Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Giáo trình phương pháp nghiên cứu trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.74 MB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA SP TIỂU HỌC – MẦM NON

GIÁO TRÌNH
(Lưu hành nội bộ)

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRẺ EM
(Dành cho sinh viên ngành Đại học Giáo dục Mầm non)

Tác giả: Nguyễn Thị Thuỳ Vân

Năm 2016

1

-


MC LC
Trang
LI NểI U .........................................................................................................4
Chng 1 .................................................................................................................5
PHNG PHP LUN NGHIấN CU TR EM..................................................5
1. khái niệm về trẻ em ....................................................................................................... 5

1.1. Khái niệm trẻ em xét về bình diện sinh học ............................................ 5
1.2. Khái niệm trẻ em xét về bình diện văn hoá ............................................. 5
1.3. Khái niệm trẻ em xét về bình diện cá thể (tâm lý cá nhân) ..................... 6
2. các Quan điểm tiếp cận trong Nghiên cứu trẻ em ........................................ 7

2.1. Quan điểm duy vật biện chứng ................................................................ 7


2.2. Quan điểm hệ thống cấu trúc trong nghiên cứu trẻ em ............................ 7
2.3. Quan điểm tiếp cận lịch sử trong nghiên cứu trẻ em ............................... 8
2.4. Quan điểm tiếp cận thực tiễn trong nghiên cứu trẻ em ............................ 9
2.5. Quan điểm tiếp cận tích hợp trong nghiên cứu trẻ em ............................. 9
2.6. Quan điểm tiếp cận hoạt động trong nghiên cứu trẻ em ........................ 10
Chương 2................................................................................................................10
PHNG PHP NGHIấN CU TR EM ...........................................................10
1. KHI NIM V PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC ................10
1.1. Phng phỏp nghiờn cu khoa hc l gỡ ? ............................................. 10
1.2. c im ca phng phỏp nghiờn cu khoa hc ................................. 11
1.3. Phõn loi cỏc phng phỏp nghiờn cu khoa hc .................................. 11
2. Hệ thống các phương pháp nghiên cứu trẻ em ............................................. 11

2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận trong nghiên cứu trẻ em .............. 11
2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn trong nghiên cứu trẻ em ........... 14
2.3. Phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu trẻ em ..................... 28
Chương 3................................................................................................................33
CC BC TIN HNH MT CễNG TRèNH NGHIấN CU KHOA HC ....33
1. giai đoạn chuẩn bị ....................................................................................................... 33

1.1. Xác định đề tài nghiên cứu .................................................................... 33
1.2. Xây dựng đề cương nghiên cứu ............................................................. 34
2. giai đoạn thực hiện ..................................................................................................... 37

2.1. Thu thập xử lý thông tin về lý luận ........................................................ 37
2.2. Thu thập, xử lý thông tin thực tiễn ........................................................ 37
2.3. Tổ chức thực nghiệm khoa học .............................................................. 37
2.4. Kết luận khoa học, ứng dụng và đề xuất ................................................ 37
3. giai đoạn hoàn thành................................................................................................ 38
4. bảo vệ công trình nghiên cứu............................................................................... 39


2

-


4.1. Viết tóm tắt công trình nghiên cứu khoa học ......................................... 39
4.2. Chuẩn bị phương tiện, thiết bị bảo vệ công trình ................................... 39
4.3. Bảo vệ trước hội đồng khoa học ............................................................ 39
TI LIU THAM KHO ............................................................................ 39

3

-


LỜI NÓI ĐẦU
Để đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập học phần: Phương pháp nghiên cứu trẻ
em tài liệu biên soạn nhằm giúp sinh viên hiểu được những kiến thức cơ bản về phương
pháp luận, một số phương pháp nghiên cứu cụ thể về tâm lý trẻ em, logic tiến hành một đề
tài nghiên cứu trẻ em; Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức về Tâm lý học, giáo dục học,
phương pháp nghiên cứu, thâm nhập thực tế để thực hiện các đề tài nghiên cứu về trẻ em
lứa tuổi mầm non phục vụ cho việc nâng cao chất lượng chăm sóc- giáo dục trẻ lứa tuổi
này.
Nội dung tài liệu thể hiện trong 3 chương:
Chương 1. Phương pháp luận nghiên cứu trẻ em
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu trẻ em
Chương 3.Các bước tiến hành một công trình nghiên cứu trẻ em
Trong quá trình biên soạn tài liệu không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong đồng nghiệp và sinh viên góp ý để tài liệu hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

4

-


Chng 1
PHNG PHP LUN NGHIấN CU TR EM

1. khái niệm về trẻ em
Trẻ em là đối tượng nghiên cứu của nhiều khoa học khác nhau. Khi nghiên cứu trẻ
em có nhiều quan điểm khác nhau vì vậy, để hiểu trẻ em cần phải xem xét cả ba bình diện
sau:
1.1. Khái niệm trẻ em xét về bình diện sinh học
Khoa học đã xác định mọi trẻ em đều kế thừa cấu trúc, chức năng cơ thể từ thế hệ
trước. Ngay khi mới ra đời, trẻ đã nhận được hệ thống thần kinh và não- cơ sở để hình
thành, phát triển tâm lý. Song quy luật tiến hoá sinh vật đối với con người đã mất dần tính
hiệu lực, sự sống còn của cá nhân, sự chọn lọc của tự nhiên, khả năng thích nghi với môi
trường không còn tác dụng nữa. Vì con người đã biết cách cải tạo môi trường bằng lao
động để thoả mãn nhu cầu của mình. Như vậy, con người đã tách dần khỏi quá khứ động
vật để trở thành người.
Tuy nhiên, cấu trúc hình thái cơ thể của trẻ chưa phải là người lớn. Trong quá trình
trưởng thành hình thái cơ thể trẻ phát triển dần. Những gì kế thừa được lúc mới ra đời đã
giúp trẻ có được một số phản xạ không điều kiện để đảm bảo cho sự thích nghi. Trên cơ
sở tự nhiên đó, các phản xạ có điều kiện được hình thành và phát triển, nhờ đó các phản
ứng của trẻ đối với tác động bên ngoài ngày càng mở rộng và phức tạp dền lên một cách
nhanh chóng. Tổ hợp của các cơ chế phản xạ không điều kiện kết hợp với một số phản xạ
có điều kiện mới được thành lập đảm bảo cho trẻ thiết lập mối quan hệ với bên ngoài, đặc

biệt là với người lớn để chuyển sang sự tiếp thu các hình thái khác nhau của kinh nghiệm
xã hội loài người.
Tóm lại, xét về bản chất sinh học thì trẻ em là một cấu trúc hình thái cơ thể người
còn non nớt đang phát triển mạnh mẽ về tổ chức và chức năng của chúng. Nó không quyết
định nhưng là cơ sở, điều kiện hình thành và phát triển tâm lý và cho sự tiếp nhận kinh
nghiệm xã hội của trẻ.
1.2. Khái niệm trẻ em xét về bình diện văn hoá
Nếu động vật chuyển giao hành vi mà thế hệ trước có được cùng với hình thái, cấu
trúc cơ thể cho thế hệ sau bằng con đường di truyền sinh vật, thì con người, các hình thái
hoạt động vốn có cùng với tri thức kỹ năng phẩm chất tâm lý lại được chuyển giao từ thế
hệ này sang thế hệ khác bằng con đường di truyền xã hội hay kế thừa văn hoá. Thế hệ
trước đã để lại các kinh nghiệm xã hội cho thế hệ sau (vật chất, tinh thần), thế hệ sau tiếp
nhận những gì thế hệ trước đã sáng tạo ra thông qua hoạt động, giao lưu.
Khi tiếp xúc với thế giới xung quanh, với nền văn hoá nhân loại đứa trẻ dần dần lĩnh
hội kinh nghiệm xã hội thông qua sự hướng dẫn, dạy dỗ thường xuyên của người lớn. Như
vậy, sự phát triển của trẻ gắn liền với sự phát triển lịch sử nhân loại.
Trong lịch sử phát triển nhân loại, ngay từ buổi bình minh của lịch sử xã hội loài
người chưa có khái niệm trẻ em, người ta coi trẻ em là người lớn thu nhỏ lại, nghĩa là giữa
người lớn và trẻ em có sự khác biệt về số lượng chứ không khác về chất.
Xã hội ngày càng phát triển, tri thức mà loài người tích luỹ càng phong phú, phức
tạp hơn đòi hỏi trẻ phải có phương thức lĩnh hội mới (phương thức nhà trường) nghĩa là trẻ
phải biết học để trở thành người lao động. Như vậy, sự phát triển loài người, đặc biệt là
5

-


lịch sử văn hoá đã sáng tạo ra hình thức đặc biệt - hành vi mới (hành vi người khác bản
năng). Nó đã làm thay đổi hoạt động chức năng tâm lý, cũng như hành vi con người
(chuyển hoá hành vi bản năng thành hành vi người). Vì vậy, xét về bình diện văn hoá thì

trẻ em là một khái niệm lịch sử- văn hoá.
1.3. Khái niệm trẻ em xét về bình diện cá thể (tâm lý cá nhân)
Khi xem xét trẻ ở hai bình diện trên (sinh vật, văn hoá) để thấy được cội nguồn trong
bậc thang văn hoá của thế giới động vật mà con người đã vượt qua giới hạn đó để bước
sang một phạm trù mới khác về chất (phạm trù người) bằng tác động quyết định của văn
hoá. Song thực tế sự phát triển cá thể của trẻ cả hai bình diện trên hoà lẫn vào nhau rất khó
tách bạch. Vì vậy, khi xém xét quá trình phát triển của trẻ thì quá trình phát triển là quá
trình trẻ nhập vào nền văn hoá được diễn ra trong chừng mực cơ thể đang biến đổi, lớn
lên, chín muồi.
Như vậy, hai bình diện (sinh vật và văn hoá) hoà nhập vào nhau trong sự phát triển
trẻ, tạo nên sự thống nhất mặt xã hội và mặt sinh vật trong nhân cách trẻ. Quá trình phát
triển cơ thể được xảy ra trong môi trường văn hoá, trong chừng mực sự phát triển đó
chuyển thành quá trình phát triển do lịch sử xã hội quy định. Mặt khác, sự phát triển văn
hoá có tính độc đáo được diễn ra đồng thời hoà quyện với sự chín muồi cơ thể.
So sánh giữa động vật non với trẻ mới sinh thì đứa trẻ mới sinh yếu ớt hơn nhiều,
mỗi động vật non sinh ra đã có sẵn những gì mà tổ tiên đã có, cơ thể sống với tư cách là
một thành viên cho nên động vật non chỉ thực hiện chức năng sinh trưởng (theo thời gian
mà bộc lộ ra những gì mà tổ tiên đã trang bị). Còn trẻ em, mỗi đứa trẻ phải thực hiện quá
trình phát triển của mình bằng hoạt động của chính mình.
Điều đáng chú ý trẻ em sinh ra trong một môi trường văn hoá có sẵn, bằng chính
hoạt động của mình, với sự giúp đỡ của người lớn đã tạo cho bản thân mình các hình thức
thích nghi với nền văn hoá. Như vậy để phát triển cho trẻ cần hình thành các hình thái văn
hoá để trẻ sống được trong cuộc sống xã hội.
Đứng về bình diện cá thể (tâm lý cá nhân) mà xét thì trẻ em được xem như một thực
thể đang phát triển, nó phát triển theo quy luật của bản thân nó, quy luật đó diễn ra bên
trong đứa trẻ bằng sự tự phủ định mình để chuyển sang một chất lượng mới. Quá trình
chuyển hoá nên người là quá trình trẻ tự lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội bằng chính
hoạt động của trẻ dưới sự hướng dẫn, dẫn dắt của ngừơi lớn. Đây chính là cơ chế hình
thành cá thể Người, hình thành nhân cách.
Như vậy, quá trình phát triển trẻ là một thực thể đang hình thành và tồn tại trong sự

