Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Chuyen de BDHSG hoa vo co THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 35 trang )

PHẦN 1: HOÁ VÔ CƠ

Năm học 2011 - 2012


I. LÝ DO
- Giáo dục đóng một vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển của
mỗi quốc gia. Nghị quyết trung ương 2 khoá VIII của Đảng cũng đã xem
giáo dục là quốc sách hàng đầu
- Nâng cao dân trí – Đào tạo nhân lực – Bồi dưỡng nhân tài là nhiệm vụ
hàng đầu của ngành Giáo dục – Đào tạo
- Phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu về các môn học ngay từ
cấp học Trung học cơ sở là bước khởi đầu quan trọng để đào tạo các em
thành những người đi đầu trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ sau
này. Vì vậy bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ quan trọng và thường
xuyên của mỗi nhà trường và mỗi giáo viên
- Số lượng và chất lượng học sinh giỏi luôn là một trong những thước đo
để đánh giá chất lượng dạy học của mỗi giáo viên và mỗi nhà trường
• Từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan trên. Vấn đề bồi dưỡng
nhân tố con người mới là vấn đề hết sức cần thiết, đặc biệt trong giáo
dục, vấn đề học sinh giỏi là điều kiện tiên quyết để đánh giá sản phẩm
của người thầy


 Học sinh :
- Chọn những học sinh có kiến thức vững vàng và thật sự yêu thích bộ
môn
- Bồi dưỡng ngay từ lớp 8

 Giáo viên
- Giáo viên thật sự yêu nghề, quan tâm đến chất lượng giảng dạy


- Qua thực tế dạy học, giáo viên vẫn phải tự sưu tầm bài tập, các
phuơng pháp giải phù hợp với đối tuợng để tiến hành bồi dưỡng học
sinh giỏi
- Tham mưu với BGH trường để được sự hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho quá trình thực hiện
- Giáo viên bồi dưỡng lấy kết quả của học sinh đạt được là niềm vui,
niềm tự hào cho bản thân, là danh dự cho Tổ bộ môn, cho Trường và
cho Huyện nhà


NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
A. MỘT SỐ DẠNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP LÍ THUYẾT
1. Dạng 1: Câu hỏi trình bày, so sánh, giải thích các hiện tượng
2. Dạng 2: Câu hỏi điều chế
3. Dạng 3: Phân biệt và nhận biết chất
4. Dạng 4: Tinh chế và tách các chất
B. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI
1. Dạng 1: Bài toán xác định chất dư thiếu
2. Dạng 2: Bài toán hỗn hợp
3. Dạng 3: Bài toán áp dụng định luật bảo toàn khối lượng và bảo toàn nguyên tố
4. Dạng 4: Bài toán có hiệu suất phản ứng
5. Dạng 5: Toán về kim loại tác dụng với dung dịch muối
6. Dạng 6: Toán về kim loại có hiđrôxit lưỡng tính tác dụng với dung dịch bazơ
7. Dạng 7: Bài toán biện luận
8. Dạng 8: Toán về phản ứng giữa oxit axit và dung dịch bazơ
9. Dạng 9: Toán về phản ứng giữa đa axit và dung dịch bazơ

10. Dạng 10: Bài toán cực trị
11. Phương pháp ghép ẩn số
12. Phương pháp tự chọn lượng chất

13. Phương pháp khối lượng mol trung bình
14. Phương pháp tăng – giảm khối lượng
15: Phương pháp qui về 1 ẩn



Dạng 1: Câu hỏi trình bày, so sánh, giải thích các hiện tượng hóa học
Phương pháp: Cần nắm vững tính chất hoá học các chất và cơ chế của các phản ứng
hoá học xảy ra
- Mô tả hiện tượng xảy ra trong quá trình thí nghiệm theo trình tự quan sát
- Dựa vào đặc điểm cấu tạo và tính chất để giải thích hiện tượng và viết PTPƯ
Chú ý! Phải xác định được:
+ Các chất phản ứng (vừa đủ) với nhau, không có chất dư
+ Trong các chất phản ứng, có 1 chất đã phản ứng hết, chất còn lại dư
+ Chất nào cho vào trước, chất nào cho vào sau, chất nào phản ứng trước, chất nào
phản ứng sau
Ví dụ 1: Nêu hiện tượng và viết PTHH xảy ra trong các thí nghiệm sau:
a) Cho Na lần lượt vào các dung dịch: (NH4)2CO3, Fe2(SO4)3, AlCl3
b) Thổi từ từ CO2 vào dung dịch nước vôi trong
Ví dụ 2: Nung hỗn hợp FeS2 và FeCO3 trong không khí tới phản ứng hoàn toàn thu
được sản phẩm gồm 1 oxit sắt duy nhất và hỗn hợp khí A, B. Nếu cho từng khí A, B
lội từ từ qua dung dịch Brôm hoặc dung dịch Ca(OH)2 tới dư thì có hiện tượng gì
xảy ra? Giải thích và viết các PTPƯ xảy ra?


