng lần sau được hoàn thiện tốt hơn.

Giảng viên bộ môn

1


CHƯƠNG I. VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG ĐỘI VÀ PHƯƠNG
PHÁP CÔNG TÁC ĐỘI VÀO VIỆC CHỈ ĐẠO VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH

1.1. Vận dụng các nguyên tắc hoạt động Đội
1.1.1. Sự thống nhất giữa các nguyên tắc giáo dục và các nguyên tắc hoạt
động Đội TNTP HCM.
Nguyên tắc được hiểu là tư tưởng chỉ đạo quy tắc cơ bản, yêu cầu cơ bản đối
với hoạt động và hành vi rút ra từ tính quy luật được khoa học thiết lập.Nguyên
tắc chính là cơ sở để xác định nội dung, phương pháp và hình thức của một hoạt
động có chủ định nào đó của con người nhằm đảm bảo sự phù hợp, thống nhất
với mực tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra đối với hoạt động đó. Trên cơ sở nguyên tắc,
toàn bộ lý luận được xây dựng theo một hệ thống xác định,chặt chẽ.
Nguyên tắc chỉ đạo toàn bộ quá trình xây dựng lý luận và luôn mang tính
khách quan, đồng thời nó chỉ đạo cả quá trình vận dụng lý luận vào thực tiễn.
Trong nguyên tắc chứa đựng những yêu cầu mà khi vận dụng bắt buộc con
người phải tuân theo và điều đó đảm bảo cho hoạt động đem lại hiệu quả cao
cho con người khi thực hiện.
Giáo dục học Mác - LêNin là ngành khoa học nghiên cứu bản chất, tính quy
luật và xu hướng phát triển của quá trình giáo dục conngười mới xã hội chủ
nghĩa. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đó, giáo dục học chỉ ra và thiết kế các
nội dung, phương pháp tổ chức quá trình giáo dục phù hợp với những nguyên

tắc, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin. Đội TNTP Hồ Chí Minh là
một tổ chức của Thiếu nhi Việt Nam do Đảng cộng sản và Chủ Tịch Hồ Chí
Minh sáng lập, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phụ trách. Đội là một
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, cùng với nhà trường thực hiện các
mục tiêu bồi dưỡng, giáo dục thiếu nhi trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt,
cháu ngoan Bác Hồ, trở thành những người công dân tốt , những chủ nhân của
tương lai đất nước.
Năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên nhi đồng chính là những nội dung giáo dục
cửa nhà trường và Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
1. Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào
2. Học tập tốt, lao động tốt
3. Đoàn kết tốt, kỷ luật tốt
4. Giữ gìn vệ sinh thật tốt
5. Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm
Thực tiễn hoạt động Đội hơn nữa thế ki qua cho thấy: Đội giáo dục thiếu nhi
thông qua các hoạt động của Đội. Như vậy, các hoạt động của Đội chính là
những hoạt động giáo dục. Đội cùng với nhà trường đều phải tuân theo các
nguyên tắc giáo dục để thực hiện mục tiêu giáo dục ở trong nhà trường. Tuy
nhiên do đặc thù của tổ chức Đội nên hoạt động của Đội có đặc điểm riêng , do
chức năng nhiệm vụ và tính chất của tổ chức Đội qui định không giống với hoạt
động dạy học trong nhà trường .

2


Qua nghiên cứu lí luận và thực tiễn, những nhà quản lý, chỉ đạo nghiên cứu
về tổ chức Đội và các hoạt động giáo dục của Đội đã xác định hệ thống các
nguyên tắc tổ chức các hoạt động Đội là:

- Nguyên tắc đảm bảo nguyên tắc định hướng chính trị - xã hội

- Nguyên tắc đảm bảo tính tự nguyện gia nhập Đội và tham gia tích cực vào các
hoạt động của Đội viên.
- Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm cá nhân của
Đội viên.
- Nguyên tắc đảm bảo tính tự quản của Đội viên trên cơ sở có sự phụ trách trực
tiếp của Đoàn và sự hướng dẫn về mặt sư phạm của người lớn.
- Nguyên tắc đảm bảo tính lãng mạn gây hứng thú mang màu sắc vui chơi trong
các hoạt động của Đội viên.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống liên tục trong các hoạt động của Đội.
Tất cả những nguyên tắc trên rất phù hợp với những nguyên tắc giáo dục
nhân cách cho học sinh ở Việt Nam
1.1.2.Vận dụng các nguyên tắc hoạt động Đội vào việc tổ chức và chỉ đạo
hoạt động Đội.
1.1.2.1. Phải đảm bảo nguyên tắc định hướng chính trị - xã hội trong các hoạt
động của Đội.
Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh là tổ chức của Thiếu nhi Việt
Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt Nam sáng lập, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phụ trách. Đội là lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường, là lực lượng hậu bị của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh; lực lượng nồng cốt trong phong trào thiếu nhi. Thông qua các hoạt động
giáo dục của mình, Đội giáo dục thiếu nhi theo 5 điều Bác Hồ dạy, góp phần
quan trọng vào việc bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau tạo ra được lực
lượng hậu bị trực tiếp cho Đoàn và lực lượng dự bị chiến lược cho Đảng ta.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, người phụ trách thiếu nhi phải nắm vững
các nguyên tắc hoạt động Đội đặc biệt là phải nắm vững nguyên tắc đảm bảo
định hướng chính trị - xã hội trong các hoạt động của Đội.
Thực hiện tốt nguyên tắc này cũng chính là đảm bảo mục đich, mục tiêu
giáo dục của Đảng, thực hiện nghiêm túc Điều lệ của Đội TNTP Hồ Chí Minh,
đảm bảo tổ chức Đội thực sự là tổ chức chính trị - xã hội của thiếu nhi Việt Nam
dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nói cách khác nguyên tắc đảm bảo định hướng

chính trị -xã hội cũng chinh là đảm bảo tính giai cấp trong hoạt động giáo dục
của Đội.
Phải vận dụng nguyên tắc định hướng chính trị - xã hội trong hoạt động
giáo dục Đội viên, thiếu nhi như thế nào? Ngay từ khi tổ chức bất kỳ một hoạt
động nào người phụ trách thiếu nhi cần phải đặt câu hỏi: Tổ chức hoạt động
nhằm mục tiêu giáo dục gì? Yêu cầu như thế nào? Chất lượng, hiệu quả ra sao?
Thực tế nhiều anh, chị phụ trách Đội đã vận dụng nguyên tắc này trong thiết kế,
tổ chức hoạt động thiếu nhi ở chi đội, lớp mình phụ trách rất tốt. Họ không áp
đặt các em mà chỉ định hướng, hướng dẫn cho các em hoạt động, từ đó đã hình
3


thành trong các em những tình cảm đạo đức trong sáng, tốt đẹp giúp các em có
nhận thức và hành vi đúng đắn.
Các yêu cầu cụ thể để đảm bảo tính định hướng chính trị - xã hội trong các
hoạt động của Đội rất nhiều. Mỗi hoạt động cụ thể cũng chỉ góp phần đạt được
một số yêu cầu nhất định. Vì vậy không nên đặt ra yêu cầu đối với tất cả các
hoạt động Đội đều phải giống nhau và tổ chức nhiều hoạt động dồn nén trong
cùng một lúc để giáo dục toàn diện.
Người phụ trách thiếu nhi khi vận dụng ngyên tắc dảm bảo định hướng
chính trị xã hội trong các hoạt động của Đội phải đảm bảo thể hiện một cách
nhuần nhuyễn nguyên tắc, trước hết thông qua các biểu trưng, chủ đề chủ điểm,
khẩu hiệu, yêu cầu của Đội.
Ví dụ: Tổ chức cắm trại với chủ đề “ Tiến bước lên Đoàn”
Hoạt động giáo dục của Đội rất da dạng và phong phú nên hình thức tổ chức
của Đội cũng rất đa dạng và phong phú. Do chính các em sáng tạo ra, đó chính
là sự thể hiện nguyên tắc tự nguyện, tự quản của tổ chức Đội . Mỗi một hoạt
động của Đội đều nhằm một mục tiêu giáo dục cụ thể, trong đó có mục tiêu chủ
yếu,cơ bản không thể thiếu hoặc đặt các yêu cầu giảm nhẹ.
Hoạt động học tập chủ yếu nhằm mục tiêu giáo dục ý thức trách nhiệm, thái