phát triển, chính sự tồn tại trong sự sinh thành đã tạo nên sự phát triển chính mình (trẻ em
phát triển chính mình) . Trẻ em sinh ra đã chứa đựng một tiềm năng phát triển thành người
chứ không phải sản phẩm hay một mẫu nào đó mà cha mẹ muốn, mà là quá trình phát
triển để trở thành chính bản thân trẻ. Quá trình phát triển đó được thực hiện bằng phương
thức hoạt động từ tự phát đến tự giác theo chức năng điều khiển của người lớn, xã hội, bản
thân.
Quá trình giáo dục thực chất là tổ chức cho trẻ hoạt động nhằm làm cho trẻ thích
nghi hoạt động, thích hoạt động, tích cực tự giác hoạt động nhằm tạo ra mọi giá trị để nên
người.
Tóm lại, quá trình phân tích trẻ ở ba bình diện (sinh vật, văn hoá, cá thể) cho chúng
ta hiểu sâu sắc sự hình thành phát triển của trẻ, trong thực tế ba mặt đó nó đan xen, hoà
nhập trong suốt quá trình phát triển của trẻ. Trẻ em là một thực thể đang phát triển về
6

-


nhiều mặt (sinh học, văn hoá, tâm lí cá nhân) để trở thành một thành viên của xã hội, một
nhân cách.
2. các Quan điểm tiếp cận trong Nghiên cứu trẻ em
2.1. Quan điểm duy vật biện chứng
Là sự thống nhất hữu cơ giữa phép duy vật và phép biện chứng trong nhìn nhận,
đánh giá thế giới (hiện thực khách quan). Nó là sự kết tinh của các thành tựu khoa học và
tư tưởng Triết học.
Phép duy vật khẳng định vật chất có trước, ý thức là cái có sau, ý thức là sự phản ánh
hiện thực khách quan vào trong não người.
Phép biện chứng luôn luôn cho ta cách nhìn hiện thực một cách hệ thống, thấy được
các sự vật hiện tượng trong thế giới luôn luôn tác động qua lại theo những quan hệ mang
tính quy luật.
Nội dung bao gồm hai nguyên lý cơ bản, ba quy luật và sáu cặp phạm trù. Phép duy

vật biện chứng vừa là nền tảng vừa là kim chỉ nam trong nghiên cứu khoa học.
2.2. Quan điểm hệ thống cấu trúc trong nghiên cứu trẻ em
Hệ thống là tập hợp các thành tố tạo thành một chỉnh thể trọn vẹn, ổn định và vận
động theo quy luật tổng hợp. Một hệ thống bao giờ cũng có cấu trúc gồm nhiều thành tố,
mỗi thành tố của hệ thống là một bộ phận có vị trí độc lập, có chức năng riêng và luôn vận
động theo quy luật của toàn hệ thống. Các thành tố có mối quan hệ biện chứng, tác động
qua lại với nhau tạo thành một thể thống nhất.
Quan điểm hệ thống - cấu trúc là quan điểm quan trọng nhất của lôgic biện chứng,
yêu cầu xem xét đối tượng một cách toàn diện nhiều mặt, nhiều mối quan hệ khác nhau,
trong trạng thái vận động và phát triển, với việc phân tích những điều kiện nhất định để
tìm ra bản chất và quy luật vận động của đối tượng.
Quan điểm hệ thống là một luận điểm quan trọng chỉ dẫn quá trình nghiên cứu đối
tượng phức tạp, là cách tiếp cận đối tượng bằng phương pháp hệ thống để tìm ra cấu trúc
của đối tượng, phát hiện ra tính hệ thống, một thuộc tính quan trọng của đối tượng, nghiên
cứu đối tượng theo quy luật của cái toàn thể, có tính hệ thống với cái thành phần có mối
tương tác biện chứng hữu cơ.
Phương pháp hệ thống là con đường nghiên cứu một đối tượng phức tạp trên cơ sở
phân tích đối tượng thành các bộ phận, các thành phần để nghiên cứu chúng một cách sâu
sắc, tìm ra tính hệ thống của đối tượng. Phương pháp hệ thống là công cụ của phương
pháp luận, nó giúp ta nghiên cứu thành công một đối tượng phức tạp và cho ta một sản
phẩm khoa học mang tính lôgic chặt chẽ.
* Nghiên cứu khoa học theo quan điểm hệ thống - cấu trúc cần:
- Nghiên cứu đối tượng một cách toàn diện, nhiều mặt, dựa vào việc phân tích đối
tượng thành các bộ phận mà xem xét cụ thể.
- Xác định mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm quy luật nội tại,
sự phát triển từng mặt và của toàn bộ hệ thống.
- Nghiên cứu đối tượng đó trong mối tương tác với các đối tượng xã hội khác, với
toàn bộ nền văn hóa xã hội nhằm tìm môi trường thuận lợi cho sự phát triển.
- Trình bày kết quả nghiên cứu khoa học rõ ràng, khúc chiết, theo một hệ thống chặt
chẽ, có tính lôgic cao.

Như vậy, nghiên cứu khoa học theo quan điểm hệ thống - cấu trúc cho phép nhìn
7

-


nhận một cách đầy đủ, sâu sắc, toàn diện, khách quan về đối tượng, thấy được mối quan
hệ của hệ thống với các đối tượng khác trong hệ thống lớn, từ đó thấy được cái triệt để,
khách quan của các tri thức khoa học.
* Trong nghiên cứu trẻ em: Quan điểm hệ thống cấu trúc có vai trò định hướng rất
quan trọng, theo quan điểm này, trẻ em được coi là một đối tượng trọn vẹn với những đặc
điểm, những mối quan hệ trong một hệ thống cấu trúc nhất định. Nó đã khắc phục được
các quan điểm sai lầm khi nghiên cứu trẻ chỉ xem xét các mặt riêng lẻ, tách rời nhau về
thể chất, trí tuệ, thẩm mỹ... mà không hiểu rõ mối quan hệ qua lại giữa các mặt đó, ảnh
hưởng tổng thể của chúng qua quá trình phát triển đồng bộ ở trẻ em.
Quan điểm hệ thống cấu trúc không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn có ý nghĩa thực
tiễn quan trọng đối với việc xác định đối tượng nghiên cứu khoa học về trẻ em, hướng tới
sự hoàn thiện việc chăm sóc và giáo dục trẻ, làm cho hai mặt đó quan hệ hữu cơ với nhau,
tạo ra một hệ thống những tác động mà hạt nhân trung tâm của hệ thống ấy gữ vai trò đặc
biệt- vai trò chủ đạo cho toàn bộ hệ thống.
2.3. Quan điểm tiếp cận lịch sử trong nghiên cứu trẻ em
Mọi sự vật hiện tượng đều có nguồn gốc phát sinh và quá trình phát triển nên khi
nghiên cứu cần phải xem xét đối tượng một cách toàn diện trong suốt quá trình phát sinh,
phát triển của nó, cách nghiên cứu đó gọi là nghiên cứu theo quan điểm lịch sử.
Lịch sử là sự vận động có thực của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khác quan,
diễn biến của lịch sử bao giờ cũng chứa đựng đầy mâu thuẫn trong những hoàn cảnh cụ
thể nhất định. Tiến trình lịch sử phức tạp, chứa đựng thành công, thất bại, có những bước
nhảy vọt nhưng cũng có những bước lùi... song xu thế chung là phát triển đi lên. Lịch sử
bao giờ cũng có nguyên nhân dẫn đến kết quả, nếu điều kiện thuận lợi sẽ thúc đẩy nhanh
sự phát triển, ngược lại nếu có những nhân tố không thuận lợi sẽ kìm hãm sự phát triển.

Nghiên cứu khoa học theo quan điểm lịch sử là quá trình nghiên cứu đối tượng bằng
phương pháp lịch sử, là quá trình phân tích, tìm hiểu, phát hiện nguyên nhân sự nảy sinh,
diễn biến, phát triển của sự vật hiện tượng trong hoàn cảnh cụ thể, với những điều kiện cụ
thể, với thời gian, không gian xác định để phát hiện ra quy luật tất yếu của sự vận động,
phát triển đó.
Nguyên tắc lịch sử trong nghiên cứu khoa học giáo dục thực hiện nhiều chức năng,
có thể kể ra một số chức năng chủ yếu sau:
+ Chức năng làm cơ sở để xây dựng giả thuyết và chứng minh giả thuyết đó.
+ Chức năng minh hoạ, chứng minh làm sáng tỏ các luận điểm, học thuyết khoa học
hay kết quả nghiên cứu.
+ Chức năng đánh giá các kết luận khoa học bằng các sự kiện có thật trong lịch sử.
Quan điểm lịch sử trong nghiên cứu trẻ em là cách tiếp cận đối tượng trong quá trình
vận động, đặc biệt sự phát triển của trẻ em trong những năm đầu diễn ra mới tốc độ
nhanh, mạnh và luôn biến đổi với các quy luật được bộc lộ một cách khách quan. Nghiên
cứu trẻ em có thể tiến hành trong những thời điểm, giai đoạn nhất định nhưng để hiểu rõ
những đặc điểm của giai đoạn này cần phải biết giai đoạn trước đó trẻ đã có quá trình phát
triển như thế nào và dự đoán được quá trình phát triển trong giai đoạn tiếp theo, chỉ ra
những điều kiện cho sự phát triển của trẻ.
Nghiên cứu trẻ theo quan điểm lịch sử thực chất là xem xét trẻ trong quá trình phát
triển với những điều kiện nhất định trong mối quan hệ giữa phát triển với giáo dục. Trong
mối quan hệ này cần theo quan điểm về Vùng phát triển gần nhất của L.X.Vưgotxki.
8