Phương pháp:
+ Nắm được các phương pháp điều chế các chất
+ Xác định thành phần chính của chất cần điều chế để lập sơ đồ tìm các chất
liên quan đến nguyên liệu đã cho và chất cần điều chế:
Nguyên liệu

A
B
X (chất cần điều chế)
Ví dụ 1:Tìm các chất có kí hiệu bằng chữ cái để hoàn thành sơ đồ phản ứng
sau:

A

+ X , t0

A

+ Y , t0

Fe

A

+ Z , t0

Biết ( A + HCl  D + G + H2O )

+B

D

+C

G


Ví dụ 2: Từ FeS2, H2O, NaCl, xúc tác và các thiết bị cần thiết khác.
Viết các PTHH điều chế Fe, FeCl2, Fe(OH)3, NaHSO4


Ví dụ 3: Tìm các chất A, B, C, E, G, I, K, X, T thích hợp để hoàn thành các phương
trình hoá học theo sơ đồ sau:

A + B
C
I + B
I + H2O
T + A
X + B

to
to
to

to

E + G
I + G
K
T
C + X
E + H2O

Biết A, B, C là các hợp chất có trong nguyên liệu dùng để sản xuất thuỷ tinh:
(Na2O.CaO.6SiO2: loại thường)
Ví dụ 4: Cho luồng khí CO dư đi qua hỗn hợp A gồm: CuO, Fe2O3, Al2O3 ở nhiệt độ

cao, sau phản ứng thu được chất rắn B. Cho B vào dung dịch NaOH dư sau phản ứng
đem lọc thu được chất rắn C và dung dịch D. Từ C và D hãy điều chế ra các kim loại có
trong hỗn hợp A ban đầu?


I. Nhận biết không giới hạn thuốc thử
Nguyên tắc:
+ Xác định loại chất, đưa ra dấu hiệu đặc trưng của từng chất và lựa chọn thuốc
thử thích hợp
+ Trình bày cách nhận biết. Viết PTHH xảy ra (nếu có)
Ví dụ: Trình bày phương pháp hoá học nhận biết 5 dung dịch gồm:
AlCl3 , FeCl3 , FeCl2 , MgCl2 , NaCl
II. Nhận biết có giới hạn thuốc thử
Nguyên tắc: Phân loại chất, tìm dấu hiệu đặc trưng để nhận biết. Khi nhận được 1
chất, có thể sử dụng luôn chất đó để làm thuốc thử nhận biết tiếp chất khác
Ví dụ: Chỉ dùng H2SO4 nhận biết các dung dịch:
Na2CO3, BaCl2, Na2SO4, Ba(HCO3)2 và NaCl
III. Nhận biết không dùng thuốc thử (chỉ dùng những hóa chất cho sẵn)
Nguyên tắc:
+ Dựa vào tính chất hoá học các chất đã cho để xem xét khả năng phản ứng của
từng cặp chất
+ Kẻ bảng phản ứng, dựa vào dấu hiệu để so sánh và kết luận
Ví dụ: Không dùng hoá chất nào khác, hãy nhận biết các dung dịch sau:
NaCl, (NH4)2SO4, NaCl, Ba(OH)2, Ba(HCO3)2


Phương pháp:
+ Sử dụng phương pháp vật lý: lọc, cô cạn, chưng cất, chiết….
+ Sử dụng phương pháp hoá học theo sơ đồ sau:
Hỗn hợp A, B


+ X(phản ứng tách)

B
+Y(phản ứng tái tạo)

Phản ứng tách phải đạt yêu cầu:

XY

AX

A

+ Chỉ tác dụng lên một chất trong hỗn hợp cần tách
+ Sản phẩm tạo thành có thể tách dễ dàng khỏi hỗn hợp (kết tủa, khí, ….)
+ Từ sản phẩm tạo thành có khả năng tái tạo lại chất ban đầu