độ tự giác, trung thực , vượt khó vươn lên học tập tốt.
Hoạt động truyền thống chủ yếu giáo dục truyền thống và giáo dục dạo đức
cho các em. Như vậy,vận dụng thực hiện nguyên tắc định hướng chính trị xã hội
trong các hoạt động Đội phải cụ thể, tỉ mỉ rất khoa học và phải luôn được phụ
trách Đội đặt lên hàng đầu.
1.1.2.2. Đảm bảo tính tự nguyện gia nhập Đội, tính tự quản, phát huy năng lực
sáng tạo của các em trên cơ sở có sự phụ trách trực tiếp của Đoàn và sự hướng
dẫn về mặt sư phạm của người lớn.
Trước hết người làm công tác thiếu nhi cần quán triệt, thống nhất một số
nguyên tắc trong nhận thức như sau:
Tính tự nguyện tự quản là hai nguyên tắc hoạt động mang tính đặc thù của
tổ chức Đội TNTP HCM. Nếu không vận dụng hai nguyên tắc này vào trong các
hoạt động cụ thể của Đội thì người ta có thể nhầm không phân biệt được đâu là
hoạt động của Đội, đâu là hoạt động của học sinh hoặc hoạt động của một tổ
chức vui chơi, giao lưu thuần túy của thiếu nhi được hình thành tự phát.
Cơ sở để xác định hai nguyên tắc này đó là sự đảm bảo quyền làm chủ của
các em, đảm bảo tổ chức Đội đích thực là tổ chức của các em. Những nội dung
này đã được quy định trong điều lệ Đội TNTP HCM .( Điều1,Điều 3)
Không ai có quyền áp đặt yêu cầu các em phải vào Đội TNTP HCM phải
tham gia các hoạt động hoặc tổ chức các hoạt động mang danh Đội TNTPHCM
để bắt buộc các em phải tham gia.
Khi kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động Đội thì đây cũng là một chỉ tiêu
quan trọng. Những người làm công tác quản lý, chỉ đạo, tổ chức hoạt động Đội
cần dựa vào căn cứ này để nhận xét, đánh giá. Câu hỏi đặt ra là mức độ tự
nguyện, tự quản, tích cực tham gia các hoạt động Đội của tập thể, cá nhân đội
viên đến đâu ? Hoạt động này do chính các em thiết kế, xây dựng nên hay do
người lớn dàn dựng cho? Kết quả đạt được do công sức của các em mà có hay
chủ yếu do sự giúp đỡ của người khác?
4



Đảng Cộng sản Việt Nam giao cho Đoàn TNCS HCM trực tiếp phụ trách
Đội TNTP HCM. Đoàn TNCS HCM cử các anh, chị cán bộ đoàn viên phụ
trách thiếu nhi. Trong nhà trường phổ thông Đội TNTP HCM được sự hỗ trợ
giúp đỡ của nhà trường . Các thầy cô giáo được nhà trường phân công làm phụ
trách Đội phải tin tưởng, tôn trọng các em và tổ chức Đội . Hãy để cho các em
tự suy nghĩ, thiết kế, tổ chức, đánh giá các hoạt động , còn mình chỉ hướng dẫn,
gợi ý khéo léo khi thật cần thiết và luôn luôn theo sát và quan tâm đến các hoạt
động của các em. Không được áp đặt, hành chính hóa Đội, biến Đội thành lớp
học thứ hai trong nhà trường.
1.1.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính lãng mạn , gây hứng thú, mang màu sắc vui
chơi trong hoạt động Đội.
Để vận dụng nguyên tắc này vào thực tiễn hoạt động Đội tốt người phụ trách
Đội cần phải hiểu và vận dụng như sau:
Tổ chức Đội TNTP HCM là tổ chức chính trị - xã hội của thiếu nhi không
giống như các tổ chức xã hội - chính trị khác . Đội viên sinh hoạt trong tổ chức
Đội, tham gia các hoạt động do Đội tổ chức một cách tự nguyện, tự giác tuân
theo điều lệ Đội. Ở lúa tuổi thiếu nhi thường thích hướng tới những gì cao
thượng, anh hùng, lãng mạn và thơ mộng. Những đặc điểm về tổ chức và tâm lý
của lứa tuổi thiếu nhi nêu trên chính là cơ sở chủ yếu để Đội TNTP HCM đưa ra
nguyên tắc hoạt động đảm bảo tính lảng mạn, gây hứng thú mang màu sắc vui
chơi cho Đội viên.
Vận dụng nguyên tắc này vào tổ chức các hoạt động của Đội như thế nào?
Câu hỏi này đã được đặt ra từ lâu. Nhiều cuộc hội thảo và tập huấn nghiệp vụ đã
được tổ chức để trang bị cho những người làm công tác Đội có nhận thức thống
nhất và có kỹ năng nghiệp vụ tổ chức hoạt động Đội.Trong thời gian vừa qua,
các hoạt động Đội từ Trung ương đến địa phương đã vận dụng và thực hiện
nguyên tắc này khá tốt. Điều đó đã góp phần tạo không khí sôi động, vui tươi
trong hoạt động Đội và thu hút đông đảo thiếu nhi tham gia.
Tính lãng mạn, gây hứng thú trong hoạt động Đội được thể hiện như thế

nào?Tính lãng mạn cần được hiểu một cách khoa học sư phạm trong môi trường
hoạt động Đội chứ không phải là tính phiêu lưu, huyền bí, viễn vong không gắn
với mục đích, mục tiêu giáo dục của Đội và nhà trường. Tính lãng mạn thể hiện
ở việc đặt tên cho các hoạt động và hình thức, cách thức tổ chức hoạt động
Đội.Tính lãng mạn còn thể hiện cả ở những biểu trưng , những hình thức khen
thưởng, động viên cho những tập thể và cá nhân có thành tích tham gia hoạt
động Đội . Qua các cuộc gặp gỡ các anh chị phụ trách giỏi, tiếp xúc và trao đổi
kinh nghiệm với họ thì thấy rằng ở họ đều có tri thức chuyên môn, kỹ năng
nghiệp vụ và kinh nghiệm tổ chức hoạt động Đội, trong đó có nhiều người có
khả năng thu hút gây hứng thú hoạt động cho các em bằng nghệ thuật đảm bảo
tính lãng mạn trong tổ chức hoạt động Đội.
Bên cạnh tính lãng mạn thì vui chơi là hoạt động không thể thiếu được đối
với thiếu nhi. Hoạt dộng Đội mang màu sắc vui chơi là nghệ thuật mạng tính sư
phạm cao đòi hỏi người tổ chức phải am hiểu đối tượng hoạt động, có kỹ năng
nghiệp vụ công tác Đội và có ý thức tìm tòi sáng tạo. Trong các hoạt động vui
chơi Đội viên vừa là người thiết kế hoạt động vừa là người tổ chức thực hiện,
kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động.
5


1.1.2.4. Hoạt động Đội phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và phù hợp với đặc
điểm cá nhân của Đội viên.
Để thực hiện nguyên tắc này yêu cầu các anh chị phụ trách, các nhà sư phạm
những người làm công tác Đội phải lựa chọn nội dung phương tiện, phương
pháp tổ chức .... phù hợp với những đặc điểm, diễn biến của quá trình nhận thức,
xúc cảm, ý chí hành động của lứa tuổi thiếu nhi, phù hợp với nhu cầu, động cơ,
hứng thú nguyện vọng...... của các em thiếu nhi.
Dựa vào đặc điểm lứa tuổi Đội TNTP HCM đã thống nhất chia Đội viên thành
3 loại như sau:
Đội viên nhỏ tuổi: Từ 9 - 10 tuổi

Đội viên tuổi vừa: Từ 11 - 12 tuổi
Đội viên lớn tuổi: Từ 13 - 15 tuổi
Đặc điểm cá nhân của Đội viên thiếu nhi cũng là vấn đề cần phải chú ý để thiết
kế xây dựng và tổ chức hoạt động Đội sao cho phù hợp.
Đặc điểm cá nhân Đội viên bao gồm cả giới tính môi trường, hoàn cảnh sống,
sức khỏe .... của các em.
1.1.2.5. Hoạt động Đội phải đảm bảo tính hệ thống liên tục
Hệ thống là một tập hợp các yếu tố nhất định có mối quan hệ biện chứng với
nhau tạo thành một chỉnh thể trọn vẹn, ổn định và có quy luật vận động tổng
hợp.Các bộ phận trong hệ thống có mối quan hệ biện chứng với nhau mặc dù
chúng có vị trí độc lập, có chức năng riêng, có quy luật vận động riêng .
Hoạt động Đội diễn ra theo một quá trình , có những hoạt động gắn liền với
lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức Đội. Kết quả đạt được là do sự đóng
góp to lớn của tất cả Đội viên. Không có một hoạt động nào diễn ra đơn độc, tự
phát mà các hoạt động đều diễn ra trong các mối quan hệ với các hoạt động
khác.
Hoạt động Đội trong trường học và trên địa bàn dân cư là thống nhất với nhau
và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau để cùng đạt mục đích,
mục tiêu của Đội.
Hoạt động Đội đảm bảo sự kế thừa và liên tục phát triển về cả quy mô, mức độ
bề rộng và chiều sâu. Qua hơn nữa thế kỷ hoạt động Đội TNTP HCM đã rút ra
nhiều bài học về lý luận và kinh nghiệm tổ chức các hoạt động giáo dục. Những
bài học và kinh nghiệm quý báu đó luôn được giữ gìn và phát triển. Sự kế thừa
và phát triển của hoạt động Đội chính là nhân tố quan trọng đánh dấu sự trưởng
thành của tổ chức Đội và những đóng góp của tổ chức Đội đối với sự nghiệp
cách mạng chung của cả nước, của dân tộc.
Hoạt động của Đội TNTP HCM là một bộ phận của hoạt động của Đoàn
TNCS HCM . Đội chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Đoàn . Đoàn định kỳ có nghị
quyết riêng về công tác Đội cho các cấp bộ Đội từ Trung ương đến địa phương.
Tổ chức Đội các cấp phải coi các nghị quyết, văn bản chỉ đạo của Đoàn và

thường xuyên có các văn bản chỉ đạo là căn cứ để xây dựng chương trình công
tác, kế hoạch hoạt động. Như vậy các anh chị phụ trách, những người làm công
tác Đội phải là đại diện cho Đoàn TNCS HCM có trách nhiệm tổ chức các hoạt
động Đội bám sát theo các nghị quyết và các văn bản chỉ đạo do các cấp bộ
Đoàn đề ra.
6