-


Theo quan điểm này, giáo dục không theo đuôi sự phát triển mà phải đi trước sự phát triển
hướng dẫn sự phát triển của trẻ, kích thích trẻ hoạt động, thức tỉnh tiềm năng phát triển ở
trẻ qua mối quan hệ tương tác.
Tóm lại, quan điểm lịch sử trong nghiên cứu là quan điểm hướng dẫn quá trình tìm

tòi, sáng tạo khoa học cho phép ta nhìn thấy toàn cảnh quá trình phát triển của trẻ. Từ đó
giúp ta phát hiện ra quy luật tất yếu của sự phát triển ấy, đó là mục đích, điều cần đạt
được trong nghiên cứu khoa học nói chung, nghiên cứu trẻ em nói riêng.
2.4. Quan điểm tiếp cận thực tiễn trong nghiên cứu trẻ em
Quan điểm thực tiễn là luận điểm quan trọng của phương pháp luận, yêu cầu nghiên
cứu khoa học phải bám sát thực tiễn sinh động. Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật
chất có tính chất lịch sử - xã hội của con người làm biến đổi tự nhiên và xã hội. Diễn biến
của hiện thực là điều kiện khách quan, với những sự kiện đa dạng, phức tạp, phát triển
theo nhiều khuynh hướng. Có những thực tiễn tiên tiến, có những thực tiễn yếu kém và có
những mâu thuẫn, những xu hướng chống đối nhau cần giải quyết, khắc phục. Thực tiễn là
nguồn gốc, động lực, tiêu chuẩn và mục đích của toàn bộ quá trình nghiên cứu khoa học.
Quán triệt quan điểm thực tiễn, trong nghiên cứu trẻ em cần phải:
- Phát hiện những mâu thuẫn, những khó khăn, những cản trở trong thực tiễn và lựa
chọn trong số những vấn đề nổi cộm, cấp thiết làm đề tài nghiên cứu. Như vậy, đối tượng
nghiên cứu sẽ là một trong những vấn đề của thực tiễn khách quan, có nhu cầu cấp thiết
phải nghiên cứu giải quyết.
- Phân tích tìm được bản chất của những vấn đề nảy sinh, phát triển trong thực tiễn.
Tài liệu thực tiễn có thể minh họa, chứng minh cho những nguyên lý, lý thuyết làm cho lý
thuyết trở nên sinh động, có sức sống. Những thông tin từ thực tiễn có thể trở thành lý
thuyết khoa học khi ta biết khái quát tìm ra quy luật phát triển của chúng.
- Luôn bám sát thực tiễn, làm sao cho lý luận và thực tiễn phải gắn bó song hành với
nhau. Tổ chức nghiên cứu, thực nghiệm những lý thuyết khoa học để kiểm nghiệm lý
thuyết, từ đó mà ứng dụng vào thực tiễn một cách có hiệu quả. Lý luận không được xa rời
thực tiễn, thực tiễn không thể chống đối, phủ định lý luận. Lý luận chỉ có giá trị khi nó soi
sáng thực tiễn, cải tạo thực tiễn, lý luận phải là những luận điểm có thể ứng dụng vào và
đem lại hiệu quả thiết thực. Thực tiễn đem lại sức sống cho lý luận. Quán triệt quan điểm
thực tiễn vừa có lợi cho khoa học vừa có lợi cho thực tiễn.
Nghiên cứu trẻ em cần đứng vững trên quan điểm thực tiễn mới hy vọng đổi mới
hoạt động nghiên cứu khoa học về trẻ em, mang lại lợi ích thiết thực cho sự nghiệp chăm
sóc và giáo dục trẻ.

2.5. Quan điểm tiếp cận tích hợp trong nghiên cứu trẻ em
Quan điểm tích hợp trong nghiên cứu khoa học đòi hỏi trong nghiên cứu phải có sự
kết hợp đan xen, lồng ghép các mảng đề tài, các góc độ nghiên cứu.
Quan điểm tích hợp là một tư tưởng tiến bộ đang được áp dụng rộng rãi trong nghiên
cứu khoa học, đặc biệt là trong nghiên cứu trẻ em. Bởi vì:
- Trẻ em là một đối tượng nghiên cứu mang tính phức hợp, đòi hỏi nhiều khoa học
tham gia.
- Trong 6 năm đầu tiên, sự phát triển của trẻ tuy diễn ra nhanh, các chức năng tâm
sinh lý đang hình thành nhưng chưa thật rõ nét và chưa tách bạch rạch ròi như ở người lớn.
Do vậy, để hiểu rõ về trẻ em khi nghiên cứu người ta sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp
9

-


khác nhau, trong đó có một phương pháp làm chức năng chủ đạo (tuỳ theo từng đề tài).
- Từ quan điểm tích hợp, trong giáo dục mầm non chúng ta đã kết hợp chăm sóc và
giáo dục trẻ, làm cho hai nhiệm vụ này lồng ghép, đan xen, hoà quyện vào nhau, tác động
qua lại lẫn nhau.
- Theo quan điểm tích hợp khi xây dựng chương trình giáo dục trẻ không nên xuất
phát từ lôgic nội tại của mỗi khoa học mà xuất phát từ yêu cầu hình thành những thuộc
tính, những năng lực chung trên cơ sở tích hợp nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau để hình
thành nền tảng nhân cách ban đầu cho trẻ em.
2.6. Quan điểm tiếp cận hoạt động trong nghiên cứu trẻ em
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, là sự tác động qua lại giữa chủ thể
và khách thể nhằm cải tạo cả khách thể lẫn chủ thể (sản phẩm kép). Hoạt động bao giờ
cũng mang tính gián tiếp.
Tiếp cận hoạt động là điều kiện cơ bản để nghiên cứu con người, đặc biệt là trẻ em.
Thông qua hai quá trình trong hoạt động (xuất tâm - nhập tâm) mà các chức năng tâm lý
hình thành và phát triển.

Sự hình thành phát triển tâm lý của trẻ trên cơ sở hoạt động theo cơ chế nhập tâm.
Nhờ có cơ chế này mà thế hệ sau tiếp thu kinh nghiệm thế hệ trước thông qua hoạt động
bên ngoài chuyển hoá thành hoạt động bên trong để hình thành và phát triển tâm lý. Đó
cũng là con đường cơ bản để trẻ phát triển chính mình.
Quan điểm tiếp cận hoạt động là một luận điểm quan trọng trong nghiên cứu trẻ em,
nó chỉ ra tâm lí của trẻ được bộc lộ trong hoạt động và hình thành chính nhờ hoạt động
Do đó khi nghiên cứu không nên coi trẻ là một đối tượng chỉ chịu sự tác động một cách
thụ động mà phải phải coi trẻ là một chủ thể hoạt động để tạo nên sự phát triển tâm lý,
nhân cách cho chính các em. Điều quan trọng là người lớn cần tổ chức cho trẻ hoạt động
có định hướng, theo yêu cầu giáo dục. Theo quan điểm này, một nhà giáo dục giỏi phải là
một nhà tổ chức hoạt động giỏi.
Câu hỏi ôn tập và thảo luận
1. Hiểu thế nào về khái niệm trẻ em ?
2. Phân tích làm rõ nội dung của các quan điểm tiếp cận trong nghiên cứu khoa học
và nghiên cứu trẻ em ?

Chương 2
PHNG PHP NGHIấN CU TR EM
1. KHI NIM V PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC
1.1. Phng phỏp nghiờn cu khoa hc l gỡ ?
Phng phỏp l con ng t mc ớch, l cỏch thc gii quyt mt cụng vic c
th. Nghiờn cu khoa hc cú mt h thng cỏc phng phỏp nghiờn cu riờng.
Phng phỏp nghiờn cu khoa hc l t hp cỏc thao tỏc, bin phỏp thc tin hoc lý
10

-


thuyt m nh nghiờn cu s dng nhn thc, khỏm phỏ i tng, to ra h thng
nhng kin thc v i tng.

1.2. c im ca phng phỏp nghiờn cu khoa hc
Phng phỏp nghiờn cu khoa hc cú nhng c im sau:
- Phng phỏp cú tớnh mc ớch: Mi hot ng u cú mc ớch. Mc ớch cụng vic
ch dn vic la chn phng phỏp. Phng phỏp cng chớnh xỏc, cng sỏng to lm cho
cụng vic t ti kt qu nhanh, cht lng tt v ụi khi vt xa hn c mc ớch d kin
ban u. Phng phỏp nghiờn cu khoa hc gn bú vi mc ớch sỏng to khoa hc.
- Phng phỏp l con ng vn ng ca ni dung: Mi hot ng u cú ni
dung. Ni dung cụng vic quy nh phng phỏp v phng phỏp l cỏch thc thc hin
ni dung, l yu t quyt nh cht lng ca cụng vic.
Trong nghiờn cu khoa hc mi chuyờn ngnh cú mt h thng phng phỏp c
thự, mi ti cú mt nhúm phng phỏp c th.
- Phng phỏp l t hp cỏc thao tỏc c sp xp theo mt chng trỡnh ti u.
Nu tng thao tỏc c thc hin chớnh xỏc thỡ phng phỏp t ti hon ho v cht
lng cụng vic l tt nht, nhanh nht.
- Phng phỏp l cỏch thc lm vic ca ch th, do ch th la chn. Phng phỏp
b quy nh bi trỡnh nhn thc v kinh nghim ó cú ca ch th. Do ú, phng
phỏp mang tớnh ch quan. Trong nghiờn cu khoa hc cỏc nh nghiờn cu phi cú hiu
bit nht nh v lnh vc nghiờn cu, cú kh nng sỏng to v kinh nghim dy dn.
- Phng phỏp nghiờn cu khoa hc ph thuc vo i tng nghiờn cu. i tng
nghiờn cu cng phc tp, cng cn cú phng phỏp tinh vi. Phng phỏp nghiờn cu cú
hiu qu khi nú phự hp vi c im ca i tng, phự hp vi quy lut vn ng
khỏch quan ca i tng. Vỡ vy, phng phỏp cú tớnh khỏch quan.
- Nghiờn cu khoa hc, c bit l khoa hc t nhiờn v khoa hc chớnh xỏc, ũi hi
cú phng tin k thut tinh xo, cú chớnh xỏc cao. Phng tin k thut l cụng c h
tr c lc cho phng phỏp nghiờn cu.
1.3. Phõn loi cỏc phng phỏp nghiờn cu khoa hc
Cú nhiu cỏch phõn loi khỏc nhau. Trong thc t, cỏch phõn loi da vo trỡnh
tip cn i tng c chp nhn rng rói. Theo cỏch phõn loi ny, cú cỏc nhúm
phng phỏp nghiờn cu sau: Cỏc phng phỏp nghiờn cu lý thuyt, cỏc phng phỏp
nghiờn cu thc tin, phng phỏp thống kê toỏn hc.