Ví dụ 1: Bằng phương pháp hoá học tách riêng từng kim loại ra khỏi hỗn hợp gồm:
Al , Fe , Cu
Ví dụ 2: Trình bày phương pháp tách lấy từng oxit nguyên chất từ hỗn hợp:
SiO2 , Fe2O3 , Al2O3



Dạng 1: BÀI TOÁN XÁC ĐỊNH CHẤT DƯ THIẾU
Phương pháp: + Đề cho biết lượng 2 chất tham gia, trong 2 chất đó thường có 1 chất
dư, do đó phải xác định được chất dư. Lượng chất còn lại tính theo chất phản ứng hết
+ Muốn chứng minh hỗn hợp kim loại hoặc hỗn hợp muối tan hết khi tác
dụng với axit thì giả sử hỗn hợp chỉ gồm kim loại hoặc muối có khối lượng mol nhỏ

nhất khi ấy số mol hỗn hợp lớn nhất và ngược lại (Lưu ý: Lý luận trên chỉ chắc chắn
đúng khi hỗn hợp kim loại có cùng hoá trị).
Ví dụ 1: Cho 13g hỗn hợp A gồm Fe, Mg, Zn phản ứng với 1,2 mol axit HCl. Chứng
minh rằng A đã tan hết?
Hướng dẫn: Hỗn hợp A chỉ tan hết khi hỗn hợp A có số mol lớn nhất cũng tan hết, mà
hỗn hợp có số mol lớn nhất nếu như gần toàn bộ khối lượng hỗn hợp là của Mg
Giả sử toàn bộ khối lượng hỗn hợp là của Mg: nMg = 13/24 = 0,54 mol
Mg + 2HCl
MgCl2 + H2
Số mol H tối đa cần dùng = 2. nMg = 2.0,54 = 1,08 mol mà nHCl = 1,2 mol > 1,08 mol.
Vậy axit vẫn còn dư, chứng tỏ hỗn hợp A tan hết
Ví dụ 2: Hỗn hợp X gồm ACO3 và BCO3. Phần trăm khối lượng của A trong ACO3 là
200/7% và của B trong BCO3 là 40%
a) Xác định ACO3 và BCO3 ?
b) Lấy 31,8g hỗn hợp X cho vào 0,8 lít dung dịch HCl 1M thu được dung dịch Y.
Hãy chứng tỏ hỗn hợp X bị hoà tan hết ? (ĐS: a) A : Mg ; B : Ca )


Dạng 2: BÀI TOÁN HỖN HỢP
Phương pháp: Để giải quyết ta thường dùng phương pháp đại số, nghĩa là căn cứ vào
dữ kiện bài cho để lập hệ phương trình rồi giải tìm kết quả. Tuy nhiên cần lưu ý tới 1 số
phương pháp như: qui về 1 ẩn, khối lượng mol trung bình, định luật BTKL…nhiều bài
toán được giải quyết nhanh gọn bởi các phương pháp này (trình bày ở phần sau)
Ví dụ: Hỗn hợp gồm 3 kim loại Cu, Fe, Mg nặng 20 gam được hòa tan hết bằng H2SO4
loãng, sau phản ứng thoát ra một khí A, dung dịch B và chất rắn D. Thêm dung dịch
KOH dư vào dung dịch B rồi sục không khí để phản ứng xảy ra hoàn toàn. Lọc kết tủa
và nung đến khối lượng không đổi cân nặng 24 gam. Chất rắn D cũng được nung trong
không khí đến khối lượng không đổi cân nặng 5 gam. Tính phần trăm về khối lượng
của mỗi kim loại ban đầu?
Hướng dẫn: Đồng không tan trong axít H2SO4 chính là chất rắn D bị nung trong

không khí .
2Cu + O2  2CuO
Khối lượng Cu = (5 : 80) .64 = 4g
Fe + H2SO4  FeSO4 + H2 
Mg + H2SO4  MgSO4 + H2 
FeSO4 + 2KOH  Fe(OH)2 + K2SO4
MgSO4 + 2KOH Mg(OH)2 + K2SO4
4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O  4Fe(OH)3
2Fe(OH)3  Fe2O3 + 3H2O
Mg(OH)2  MgO + H2O

Dựa vào các phương trình phản ứng ta lập được hệ phương trình toán học, giải sẽ được
Khối lượng của Fe = 11,2 g ; Mg = 4,8 g