1.2. Vận dụng các phương pháp công tác Đội vào việc chỉ đạo và tổ chức
hoạt động Đội.
Khi tổ chức và chỉ đạo các hoạt động của Đội cần phải vận dụng, phối hợp
các phương pháp sau:
- Phương pháp hoạt động tập thể mang tính xã hội hữu ích.
- Phương pháp trò chơi, vui chơi.
- Phương pháp giao nhiệm vụ.
- Phương pháp thuyết trình.
- Phương pháp thi đua.
- Phương pháp khen thưởng và khiển trách.
1.2.1.Một số vấn đề chung về phương pháp công tác Đội
Phương pháp là con đường, cách thức biện pháp hoạt động nhằm đạt được
mục đích nhất định . theo quan điểm hệ thống ta có thể hiểu phương pháp là hệ
thống những hành động tự giác tuần tự nhằm đạt được những kết quả phù hợp
với mục đích đã định . Như vậy phương pháp có cấu trúc phức tạp, bao gồm
mục đích đã được đề ra, hệ thống những hoạt động, những phương tiện cần thiết,
quá trình làm biến đổi đối tượng kết quả sử dụng phương pháp. Khi sử dụng
đúng phương pháp sẽ dẫn đến kết quả theo dự định . Nếu mục đích không đạt
được thì phương pháp đó không phù hợp mục đích hoặc nó không được sử dụng
đúng.
Hoạt động Đội chính là một hoạt động giáo dục, để hoạt động Đội tổ chức
đạt kết quả cao, phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi cơ sở Đội, người phụ

trách Đội phải biết lựa chọn phương pháp cho phù hợp với nội dung, trình độ
đối tượng, điều kiện cơ sở vật chất ở mỗi nơi, nhằm tổ chức hoạt động Đội đạt
hiệu quả cao nhất.
Từ những vấn đề trên ta có thể nói: Phương pháp công tác Đội là con đường,
cách thức biện pháp tổ chức các hoạt động Đội nhằm đưa lại hiệu quả cao nhất
trong việc giáo dục và phát triển toàn diện nhâncách cho Đội viên. Phương pháp
công tác Đội và phương pháp giáo dục học sinh là thống nhất với nhau. Phương
pháp công tác Đội là sự phối hợp nhịp nhàng thống nhất giữa hoạt động hướng
dẫn, định hướng giáo dục của phụ trách Đội và hoạt động tự quản, tự giáo dục
của Đội viên. Phương pháp giáo dục được coi là những con đường tổ chức hợp
lý, đảm bảo sự tác động qua lại giữa người dạy và người học, trong đó người
thầy giữ vai trò tổ chức và chỉ đạo hoạt động.
Phương pháp tổ chức hoạt động Đội và phương pháp dạy học ở trường phổ
thông về cơ bản là thống nhất với nhau nhưng do những đặc điểm riêng của tổ
chức Đội mà phương pháp tổ chức hoạt động Đội có những nét đặc thù riêng
biệt.

7


CHƯƠNG II. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ NGHI THỨC ĐỘI VÀ PHƯƠNG
PHÁP HUẤN LUYỆN NGHI THỨC ĐỘI.

2.1. Các biểu trưng và phương pháp trình bày, mô tả các biểu trưng nghi
thức Đội.
2.1.1.Đặt vấn đề
2.1.2. Các biểu trưng và phương pháp trình bày, mô tả các biểu trưng nghi thức
Đội
Những biểu trưng của Nghi thức Đội bao gồm:
* Cờ Đội: Nền đỏ, hình chữ nhật , chiều rộng bằng 2/3 chiều dài, ở giữa có hình

huy hiệu Đội, đường kính huy hiệu bằng 2/5 chiều rộng cờ.
* Huy hiệu Đội: Hình tròn, đường kính 1,5 cm ở trong có hình măng non trên
nền cờ đỏ sao vàng, ở dưới có băng chữ “sẵn sàng”
* Khăn quàng đỏ: Bằng vải màu đỏ, chiều cao bằng 1/4 cạnh đáy.
Khăn quàng Đội viên: Chiều cao 0,25m; cạnh đáy 1m
Khăn quàng tổng phụ trách Đội: Chiều cao 0,3m; cạnh đáy 1,2m.
* Bài hát: “Cùng nhau ta đi lên” Nhạc và lời của Phong Nhã
* Cấp hiệu chỉ huy Đội: Hình chử nhật đứng, khổ 5cm x6cm, 2 góc lượn tròn,
nền trắng ở trong có sao đỏ và vạch đỏ , Mỗi sao đỏ đường kính 0,8 cm, mỗi
vạch đỏ có kích thước 0,5cm x 0,4 cm.
Phân đội trưởng: 2 sao 1 vạch
Phân đội phó: 1 sao 1 vạch
Chi đội trưởng: 2 sao, 2 vạch
Chi đội phó: 1 sao 2 vạch
Ủy viên BCH chi đội: 2 vạch
Liên đội trưởng: 2 sao 3 vạch
Liên đội phó: 1 sao 3 vạch
Ủy viên BCH Liên đội: 3 vạch
* Giấy chứng nhận đạt chuyên hiệu và hoàn thành chương trình rèn luyện Đội
viên do Hội đồng đội tổ chức, kiểm tra ký và cấp.
* Đồng phục của Đội viên và phụ trách Đội.
Đội viên nam: Áo sơ mi trắng, quần xanh tím than
Đội viên nữ: Áo sơ mi trắng, váy hoặc quần màu xanh tím than
Tất cả đều có mũ ca lô, đi dày hoặc dép quai hậu.
* Trống, kèn: Mỗi Liên đội ít nhất phải có 1 bộ trống, kèn.
Trống: Trống chào cờ, hành tiến, chào mừng.
Kèn: Kèn hiệu, kèn chào mừng, kèn tập hợp
* Sổ sách của Đội gồm:
Sổ Nhi đồng
Sổ Chi đội

Sổ Liên Đội
Sổ truyền thống
8


Sổ Tổng phụ trách
* Sách: Điều lệ Đội TNTP HCM
Nghi thức Đội TNTP HCM
Hướng dẫn thực hiện chương trình rèn luyện Đội viên
Búp măng xinh
2.2. Phương pháp dạy học và huấn luyện nghi thức Đội.
2.2.1. Khái niệm
Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh là những quy định mạng tính điều lệ của
tổ chức Đội, được Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trực tiếp chỉ đạo và quyết định.
Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh là một phương tiện giáo dục toàn diện của
tổ chức Đội. Đặc trưng của nghi thức Đội là những quy định thông qua các biểu
trưng, ngôn ngữ, lời nói và các ngi lễ thủ tục để góp phần giáo dục toàn diện
cho các em.
Thực hiện đầy đủ, thường xuyên nghi thức Đội sẽ góp phần giáo dục ý thức
tổ chức, tư thế, tác phong và tinh thần tập thể cho các em, tạo ra vẻ đẹp, tính
nghiêm chỉnh và sự thống nhất cho tổ chức Đội. Vì vậy, phải tạo thành thói quen
nề nếp các nội dung nghi thức Đội đối với tất cả các em đội viên trong sinh hoạt
hàng ngày ở gia đình, nhà trường và ngoài xã hội.
Việc tiến hành giáo dục bằng nghi thức Đội đòi hỏi phải có tính thuyết phục
cao, tính nghiêm túc, tính chính xác và thống nhất. Có như vậy mới làm cho
nghi thức Đội trở thành nhu cầu thực sự của mỗi Đội viên và tập thể Đội.
2.2.2. Những yêu cầu đối với người học tập nghi thức Đội
Người học tập nghi thức Đội trước hết phải có nhận thức đúng đắn, đầy đủ
về ý nghĩa tầm quan trọng đối với việc giáo dục thiếu nhi và vai trò của nó trong
toàn bộ môn học công tác Đội. Học tập và rèn luyện nghi thức Đội với ý thức tự