2. Hệ thống các phương pháp nghiên cứu trẻ em
2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận trong nghiên cứu trẻ em
Trong nghiên cứu trẻ em, các phương pháp nghiên cứu lí luận được sử dụng để thu
thập, xử lý thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các nguồn tài liệu khác nhau. Bằng tư
duy khoa học, người nghiên cứu có thể xây dựng hệ thống lý thuyết của mình hoặc khẳng
định hay phủ định những luận điểm khoa học đã có.
Đối với bất cứ một đề tài nào đều cần nghiên cứu các quan điểm lý luận nhằm định
hướng cho toàn bộ quá trình nghiên cứu, chỉ đạo việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu
thực tiễn, khai thác và xử lý các cư liệu khoa học...
Đối với các công trình nghiên cứu thuần tuý lý luận thì các phương pháp nghiên cứu
lý luận đã chứa đựng trong nó những quan điểm cơ bản của nội dung đề tài.
11

-


Có nhiều phương pháp nghiên cứu lý luận, sau đây là một số phương pháp chủ yếu
thường được sử dụng trong nghiên cứu trẻ em.
2.1.1. Phương pháp phân tích- tổng hợp
Phương pháp phân tích tổng hợp là hai thao tác tư duy khoa học, chúng trái ngược
nhau song quan hệ biện chứng với nhau.
Phân tích là thao tác phân chia tài liệu lý thuyết thành các đơn vị kiến thức, cho
phép ta tìm hiểu những dấu hiệu đặc thù, cấu trúc bên trong của lý thuyết. Từ đó nắm
được bản chất từng đơn vị kiến thức cũng như toàn bộ vấn đề nghiên cứu. Nói cách khác,
phân tích là tách đối tượng ra thành nhiều bộ phận, thành phần để xem xét đối tượng
nhiều mặt, dưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau.
Trên cơ sở lý thuyết đã phân tích ta tiến hành tổng hợp chúng để tạo ra một hệ thống.
Từ đó giúp ta thấy được mối quan hệ biện chứng giữa chúng với nhau, nhờ đó mà hiểu đầy
đủ, toàn diện, sâu sắc về lý thuyết nghiên cứu. Nói cách khác, tổng hợp là gộp các bộ
phận chi tiết đã được phân tích theo một hướng nhất định để tạo thành một chỉnh thể để

nhìn nhận một cách trọn vẹn hơn.
Trong nghiên cứu trẻ em, phương pháp phân tích- tổng hợp là 2 phương pháp cơ bản
để xây dựng luận cứ khoa học trẻ em, thông thường phương pháp này được sử dụng trong
bước khởi đầu của việc nghiên cứu lý luận hoặc cơ sở lý luận cho một công trình nghiên
cứu thực tiễn. Trong kho tàng khoa học trẻ em có nhiều quan điểm, trường phái khác
nhau. Vì vậy, việc phân tích- tổng hợp lý thuyết để tìm hiểu mọi khía cạnh, xác định các
thành phần trong cấu trúc lý thuyết, trên cơ sở đó người nghiên cứu tổng hợp để nhìn nhận
nó trong một thể thống nhất theo quan điểm của mình.
2.1.2. Phương pháp phân loại và hệ thống hoá lý thuyết
Trên cơ sở phân tích, tổng hợp người ta lại thực hiện quá trình phân loại, hệ thống
hoá lý thuyết.
Phân loại là thao tác logic bằng cách sắp xếp tài liệu nghiên cứu theo những vấn đề,
những mặt, những đơn vị kiến thức... có cùng một dẫn luận, chung thuộc tính bản chất hay
cùng phương hướng phát triển.
Hệ thống hoá là thao tác được thực hiện sau khi phân loại tài liệu người nghiên cứu
sắp xếp chúng vào trong mối tương quan theo thứ bậc trên cơ sở một mô hình lý thuyết,
nghĩa là sắp xếp chúng vào một hệ thống nhất định.
Phân loại và hệ thống hoá lý thuyết là phương pháp luôn luôn hỗ trợ, bổ sung cho
nhau. Nhờ đó, các tài liệu dù phức tạp đến đâu cũng giúp ta nhận thấy và sử dụng theo
đúng mục đích đề tài.
Trong nghiên cứu trẻ em, phương pháp phân loại và hệ thống hoá lý thuyết đóng vai
trò rất quan trọng. Nhờ đó mà các lý thuyết khoa học về trẻ em mang tính khái quát cao,
định hướng cho quá trình nghiên cứu thực tiễn cũng như chỉ đạo công tác chăm sóc, giáo
dục trẻ.
2.1.3. Phương pháp cụ thể hoá lý thuyết
Lý thuyết khoa học bao giờ cũng tồn tại ở dạng trừu tượng được xây dựng bởi những
khái niệm khoa học. Do vậy, muốn dễ hiểu, dễ ứng dụng người ta phải cụ thể hoá lý
thuyết bằng phương pháp minh hoạ và mô hình hoá.
Phương pháp minh hoạ là cách thức sử dụng những sự kiện sinh động có thực trong
thực tiễn để làm sáng tỏ lý thuyết làm cho cái trừu tượng trong khoa học trở thành sự vật

12

-


hiện tượng dễ thấy, dễ nắm bắt.
Những sự kiện điển hình trong thực tiễn cuộc sống không những là cái minh hoạ
một cách có hiệu quả cho lý thuyết mà còn bổ sung cái mới cho lý thuyết.
Phương pháp mô hình hoá là phương pháp nghiên cứu lý thuyết bằng cách xây dựng
mô hình giả định để nghiên cứu. Mô hình được xây dựng bằng yếu tố vật chất hay bằng
những ý niệm được hình thành trong quá trình tư duy và được biểu diễn dưới dạng trực
quan. Hệ thống mô hình cần xây dựng phải phản ánh trung thực những mối liên hệ cơ
cấu- chức năng hay những mối liên hệ nhân quả giữa các thành tố trong đối tượng nghiên
cứu. Có thể coi mô hình là sự tái hiện đối tượng nghiên cứu dưới dạng trực quan tương
ứng với nguyên bản của lý thuyết, nó trở thành đối tượng, phương tiện để nghiên cứu.
Mô hình lý thuyết còn có thể chứa đựng, phản ánh những yếu tố mới, chưa có trong
hiện thực (mô hình giả định)
Trong nghiên cứu trẻ em, phương pháp cụ thể hoá được sử dụng khá rộng rãi. Nhờ
đó mà những lý luận khoa học về trẻ em đã gắn liền với thực tiễn chăm sóc giáo dục trẻ.
Nó có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn.
2.1.4. Phương pháp giả thuyết
Đây là phương pháp nghiên cứu bằng cách dự đoán những thuộc tính, quy luật phát
triển đối tượng để chỉ đường cho việc chứng minh những dự đoán ấy. Trên cơ sở đó mà
tìm kiếm, khám phá bản chất đối tượng nghiên cứu. Trong nghiên cứu khoa học phương
pháp này thực hiện 2 chức năng: Dự báo và định hướng.
Phương pháp giả thuyết thực chất là khâu đầu tiên của quá trình nhận thức về một
đối tượng nào đó. Khi những thông tin về đối tượng còn thiếu hụt và chưa rõ ràng buộc
người nghiên cứu khoa học phải huy động các quá trình nhận thức để hình dung ra những
hiểu biết về đối tượng. Song những hiểu biết ấy vẫn chỉ mang tính giả định cần phải được
chứng minh.

Nhiệm vụ của nhà khoa học là từ giả thuyết đi tìm chân lý. Từ giả thuyết đến chân lý
là một quãng đường dài, nhiều khi rất khó đạt tới, nhưng ở bất cứ công trình nào cũng cần
đến. Kể cả trong trường hợp giả thuyết bị bác bỏ nó cũng giúp ta từ bỏ hướng nghiên cứu
cũ để tìm kiếm hướng nghiên cứu mới đúng đắn hơn.
Trong nghiên cứu trẻ em, phương pháp giả thuyết không những cần thiết cho áu
trình nghiên cứu lý luận mà còn rất cần thiết cho thực tiễn chăm sóc giáo dục trẻ. Đặc biệt
nó cần thiết cho việc dự báo trước sự phát triển của trẻ trong tương lai, định hướng cho
việc tìm kiếm phương pháp mới có hiệu quả hơn trong chăm sóc giáo dục trẻ.
2.1.5. Phương pháp chứng minh
Chứng minh là cách sử dụng lý luận hay sự kiện thực tiễn để làm sáng tỏ một nhận
định, một quan điểm là chân lý hay không.
Trong nghiên cứu khoa học việc dùng các sự kiện thực tiễn để chứng minh cho một
lý thuyết, một nhận định hay rút ra một kết luận khoa học người ta thường sử dụng các
phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Nhưng chứng minh với tư cách là một phương pháp
nghiên cứu lý thuyết thì chỉ giới hạn ở việc dùng lý luận để khẳng định hay phủ định một
nhận định hay một quan điểm khoa học nào đó.
Phương pháp chứng minh có thể tiến hành nhiều cách:
- Chứng minh trực tiếp: Là phép chứng minh dựa vào những luận chứng chân thực và
bằng các quy tắc suy luận để rút ra kết luận cần thiết.
13

-


- Chứng minh gián tiếp: Là phương pháp chứng minh chưa nhằm thẳng vào luận đề
chính cần khẳng định mà bằng những luận chứng người nghiên cứu bác bỏ các luận đề
trái với luận đề chính (phản đề) để vạch rõ những sai lầm, những cái không hợp lý của các
phản đề ấy. Từ đó khẳng định tính đúng đắn của luận đề chính.
+ Phương pháp quy nạp: Là phương pháp chứng minh bằng cách đi từ những vấn đề
riêng lẻ đến những kết luận chung khái quát.