Dạng 3: BÀI TOÁN ÁP DỤNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN KHỐI LUỢNG
VÀ BẢO TOÀN NGUYÊN TỐ
Phương pháp: Định luật BTKL có nội dung: “Tổng khối lượng của các chất sản phẩm
bằng tổng khối lượng của các chất tham gia phản ứng”. Đây chỉ là biểu hiện bên ngoài,
bản chất của nó chính là sự bảo toàn nguyên tử. Có thể phát biểu như sau: “Trong phản
ứng hoá học, số nguyên tử mỗi nguyên tố trước phản ứng bằng số nguyên tử của nguyên
tố đó sau phản ứng” hay “Trong phản ứng hoá học, số mol mỗi nguyên tố trong các chất
sản phẩm bằng số mol nguyên tố đó trong chất tham gia phản ứng” PP này thường áp
dụng trong các bài toán xác định CTHH của hợp chất và 1 số bài toán thiếu dữ kiện
Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 48g một hợp chất A thu được 32g Fe2O3 và 17,92 lít SO2
(đktc). Lập công thức hoá học của A?
Hướng dẫn: Từ mFe2O3
mFe = 22,4g ; VSO2
mS = 25,6g
Theo ĐLBTKL: mFe + mS = 22,4 + 25,6 = 48g = mA

A chỉ có Fe và S
Lập tỉ lệ mFe : mS = 1 : 2
Công thức hoá học của A là FeS2
Ví dụ 2: Cho 12g hỗn hợp Fe, Mg vào 200ml dung dịch hỗn hợp H2SO4 1M và HCl
1M (phản ứng vừa đủ). a) Tính thể tích khí H2 sinh ra ?(đktc).
b) Nếu cô cạn dung dịch thu được bao nhiêu gam muối khan?
Hướng dẫn:
Mg + 2HCl  MgCl2 + H2
Mg + H2SO4  MgSO4 + H2
Fe + 2HCl  FeCl2 + H2 
Fe + H2SO4  FeSO4 + H2

a) nH2 = nH2SO4 + 1/2nHCl = 0,3 mol
 VH2 = 0,3.22,4 = 6,72 lít
b) Áp dụng ĐLBTKL: mkim loại + maxit = m muối + mhiđrô
 mmuối = 12 + 0,2(98 + 36,5) – 0,3.2 = 38,3g


Dạng 4: BÀI TOÁN CÓ HIỆU SUẤT PHẢN ỨNG
Phương pháp: Giả sử có PƯHH: A + B
C+D
+ Một phản ứng được coi là hoàn toàn (h = 100%) khi trong 2 chất tham gia sẽ có 1
chất A phản ứng hết, chất còn lại B có thể hết hoặc dư. Lúc đó tính lượng sản
phẩm tạo thành (C, D) theo chất phản ứng hết
+ Một phản ứng được coi là không hoàn toàn (h < 100%), khi sau phản ứng có đủ cả 2
chất A và B (rất quan trọng trong bài hiệu suất)
+ Công thức tính hiệu suất (h%):
h% chất tham gia = Lượng chất tham gia theo lí thuyết/Lượng chất t.gia theo thực tế
h% chất sản phẩm = Lượng chất sản phẩm theo thực tế/Lượng chất sản phẩm theo LT
Ví dụ: Trộn 5 lít N2 và 20 lít H2 với một ít bột sắt làm xúc tác rồi nung nóng một thời

gian, sau đó đưa về nhiệt độ và áp suất ban đầu thì được 24 lít hỗn hợp. Tính hiệu
suất tổng hợp NH3?
o
t
Hướng dẫn: PTHH: N2 + 3H2
2NH3
Vì các khí đo ở cùng to và p.
Giả sử có x mol N2 tham phản ứng thì hỗn hợp sau phản ứng gồm:
N2 dư = (5 – x)lít ; H2 dư = (20 – 3x)lít ; NH3 = 2x lít
(5 – x) + (20 – 3x) + 2x = 24
x = 0,5
thể tích NH3 = 1 lít
Theo phản ứng: nếu 5 lít N2 phản ứng hết với 20 lít H2 thì thu được 10 lít NH3
nhưng thực tế chỉ thu được 1 lít NH3
h% = 1/10 = 10%