nguyện tự giác cao nhất, phấn khởi, tự tin và tranh thủ mọi thời gian để rèn
luyện kỹ năng cá nhân, hiểu biết sâu sắc và chắc chắn nội dung. Đồng thời biết
lựa chọn phương pháp tối ưu để tiếp thu bài như nghe, nhìn, ghi chép, làm theo,
củng cố, ôn tập. Trang phục phải gọn gàng, đẹp, chuẩn mực như quần áo theo
quy định ,mang khăn quàng đỏ, bỏ áo trong quần, đầu đội mũ ca lô, chân đi dày
hoặc dép có quai hậu.
Tư thế tác phong phải nhanh nhẹn khẩn trương, nghiêm túc và chính xác khi
chỉ huy đơn vị tập hợp hay khi luyện tập.
Chấp hành một cách nghiêm túc lệnh của giáo viên hoặc của chỉ huy, tập
trung chú ý nghe giảng, ghi chép đầy đủ để phân tích và ghi nhớ từng động tác
mẫu mà người giáo viên vừa hướng dẫn, có vấn đề gì chưa hiểu cần yêu cầu
giảng viên hướng dẫn lại và làm rõ vấn đề đó. tuyệt đối không tùy tiện thay đổi
theo ý kiến mình hoặc của nhiều người mà cho đó là hợp lý.
Nếu được giảng viên hoặc ban chỉ huy yêu cầu làm các động tác thì sẵn
sàng thực hiện nghiêm túc. Bản thân phải chuẩn bị những điều kiện và phương
tiện mà mình phải sử dụng để “đóng vai” chủ động phối kết hợp với các thành
viên khác thực hiện tốt yêu cầu của giáo viên.
Mục đích chủ yếu của nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh là giáo dục tư thế,
tác phong, tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật và vẻ đẹp của người Đội
viên. Người học tập nghi thức Đội có quyết tâm cao, kiên trì, chịu khó, có
phương pháp học tập và rèn luyện tốt nhất định sẽ thu được kết quả như mong
9


muốn. Ngoài khả năng hướng dẫn sư phạm của người giáo viên, bản thân người
học phải tự nghiên cứu, tìm tòi và đặc biệt là vận dụng nghi thức Đội vào thực
tiễn cuộc sống sẽ tác động trực tiếp đến kết quả rèn luyện đạo đức và nhiệm vụ
học tập văn hóa của các em.
2.2.3. Yêu cầu đối với người dạy học và huấn luyện nghi thức đội
Trong môn học phương pháp công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh, nghi thức

Đội yêu cầu cao về thực hành, trong đó phải sử dụng khoảng 1/3 thời gian để
nêu mục đích, ý nghĩa, tác dụng và phân tích các động tác cùng sự phối hợp
trong đội hình, đội ngũ, các nghi lễ, thủ tục. Nội dung diễn giải giảng giải trước
và trong quá trình hướng dẫn luôn phải đi cùng với các động tác mà cả người
dạy lẫn người học phải thực hiện.
Để có sự kết hợp hài hòa, trước hết bản thân người hướng dẫn phải hiểu
biết, nắm vững và thành thạo các nghi thức Đội. Muốn vậy, họ phải được đào
tạo một cách nghiêm túc cả trình độ chuyên môn và tác phong sư phạmcùng
những hiểu biết cơ bản về phương pháp tiếp cận, thu hút, tập hợp và giáo dục
thiếu nhi. Cụ thể là:
Biết chuẩn bị cho công tác giảng dạy, huấn luyện bao gồm tài liệu hướng
dẫn, các điều kiện và phương tiện như: sân bãi bằng phẳng, đủ rộng cho số
lượng người và nội dung sinh hoạt; có đầy đủ các phương tiện, thiết bị cần thiết
hệ thống tranh ảnh, máy chiếu phim, chiếu qua đầu , máy đa phương tiện.... cùng
các điều kiện khác như: khăn quàng đỏ, cấp hiệu chỉ huy, cờ, kèn, trống...
Biết lựa chọn phương pháp phù hợp với nội dung và đối tượng hướng dẫn.
Nội dung cơ bản chủ yếu của nghi thức Đội là kỹ năng thực hành, phương pháp
cơ bản để người giảng viên sử dụng là diễn giải, giảng giải phân tích ý nghĩa, tác
dụng cùng các bước tiến hành kết hợp với thực hiện động tác mẫu mực, chuẩn
xác, ở các đối tượng thiếu nhi khác nhau việc trang bị nội dung nghi thức Đội
cũng phải ở các mức độ khác nhau . Người hướng dẫn phải chọn nội dung sao
cho phù hợp, thiết thực, bám sát được chương trình rèn luyện Đội viên và vận
dụng tốt vào quá trình học tập, rèn luyện phấn đấu hàng ngày đối với các em.
Để giúp người học nắm bặt vấn đề một cách hệ thống, sâu sắc phải hướng
dẫn theo một trình tự từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
Ngay từ những bài đầu tiên cần trang bị cho các em những vấn đề cơ bản như: ý
nghĩa, tầm quan trọng của nghi thức Đội đối với cá nhân và tập thể Đội, ý nghĩa
các biểu trưng và các yêu cầu đối với người Đội viên. Khi những nội dung trên
thực sự nhuần nhuyễn mới tiếp cận , với đội hình, đội ngũ và các nghi lễ thủ tục
của Đội.

Chất lượng học tập nghi thức Đội phụ thuộc vào bản thân đội viênvà tập thể
Đội, song vai trò của người hướng dẫn là không thể thiếu và đòi hỏi sự cố gắng
rất lớn của họ. Đặc biệt, người hướng dẫn phải biết lựa chọn và kết hợp các
phương pháp phù hợp vào việc hướng dẫn nghi thức Đội cho các em.
2.2.4. Phương pháp dạy học và huấn luyện nghi thức đội
Chúng ta đều biết, dạy học luôn phải hướng vào thực hiện hai nhiệm vụ cơ
bản: Một là dạy cho học sinh nắm vững hoạt động nhận thức bao gồm động cơ
nhận thức tích cực , tổ chức hoạt động nhận thức và dạy kiểm tra hoạt động nhận
thức.
10


Hai là thông qua đó giúp cho họ hình thành nhân cách theo yêu cầu của
mục tiêu đào tạo
Phương pháp dạy học chính là con đường cách thức và phương pháp tác
động qua lại của người dạy và người học nhằm đảm bảo sự lĩnh hội nội dung
học mà mục đích dạy học đã xác định.
Dạy và huấn luyện nghi thức Đội là một hoạt động dạy học khác với các
hoạt động dạy học đơn thuần khác. Các phương pháp dạy học và huấn luyện
nghi thức Đội thường được sử dụng trong thực tiễn hiện nay là:
Phương pháp thuyết trình kết hợp với trực quan ( làm mẫu hoặc sử dụng
mẫu).
Phương pháp chia thành những nhóm nhỏ để luyện tập. Đây là phương pháp
rất hiệu quả, được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động nghi thức ở các cơ sở
Đội. Tuy nhiên, để phương pháp này thu được kết quả tốt phải có đội ngũ tiểu
giáo viên, đó là những cán bộ trong ban chỉ huy Đội, có kỹ năng nắm vững nghi
thức Đội, giúp giáo viên hướng dẫn các bạn luyện tập trong thực hành nghi thức.
Phương pháp ôn tập theo nhóm, tổ và từng cá nhân.
Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động nhằm giúp các em tự
nhìn nhận lại mình và đánh giá lẫn nhau, kịp thời uốn nắn những sai lệch khi

thực hiện đối với cá nhân và sự phối hợp trong tập thể.
Phương pháp tổ chức hội thinghi thức Đội. Đây là một dịp đánh giá có biểu
điểm, có phần thưởng ..... để tổng kết một quá trình học tập, rèn luyện của một
tập thể đội viên. Kết quả này sẽ đánh giá sự cố gắng của bản thân các em.
Bên cạnh các phương pháp giảng dạy thường được sử dụng như trên trong giảng
dạy, huấn luyện nghi thức Đội, cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học
kỹ thuật, đặc biệt là sự ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào
phương pháp dạy học tích cực. Hiện nay trong thực tế người ta đã vận dụng
phương pháp dạy học hiện đại vào dạy học và huấn luyện nghi thức Đội như:
Phương pháp tình huống trong dạy học và huấn luyện nghi thức Đội
Phương pháp chủ động
Phương pháp dạy học theo chương trình hóa
Phương pháp dạy học nêu vấn đề....
Tuy nhiên, hiệu quả dạy học và huấn luyện nghi thức Đội không phải chỉ phụ
thuộc hoàn toàn vào các phương pháp dạy học mà điều quan trọng là nó còn phụ
thuộc vào sự phối hợp, sử dụng các phương pháp đó như thế nào của người dạy,
ý thức, trình độ người học, đối tượng học và điều kiện dạy học.
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và huấn luyện nghi thức đội, sử dụng,
phát huy được tối đa thế mạnh của các phương pháp dạy học hiện đại, các cơ sở
đào tạo, các trường sư phạm, huấn luyện Đoàn Đội. phụ trách thiếu nhi cần xây
dựng được phương pháp dạy học kỹ năng nghiệp vụ nghi thức Đội.