+ Phương pháp diễn dịch: Là phương pháp chứng minh bằng lối suy luận đi từ
nguyên lý chung đến những kết luận cho từng trường hợp riêng lẻ.
Trong nghiên cứu trẻ em, việc xây dựng hệ thống lý luận khoa học về trê em bằng
phương pháp chứng minh chặt chẽ là hết sức cần thiết nhằm chỉ đạo công tác chăm sóc
giáo dục trẻ, đáp ứng được những yêu cầu mới đang đang ra trong giai đoạn hiện nay đối
với giáo dục mầm non.
Tóm lại, các phương pháp lý thuyết trên được vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo
trong mọi đề tài nghiên cứu. Nó làm chức năng định hướng và rút ra kết luận khoa học.
2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn trong nghiên cứu trẻ em
Đây là nhóm các phương pháp trực tiếp tác động vào đối tượng trong thực tiễn để
làm bộc lộ bản chất, quy luật vận động của các đối tượng ấy.
Các phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu thực tiễn nhằm thu thập tài
liệu, sự kiện, thông tin thực tiễn về vấn đề cần nghiên cứu. Nó cũng là cơ sở cho chúng ta
hiểu biết thực trạng vấn đề nghiên cứu.
2.2.1. Phương pháp quan sát khoa học
a. Khái niệm
Dưới góc độ tâm lí, quan sát là qúa trình tri giác có chủ định về một đối tượng nào
đó để thu thập thông tin về đối tượng đó. Quá trình tri giác có chủ định được dùng trong
nghiên cứu khoa học với tư cách là một phương pháp gọi là phương pháp quan sát khoa
học.
Phương pháp quan sát khoa học là một hoạt động đặc biệt, có mục đích, có kế
hoạch, có phương tiện để tri giác các đối tượng được lựa chọn điển hình, nhằm phát hiện
các dấu hiệu đặc trưng và những quy luật phát triển của đối tượng.
Trong nghiên cứu trẻ em, người nghiên cứu quan sát, theo dõi một cách có mục đích,
hành vi, trạng thái cuả trẻ trong điều kiện tự nhiên và ghi lại các sự kiện, biểu hiện đã
quan sát được (trực tiếp hoặc qua các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ).
Kết quả quan sát phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
- Mục đích quan sát
- Phương tiện quan sát
- Mối quan hệ giữa người nghiên cứu và trẻ

- Khả năng của chủ thể quan sát (khả năng nắm bắt, thu thập, xử lý thông tin...)
b. Chức năng
Trong nghiên cứu trẻ em, quan sát khoa học thực hiện 2 chức năng chủ yếu:
- Thu thập thông tin thực tiễn về cuộc sống và hoạt động của trẻ biểu hiện qua hành
vi bên ngoài- đây là chức năng quan trọng nhất vì những cứ liệu do quan sát mang lại là
cơ sở cho các bước nghiên cứu cao hơn, sâu sắc hơn nhằm phát hiện đặc điểm và quy luật
phát triển của trẻ.
- Kiểm chứng giả thuyết hay lý thuyết đã có. Trong nghiên cứu khoa học, khi cần
14

-


chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết hay lý thuyết nào đó, người nghiên cứu thu thập
các cứ liệu từ thực tiễn để kiểm chứng (khẳng định hay phủ định). Trong quá trình kiểm
chúng đó, các lý thuyết khoa học đuệoc bổ sung để hoàn thiện dần.
c. Phân loại
Có nhiều cách phân loại khác nhau:
* Quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp:
- Quan sát trực tiếp: Là sử dụng các giác quan cũng như các phương tiện kỹ thuật để
thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu một cách trực tiếp.
- Quan sát gián tiếp: Là quan sát thông qua các đối tượng khác (nghĩa là quan sát
thông qua các tác động tương tác giữa đối tượng cần quan sát với đối tượng khác).
* Quan sát toàn diện và quan sát bộ phận:
- Quan sát toàn diện: Là quan sát cùng một lúc nhiều mặt của hành vi đứa trẻ và
được tiến hành trong cùng một thời gian dài. Tuy nhiên, quan sát toàn diện ít nhiều cũng
có tính chọn lọc, người quan sát chỉ ghi lại những điều quan trọng, có ý nghĩa đối với đề
tài nghiên cứu, đặc biệt là những biểu hiện của cái mới trong quá trình phát triển của trẻ.
- Quan sát bộ phận: Người nghiên cứu chỉ theo dõi, ghi lại một mặt nào đó hành vi
của trẻ trong một thời gian nhất định.

* Quan sỏt phỏt hin v quan sỏt kim nghim: quan sỏt phỏt hin l quan sỏt c
thc hin nhm bc u thu thp ti liu v nh hng a ra mt gi thuyt; quan
sỏt kim nghim l quan sỏt c thc hin nhm xỏc minh hoc loi b gi thuyt ú.
d. Tổ chức quá trình quan sát
* Các bước cần thực hiện trong tiến trình quan sát:
- Đặt mục đích nghiên cứu để định hướng cho quá trình quan sát. Trước hết phải xác
định đúng đối tượng quan sát, kiểu loại quan sát cho phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Lập kế hoạch quan sát: xác định thời gian, địa điểm, số lượng đối tượng, phương
tiện quan sát...
- Tiến hành quan sát: Thận trọng theo dõi để kịp thời phát hiện các thuộc tính của
đối tượng, theo dõi diễn biến quá trình vận động của đối tượng cũng như những ảnh hưởng
của tác động bên ngoài tới đối tượng.
- Ghi lại các cứ liệu quan sát: Những biểu hiệu, diễn biến của đối tượng đều phải ghi
lại một cách thận trọng bằng nhiều cách khác nhau (theo mẫu in sẵn, dạng biên bản, nhật
ký, bằng kí hiệu, ghi âm, chụp ảnh, quay phim...).
- Xử lý tài liệu: Tài liệu quan sát phong phú, đa dạng, mang nặng tính chất cảm tính
cần phải được xử lý bằng cách phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá, bằng thống kê
toán học... mới có được những thông tin đáng tin cậy, đảm bảo tính khoa học.
* Khi tổ chức quá trình quan sát cần lưu ý:
- Về chủ quan: Người quan sát bao giờ cũng bị chi phối bởi các quy luật tâm lý, vì
tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan thông qua lăng kính chủ quan của mỗi người.
Chính cái chủ quan có thể là nguyên nhân của sự sai lêch trong thu thập và xử lý kết quả
quan sát được. Vì vậy, khi tiến hành quan sát, người quan sát cần ý thức rõ vấn đề này, rèn
luyện các giác quan, đối chiếu cái mình quan sát được với người khác để tài liệu thu thập
được mang tính khách quan.
- Về khách quan: Đối tượng quan sát thường nằm trong những mối quan hệ phức tạp
15

-



với những sự vật hiện tượng khác và luôn luôn vận động, biến đổi. Do đó tài liệu thu được
thường bị biến dạng (nhiễu) bởi những tác động bên ngoài. Chính vì vậy, khi quan sát
cần tập trung chú ý vào đối tượng, đảm bảo tính tự nhiên của đối tượng để thu thập được
những thông tin chính xác, tin cậy.
Trong nghiên cứu trẻ em, quan sát là phương pháp chủ yếu để thu thập những biểu
hiện về sự phát triển của trẻ. Tuy nhiên, nó đòi hỏi phải tốn kém thời gian, công sức, thụ
động chờ đợi... Vì vậy, khi sử dụng ta phải kết hợp với các phương pháp khác để có được
những thông tin đầy đủ, chính xác về đối tượng nghiên cứu dưới nhiều góc độ và khía
cạnh khác nhau.
2.2.2. Phương pháp thực nghiệm khoa học
a. Khái niệm
Thực nghiệm là một phương pháp thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn,
trong đó, người nghiên cứu chủ động tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sự biến đổi về
một mặt nào đó hay làm xuất hiện một nhân tố mới nào đó ở đối tượng nghiên cứu theo
giả thuyết đặt ra ban đầu của mình.
Kết quả thực nghiệm sẽ cho ta biết được giả thuyết đúng hay sai. Nếu kết quả thực
nghiệm phù hợp với giả thuyết thì thực nghiệm đã thành công. Ngược lại, kết quả thực
nghiệm trái với giả thuyết thì phủ định giả thuyết đó, xây dựng lại giả thuyết mới.
Phương pháp thực nghiệm thường được tiến hành trong một thời gian nhất định, có
khi lâu dài, phải lặp đi lặp lại nhiều lần mới xác định được kết qủa. Đây là một phương
pháp quan trọng nhất, được coi là phương pháp chủ công của nghiên cứu khoa học vì bất
cứ đề tài nào cũng phải thực nghiệm khoa học mới khẳng định kết quả nghiên cứu có giá
trị.
Trong nghiên cứu trẻ em, thực nghiệm được coi là một phương pháp nghiên cứu tích
cực, cho phép ta khơi gợi ở trẻ những biểu hiện, những đặc điểm mà chủ thể đang quan
tâm nghiên cứu. Trong thực nghiệm, người nghiên cứu tạo ra và làm thay đổi một cách có
chủ định các điều kiện trong đó diễn ra các hoạt động của trẻ. Người thực nghiệm đặt ra
cho trẻ những nhiệm vụ nhất định mà trẻ cần giải quyết, rồi căn cứ vào cách giải quyết
của trẻ để tìm ra những đặc điểm về một mặt nào đó ở trẻ đang cần xác định.

b. Phân loại
* Cn c theo iu kin, hon cnh tin hnh thc nghim, có: Thc nghim t
nhiờn v thc nghim trong phũng thớ nghim:
- Phương pháp thực nghiệm tự nhiên: Là phương pháp được tiến hành trong hoàn
cảnh tự nhiên, trong cuộc sống thực giúp đối tượng nghiên cứu được biểu hiện đặc tính
của mình một cách tự nhiên.
Phương pháp này được sử dụng khá rộng rãi trong các công trình nghiên cứu về trẻ
em, các thực nghiệm được diễn ra trong sinh hoạt hàng ngày, đặc biệt là các trò chơi và
trong các hoạt động mà trẻ ưa thích.
Thực nghiệm tự nhiên cho phép người nghiên cứu chủ động khơi gợi những biểu
hiện một mặt nào đó của trẻ mà mình đang quan tâm nghiên cứu. Trong thực nghiệm,
người nghiên cứu tạo ra và làm biến đổi một cách có chủ định các điều kiện trong đó diễn
ra các hoạt động của trẻ. Người thực nghiệm đặt ra cho trẻ những nhiệm vụ cần giải quyết
rồi căn cứ vào cách giải quyết nhịêm vụ mà tìm hiểu đặc điểm về một mặt nào đó của trẻ.
Khi tiến hành thực nghiệm tự nhiên đối với trẻ người ta thường vận dụng hình thức trò
16