Dạng 5: TOÁN VỀ KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH

MUỐI

LOẠI 1: MỘT KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI MỘT DUNG DỊCH MUỐI CỦA KIM LOẠI
YẾU HƠN

Phương pháp: Khi cho thanh kim loại vào dung dịch muối, sau phản ứng thanh kim
loại sẽ tăng hoặc giảm
+ Nếu khối lượng thanh kim loại tăng: mkim loại sau – mkim loại trước = mkim loại tăng
+ Nếu khối lượng thanh kim loại giảm: m kim loại trước - m kim loại sau = mkim loại giảm
+ Nếu khối lượng thanh kim loại tăng a% hay giảm b% thì đặt khối lượng thanh kim
loại ban đầu là m (g). Vậy khối lượng thanh kim loại tăng là a%. m hay b% . m

Ví dụ: Ngâm lá Al trong 500ml dung dịch CuSO4 1M, sau phản ứng lấy lá Al ra, sấy
khô cân lại thấy tăng thêm 3,45g.
a) Tính khối lượng Al đã phản ứng?
b) Tính nồng độ mol các dung dịch sau phản ứng?
Hướng dẫn:
PTHH: 2Al + 3CuSO4
Al2(SO4)3 + 3Cu
a)
Gọi x là số mol Al phản ứng. Dựa vào PTPƯ và đề bài thiết lập độ tăng khối lượng
của lá Al . Giải tìm x suy ra khối lượng Al phản ứng = 1,35g
b) Dựa
vào PTPƯ tìm được số mol CuSO4 dư và Al2(SO4)3 tạo thành. Suy ra
CM
(CuSO4 dư) = 0,15M ; CM Al2(SO4)3 = 0,05M


LOẠI 2: HAI KIM LOẠI VỚI MỘT DUNG DỊCH MUỐI
Phương pháp: Chú ý đến thứ tự phản ứng: kim loại mạnh nhất phản ứng trước và phản
ứng hết rồi mới đến kim loại yếu hơn kế cận
Ví dụ: Cho 1,36g hỗn hợp gồm Fe và Mg vào 400ml dung dịch CuSO4. Sau khi phản
ứng hoàn toàn thu được chất rắn A nặng 1,84g và dung dịch B. Cho dung dịch B tác
dụng với NaOH dư rồi lấy kết tủa nung ngoài không khí đến khối lượng không đổi
được hỗn hợp oxit nặng 1,2g. Tính khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu và
nồng độ mol của dung dịch CuSO4?
Hướng dẫn: Biện luận để xác định Mg phản ứng hết, Fe chỉ phản ứng một phần

Các PTPƯ xảy ra: Mg + CuSO4

MgSO4 + Cu


Fe + CuSO4

FeSO4 + Cu

MgSO4 + 2NaOH

Mg(OH)2 + Na2SO4

FeSO4 + 2NaOH

Fe(OH)2 + Na2SO4

4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O

4Fe(OH)3

Mg(OH)2

MgO + H2O

2Fe(OH)3

Fe2O3 + 3H2O

Lập hệ 3 phương trình giải tìm được: mMg = 0,24g ; mFe = 1,12g

CM (CuSO4) = 0,05M


LOẠI 3: MỘT KIM LOẠI VỚI DUNG DỊCH 2 MUỐI

Phương pháp: Khi cho một kim loại vào dung dịch các muối của kim loại yếu hơn thì
kim loại sẽ phản ứng với muối của kim loại yếu hơn trước và phản ứng hết sau đó
mới đến muối của kim loại kế cận nó
Ví dụ: Cho m (g) bột Mg vào 500ml dung dịch A gồm AgNO3 và Cu(NO3)2 , cho đến
khi phản ứng kết thúc thu được 17,2g chất rắn B và dung dịch C. Cho NaOH dư vào
dung dịch C thu được 13,6g kết tủa 2 hiđroxit kim loại
a) Biện luận tìm khả năng phản ứng của 2 kim loại?
b) Tính nồng độ mol các muối trong dung dịch A?. Biết m = 3,6g
Hướng dẫn: Biện luận xác định Mg phản ứng hết và Cu(NO3)2 dư
Các PTPƯ xảy ra:

Mg + 2AgNO3

Mg(NO3)2 + 2Ag

Mg + Cu(NO3)2

Mg(NO3)2 + Cu

Mg(NO3)2 + 2NaOH

Mg(OH)2 + 2NaNO3

Cu(NO3)2 + 2NaOH

Cu(OH)2 + 2NaNO3

Gọi x, y là số mol AgNO3 và Cu(NO3)2 ban đầu và z là số mol Cu(NO3)2 tham gia.
Lập hệ 3 phương trình, giải tìm được x = 0,1, y = 0,15, z = 0,1
CM(AgNO3) = 0,2M ; CM (Cu(NO3)2) = 0,3M