11


CHNG III. PHNG PHP THC HNH NGHI THC I

3.1. Hng dn thc hnh cỏc k nng c bn ca ngi i viờn.
- Giỏo viờn gii thiu cho ngi hc nhng vn chung v cỏc k nng c bn
ca ngi i viờn ( núi rừ ý ngha, tỏc dng ca tng ng tỏc)

- Gii thiu ng tỏc, khu lnh
- Lm mu cho cỏc em
- Phõn tớch ng tỏc, chia ng tỏc ra thnh cỏc c ng cỏc em d thuc d
nh.
- Cho cỏc em thc hnh, sa tng ng tỏc
- Kim tra, nhn xột, ỏnh giỏ v chuyn sang ng tỏc khỏc.
* Nhng k nng c bn ca ngi i viờn:
Cho c i, hỏt Quc ca, i ca; tht , thỏo khn qung ; hụ ỏp
khu hiu i; cỏc ng tỏc cm c, ging c, vỏc c, kộo c, cỏc ng tỏc cỏ
nhõn ti ch v di ng, ba bi trng quy nh ca i.
* Cho c i
- Khẩu lệnh: Chào cờ - Chào
- Đội viên thực hiện động tác chào ở tư thế nghiêm, mặt hướng về phía chào,
chào bằng tay phải, các ngón tay khép kín giơ lên đỉnh đầu cách thuỳ trán
khoảng 5 cm. Bàn tay thẳng với cánh tay dưới, khuỷu tay chếch ra phía trước
tạo với thân người một góc khoảng 130 độ.
- Giơ tay chào và bỏ xuống theo đường ngắn nhất không gây tiếng động.
- Đội viên chào khi dự lễ chào cờ, đón đại biểu, báo cáo với cấp trên, diễu hành
qua lễ đài, lễ tưởng niệm và chỉ chào khi mang khăn quàng đỏ, mang huy
hiệu Đội.
* Thuộc và hát đúng bài hát Quốc ca và Đội ca.
- Bài hát Quốc ca nhạc và lời của Văn Cao.
- Bài hát Đội ca nhạc và lời của Phong Nhã.
- Khẩu lệnh: Quốc ca! Đội ca!
*Thắt và tháo khăn quàng đỏ
+ Động tác thắt khăn.
- Khẩu lệnh: Thắt khăn
- Dựng cổ áo sơ mi - Gấp đổi chiều cạnh đáy của khăn lại để chiều cao của
khăn còn khoảng 15cm. Đặt khăn lên vai, so hai đầu khăn bằng nhau đặt đầu
khăn bên trái lên đầu khăn bên phải.

- Vòng đuôi khăn bên trái vào trong đưa lên trên và kéo ra ngoài
- Lấy đuôi khăn bên trái vòng từ trái sang phải và buộc tiếp thành nút với dải
khăn bên phải.
- Thắt nút khăn, chỉnh cho 2 dải khăn trên và dưới xoè ra, sửa nút khăn vuông
vắn. Bẻ cổ áo xuống về tư thế nghiêm.
+Động tác tháo khăn
12


- Khẩu lệnh: Tháo khăn!
- Tay trái cầm nút khăn, tay phải cầm dải khăn bên phải ở phía trên nút khăn, rút
khăn ra người ở tư thế nghiêm.
*Hô đáp khẩu hiệu Đội.
- Sau khi chào cờ, hát Quốc ca, Đội ca xong người điều hành lễ chào cờ (
TPT, LĐT, LĐP ... nếu cấp trưởng vắng thì cấp phó thay) bước ra giữa đội hình
và quay mặt về phía đơn vị hô khẩu hiệu Đội.
Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa vì lý tưởng của Bác Hồ Vĩ đại - Sẵn sàng
Toàn đơn vị hô đáp lại Sẵn sàng một lần không giơ tay.
*Cầm cờ, giương cờ, vác cờ, kéo cờ
- Cầm cờ
Cầm cờ bằng tay phải, 5 ngón tay nắm cán cờ cao ngang thắt lưng, đốc cán cờ
đặt trên mặt đất, sát ngón út của bàn chân phải.
+ Cầm cờ ở tư thế nghiêm. Khẩu lệnh: Nghiêm
Khi nghe khẩu lệnh Nghiêm thì kéo cờ áp sát vào thân mình người ở tư thế
nghiêm
+ Cầm cờ ở tư thế nghỉ . Khẩu lệnh : Nghỉ
Khi nghe khẩu lệnh Nghĩ chân trái chùng xuống, tay phải đẩy cán cờ ra
phía trước.
+ Giương cờ.
Được thực hiện khi chào cờ, diễu hành qua lễ đài, duyệt đội, đón đại biểu.

- Khẩu lệnh: Giương cờ
- Động tác giương cờ: Từ tư thế cầm cờ nghiêm chuyển sang giương cờ. Tay
phải cầm cán cờ giương lên trước mặt, tay thẳng và vuông góc với thân người,
cán cờ dựng thẳng đứng. Tay trái nắm cán cờ dưới bàn tay phải khoảng 20 - 30
cm. Tay phải chuyển xuống nắm đốc cán cờ kéo sát vào ngang thắt lưng.
+ Vác cờ
Được thực hiện khi diễu hành, đi đều, chạy đều, vào vị trí chào cờ, duyệt đội.
- Khẩu lệnh: Vác cờ
+ Kộo c
* Các động tác cỏ nhõn tại chỗ và di động
+ Các động tác cỏ nhõn tại ch gm cú 7 ng tỏc: Nghiờm, ngh, quay bờn
phi, quay bờn trỏi, quay ng sau, dm chõn ti ch, chy ti ch
- Đng nghiêm: Ngi t th ng khi cú lnh nghiờm, ngi thng ng, mt
nhỡn thng, hai tay khộp sỏt thõn ngi, bn tay nm t nhiờn, hai chõn thng
khộp sỏt, hai bn chõn to thnh hỡnh ch V chch nhau mt gúc khong 60 .
- ng ngh: Ngi t th ng, khi cú lnh ngh hai tay thng thoi
mỏi, chõn trỏi hi chựn xung, trng tõm dn vo chõn phi, khi mi cú th i
chõn.
- ng tỏc quay bờn phi: Khi cú lnh Bờn phi - quay sau ng lnh quay
ngi ng nghiờm, ly gút chõn phi lm tr, chõn trỏi lm im , quay
ngi sang bờn phi mt gúc 90 , sau ú rỳt chõn trỏi lờn tr v t th nghiờm.
Khu lnh: Bờn phi quay
13


- Quay bên trái: : Khi có lệnh “Bên trái - quay” sau động lệnh quay người đứng
nghiêm, lấy gót chân trái làm trụ, chân phải làm điểm đỡ, quay người sang bên
trái một góc 90 độ, sau đó rút chân phải lên trở về tư thế nghiêm.
Khẩu lệnh: “Bên trái - quay”
- Quay đằng sau: Khi nghe lệnh “ Đằng sau - quay” sau động lệnh “quay” lấy

gót chân phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người về bên phải một
góc 180 độ , sau đó rút chân trái lên trở về tư thế nghiêm.
- Dậm chân tại chỗ: Khi có lệnh “ Dậm chân - Dậm” sau động lệnh “dậm” bắt
đầu dậm bằng chân trái theo nhịp còi, trống hoặc lời hô (không chuyển vị trí).
Khi đặt chân xuống đất mũi chân chạm trước rồi đến gót chân. Tay phải vung về
phía trước, bàn tay cao ngang thắt lưng , tay trái vung thẳng về phía sau. Khi có
lệnh “Đứng lại – đứng” động lệnh “Đứng” rơi vào chân phải, đội viên dậm chân
thêm một nhịp, kéo chân phải về tư thế đứng nghiêm.
- Chạy tại chỗ: Khi có lệnh “Chạy tại chỗ - chạy”sau động lệnh “chạy” bắt đầu
chạy bằng chân trái theo nhịp còi hoặc lời hô nhưng không rời vị trí, hai tay co
tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào phía thân người, nắm thoải mái vung dọc theo
hướng chạy. Khi có lệnh “Đứng lại – đứng” động lệnh đứng rơi vào chân phải
đội viên chạy tại chỗ thêm 3 bước nữa, kéo chân phải về tư thế nghiêm.
+ Các động tác di động cá nhân gồm có 6 động tác: Tiến, lùi, sang phải, sang
trái, đi đều, chạy đều.
- Tiến: Khi có lệnh “Tiến n bước – bước” sau động lệnh “bước” người đứng
thẳng, mắt nhìn thẳng, bắt đầu tiến bằng chân trái bước liên tục theo số bước
của người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân khoảng bằng một bàn chân, bước
xong trở về tư thế nghiêm.
- Lùi: Khi có lệnh “Lùi n bước – bước” sau động lệnh “bước” người đứng thẳng,
mắt nhìn thẳng, bắt đầu lùi bằng chân trái bước liên tục theo số bước của người
chỉ huy hô, khoảng cách bước chân khoảng bằng một bàn chân, bước xong trở
về tư thế nghiêm.
- Bước sang trái: Khi có lệnh “Sang trái n bước – bước” sau động lệnh “bước”
người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, chân trái bước sang trái, chân phải bước theo
( kiểu sâu đo) cứ như vậy cho đến hết số bước của người chỉ huy hô. Mỗi bước
rộng bằng vai, bước xong trở về tư thế nghiêm.
- Bước sang phải: Khi có lệnh “Sang phải n bước – bước” sau động lệnh “bước”
người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, chân phải bước sang phải, chân trái bước
theo ( kiểu sâu đo) cứ như vậy cho đến hết số bước của người chỉ huy hô. Mỗi