-


chơi. Khi tổ chức thực nghiệm tốt nhất người nghiên cứu cần tham gia cùng trẻ.
- Phương pháp thí nghiệm: Là phương pháp thực nghiệm được tiến hành trong phòng
thí nghiệm với những phương tiện kỹ thuật. Khi làm thí nghiệm người ta thay đổi các dữ
kiện hay các chỉ số về định tính cũng như định lượng của những thành phần tham gia vào
sự kiện được thí nghiệm. Việc này được lặp đi lặp lại nhiều lần nhằm phát hiện tính ổn
định của các thuộc tính cũng như quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu. Đây là
phương pháp thường được dùng chủ yếu trong nghiên cứu khoa học tự nhiên.
Trong nghiên cứu trẻ em, người ta cũng sử dụng phương pháp này để xác định chỉ số
tâm sinh lý cần thiết. Những điều kiện không quen thuộc trong phòng thí nghiệm có thể
làm cho trẻ hoảng sợ, biểu hiện hành vi không bình thường. Do đó, người nghiên cứu cần

tạo bầu không khí gần gũi, thân mật, vui vẻ để trẻ mất đi cảm giác sợ sệt, thiếu tự nhiên.
* Theo chức năng nghiên cứu, có: Thực nghiệm kiểm định, thực nghiệm hình thành
và thực nghiệm kiểm tra.
- Thực nghiệm kiểm định: Phương pháp này được tiến hành trong điều kiện sống và
giáo dục bình thường, với chức năng là thăm dò một phẩm chất hay thuộc tính nào đó của
trẻ về thể chất, tinh thần đã xuất hiện chưa và đạt tới mức độ phát triển nào.
- Thực nghiệm hình thành: Nhằm để hình thành những phẩm chất hay những thuộc
tính nào đó ở trẻ trong những điều kiện nhất định. Loại thực nghiệm này được tiến hành
trong một khoảng thời gian cần thiết đủ cho một phẩm chất hay một thuộc tính nào đó
được hình thành.
- Thực nghiệm kiểm tra: Loại thực nghiệm này dùng để xác định xem trẻ em đã được
tiến bộ gì sau những tác động của thực nghiệm hình thành. Thực nghiệm này còn được gọi
là thực nghiệm kiểm chứng. Để đảm bảo tính chính xác, người ta tiến hành lại thực
nghiệm trên một nghiệm thể khác.
c. Tiến trình tổ chức nghiên cứu trẻ em bằng thực nghiệm
- Xác định mục đích thực nghiệm: có thể là hình thành hay phát triển một phẩm chất,
thuộc tính về thể chất hay về tâm lý của trẻ, cũng có thể là khẳng định tính đúng đắn của
một chương trình hay một phương pháp mới trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Hình thành giả thuyết khoa học: nêu lên một sự phỏng đoán (tiên đoán, dự đoán... )
về diễn biến của đối tượng thực nghiệm trên cơ sở những tài liệu thu thập được trước đó về
vấn đề nghiên cứu.
- Phân tích đối tượng nghiên cứu: để thấy rõ bản chất và tìm kiếm những tiêu chí
biểu hiện các mặt (thông số) của đối tượng thực nghiệm để xem xét sự phát triển của đối
tượng.
- Tổ chức thực nghiệm kiểm định: trước lúc tổ chức thực nghiệm hình thành cần tổ
chức thực nghiệm kiểm định để thăm dò thực trạng. Nghĩa là để xác định vấn đề cần
nghiên cứu ở trẻ đã đạt tới trình độ nào (nghiên cứu hiện trạng).
- Xây dựng hệ thống tác động đến trẻ: tức là tạo ra những điều kiện hay phương pháp
chăm sóc, giáo dục mới dưới dạng một hệ thống những công việc hay một hệ thống những
bài tập cho trẻ theo hướng của mục đích thực nghiệm đặt ra.

- Chọn nhóm thực nghiệm: đối tượng thực nghiệm được chia thành 2 nhóm (nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng). Hai nhóm này đều phải chọn một cách ngẫu nhiên với
số lượng với những đặc điểm tương đồng nhau để tiến hành so sánh kết quả sau khi tiến
hành thực nghiệm.
17

-


- Tiến hành thực nghiệm hình thành: nhằm tạo ra ở trẻ một trình độ phát triển mới
trong điều kiện mới do người thực nghiệm tạo ra. Thực chất là tổ chức cho trẻ thực hiện hệ
thống việc làm hay bài tập nhằm làm thay đổi thông số từ trình độ thấp đến trình độ cao
dần.
- Tiến hành thực nghiệm kiểm tra: mục đích là để biết kết quả thực nghiệm đến đâu
- Thu thập cứ liệu theo các tiêu chí biểu hiện sự phát triển của đối tượng nghiên cứu:
và xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học để đi đến kết luận thực nghiệm.
- Rút ra kết luận khoa học của thực nghiệm: Sau khi đã có kết quả phân tích thực
nghiệm về mặt định tính cũng như định lượng, người nghiên cứu rút ra những kết luận
khoa học của thực nghiệm.
2.2.3. Phương pháp trắc nghiệm
a. Khái niệm
Cú nhiu khỏi nim khỏc nhau, sau õy l khỏi nim ph bin:
Trc nghim (Test) l mt cụng c ó c tiờu chun hoỏ o lng khỏch quan
mt hay nhiu mt ca nhõn cỏch ton din thụng qua nhng mu tr li di dng ngụn
ng, phi ngụn ng hay mt dng hnh vi khỏc.
Trc nghim cú nhng c im sau:
- Tớnh khỏch quan, ngha l kt qu trc nghim khụng ph thuc vo mi quan h
gia nghim viờn vi nghim th.
- Tớnh tiờu chun hoỏ, ngha l cỏch thc, th tc tin hnh trc nghim, cỏch cho
im, ỏnh giỏ u ưc tiờu chun hoỏ.

- Tớnh i chiu ca cỏc kt qu trc nghim trờn cỏ nhõn hay nhúm vi kt qu
chun mc, ú l nhng kt qu ó thu c trong nhng iu kin nh th mt nhúm
khỏ tiờu biu.
Mt trc nghim cú giỏ tr khoa hc phi ỏp ng ba yờu cu sau:
- Cú tin cy cao, ngha l cỏc kt qu ca nhiu ln trc nghim trờn cựng mt
nghim th phi ging nhau.
- Cú ng nghim cao, ngha l trc nghim phi o c cỏi cn o.
- c tiờu chun hoỏ, ngha l vic tin hnh v x lý kt qu trc nghim c
tiờu chun húa mt cỏch rừ rng, c th.
b. Phõn loi: Cú nhiu cỏch phõn loi trc nghim. Thng ngi ta phõn trc
nghim thnh hai nhúm ln: Trc nghim trớ tu (trc nghim trớ thụng minh; trc nghim
cỏc nng lc; trc nghim thnh tớch hc tp...) v trc nghim nhõn cỏch (cỏc bng hi,
cỏc bn kim kờ nhõn cỏch, cỏc trc nghim phúng ngoi...)
Nhờ trắc nghiệm người ta có thể so sánh trẻ em về trình độ phát triển trí tuệ chung,
hay trình độ phát triển riêng sự so sánh đó được tiến hành trên cơ sở chuẩn theo lứa tuổi vì
được xác lập trước. Từ đó người ta xác định được một đứa trẻ nào đó phát triển bình
thường hay không.
c. Một số trắc nghiệm thường dùng trong nghiên cứu trẻ em
* Các trắc nghiệm trí tuệ:
Trong hệ thống những trắc nghiệm, trắc nghiệm có ý nghĩa to lớn nhất là trắc
nghiệm trí tuệ. Trong trắc nghiệm trí tuệ những bài tập đặt ra đều chưa quen thuộc đối với
18

-


trẻ. Vì vậy, muốn hoàn thành bài tập này buộc trẻ phải huy động năng lực trí tuệ qua các
hành động trí tuệ, từ đó người nghiên cứu phải phát hiện một cách chính xác sự phát triển
trí tuệ của trẻ đạt đến mức độ nào.
Độ chính xác của trắc nghiệm hoàn toàn phụ thuộc vào việc lựa chọn các bài tập. Do

sự phát triển của trẻ là một quá trình phức tạp bao hàm nhiều vấn đề khác, nhiều biểu hiện
khác nhau. Vì vậy, khi xây dựng bài tập trắc nghiệm phải chú ý xây dựng bài tập theo
hướng phát triển của các mặt chủ yếu bởi chính nó sẽ chi phối các mặt khác và là căn cứ
đáng tin cậy để rút ra kết luận về trình độ phát triển trí tuệ trẻ em.
- Trắc nghiệm trí thông minh của Stanford- Binet:
Đây là trắc nghiệm cá nhân chuyên dùng cho trẻ em. Trong đó có nhiều tiểu nghiệm
được sắp xếp theo từng độ tuổi (từ 2 đến 14 tuổi). Các khoản trong tiểu nghiệm thuộc một
độ tuổi nhất định là những khoản được chọn sao cho trẻ ở độ tuổi đó hay lớn hơn mới có
thể làm được và ít tuổi hơn sẽ rất khó thực hiện được.
Khi trắc nghiệm một đứa trẻ, trước hết phải xem xét nó làm được tất cả mọi khoản
trong một tiểu nghiệm nào đó và tiểu nghiệm đó thuộc hạng tuổi nào thì hạng tuổi đó
được gọi là tuổi căn bản của trẻ. Sau đó cho trẻ làm tiếp tiểu nghiệm thuộc hàng tuổi cao
hơn cho đến khi gặp một tiểu nghiệm mà đứa trẻ không thể làm được một khoản nào cả
thì tuổi của tiểu nghiệm này được gọi là tuổi ngọn của nó. Khi cộng kết quả lại, điểm số
của đứa trẻ sẽ là tuổi trí khôn của nó.
Sau đây là một số khoản trong thang trắc nghiệm của Stanford- Binet:
Tuổi
2

Khoản

Thí dụ hoặc mô tả

Bằng hình 3 lỗ

Đặt hình (như hình tròn) vào đúng lỗ

Xếp khối: tháp

Xếp một thắng bằng 4 khối theo mẫu, sau khi nhìn

trình diễn

3

Xếp khối: cầu

Xếp một cái cầu gồm các khối cạnh và một khối ở
trên cùng, theo mẫu, sau khi đã nhìn trình diễn.

4

Nhận biết các phần thân Chỉ miệng, tóc... của một búp bê lớn bằng giấy.
thể. Nhớ lại tên các vật.
Khi được hỏi Ta nấu nước bằng cái gì ? hay
Nhận biết hình ảnh
Khi trời mưa ta cần cái gì ? trẻ phải chỉ đúng
vào vật trong hình.