LOẠI 4: KIM LOẠI KIỀM VỚI DUNG DỊCH MUỐI
Phương pháp: Khi cho kim loại kiềm vào dung dịch muối của kim loại yếu thì sẽ xảy
ra 2 phản ứng: Kim loại kiềm tác dụng với nước trong dung dịch sau đó kiềm sinh ra
sẽ tiếp tục phản ứng với muối
Ví dụ: Cho 27,4g Ba vào 400g dung dịch CuSO4 3,2% thu được khí A, kết tủa B và
dung dịch C
a) Tính thể tích khí A? (đktc)
b) Nung kết tủa B ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi thu được bao nhiêu
gam chất rắn?

c) Tính C% chất tan trong dung dịch C?
Hướng dẫn: Các PTPƯ: Ba + 2H2O
Ba(OH)2 + H2
Ba(OH)2 + CuSO4

BaSO4 + Cu(OH)2

Cu(OH)2
CuO + H2O
a) nH2 = nBa = 0,2 mol
VH2 = 4,48 lít
b) nCuO = nCu(OH)2 = nBa(OH)2 = nBa = nBaSO4 = 0,2 mol
khối lượng chất rắn = mCuO + mBaSO4 = 25,04g
c) C% (Ba(OH)2)dư = 5,12%


Dạng 6:TOÁN VỀ KIM LOẠI CÓ HIĐROXIT LƯỠNG TÍNH
TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH BAZƠ

Phương pháp: Những kim loại có hiđroxit luỡng tính như Zn, Al, Be thì tác dụng được
với dung dịch bazơ mạnh như: NaOH, KOH, Ba(OH)2…
+ Khi cho hỗn hợp gồm kim loại kiềm và một trong những kim loại trên tác dụng
với nước thì sẽ xảy ra 2 phản ứng: kim loại kiềm tác dụng với nước và kim loại khác
tác dụng với kiềm
+ Khi cho 1 lượng muối của 1 kim loại trên tác dụng với dung dịch bazơ lượng kết
tủa thu được thường xảy ra theo 2 hướng:
- Lượng bazơ dùng thiếu nên chỉ 1 phần muối phản ứng

- Lượng bazơ dùng dư nên muối đã phản ứng hết tạo kết tủa tối đa, sau đó kết tủa
tan đi một phần
Ví dụ: Hoà tan 1 miếng hợp kim Na, Al có tỉ lệ mol tương ứng là (1 : 2) vào nước thu
được 3,36 lít khí H2 (đktc) và m(g) chất rắn. Tính m?
Hướng dẫn: PTHH: 2Na + 2H2O
2NaOH + H2
(1)
nNa = x mol

2NaOH + 2H2O + 2Al
2NaAlO2 + 3H2 (2)
nAl = 2x mol. Từ PT(1): nNaOH = nNa = x mol

Tổng nH2 = x/2 + 3x/2 = 0,15

Từ PT(2): xét tỉ lệ: x/2 < 2x/2 . Vậy Al dư
x = 0,075
nAl dư = 2x – x = x mol
mAl dư = 0,075 . 27 = 2,025g