bước rộng bằng vai, bước xong trở về tư thế nghiêm.
- Đi đều: Khi có lệnh “Đi đều - bước” sau động lệnh “bước” bắt đầu bước bằng
chân trái theo nhịp còi, trống hoặc lời hô. Tay phải đánh ra phía trước ngang thắt
lưng, tay trái vung thẳng ra phía sau dọc theo thân người, bàn tay nắm tự nhiên,
bước đều đặn, người thẳng, mắt nhìn thẳng. Khi có lệnh “Đứng lại – đứng” động
lệnh đứng rơi vào chân phải, chân trái bước thêm 1 bước rồi kéo chân chân phải
lên trở về tư thế nghiêm.
Đi dều khác dậm chân tại chỗ cơ bản ở bước chân di chuyển, đầu gối không
nhấc cao, bước đi bình thường, gót chân xuống trước, mũi chân xuống sau,
không đá hất chân về phía trước hoặc giật ra phía sau.
14


- Chạy đều: Khi có lệnh “Chạy đều – chạy” sau động lệnh “chạy” bắt đầu chạy
bằng chân trái theo nhịp còi hoặc lời ô, đầu gối không nhấc cao, không đá chân,
hai cánh tay co tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào phía thân người, bàn tay nắm,
đánh nhẹ ở tư thế thoải mái và vung dọc theo hướng chạy, người hơi đổ về phía
trước. Khi có lệnh “Đứng lại – đứng” động lệnh “đứng” rơi vào chân phải, đội
viên chạy thêm 3 bước nữa rồi kéo chân phải về tư thế nghiêm.
* Ba bµi trèng c¬ b¶n của Đội
+ Cách đeo và cầm dùi trống
- Trống con:
+ Cách đeo trống lúc nghỉ: Dây đeo trống cạnh sườn bên trái, tay phải cầm dùi
úp, tay trái cầm dùi vào lòng bàn tay đặt ngang trên thành trống áp sát vào thân.
+ Khi hành tiến: Dây đeo trống chếch từ vai trái xuống nách phải, trống đeo
đằng trước, mặt trống chếch từ trái xuống phải một góc khoảng 30 độ. Trồng
đeo ngang tầm bụng.
+ Cách cầm dùi: Tay trái bàn tay ngửa, ngón trỏ và ngón giữa để trên dùi, ngón
áp úp và ngón út đỡ dùi. Dùi trống đi qua khe giữa của ngón giữa và ngón áp út.
Ngón cái kẹp chặt ở 1/3 cán dùi, tay phải cầm 1/3 cán dùi kể từ dưới lên. Đặt dùi

vào giữa ngón trỏ và ngón thứ hai, bàn ay nắm lại tự nhiên. Cánh tay mở cách
nách từ 10 – 15cm cán dùi nằm thẳng khe lòng bàn tay.
- Trống cái: Dây đeo qua vai trái xuống dưới nách phải, tay trái giữ thành trống,
trống treo trước bụng hơi nghiêng sang trái, tay phải cầm dùi đánh vát mặt
trống.
+ Cách đánh trống
- Khi đánh trống hai cánh tay không lên gân, không dùng lực hai cánh tay mà
chỉ dùng cổ tay lắc theo chiều lên xuống của dùi, các ngón tay nắm dùi một cách
tự nhiên.
- Cánh tay phải úp để gần mặt trống , tay trái ngữa cầm dùi cách mặt trống
khoảng 10 – 15cm. Khi đánh tay phải và tay trái gần như cùng một lúc rơ xuống
mặt trống đồng thời với đảo tay. Chú ý nhấn mạnh ở nốt chính.
+ Ba bài trống cơ bản của đội
- Trống chào cờ: Được đánh 3 hồi trong lễ chào cờ của đội
*****

1 2 3 4 5* - 1 2* - 1 1*
1 2 3 4 5* - 1 2* - 1 2*
1 2 3 4 5* - 1 2* - 1 3*
1 2 3 4 5* - 1 2* - 1 4*
1 2 3 4 5* - 1 2* - 1 5*
1*2 3*4 5*6 7*8 9*
- Trống hành tiến: Được dùng khi dậm chân tại chỗ, đi đều, lễ diễu
hành, lễ duyệt đội…
2*- 1 2 3 4 5*
2*- 1 2 3 4 5*6- 7
1*23 - 1 2 3*4- 5
1*2 3 4 5*6 7 8 9*
15



2*- 1 - 2*
2* - 1 - 2*
123*- 1 2 3 4 5*6- 7
1*2 3 4 5*6 7 8 9*
- Trng cho mng: c dựng ún i biu, ún khỏch, cho
mng thnh tớch
2*- 1 2 3 4 5*
1 2 3 4 - 5*
12345*
123*- 123 123*
12345* - 123* - 123*
* Ghi chỳ: Du* l ỏnh trng cỏi.
* Thc hnh: 7 k nng c bn ca ngi i viờn
3.2 Hng dn vic hc lm ngi ch huy nghi thc i
Ngi ch huy cn phi: Giỳp ngi hc hiu c ý ngha, tm quan trng
v vai trũ quyt nh ca ngi ch huy khi thc hin nghi thc i; nm c
ng tỏc, t th ca ngi ch huy trong cỏc i hỡnh,i ng v trong cỏc nghi
l, th tc nghi l ca i.
3.2.1. Yờu cu .
* V trớ, vai trũ ca ngi ch huy nghi thc i.
- Người chỉ huy có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện nghi thức Đội.
Chất lượng chỉ huy quyết định chất lượng hoạt động của đơn vị. Vì vậy người chỉ
huy phải nắm vững và thực hiện tốt các nội dung nghi thức Đội.
- Người chỉ huy có vai trò tập hợp, thu hút các Đội viên tham gia hoạt động
Đội. Vì vậy yêu cầu người chỉ huy phải nắm vững phương pháp, cách thức tổ
chức điều hành đơn vị hoạt động.
- Người chỉ huy là người có uy tín và sức thuyết phục trước tập thể. Do đó
phải gương mẫu, năng động sáng tạo trong việc hướng dẫn thực hiện nghi thức
Đội.

* Yờu cu đối với người chỉ huy.
- Trang phục: Phải đúng qui định, chuẩn mực gọn gàng áo bỏ trong quần, đi dày
hoặc dép 4 quai. Luôn đeo cấp hiệu chỉ huy và đội mũ ca lô.
- Tư thế tác phong: Phải khẩn trương, nghiêm túc trong tập hợp và điều hành
đơn vị. Phải chuẩn xác, dứt khoát, năng động, sáng tạo trong mọi tình huống.
- Khẩu lệnh: Ngắn gọn, chính xác, âm lượng vừa đủ để toàn đơn vị nghe và thực
hiện theo. Phải tuyệt đối tuân theo những qui định về khẩu lệnh, phân biệt được
dự lệnh, động lệnh và chuyển động tác.
* Yêu cầu của người chỉ huy khi tập hợp đơn vị
- Chọn địa hình: Cần chọn vị trí đủ rộng để tập hợp đội hình phù hợp với nội
dung hoạt động.
- Xác định phương hướng: Tránh nắng chiếu vào mặt, tránh gió.Tránh ô nhiễm
môi trường. Tránh hướng có nhiều hoạt động ồn ào.
- Vị trí, tư thế, động tác khi tập hợp đơn vị: Khi tập hợp chỉ huy dừng ở điểm
chuẩn, tư thế nghiêm không xê dịch vị trí.
16