5

Tính tương đồng

Trẻ trả lời câu hỏi như: Than và củi có gì giống
nhau? tàu hoả và xe hơi có gì giống nhau ?.

Vẽ hình quả trám

Nhìn theo mẫu vẽ một quả trám trên giấy.

...


........

...

Kết quả được tính bằng chỉ số thông minh:
IQ

MA
x100
CA

- IQ: được gọi là hệ số thông minh.
- MA: được gọi là tuổi khôn
- CA: được gọi là tuổi đời
19

-


Hệ số IQ chỉ ra sự vượt lên trước hay tụt lại sau của trẻ, thông minh ở đứa trẻ được
trắc nghiệm so với chuẩn. Nếu:
+ IQ > 125: trí thông minh đạt mức độ rất cao (hiếm có)
+ IQ > 100: trí thông minh đạt mức độ cao
+ IQ = 100: trí thông minh đạt trình độ trung bình
+ IQ < 100: trí thông minh ở mức độ kém
+ IQ < 75: trí thông minh ở mức độ ngu đần
+ IQ < 50: trí thông minh ở mức độ trì độn
- Trắc nghiệm Buyse-Decroly:
Dùng cho trẻ từ 3 - 7 tuổi, yêu cầu của trắc nghiệm là phải có 75% trẻ em ở một

hạng tuổi nào đó phải làm hết tất cả các bài tập dành cho hạng tuổi ấy và dĩ nhiên phải
làm hết tất cả các bài tập dành cho hạng tuổi nhỏ hơn.
Chẳng hạn:
- Nếu một em 5 tuổi không đạt được 64 điểm trong đó 14 điểm về trắc nghiệm 3 tuổi
(nghĩa là số điểm trẻ làm hết các khoản trong các trắc nghiệm dành cho trẻ 3 tuổi), 24
điểm về trắc nghiệm dành cho trẻ 4 tuổi và 26 điểm về trắc nghiệm dành cho trẻ 5 tuổi.
Thì đứa trẻ đó được coi là chậm phát triển.
- Nhưng nếu em đó đạt được 64 điểm mà lại làm được một khoản của trắc nghiệm 6
tuổi thì được cộng thêm điểm vào tuổi trí khôn (MA). Làm thêm một bài trắc nghiệm
hạng 6 tuổi (tất cả có 6 bài) thì được cộng thêm 2 tháng, làm thêm được 1 bài trắc nghiệm
hạng 7 tuổi (tất cả có 5 bài) thì được cộng thêm 5 tháng. Ngược lại, nếu làm hỏng một bài
trắc nghiệm hạng 5 tuổi hay 4 tuổi (tất cả có 6 bài) thì trừ đi 2 tháng.
Ví dụ: Các khoản trong trắc nghiệm dành cho trẻ em 3 tuổi (nhận biết sự vật; nhận
biết bộ phận trên mặt người; ngôn ngữ; vẽ hình tròn; cử chỉ); Các khoản trong trắc nghiệm
dành cho trẻ em 4 tuổi (ngôn ngữ; nét mặt; nhận biết vật theo chức năng; nhận biết giới
tính; ý niệm về số); Các khoản trong trắc nghiệm dành cho trẻ em 5 tuổi (ý niệm lớn, nhỏ;
nhận hình; vẽ hình; định nghĩa bằng công dụng; Các khoản trong trắc nghiệm dành cho
trẻ em 6 tuổi (thẩm mỹ; hiểu nghĩa những tiếng khái quát; nhận biết thời gian; chép hình
quả trám; ý niệm về số; làm theo truyền khẩu)...
- Trắc nghiệm Raven:
Có Raven đen trắng và Raven màu. Đối với trẻ nhỏ người ta sử dụng Raven màu.
Đây là dạng trắc nghiệm phi ngôn ngữ với những khuôn hình tiếp diễn nhằm đo các năng
lực tư duy trên bình diện rộng (năng lực hệ thống hoa, tư duy logic, năng lực vạch ra
những mối liên hệ...)
Ví dụ về một số bài tập trong trắc nghiệm Ra ven:

20

-



- Bộ trắc nghiệm L.A. Venger:
Trc nghim này do nh tõm lớ hc Xụ Vit L.A.Venger v cỏc cng s xõy dng
nhm nghiờn cu s phỏt trin t duy trc quan- s ca tr mu giỏo 5 - 6 tui. B trc
nghim nhm ỏnh giỏ nng lc s dng cỏch biu din s di dng cỏc bn v
nh hng khụng gian. Ni dung b trc nghim gm 10 bi tp chớnh v 2 bi tp
hng dn (khụng tớnh im). Mi bi tp cú mt s ln v cỏc con ng dn n
mt a im (ngụi nh) v mt s nh quy nh hng v cỏc mc nh hng cn
phi vt qua (chỡa khúa). gii quyt cỏc bi tp ny, tr cn thc hin hai nhim
v: mt l nm vng hng khụng gian (hng i), hai l phi xỏc nh c cỏc vt cm
mc nh hng cn phi vt qua (mc nh hng).
Tiến hành trắc nghiệm, nghim viờn gii thiu vi tr mt trong nhng ngụi nh trờn
s ln l nh ca Th. Th mi Súc n d l sinh nht ca mỡnh. Nhng nh Th
tn rng sõu, xen ln vi nh ca cỏc thỳ d. khi lc ng, Th ó gi cho Súc mt
bc th trong ú v rừ ng i n nh mỡnh, cỏc ngụi nh khỏc l nh ca Súi, Cỏo, H
... Súc phi tỡm ỳng ng i ti nh Th, nu i khụng ỳng nh ch dn thỡ s b
nhng ỏc thỳ kia n tht và đ ngh tr hóy giỳp Súc tỡm ỳng ng n nh Th bng
cỏch dựng bỳt sỏp tụ ng i n v trớ ngụi nh trờn giy theo hng dn nh trong
chỡa khoỏ s nh.
Ví dụ về một số bài tập trong trắc nghiệm Venger:

Trắc nghiêm L.A Venger

Các trắc nghiệm khác như: trắc nghiệm vận động của Tzertzki; trắc nghiệm Denver;
trắc nghiệm vẽ hình người của F.Goodenough...
21

-



* Các trắc nghiệm nhân cách:
Trắc nghiệm nhân cách là một vấn đề khó khăn, bởi nhân cách con người rất phức
tạp vì nó là một chỉnh thế bao hàm nhiều thuộc tính tâm lý, quan hệ được sắp xếp theo
một hệ thống cấu trúc nhất định. Do đó, khi nghiên cứu phải xem xét nhiều thuộc tính, ở
những khía cạnh trong mối quan hệ biện chứng với nhau.
- Trắc nghiệm vẽ tranh:
+ Xem tranh để đoán tính cách trẻ em: Đặc điểm tâm lý của thường trẻ thích vẽ
tranh, chúng có thể ngồi hàng tiếng để vẽ nhưng ít ai biết được giá trị của những hình vẽ
đó. Phần nhiều chúng ta chỉ căn cứ vào hình vẽ để đánh giá năng khiếu, sự khéo tay... mà
không ngờ rằng chính trong hình vẽ của trẻ là tiếng nói tiềm thức chứa đựng nhiều cảm
xúc, ý nghĩ, ước muốn của trẻ, qua đó mà đoán được tính cách của trẻ. Trắc nghiệm này
đơn giản chỉ cần tạo điều kiện để trẻ thoả mái vẽ theo ý thích tự nhiên của mình. Biểu hiện
ở cách chọn màu sắc, cách tô màu, nội dung vẽ, biểu hiện trạng thái cảm xúc khi vẽ....
Khi tiến hành trắc nghiệm cần chú ý:
- Phải tạo điều kiện cho trẻ vẻ một cách tự nhiên, thoải mái, tự do.
- Đừng vội đoán ngay khi chỉ xem trẻ vẽ một lần (một tranh).
- Cần kiểm tra lại những nhận định, đánh giá trong hoạt động hàng ngày của trẻ.
+ Tranh vẽ gia đình: Nghiệm viên đưa ra đề nghị đối với trẻ: em/cháu hắy vẽ một
gia đình, một gia đình mà em/cháu tưởng tượng. Khi trẻ vẽ xong, nghiệm viên có thể hỏi
thêm thông tin về bức tranh mà trẻ đã vẽ (nhân vật nào? yêu/ghét nhân vật nào nhất? tại
sao?...). Trong lúc trẻ vẽ cần chú ý theo dõi thứ tự của các nhân vật trong tranh, các phản
ứng cảm xúc của trẻ khi vẽ, điều này nói lên tình cảm của trẻ đối với nhân vật. Cần phân
tích tranh vẽ gia đình cả về nét vẽ, cấu trúc và nội dung.
- Trắc nghiệm các câu chuyện bịa đặt của Louisa Duss
Đối với trẻ nhỏ, nghiệm viên nói với trẻ rằng sẽ kể cho trẻ nghe những câu chuyện
và trẻ phải tiếp tục câu chuyện đó theo ý trẻ (nghĩ thế nào thì nói đúng như thế). Đối với
trẻ lớn, thì nói với trẻ đây là một trò chơi về trí tưởng tượng nên các em có thể nói tất cả
những gì mà các em nghĩ, mỗi em có thể nghĩ khác nhau.
Ví dụ:
+ Câu chuyện con chim: Chim cha, chim mẹ và chim con cựng nm ng trong t,

trờn mt cnh cõy. Bng chc, cú mt cn giú thi n lm rung rinh cnh cõy v t chim
b ri xung t. Gia ỡnh nh chim nm ng trong t b ỏnh thc bt thỡnh lỡnh. Chim
cha bay qua 1 cõy khỏc, chim m bay sang 1 cõy khỏc na. Cũn chim con thỡ nú lm sao?
Nú ó bit bay ri m.
+ Cõu chuyn s hói: Cú một a nh núi õm thm mt mỡnh ụi, tụi s quỏ. Vy
nú s cỏi gỡ?
+ Cõu chuyn tin mi: Mt a tr i hc v (i chi v), m nú bo con khoan
hc bi, m cú tin mi núi vi con. M nú s núi vi nú cỏi gỡ?
Tóm lại, phương pháp trắc nghiệm có thể được dùng như một phương pháp nghiên
cứu độc lập trong trường hợp cần nghiên cứu những chỉ tiêu phát triển tâm- sinh lý nào đó
của trẻ. Nó cũng được dùng như một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các phương pháp khác
đặc biệt là thực nghiệm.
2.2.4. Phương pháp trò chuyện
a. Khái niệm
22