Dạng 7: BÀI TOÁN BIỆN LUẬN
LOẠI 1: BIỆN LUẬN THEO ẨN SỐ (Biện luận hóa trị)
Phương pháp: Căn cứ vào đề bài để lập các phương trình 2 ẩn, chọn 1 ẩn làm biến số (hoá trị,
chỉ số…) còn ẩn kia được xem là hàm số. Sau đó lập bảng biến thiên để chọn cặp giá trị
hợp lí
Chú ý! Nắm chắc các điều kiện về chỉ số và hoá trị: Hoá trị của kim loại trong oxit bazơ, bazơ,
muối thường ≤ 3, hoá trị của các phi kim trong oxit ≤ 7, chỉ số của H trong các hợp chất
khí với phi kim ≤ 4, trong CxHy thì x ≥ 1 và y ≤ 2x + 2, ….Khi biện luận theo hoá trị của
kim loại trong oxit cần chú ý đến mức hoá trị 8/3 của Fe trong Fe3O4 hoặc 2y/x của Fe
trong FexOy
Ví dụ 1: Hòa tan một kim loại bằng 500 ml dung dịch HCl sau phản ứng thu được 11,2 lít H2
(đktc), trung hòa axít dư trong dung dịch thu được bằng 100 ml Ca(OH)2 1M. Sau đó cô
cạn dung dịch còn lại 55,6 gam muối khan. Tính nồng độ mol của dung dịch axít đã dùng
và xác định kim loại bị hòa tan?.
Hướng dẫn:
nCa(OH)2 = 0,1 mol, nH2 = 0,5 mol
2R + 2xHCl  2RClx + xH2
Ca(OH)2 + 2HCl  CaCl2 + 2H2O
Giải ta được: 1/x(R + 35,5x) = 44,5. Suy ra R = 9x
Biện luận x = 1  R = 9 (loại )
Biện luận x = 2  R = 12 (loại )
Biện luận x = 3  R = 27 (nhận ) . Vậy kim loại đó là nhôm. ; CM(HCl) = 2,4M
Ví dụ 2: Một oxit kim loại (A) có công thức là RxOy , trong đó R chiếm 70% về khối lượng. Tìm
công thức oxit (A)?
Hướng dẫn: Lập tỉ lệ: xR : 16y = 70 : 30  R = 56/3.n .Biện luận suy ra n = 3 và R = 56 (Fe)


LOẠI 2. BIỆN LUẬN PHÂN CHIA TRƯỜNG HỢP
Phương pháp: là dạng bài tập thường gặp chất ban đầu hoặc chất sản phẩm chưa xác
định cụ thể tính chất hoá học, hoặc chưa biết phản ứng đã hoàn toàn chưa. Vì vậy

cần xét từng khả năng xảy ra đối với chất tham gia hoặc các trường hợp có thể xảy
ra đối với các sản phẩm
Ví dụ: Khi cho a mol một kim loại R tan vừa hết trong dung dịch chứa a mol H2SO4
thì thu được 1,56g muối và một khí A. Hấp thụ hoàn toàn khí A vào trong 45 ml
dung dịch NaOH 0,2M thì tạo thành 0,608g muối. Xác định kim loại đem dùng?
Hướng dẫn: Vì chưa rõ nồng độ H2SO4 nên có thể xảy ra 3 phản ứng:
2R + nH2SO4

R2(SO4)n + nH2

(1)

2R + 2nH2SO4

R2(SO4)n + nSO2 + 2nH2O

(2)

8R + 5nH2SO4
4R2(SO4)n + nH2S + 4nH2O (3)
Biện luận: Do A + NaOH nên không thể là H2 . Vậy (1) không xảy ra
Vì nR = nH2SO4 = a mol nên: Nếu xảy ra (2) thì 2n = 2
Nếu xảy ra (3) thì 5n = 8

n = 1 (hợp lí).

n = 8/5 (vô lí). Vậy R hoá trị I và khí A là SO2

Xét 3 trường hợp: tạo muối axit (loại), muối trung hoà (loại) và tạo 2 muối (nhận)
Lập hệ PT giải:


x = 0,001 ; y = 0,004

mR2SO4 = (2R + 96).0,005 = 1,56

R = 108 (Ag)


LOẠI 3: BIỆN LUẬN SO SÁNH
Phương pháp: Áp dụng trong các bài toán xác định nguyên tố mà các dữ kiện đề cho
thiếu hoặc các số liệu về lượng chất đề cho đã vượt quá hoặc chưa đạt đến 1 con số nào
đó
+ Cơ sở biện luận: lập các bất đẳng thức kép có chứa ẩn số (thường là nguyên tử khối).
Từ bất đẳng thức này tìm được các giá trị chặn trên, chặn dưới của ẩn để xác định 1 giá
trị hợp lý
Ví dụ: Hoà tan 8,7g hỗn hợp gồm K và một kim loại M thuộc phân nhóm chính nhóm
II trong dung dịch HCl dư thấy có 5,6 lít H2 (đktc). Hoà tan riêng 9g kim loại M trong
dung dịch HCl dư thì thể tích khí H2 sinh ra chưa đến 11 lít (đktc). Xác định M?
Hướng dẫn: TN1: 2K + 2HCl
2KCl + H2
MCl2 + H2

M + 2HCl
0,5x + y = 0,25
TN2:

x + 2y = 0,5

MCl2 + H2


M + 2HCl

Theo đề: 9/M < 11/22,4

M > 18,3

(1)