Luôn luôn dùng tay trái để chỉ định đội hình khi tập hợp đơn vị.
- Phải biết phát lệnh tập hợp bằng còi và khẩu lệnh đúng và chính xác.
* Vị trí của người chỉ huy khi thực hiện nghi thức Đội .
+ Khi tập hợp đơn vị
- ở đội hình hàng dọc và chữ U: Khi vào vị trí tập hợp chỉ huy đứng trước,
phân đội trưởng 1 (PĐT1) chy n đứng sau đưa tay chạm vào vai chỉ huy.
- ở đội hình hàng ngang: Chỉ huy chọn vị trí đứng giơ tay ngang phân đội
trưởng 1 (PĐT1) đứng bên trái chỉ huy.( Tay trái của chỉ huy chạm vai phải của
PĐT1).
- ở đội hình vòng tròn chỉ huy là tâm vòng tròn.
+ Khi điều khiển đơn vị.
Sau khi Đội viên đầu tiên (PĐT1) vào vị trí tập hợp, chỉ huy chuyển sang vị

trí trung tâm để điều khiển và bao quát đơn vị. Khoảng cách từ chỉ huy đến đơn
vị tuỳ theo đội hình lớn hay nhỏ.
- Yêu cầu chỉ huy phải bao quát và quan sát được đơn vị.
- Khi phát lệnh mọi người đều nghe thấy.
- Khi thực hiện các động tác mọi người đều nhìn thấy và thực hiện được.
+ Khi đơn vị tỉnh tại.
- Đối với Phân đội: Phân đội trưởng đứng đầu, phân đội phó đứng cuối hàng.
- Đối với Chi đội: Chi đội trưởng đứng bên phải PĐT1, cờ chi đội đứng bên phải
CĐT, phụ trách chi đội đứng bên phải cờ.
PĐT2
PĐT1
CĐT
Cờ chi đội
- Đối với Liên đội : Đi đầu là đội cờ liên đội ( Sơ đồ sau)
Đội cờ LĐ
2m
BCH LĐ
2m
Đội trống
5m
Cờ CĐ1
1m
BCH CĐ1
1m
Đội hình CĐ1
5m
17

PTCĐ



Cờ CĐ2
1m
BCH CĐ2
1m
Đội hình CĐ2
5m
.
* Cỏc động tác của người chỉ huy nghi thức.
Khi tập hợp đơn vị người chỉ huy nghi thức dùng tay trái để chỉ định đội hình
- Đội hình hàng dọc
Tay trái giơ thẳng, lên cao, các ngón tay khép kín, lòng bàn tay hướng về
phía thân người.
- Đội hình hàng ngang
Tay trái giơ ngang tạo với thân người 1 góc 90 độ, các ngón tay khép kín,
lòng bàn tay úp xuống.
- Đội hình chữ U
Tay trái đưa ngang cánh tay trên vuông góc với cánh tay dưới, bàn tay nắm
kín, lòng bàn tay hướng về phía thân người.
- Đội hình vòng tròn
Hai tay vòng lên đầu, bàn tay mở, các ngón tay khép kín, lòng bàn tay úp
xuống, ngón giữa hai bàn tay chạm vào nhau.
* Khu lnh ca ngi ch huy nghi thc i.
Người chỉ huy phát lệnh tập hợp bằng còi hoặc bằng khẩu lệnh không thể vừa
dùng còi vừa dùng khẩu lệnh.
- Lệnh bằng còi
Được thổi khi đơn vị đông, địa bàn rộng. Lệnh bằng còi được cấu tạo bằng
độ dài của tiếng còi theo ký hiệu của móc xơ.
Ký hiệu: - Dấu (.) Tích là tiếng còi ngắn.
- Dấu ( -) Tè là tiếng còi dài.

- Các kí hiệu móc xơ dùng khi tập hợp
( - ) một hồi dài chữ T:
Chuẩn bị chú ý.
( .- .- .- .-) 4 lần chữ A:
Tập hợp toàn đơn vị.
( ..) Chữ I
Giục nhanh lên
( -.) một lần chữ N
Dừng lại
( .- -.) chữ P
Gọi phân đội trưởng
( -.-.) chữ C
Gọi chi đội trưởng
( .- .-) Khi đi khi chạy tiếng ngắn rơi vào chân trái,tiếng dài rơi vào chân
phải.
( -. .)
Đi đều dừng lại.
( - .)
Chạy đều dừng lại
- Các khẩu lệnh
Muốn chỉ huy tốt người chỉ huy phải hô đúng và dõng dạc các khẩu lệnh sau:
- Liên đội ( Chi đội, phân đội) tập hợp.
18


- Nghiêm - Nhìn trước thẳng - Thôi!
- Nghiêm - Chào cờ - Chào !
- Nghiêm! Nghỉ!
- Liên đội! (chi đội, phân đội ) điểm số, báo cáo!
- Bên trái ( phải,đằng sau) - Quay!

- Tiến ( lùi, sang phải,trái) n bước - Bước!
- Dậm chân - Dậm!
- Chạy đều - Chạy!
- Đứng lại - Đứng!
- Vòng bên trái ( phải) - bước!
- Vũng bờn trỏi (phi) chy!
- Cự li rộng ( hẹp) nhìn chuẩn - thẳng ( đối với hàng ngang, hàng dọc,chữ U)
- Cự li rộng ( hẹp) chỉnh đốn đội ngũ ( Đối với đội hình vòng tròn)
* Phối hợp giữa khẩu lệnh và các động tác chỉ huy trong điều khiển đơn vị.
- Yêu cầu các khẩu lệnh phải chính xác, hô to, rõ ràng để mọi người đều nghe
thấy. Khi số lượng người đông thi phải dùng còi.
- Các động tác phải chuẩn xác.
- Người chỉ huy vừa hô khẩu lệnh vừa thực hiện các động tác chính xác và nhịp
nhàng theo lời hô.
3.3. Hng dn thc hin cỏc loi i hỡnh, i ng
3.3.1. Cỏc loi i hỡnh
+ Đội hình hàng dọc.
Dựng để tập hợp, điểm số, hành tiến và tổ chức các hoạt động.
- Phân đội hàng dọc: Phân đội trưởng đứng đầu hàng phân đội phó đứng cuối
hàng, các Đội viên xếp thứ tự từ thấp đến cao.
- Chi đội hàng dọc: Các phân đội xếp hàng dọc, phân đội 1 làm chuẩn các phân
đội khác đứng bên trái phân đội chuẩn theo thứ tự.
- Liên đội hàng dọc: Các chi đội xếp hàng dọc, trên cùng là chi đội 1, các chi đội
khác lần lượt đứng sau chi đội 1.
+ Đội hình hàng ngang
Được dùng để nghe nói chuyện, duyệt đội, chào cờ hoặc tổ chức các hoạt
động.
- Phân đội hàng ngang: Phân đội trưởng đứng đầu các Đội viên khác lần lượt
đứng về phía trái phân đội trưởng, đứng cuối hàng là phân đội phó.
- Chi đội hàng ngang: Các phân đội xếp hàng ngang, phân đội 1 trên cùng là

chuẩn các phân đội khác đứng sau phân đội 1.
- Liên đội hàng ngang: Các chi đội xếp hàng dọc, chi đội 1 là chuẩn đội hình
triển khai về phía trái chi đội 1 theo thứ tự.
Chi đội tập hợp đội hình chữ U. Phân đội 1 là cạnh đầu của chữ U phân đội cuối
là cạnh kia của chữ U. Các phân đội khác là cạnh đáy của chữ U.
+ Đội hình vòng tròn
Dùng để tổ chức vui chơi, đốt lửa trại, múa hát tập thể. Khi có lệnh của chỉ
huy các Đội viên chạy tại chỗ sau đó chạy đều lần lượt theo thứ tự các phân đội (
hướng chạy ngược chiều kim đồng hồ). Lấy vị trí đứng của người chỉ huy làm
tâm vòng tròn. Khi chỉ huy bỏ tay xuống toàn đơn vị quay mặt vào người chỉ
huy.
3.3.2. Cỏc loi i ng
19


+ i ng tnh ti
Là khi tập hợp đơn vị xong ta phải chỉnh đốn đội ngũ để có được đơn vị sắp
xếp ngay ngắn, nghiêm chỉnh có cự li thích hợp để bước vào hoạt động. Có 4 loại
đội hình cần chỉnh đốn:
- Chỉnh đốn đội hình hàng dọc:
+ Đối với phân đội
Khẩu lệnh: Nhìn trước - thẳng
Dứt động lệnh thẳng Đội viên nhìn gáy người đứng trước tay trái giơ thẳng
lòng bàn tay vuông góc với mặt đất, các ngón tay khép kín và chạm vào vai
người đứng trước. Khi nghe lệnh thôi thì bỏ tay xuống đứng nghiêm.
+ Đối với chi đội
Khẩu lệnh: Cự li rộng ( hẹp) nhìn chuẩn - thẳng
Dứt động lệnh thẳng các phân đội trưởng dùng tay trái để xác định cự li
giữa các phân đội. Đội viên phân đội 1 dùng tay trái để xác định cự li giữa các
Đội viên. Đội viên các phân đội khác nhìn phân đội trưởng để chỉnh đốn hàng