-


Là phương pháp thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu bằng cách phân tích
những phản ứng bằng lời của người được nghiên cứu diễn ra trong các cuộc trò chuyện với
những lời trao đổi đã được xác định của người nghiên cứu.
Nói cách khác, đây là phương pháp mà người nghiên cứu đặt ra những câu hỏi cho
người đối thoại và dựa vào câu trả lời để trao đổi hỏi thêm nhằm thu thập thông tin cần
nghiên cứu.
Trong nghiên cứu trẻ em, có thể trò chuyện với trẻ và người lớn (cha mẹ, cô giáo...)
để nghiên cứu về một vấn đề nào đó.
b. Phân loại
Trò chuyện có 2 loại cơ bản:
- Trò chuyện trực tiếp: Người nghiên cứu trực tiếp tiếp xúc, trò chuyện với đối tượng để

phát hiện ra những vấn đề nghiên cứu. Trong trò chuyện trực tiếp có 3 kiểu sau:
+ Trò chuyện thẳng: đi thẳng vấn đề với đối tượng được nghiên cứu về những vấn đề
mà mình quan tâm.
+ Trò chuyện đường vòng: đó là kiểu trò chuyện thay vì hỏi thẳng vấn đề bằng
những câu chuyện khác có liên quan đến những vấn đề nghiên cứu, qua đó mà phát hiện,
đánh giá vấn đề.
+ Trò chuyện kiểm nghiệm: sau khi tiến hành nghiên cứu, người nghiên cứu dùng
những câu chuyện tâm tình để kiểm tra, xác minh tính đúng đắn của kết luận khoa học.
- Trò chuyện gián tiếp: Là trò chuyện nghiên cứu đối tượng thông qua việc trò
chuyện với người khác, thông qua thư từ, điện thoại... phương pháp này tạo điều kiện để
nghiên cứu đối tượng phạm vi rộng về không gian cũng như thời gian.
c. u, nhc im ca phng phỏp:
- u im:
+ Tớnh linh hot, mm do. Khi trũ chuyn ngi nghiờn cu cú th dựng k thut
thm dũ, gi chuyn thu c thụng tin y . Vi nhng i tng khỏc nhau cú th
cú cỏch t cõu hi khỏc nhau cho thớch hp.
+ Kh nng tr li cao, phự hp vi tr em la tui mm non.
+ Khi trũ chuyn cú th quan sỏt c biu hin, din bin tõm trng, cm xỳc, hnh
vi ng x... ca ngi nghiờn cu, qua ú cú th ỏnh giỏ tin cy ca cõu tr li. i
vi tr, phn ng tr li thng rt t nhiờn, chõn tht.
+ Tớnh sinh ng v phong phỳ ca thụng tin thu c.
- Hn ch ca phng phỏp: Khú trỏnh c tớnh ch quan ca c ch th ln i
tng nghiờn cu m bo c tớnh chõn thc, khỏch quan.
d. Những yêu cầu khi sử dụng phương pháp trò chuyện
- Người nghiên cứu phải xác định rõ mục đích, yêu cầu trò chuyện. Từ đó xác định
nội dung, xây dựng kế hoạch, đặc biệt là xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp.
- Phải tiếp cận đối tượng một cách cởi mở để gây được thiện cảm với người được
nghiên cứu, nhất là trẻ nhỏ.
- Phải thuyết phục được đối tượng nghiên cứu để họ biết rằng cuộc trao đổi chỉ nhằm
vào mục đích khoa học và được giữ bí mật (nếu cần thiết)... Đối với trẻ em, không nhất

thiết phải cho trẻ hiểu mục đích mà quan trọng là phải tạo cho trẻ cảm giác thoải mái, vui
vẻ khi trò chuyện.
23

-


- Phải tìm hiểu đối tượng trước khi tiến hành trò chuyện. Nhận diện nhanh các biểu
hiện tâm lý để linh hoạt trong trò chuyện.
- Trong trò chuyện phải bám sát mục đích nghiên cứu. Tạo điều kiện, định hướng để
trò chuyện đúng hướng.
- Cần ghi chép một cách tỉ mỉ, hệ thống một cách tế nhị.
- Phải sử dụng phối hợp với các phương pháp nghiên cứu khác để kết quả nghiên cứu
có tính thuyết phục hơn.
2.2.5. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động
a. Khái niệm
Hoạt động là con đường cơ bản cho sự hình thành, phát triển tâm sinh lý của trẻ,
đồng thời sự phát triển tâm sinh lý của trẻ cũng được bộc lộ qua quá trình tạo ra sản phẩm
hoạt động. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động là phương pháp phân tích những
biểu hiện về sự phát triển tâm sinh lý của trẻ thông qua sản phẩm hoạt động.
b. Các loại sản phẩm hoạt động của trẻ
Sản phẩm hoạt động của trẻ rất phong phú, trong đó có những sản phẩm mà ta có thể
nghiên cứu như: Những cử động, khả năng vận động, khả năng sử dụng từ trong hoạt động
giao tiếp; những sản phẩm của hoạt động tạo hình (vẽ, nặn, xé, dán...); Sản phẩm hoạt
động vui chơi (xây dựng, lắp ghép...), khả năng thao tác hành động (trò chơi vận động, trò
chơi học tập...). Trong đó, sản phẩm của hoạt động tạo hình và trò chơi xây dựng biểu
hiện khá rõ về trình độ phát triển của trẻ.
Sản phẩm hoạt động phản ánh trình độ phát triển tâm sinh lý của trẻ. Tuy nhiên, tuỳ
vào đối tượng, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, người nghiên cứu cần xác định
sản phẩm hoạt động nào là chính trong mối quan hệ với những sản phẩm khác.

c. Yêu cầu sử dụng phương pháp trong nghiên cứu trẻ em
- Phải thu thập nhiều tài liệu, sản phẩm khác nhau.
- Phải kết hợp chặt chẽ với các phương pháp khác để phân tích một cách chính xác
những biểu hiện về sự phát triển của trẻ qua sản phẩm hoạt động.
- Phải quan sát, theo dõi quá trình trẻ tạo ra sản phẩm, hoàn cảnh quá trình tạo ra sản
phẩm (chủ quan, khách quan).
2.2.6. Phương pháp nghiên cứu tiểu sử trẻ em
a. Khái niệm
Phương pháp nghiên cứu tiểu sử (còn gọi là phương pháp nghiên cứu tiến trình
sinh trưởng và phát triển của trẻ em) là phương pháp nghiên cứu- phân tích những yếu tố
khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển của trẻ, trên cơ sở
đó tìm giải pháp để tác động nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng, phát triển của trẻ một cách
tích cực.
Trong lĩnh vực hoạt động giáo dục, nhờ sử dụng phương pháp này mà người ta đã
tìm được những giải pháp có hiệu quả nhằm cải tạo, phát huy sự phát triển cũng như ngăn
ngừa những tác động xấu đến quá trình phát triển của trẻ.
b. Nội dung cơ bản về tiểu sử trẻ em
- Thời kỳ thai nghén: Sức khoẻ người mẹ và vấn đề chăm sóc sức khoẻ, dưỡng thai ?
Yếu tố tâm lý- tinh thần của người mẹ ?...
- Tình trạng sinh nở: Đứa trẻ là con đầu lòng hay con thứ mấy ? Sinh đủ hay thiếu
24

-


tháng ? Sinh bình thường hay khó khăn ? Trọng lượng khi mới sinh, những dấu hiệu
khác...
- Cuộc sống gia đình: Trẻ sinh ra có theo ý muốn của gia đình không ? Vị thế của trẻ
trong gia đình ? hoàn cảnh kinh tế, văn hoá gia đình, phương pháp nuôi dưỡng giáo dục
của gia đình ?

- ảnh hưởng của môi trường xung quanh: Quan hệ trẻ với những người xung quanh
? môi trường sống, không khí, vệ sinh ?...
- Những biến động tâm sinh lý trẻ trong quá trình phát triển: Chấn động về mặt tâm
lý (sợ hãi, hoảng loạn, lo âu...) ? chấn động về thực thể (ngã, bỏng, gãy...)?...
- Những bệnh tật và phương pháp điều trị: Bệnh gì ? Thời điểm và bệnh kéo dài
trong bao lâu ? phương pháp điều trị Đông-Tây- Y?...
- Tình trạng sức khoẻ qua các thời kỳ (sơ sinh, vườn trẻ, mẫu giáo)
- Cuộc sống ở môi trường mầm non: Quan hệ trẻ với cô, với bạn ? trò chơi trẻ yêu
thích ? những khó khăn trở ngại của trẻ ? chế độ ăn uống, sinh hoạt ? những khác biệt
trong hoạt động ở lớp ?...
c. Yêu cầu sử dụng phương pháp trong nghiên cứu trẻ em
- Phải mô tả chính xác những biểu hiện về sự phát triển tâm sinh lý của trẻ.
- Phải tìm hiểu mọi yếu tố, mọi sự kiện diễn ra trong cuộc sống trẻ, xác định được
yếu tố nào có tác động đến quá trình sinh trưởng và phát triển của trẻ, tránh ngộ nhận.
- Phải kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác.
2.2.7. Phương pháp điều tra viết (Ankét)
a. Khái niệm:
Phng phỏp iu tra l phng phỏp nghiờn cu, trong ú ngi nghiờn cu dựng
mt s cõu hi nht lot t ra cho mt s ln đối tượng nhm thu thp ý kin ch quan
ca h v vn cần nghiên cứu.
b. Các bước tiến hành:
* Xây dựng kế hoạch điều tra: Căn cứ vào đối tượng, nhiệm vụ của đề tài, người
nghiên cứu xây dựng kế hoạch điều tra (điều tra cái gì ? mục đích gì ? ở đâu ? đối tượng
nghiên cứu, kinh phí, thời gian...).
* Xây dựng mẫu, phiếu điều tra(bảng hỏi): Trong điều tra viết có thể sử dụng các
loại câu hỏi:
- Câu hỏi đóng: Là câu hỏi đã có sẵn câu trả lời (đáp án). Người được hỏi chỉ cần lựa
chọn phương án trả lời đúng để đánh dấu.
- Câu hỏi mở: Là câu hỏi mà người được hỏi tự viết ra những ý kiến trả lời của mình
theo yêu cầu của câu hỏi.

- Câu hỏi kết hợp vừa đóng vừa mở: Với câu hỏi này người được hỏi lựa chọn
phương án có sẵn và phải giải thích ngắn gọn về sự lựa chọn của mình hoặc trả lời theo
phương án khác.
- Yêu cầu khi xây dựng phiếu điều tra
+ Cấu trúc của một phiếu điều tra thường có 3 phần: Phần mở đầu; phần nội dung và
phần cuối.
+ Mở đầu phải trình bày mục đích yêu cầu cuộc điều tra, phải giúp người được hỏi
25

-


×