Lập hệ PT: 39x + yM = 8,7
x + 2y = 0,5
Từ (1) và (2)

y = 10,8/78 – M . Vì y < 0,25
kim loại phù hợp là Mg

M < 34,8 (2)


Dạng 8: BÀI TOÁN VỀ PHẢN ỨNG GIỮA
OXIT AXIT VỚI DUNG DỊCH BAZƠ
Phương pháp:
+ Trường hợp 1: CO2, SO2 tác dụng với KOH, NaOH gọi chung là ROH.
Các phản ứng có thể xảy ra: CO2 + ROH
RHCO3
(1)
CO2 + 2ROH
R2CO3 + H2O
(2)
Dựa vào tỉ lệ: T = nROH/nCO2 để xác định muối tạo thành.
+ Nếu nROH ≤ nCO2 xảy ra phản ứng (1), nếu nROH < nCO2 thì CO2 dư

+ Nếu nCO2 < nROH < 2.nCO2 xảy ra phản ứng (1) và (2), pứ hoàn toàn
+ Nếu nROH ≥ 2.nCO2 xảy ra phản ứng (2), nếu nROH > 2.nCO2 thì ROH dư
Ví dụ: Dẫn 4,48 lít khí SO2(đktc) vào 300ml dung dịch NaOH 1,2M. Tính nồng độ mol
của muối trong dung dịch thu được?
Hướng dẫn: Lập tỉ lệ: nNaOH/nSO2 = 0,36/0,2 = 1,6. Vậy tạo 2 muối
+ Trường hợp 2: CO2, SO2 tác dụng với Ca(OH)2, Ba(OH)2 gọi chung là R(OH)2
Các phản ứng có thể xảy ra: CO2 + R(OH)2
RCO3 + H2O
(1)
2CO2 + R(OH)2
R(HCO3)2
(2)
Dựa vào tỉ lệ: T = nCO2/nR(OH)2 để xác định muối tạo thành.
+ Nếu nCO2 ≤ nR(OH)2 xảy ra phản ứng (1), nếu nCO2 < nR(OH)2 thì R(OH)2 dư
+ Nếu nR(OH)2 < nCO2 < 2.nR(OH)2 xảy ra phản ứng (1) và (2), phản ứng hoàn toàn
+ Nếu nCO2 ≥ 2. nR(OH)2 xảy ra phản ứng (2), nếu nCO2 > 2.nR(OH)2 thì CO2 dư
Ví dụ: Hoà tan 2,8g CaO vào nước được dung dịch A. Cho 1,68 lít khí CO2 (đktc) hấp
thụ hoàn toàn vào dung dịch A. Tính số gam kết tủa tạo thành?


Dạng 9: TOÁN VỀ PHẢN ỨNG GIỮA ĐA AXIT VỚI DUNG DỊCH BAZƠ
Phương pháp: Dạng toán khi cho axit 2 nấc (H2SO4), 3 nấc (H3PO4) tác dụng với dung
dịch kiềm. Căn cứ vào tỉ lệ số mol giữa các chất trong PTPƯ để xem xét phản ứng
nào xảy ra
Trường hợp 1: Dung dịch H3PO4 + dd ROH (R là Li, K, Na). Các PTPƯ có thể xảy ra:
ROH + H3PO4

RH2PO4 + H2O

(1)


2ROH + H3PO4

R2HPO4 + 2H2O

(2)

3ROH + H3PO4
R3PO4 + 3H2O
(3)
Lập tỉ lệ: T = nROH/nH3PO4
Ví dụ: Cho 100ml dung dịch H3PO4 1,8M tác dụng với 300ml dung dịch NaOH 1M thu
được dung dịch A. Tính nồng độ mol các chất trong dung dịch A?
Trường hợp 2: Dd H3PO4 + dd R(OH)2 (R là Ca, Ba). Các PTPƯ có thể xảy ra:
3R(OH)2 + 2H3PO4

R3(PO4)2 + 6H2O

(1)

R(OH)2 + H3PO4

RHPO4 + 2H2O

(2)

R(OH)2 + 2H3PO4
R(H2PO4)2 + 2H2O (3)
Lập tỉ lệ: T = nH3PO4/nR(OH)2
Ví dụ: Cho 200ml dung dịch Ca(OH)2 1M vào 300ml dung dịch H3PO4 1,5M. Tính

khối lượng các chất thu được sau phản ứng?


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×