dọc, nhìn Đội viên phân đội 1 để chỉnh đốn hàng ngang. Khi nghe lệnh thôi thì
bỏ tay xuống toàn đơn vị đứng nghiêm.
- Chỉnh đốn đội hình hàng ngang
+ Đối với phân đội: Khẩu lệnh Cự li rộng hẹp nhìn chuẩn - thẳng.
Dứt động lệnh thẳng Đội viên nhìn phân đội trưởng đồng thời dùng tay
trái để xác định cự li giữa các Đội viên. Khi nghe khẩu lệnh Thôi thì bỏ tay
xuống đứng nghiêm.
+ Đối với chi đội: Khẩu lệnh: Cự li rộng ( hẹp) nhìn chuẩn - thẳng
Dứt động lệnh thẳng các phân đội trưởng dùng tay trái để xác định cự li
hàng dọc. Các Đội viên phân đội 1 dùng tay trái để xác định cự li hàng ngang
.Đội viên các phân đội khác nhìn phân đội trưởng của mình để chỉnh đốn hàng
ngang, nhìn Đội viên phân đội 1 để chỉnh đốn hàng dọc.
- Chỉnh đốn đội hình chữ U : Được coi như những hàng ngang nối lại
Khẩu lệnh: Cự li rộng ( hẹp) nhìn chuẩn - thẳng
Dứt động lệnh thẳng các Đội viên nhìn phân đội trưởng để chỉnh đốn
hàng ngang . Riêng ở góc chữ U luôn có khoảng cách là một cự li rộng được xác
định bởi tay trái của phân đội phó phân đội 1 đưa chạm vai phân đội trưởng phân
đội 2 và tay trái phân đội phó phân đội 2 đưa ra phía trước chạm vai phải phân
đội trưởng phân đội cuối.
- Chỉnh đốn đội hình vòng tròn: Khẩu lệnh: Cự li rộng ( hẹp) chỉnh đốn đội
ngũ
Sau động lệnh cự li hẹp được tạo nên do hai Đội viên đứng cạnh nhau nắm
tay nhau, cánh tay tạo với thân người 1 góc 45 độ.
Cự li rộng được tạo nên do hai Đội viên đứng cạnh nhau nắm tay nhau
dang thẳng( cánh tay vuông góc với thân người).
+ Đội ngũ vận động
- Đội ngũ đi đều: Là đội ngũ sau khi dậm chân tại chỗ đều toàn đơn vị phải bước
cùng một nhịp, chân nọ, tay kia đưa lên đưa xuống đều đặn , hàng ngang hàng
dọc phải thẳng đều.
- Đội ngũ chạy đều: Là đội ngũ sau khi toàn đơn vị chạy tại chỗ đều có lệnh của

chỉ huy thì chạy đều.
+ Đội ngũ chuyển hướng vòng
20


- Vòng trái: Toàn đơn vị đang đi đều, chạy đều khi nghe lệnh của chỉ huy
Vòng bên trái đi đều - bước Hoặc Vòng bên trái chạy đều - chạy Đội viên ở
hàng bên trái bước đến điểm quay thì bước ngắn hơn đồng thời quay sang trái.
Những Đội viên ở hàng bên phải khi bước đến điểm quay thì bước dài hơn đồng
thời quay bên trái và đi tiếp hoặc chạy tiếp.
- Vòng phải: Tiến hành ngược lại với vòng trái
- Vòng đằng sau: Khi nghe lệnh: Vòng đằng sau - bước toàn đơn vị đang đi
đều, chạy đều tiến hành chuyển hướng vòng, hướng chuyển là 180 độ.
* Điểm số - Báo cáo
- Điểm sổ ở phân đội: Khi nghe khẩu lệnh Phân đội điểm số thì phân đội
trưởng bước lên trước 3 bước quay mặt lại đơn vị hô Nghiêm - phân đội điểm
sốđồng thời hô một. Các đội viên khác lần lượt hô số tiếp theo, vừa hô vừa đánh
mặt sang trái cho đến người cuối cùng hô số thứ tự của mình rồi hô hết thật to .
- Điểm số toàn chi đội: Khi nghe lệnh của Liên đội trưởng hoặc Tổng phụ trách:
Chi đội điểm số Chi đội trưởng bước lên vị trí chỉ huy hô: Nghiêm - Chi đội
điếm sốPhân đội trưởng phân đội 1 hô một, các đội viên phân đội 1 điểm số
đến người cuối cùng, điểm số xong hô hết. Phân đôị trưởng phân đội 2 hô tiếp số
cuối cùng của phân đội 1 .Các đội viên điểm số tiếp ... cứ như vậy cho đến số
cuối cùng của phân đội cuối cùng.
Chi đội trưởng cộng số cuối cùng với số ban chỉ huy chi đội, đội cờ và báo
cáo với Liên đội.
- Báo cáo: Sau khi đã điểm số xong trưởng đơn vị cho đơn vị đứng nghiêm và
tiến đến chỉ huy cách chỉ huy khoảng 2m nói: Báo cáo đồng thời giơ tay chào,
chỉ huy giơ tay chào đáp lại, 2 người cùng bỏ tay xuống. Báo cáo chi đội trưởng
(Liên đội trưởng,TPT) Phân đội, chi đội, Liên đội có... Đội viên, có mặt... Đội

viên vắng... Chỉ huy đáp lại đượctrưởng đơn vị chào chỉ huy, chỉ huy nói
rõ và chào đáp lại cả hai cùng bỏ tay xuống. Trưởng đơn vị về trước đơn vị hô
nghỉ và trở về vị trí.
3.4. Hng dn thc hnh nghi l, th tc nghi l ca i.
Ngi hc phi nm vng c nhng quy nh v cỏc th tc nghi l ca
i. ng thi bit vn dng mt cỏch sỏng to vo iu kin c th ca a
phng v t chc i. Ni dung ca nghi l v th tc nghi l ca i gm: L
cho c, l diu hnh, l duyt i, l kt np i viờn, l cụng nhn chi i, l
trng thnh, i hi i.
Phng phỏp dy v hc: õy l mt ni dung tng hp ca nhiu ni dung
cỏc phn 1,2,3,4,5. Mi mt nghi l, th tc l s huy ng k nng ca tng
cỏ nhõn v tp th. Vỡ vy, trc khi hc tp ni dung ny, ngi hng dn cn
dnh mt thi gian tha ỏng cỏc em ụn luyn nhng ni dung nờu trờn.
giỳp cỏc em nm bi mt cỏch chc chn, trc ht phi giao bi cỏc
em c trc ni dung v cú s phõn cụng chun b nhng iu kin, phng
tin cho bui hc. Mt khỏc, ton b ni dung phn nghi l th tc cú liờn quan
rt cht ch n iu l ca i, vỡ vy ngi hc nht thit phi hiu bit v
nm vng iu l i TNTP H Chớ Minh.
Phng tin cỏc em tip cn thun li nht l xem bng hỡnh cỏc hot
ng c th. Sau ú cỏc em cú nhng nhn xột, ỏnh giỏ nhng cỏi c v
cha c ca hot ng ú.
21


Giáo viên lần lượt giới thiệu để các em ghi chép từng nội dung và tập
luyện theo các nội dung đó. Tránh tình trạng phân công một nhóm chỉ thực hiện
một nội dung. Những lần tập luyện đầu tiên nên để tất cả các em cùng biết cùng
được học tập.
Diễn biến và cách thức tiến hành một nghi lễ thủ tục phải được đảm bảo
đúng những quy định của nghi thức và điều lệ Đội. Quá trình hướng dẫn cũng

phải trên cơ sở quy trình được thống nhất, đảm bảo tính hệ thống, tính logic của
nội dung cần thực hiện.
Nội dung của phần nghi lễ thủ tục đòi hỏi người chỉ huy phải có khả năng
về chuyên môn, nghiệp vụ. Ngoài ra bản thân người chỉ huy phải có trình độ tổ
chức để vừa chuẩn bị, vừa phân công, vừa sắp xếp và chỉ huy sao cho hiệu quả
nhất.
Trong quá trình học tập không nên cố định một em chỉ huy mà phải có sự
luân phiên nhau chỉ huy để các được học nhiều hơn.Thông qua vai trò đó, nhiều
em được cọ xát vượt bặc tiến bộ về cả chuyên môn nghiệp vụ và khả năng tổ
chức, chỉ đạo.
Sau khi phối hợp nhiều bộ phận khác nhau để hoàn thành môt nội dung,
một buổi lễ .... phải dành một thời gian để các em rút kinh nghiệm kịp thời bổ
sung những điểm hạn chế cũng như tự đánh giá những kết quả của từng nhóm,
từng bộ phận được phân công.
Thực tế ở các cơ sở cho thấy, khi tổ chức các nghi lễ thủ tục sẽ có nhiều tình
huống có thể xảy ra. Vì lẽ đó, giáo viên nên đặt ra các câu hỏi để các em tự suy
nghĩ liên hệ, bàn bạc và trả lời.
Để nội dung nghi lễ thủ tục được thành thạo và thường xuyên được củng
cố trong các hoạt động của nhà trường cần có các hoạt động này, xem như một
nhiệm vụ của chính tổ chức Đội. Đây là dịp rất tốt đề các em ôn luyện và khắc
sâu bài học.

22


23




×